Biện pháp ngăn chặn bắt người phạm tội quả
tang trong Luật Tố tụng hình sự Việt Nam
Nguyễn Thị Huân
Khoa Luật
Luận văn ThS. Luật hình sự; Mã số: 60 38 40
Người hướng dẫn: PGS.TS. Trịnh Quốc Toản
Năm bảo vệ: 2013
Abstract. Nghiên cứu những quy định lý luận về pháp lý để làm rõ khái niệm, đặc điểm,
yêu cầu, nguyên tắc và cơ sở pháp lý của công tác bắt người phạm tội quả tang. Phân tích
thực trạng các quy định và thực trạng áp dụng các Biện pháp ngăn chặn bắt người phạm
tội quả tang trong Trách nhiệm hình sự qua đó đưa ra những điểm khác biệt giữa bắt
người phạm tội quả tang với bắt người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người đang bị truy
nã cũng như các trường hợp bắt người khác trong Trách nhiệm hình sự và đưa ra đánh giá
có cần thiết phải tách riêng quy định rõ ràng và các nhận xét về ưu điểm, những hạn chế
của công tác bắt người phạm tội quả tang ở nước ta trong thời gian qua. Trên cơ sở đó
tổng hợp kết quả nghiên cứu, dự báo tình hình và đề xuất một số kiến nghị, giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác bắt người phạm tội quả tang trong thời gian tới.
Keywords. Luật hình sự; Pháp luật Việt Nam; Người phạm tội
Content.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ thống các biện pháp cưỡng chế tố tụng hình sự (TTHS), các biện pháp
ngăn chặn (BPNC) chiếm vị trí đặc biệt quan trọng, vì nó giúp cơ quan tiến hành tố tụng
có điều kiện thuận lợi để giải quyết vụ án hình sự. Việc áp dụng đúng đắn, chính xác các
BPNC đảm bảo cho việc thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của hoạt động TTHS để
phát hiện nhanh chóng, ngăn chặn và xử lý kịp thời nghiêm minh đối với người phạm tội,
không để lọt tội phạm và không làm oan người vô tội. Trong những BPNC thì biện pháp
bắt người chiếm vị trí quan trọng nhất và được áp dụng thường xuyên để đấu tranh và
phòng chống tội phạm. Việc bắt người luôn là vấn đề nhạy cảm trong đời sống chính trị -
xã hội, bắt người đúng hay không đúng quy định của pháp luật, bắt oan sai có ảnh hưởng
trực tiếp đến các quyền cơ bản của công dân, liên quan đến đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Qua thực tiễn 9 năm thực hiện Bộ luật TTHS 2003 thì những quy định về BPNC,
trong đó có việc áp dụng biện pháp bắt người phạm tội, cho thấy có nhiều vấn đề còn bất
cập, đặc biệt là những quy định về việc áp dụng BPNC bắt người trong trường hợp phạm
tội quả tang. Bên cạnh đó còn có nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan khác nhau
cũng làm phát sinh các vi phạm, ảnh hưởng đến hiệu quả của việc áp dụng biện pháp bắt
người phạm tội quả tang. Hiện nay, cải cách tư pháp đang được Đảng và Nhà nước ta
quan tâm coi là nhân tố quan trọng thúc đẩy quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh. Để tiếp tục thực hiện, đẩy mạnh hơn công cuộc cải
cách tư pháp, ngày 02-01-2002 Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết số 08-NQ/TƯ về một số
nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới và Nghị quyết số 49-NQ/TƯ
ngày 02-06-2005 về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Các nghị quyết trên đã
chỉ rõ nhiều vấn đề cụ thể của TTHS cần phải được nghiên cứu một cách toàn diện để thể
chế hóa vào quy định của Bộ luật TTHS, tạo cơ sở pháp lý nâng cao chất lượng công tác
điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự.
Việc tiếp tục nghiên cứu sâu sắc hơn những vấn đề lý luận đối với quy định của pháp
luật về BPNC bắt người nói chung và quy định BPNC bắt người phạm tội quả tang nói
riêng nhằm đánh giá những mặt tích cực, hạn chế, xác định những nguyên nhân tồn tại để
đưa ra các kiến nghị giải pháp hoàn thiện về pháp luật và thực tiễn áp dụng có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn quan trọng mang tính cấp thiết. Trong phạm vi tìm hiểu, nghiên cứu
chúng tôi xin trình bày đề tài: “Biện pháp ngăn chặn bắt người phạm tội quả tang trong
luật Tố Tụng hình sự Việt Nam”.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác
bắt người đang phạm tội quả tang, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu
quả công tác bắt người phạm tội quả tang trong thời gian tới.
Để đạt được mục đích trên, luận văn đặt ra và giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu những quy định lý luận về pháp lý để làm rõ khái niệm, đặc điểm, yêu cầu,
nguyên tắc và cơ sở pháp lý của công tác bắt người phạm tội quả tang;
- Phân tích thực trạng các quy định và thực trạng áp dụng các BPNC bắt người phạm
tội quả tang trong TTHS qua đó đưa ra những điểm khác biệt giữa bắt người phạm tội
quả tang với bắt người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người đang bị truy nã cũng như
các trường hợp bắt người khác trong TTHS và đưa ra đánh giá có cần thiết phải tách
riêng quy định rõ ràng và các nhận xét về ưu điểm, những hạn chế của công tác bắt người
phạm tội quả tang ở nước ta trong thời gian qua;
- Trên cơ sở đó tổng hợp kết quả nghiên cứu, dự báo tình hình và đề xuất một số
kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bắt người phạm tội quả tang trong
thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm những nội dung sau: Những vấn đề lý
luận về BPNC bắt người, bắt người phạm tội quả tang theo pháp luật TTHS Việt Nam; cơ
sở pháp lý quy định áp dụng biện pháp ngăn chặn bắt người phạm tội quả tang trong luật
TTHS; thực trạng áp dụng những quy định về biện pháp bắt người phạm tội quả tang
trong thời gian qua và một số kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả công tác áp dụng
BPNC bắt người phạm tội quả tang trong thời gian tới.
Phạm vi nghiên cứu: dựa trên nguồn văn bản pháp luật về TTHS và các văn bản pháp
luật khác từ những năm 1957 đến nay; dựa trên các báo cáo tổng kết về công tác bắt, tạm
giam, tạm giữ của Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) Tối cao từ năm 2008 đến 2012; báo
cáo hoạt động trong công tác bắt giữ người phạm tội của Bộ công an, Bộ Quốc Phòng
trong năm 2010 và 2011; một số vụ bắt phạm tội quả tang và xét xử trong những năm gần
đây.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng và các quy định của pháp luật của Nhà nước về đấu
tranh phòng, chống tội phạm. Ngoài ra, luận văn cũng dựa trên các phương pháp nghiên cứu
chuyên ngành Luật hình sự, TTHS và các phương pháp nghiên cứu cụ thể khác như: sử dụng
phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp đối chiếu so sánh, phương pháp thống kê và
phương pháp lịch sử.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Đề tài phân tích những vấn đề lý luận, các quy định của pháp luật và những đánh giá
thực tiễn của công tác bắt người phạm tội quả tang để đưa ra những dự báo về tình hình
bắt người phạm tội quả tang trong thời gian tới. Từ đó, đưa ra một số kiến nghị, giải pháp
nâng cao hiệu quả cho công tác bắt người phạm tội quả tang, phục vụ tốt hơn cho công
cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Luận văn góp phần làm phong phú và từng bước
hoàn thiện lý luận chuyên ngành, cung cấp các luận cứ để cán bộ thực tế tham khảo và
vận dụng vào thực tiễn công tác bắt người phạm tội quả tang. Với ý nghĩa như vậy, luận
văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo khi học tập, nghiên cứu về chuyên ngành
luật hình sự, TTHS cho các cơ sở đào tạo của ngành công an và cơ sở đào tạo khác.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương,
cụ thể như sau:
Chương 1: Một số vấn đề chung về biện pháp bắt người phạm tội quả tang trong Luật
tố tụng hình sự Việt Nam
Chương 2: Những quy định về biện pháp bắt người phạm tội quả tang theo Bộ luật tố
tụng hình sự năm 2003 và thực tiễn áp dụng
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật tố
tụng hình sự về biện pháp bắt người phạm tội quả tang và nâng cao hiệu quả áp dụng.
References.
I. Văn bản pháp luật, sách, luận án, báo cáo, tạp chí:
1. Ban Bí thư Trung ương Đảng (1993), Kết luận số 212/BBT ngày 25/5/1993 của Ban
Bí thư Trung ương Đảng.
2. Ban Nội chính trung ương (2001), Hướng dẫn số 05-HD/NCTW ngày 15/01/2001 của
Ban Nội chính Trung ương về sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xử lý tội phạm
theo tinh thần chỉ thị số 52-CT/TW ngày 16/3/2000 của Bộ Chính trị về việc bắt giữ các
đối tượng đặc biệt.
3. Bộ Chính trị (2000), Chỉ thị số 52-CT/TW ngày 16/3/2000 của Bộ Chính trị về phạm vi,
trách nhiệm, quyền hạn giữa các cấp ủy Đảng với Đảng ủy Công an, Ban cán sự Đảng
Viện Kiểm sát nhân dân, Ban cán sự Đảng Tòa án nhân dân trong công tác bảo vệ Đảng
và xử lý tội phạm liên quan đến cán bộ, đảng viên.
4. Bộ Công an (1992), Công văn số 318/CV-BNV (V11) ngày 29/3/1992 của Bộ Công
an trong về việc báo cáo xin ý kiến trước khi bắt, giam giữ một số đối tượng đặc
biệt.
5. Bộ Công an (1998), Chỉ thị số 11/1998-CT về tăng cường chỉ đạo công tác bắt, tạm
giữ, tạm giam và thi hành án phạt tù trong tình hình mới.
6. Bộ Công an (2002), Kế hoạch 866/BCA (ĐA-3) ngày 15/6/2002 của Ban Chủ nhiệm
Đề án 3 Bộ Công an đấu tranh phòng chống các loại tội phạm có tổ chức, tội phạm
hình sự nguy hiểm và tội phạm có tính quốc tế ở khu vực biên giới, vùng biển - đảo.
7. Bộ Công an (2007), Quyết định số 1044/QĐ - BCA (C11) ngày 05/9/2007 về phân
công trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong hoạt động điều tra của cơ quan Cảnh
sát điều tra Công an các cấp.
8. Bộ Công an -Viện kiểm sát nhân dân tối cao (1963), Thông tư liên Bộ Công an -
Viện kiểm sát nhân dân tối cao số 427/TT-LB ngày 28/6/1963 quy định tạm thời một
số nguyên tắc về quan hệ công tác giữa Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ công
an.
9. Bộ Tư pháp (1957), Tập luật lệ về tư pháp, tr.66, Hà Nội.
10. Nguyễn Mai Bộ (1997), Những biện pháp trong tố tụng hình sự, Nhà xuất bản chính
trị quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
11. Nguyễn Mai Bộ (2004), Biện pháp ngăn chặn, khám xét và kê biên tài sản trong bộ
luật TTHS, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội.
12. Nguyễn Mai Bộ (2006), “Áp dụng biện pháp ngăn chặn bắt, tạm giữ, tạm giam đối
với người chưa thành niên phạm tội”, Tạp chí tòa án nhân dân tháng 3 năm 2006,
Hà Nội.
13. Lê Cảm (2010), Hoàn thiện pháp luật hình sự Việt Nam trong giai đoạn xây dựng
Nhà nước pháp quyền (Một số vấn đề cơ bản của Phần chung), Nhà xuất bản Đại
học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
14. Hoàng Xuân Chiến (2010), “Bộ đội Biên phòng phối hợp với Công an đấu tranh
phòng, chống tội phạm ở khu vực biên giới”, Báo quân đội nhân dân ngày
7/8/2010, Hà Nội.
15. Chính phủ (2008), Nghị quyết 09/2008/NQ-CP về nhiệm vụ phòng chống tội phạm
trong tình hình mới.
16. Chủ tịch nước (1946), Sắc lệnh số 13 ngày 24/1/1946 về việc tổ chức các Toà án.
17. Chủ tịch nước (1950), Sắc lệnh số 85/SL ngày 22/5/1950 sửa đổi bổ sung Sắc lệnh
số 13 ngày 24/1/1946, tổ chức các Toà án.
18. Chủ tịch nước (1957), Sắc luật số 002-SLT được ban hành ngày 18 tháng 6 năm
1957 quy định chi tiết những trường hợp phạm tội quả tang, những trường hợp
khẩn cấp và những trường hợp khám người phạm tội quả tang.
19. Chủ tịch nước (1993), Luật số 5-L/CTN ngày 02/01/1993 sửa đổi và bổ sung Bộ luật
TTHS của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1988.
20. Công an tỉnh Lâm Đồng (2009), Báo cáo về công tác đấu tranh và phòng chống tội
phạm, Lâm Đồng.
21. Đại học Quốc gia Hà Nôi, Khoa Luật (2008), Giáo trình Luật TTHS Việt Nam, Nhà
xuất bản Quốc Gia, Hà Nội.
22. Nguyễn Tiến Đạt (2006), “Bảo đảm quyền con người trong việc bắt, tạm giữ, tạm
giam”; Tạp chí Khoa học pháp lý (3), tr.18-19.
23. Nguyễn Văn Điệp (2005), Các biện pháp ngăn chặn bắt, tạm giữ, tạm giam trong tố
tụng hình sự Việt Nam, thực trạng nguyên nhân và giải pháp, Luận án tiến sĩ Luật
học, Trường Đại học Luật Hà Nội.
24. Nguyễn Duy Giảng (1997), Xây dựng tố tụng rút gọn trong tố tụng hình sự, Luận
văn Thạc sĩ Luật học Khoa Luật, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội.
25. Hội đồng nhà nước (1988), Bộ luật TTHS của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1988.
26. Hội đồng nhà nước (1990), Luật số 39-LCT/HĐNN8 ngày 7/7/1990 sửa đổi và bổ
sung Bộ luật TTHS của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1988.
27. Phạm Mạnh Hùng (2007), “Hoàn thiện các quy định về BPNC trong bộ luật TTHS
theo yêu cầu cải cách tư pháp”, Tạp chí kiểm sát số 21/2007, tr.31.
28. Nguyễn Vạn Nguyên (1995), Các biện pháp ngăn chặn và những vấn đề nâng cao
hiệu quả của chúng, Nhà xuất bản công an nhân dân Hà Nội.
29. Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Tiến Nam (2002), “Quy định của pháp luật Việt Nam về
áp dụng biện pháp bắt người nước ngoài phạm tội”, Tạp chí nghề luật số 3/2002,
tr.24-25.
30. Nguyễn Trọng Phúc (2008), Chế định các biện pháp ngăn chặn trong TTHS, Luận
án Tiến sĩ Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
31. Quốc hội (1957), Sắc lệnh số 103/SL-L-005 ngày 20-5-1957 về Đảm bảo quyền tự
do thân thể và quyền bất khả xâm phạm đối với nhà ở, đồ vật, thư tín của nhân dân.
32. Quốc hội (1992), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.
33. Quốc hội (1999), Bộ luật Hình sự năm 1999 bổ sung và sửa đổi năm 2009.
34. Quốc hội (2000), Luật số 20/2000/QH10 ngày 28/6/2000 về sửa đổi và bổ sung Bộ
luật TTHS của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1988.
35. Quốc hội (2003), Bộ luật TTHS của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
2003.
36. Quốc hội (2003), Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành
ngày 23/11/2003.
37. TAND Tối cao (1974), Thông tư số 10-TATC ngày 08/07/1974 của Tòa án nhân
dân tối cao quy định về thủ tục rút ngắn trong việc điều tra, truy tố, xét xử một số vụ
án hình sự ít quan trọng, phạm pháp quả tang, đơn giản, rõ ràng.
38. TAND tối cao (2002), Công văn số 81 ngày 10/6/2002 của TAND tối cao.
39. Trịnh Văn Thanh (2001), Hệ thống biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự Việt
Nam và những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng của lực lượng cảnh sát nhân
dân, Nhà xuất bản công an nhân dân Hà Nội.
40. Viện khoa học kiểm sát - VKSND Tối cao (2007), “Bộ luật TTHS Đức” (Bản dịch -
phụ trương thông tin khoa học pháp lý), Thông tin khoa học kiểm sát (5 & 6).
41. Thủ tướng Chính phủ (1957), Nghị định số 301/TTG quy định chi tiết thi hành Luật số
103/SL-L005 ngày 20 tháng 5 năm 1957 bảo đảm quyền tự do thân thể và quyền bất
khả xâm phạm đối với nhà ở, đồ vật, thư tín của nhân dân.
42. Thủ tướng Chính phủ (1974), Thông tư số 139 ngày 28/5/1974 của Thủ tướng
Chính phủ hướng dẫn về thủ tục điều tra, truy tố, xét xử các vụ án phạm pháp quả
tang.
43. Thủ tướng Chính phủ (2003), Quyết định số 107/2003/QĐ-TTg ngày 02/6/2003 của
Thủ tướng Chính phủ về quy chế phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Quốc phòng về
bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới.
44. Nguyễn Duy Thuân (1999), Các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự những
vấn đề lý luận và thực tiện, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
45. Trần Quang Tiệp (2005), Về tự do cá nhân và biện pháp cưỡng chế tố tụng hình sự,
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
46. Tòa án nhân dân tối cao (1976), Tập hợp hệ thống luật lệ về tố tụng hình sự, Hà
Nội.
47. Trần Quốc Toàn (2008), Biện pháp ngăn chặn bắt người truy nã trong TTHS Việt
Nam, Luận văn Thạc sĩ Khoa luật, Đại học Quốc Gia Hà Nội.
48. Trung tâm đào tạo từ xa Đại học Mở Hà Nội (2010), Giáo trình Luật TTHS Việt
Nam, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội.
49. Vũ Đức Trung (2006), “Phân biệt tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự và tạm
giữ người theo thủ tục hành chính”, Tạp chí Khoa học pháp lý, (6), tr.22-23.
50. Trường Đại học Luật Hà Nội (2010), Giáo trình luật tố tụng hình sự Việt Nam, tr.
197-198, tr. 215-216, Nhà xuất bản Công an nhân dân Hà Nội.
51. Nông Xuân Trường (2002), Bộ luật TTHS Nhật Bản (Bản dịch - phụ trương thông
tin khoa học pháp lý).
52. Ủy ban thường vụ Quốc hội (1993), Pháp lệnh về quyền ưu đãi miễn trừ dành cho
cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế tại Việt
Nam năm 1993.
53. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2003), Nghị quyết 388 của UBTVQH về bồi thường
thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động TTHS gây ra.
54. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2004), Pháp lệnh điều tra năm 2004.
55. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2009), sửa đổi, bổ sung một số điều Pháp lệnh điều tra
năm 2004.
56. Viện khoa học kiểm sát - VKSND Tối cao (2002), Bộ luật TTHS Liên bang Nga
(Bản dịch - phụ trương thông tin khoa học pháp lý).
57. Viện khoa học kiểm sát - VKSND Tối cao (2002), Bộ luật TTHS Trung Quốc (Bản
dịch - phụ trương thông tin khoa học pháp lý).
58. Viện kiểm sát kiểm sát nhân dân tối cao (2007), Báo cáo tổng kết công tác kiểm sát
việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù năm 2007,
Hà Nội.
59. Viện kiểm sát kiểm sát nhân dân tối cao (2008), Báo cáo tổng kết công tác kiểm sát
việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù năm 2005,
Hà Nội.
60. Viện kiểm sát kiểm sát nhân dân tối cao (2009), Báo cáo tổng kết công tác kiểm sát
việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù năm 2009,
Hà Nội.
61. Viện kiểm sát kiểm sát nhân dân tối cao (2010), Báo cáo tổng kết công tác kiểm sát
việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù năm 2010,
Hà Nội.
62. Viện kiểm sát kiểm sát nhân dân tối cao (2011), Báo cáo tổng kết công tác kiểm sát
việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù năm 2011,
Hà Nội.
63. Viện kiểm sát kiểm sát nhân dân tối cao (2012), Báo cáo tổng kết công tác kiểm sát
việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự năm 2012, Hà Nội.
64. Viện kiểm sát nhân dân Tối cao (1975), Thông tư số 01-TT ngày 28/2/1975 hướng
dẫn về nội dung hoạt động của Kiểm sát viên trong công tác kiểm sát việc áp dụng
thủ tục rút ngắn đối với các vụ án ít nghiêm trọng, phạm pháp quả tang, đơn giản,
rõ ràng.
65. Viện kiểm sát nhân dân Tối cao (2012), Thông báo rút kinh nghiệm số 283/TB-
VKSTC-VPT1 ngày 02/11/2012 của VKSND tối cao.
66. Viện kiểm sát quân sự Quân khu 3 (2012), Báo cáo rút kinh nghiệm số 03/BC-VKS
ngày 05/10/2012 quý 3/2012 của Viện Kiểm sát quân sự Quân khu 3, Hải Phòng.
67. Phạm Khắc Vực (2004), “Những quy định về biện pháp bắt người trong tố tụng
hình sự năm 2003”, Tạp chí khoa học pháp lý, (2), tr.15-16.
68. Nguyễn Như Ý (2010), Đại Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP
Hồ Chí Minh.
69. Nguyễn Mai Bộ (2012), “Phân biệt tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự và
tạm giữ người theo thủ tục hành chính”, .
70. Tăng Huệ (2011), “Bộ đội biên phòng phối hợp chặt chẽ với các lực lượng công an
đấu tranh, phòng chống tội phạm, giữ gìn an ninh, trật tự ở khu vực biên giới”,
.
71. Nguyễn Đức Thuận (2009), “Những khó khăn vướng mắc trong việc áp dụng các
biện pháp ngăn chặn theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 và kiến
nghị sửa đổi bổ sung”, .
II. Trang website:
72. http//www.vietnamnet.vn/xahoi/2006/02/543042/.
73. (11/11/2012), Bắt 9 đối tượng mang gần 1,4kg heroin ở Hải
Phòng, Hải Phòng.
74. http//www2.thanhnien.com.vn/phapluat/2006/3/15/142136.
75. (11/9/2009), Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong
Luật tố tụng hình sự Việt Nam.
76. , Tội phạm bắt quả tang được tha tại tòa.