Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Những biện pháp quản lý hoạt động dạy - học môn tiếng Anh tại trường Đại học Điện Lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.81 MB, 115 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM









TRẦN THỊ BÍCH HẢI







z











NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY - HỌC MÔN TIẾNG ANH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC






LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC




Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ MỸ LỘC
















HÀ NỘI - 2008






MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
TRANG
1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………….
1
2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………
2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu …………………………………….
3
4. Giả thuyết khoa học…………………………………………………….
3
5. Phạm vi nghiên cứu ……………………………………
3
6. Phương pháp nghiên cứu … …………………………………………
3
7. Cấu trúc luận văn………………………………………………………
4

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy - học môn tiếng
anh…………………………………

5
1.1. Các khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu …………………
5
1.1.1. Khái niệm quản lý, chức năng quản lý ……
5
1.1.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường…………………………
8
1.1.3. Quản lý hoạt động dạy - học ………………………………
12
1.2. Đặc trưng dạy- học ngoại ngữ, dạy- học tiếng Anh ……………………
17
1.3. Hoạt động dạy - học ngoại ngữ (tiếng Anh) trong trường đại học ……
18
1.3.1. Yêu cầu xã hội ………
18
1.3.2. Hệ mục tiêu
18
1.3.3. Nội dung dạy học………………………………… …. ….
19
1.3.4. Phương pháp dạy học……………………………
20
1.3.5. Kiểm tra đánh giá…………………………
21
1.4. Quản lý hoạt động dạy- học tiếng Anh ở đại học ………………
22
1.4.1. Quản lý hoạt động dạy của giảng viên
22

1.4.2. Quản lý hoạt động học của sinh viên
23
1.5. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực của ngành Điện và vai trò của
tiếng Anh trong việc phát triển nguồn nhân lực …………………

24
1.5.1. Chính sách phát triển nguồn nhân lực……………………………….
24


1.5.2. Mục tiêu, nội dung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 2006-2015
25
1.5.3. Vai trò của tiếng Anh trong việc phát triển nguồn nhân lực ngành
Điện……………………………………………………………

26
Tiểu kết chương 1……………………………………………………
28
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy – học môn tiếng
anh tại trƣờng đại học điện lực



29
2.1. Một vài nét về trường Đại học Điện lực…
29
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển …………………
29
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của trường Đại học Điện lực………………….
29

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trường và đội ngũ giảng viên, CBCNV
30
2.1.4. Quy mô tuyển sinh và ngành nghề đào tạo……………
32
2.1.5. Hệ thống cơ sở vật chất
33
2.1.6. Bộ môn tiếng Anh …………
33
2.2.Thực trạng hoạt động dạy – học môn tiếng Anh tại trường Đại học
Điện lực

35
2.2.1. Thực trạng hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh của giảng viên …
36
2.2.2. Thực trạng hoạt động học tập môn tiếng Anh của sinh viên
41
2.2.3. Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện – kỹ thuật
phục vụ hoạt động dạy-học

46
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy- học môn tiếng Anh tại trường Đại học
Điện lực………………………………………………………………

47
2.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh của giảng
viên…

47
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập môn tiếng Anh của sinh
viên…


54
2.3.3. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện – kỹ thuật
phục vụ hoạt động dạy- học ………………………………………

56
Tiểu kết chương 2
57


CHNG 3: NHữNG biện pháp quản lý hoạt
động dạy học môn tiếng anh tại tr-ờng đại
học ĐIện lực


58
3.1. Nguyờn tc xõy dng cỏc bin phỏp qun lý
58
3.1.1. Nguyờn tc tớnh h thng
58
3.1.2. Nguyờn tc tớnh thc tin
58
3.1.3. Nguyờn tc tớnh hiu qu
59
3.2. Cỏc bin phỏp qun lý hot ng dy- hc mụn ting Anh ti
trng i hc in lc

59
3.2.1. Nhúm bin phỏp v i mi qun lý hot ng ging dy ca i ng
ging viờn


60
3.2.2. Nhúm bin phỏp v i mi qun lý hot ng hc tp ca sinh
viờn

67
3.2.3. Nhúm bin phỏp v i mi qun lý kim tra ỏnh giỏ kt qu hc
tp ca sinh viờn

74
3.2.4. Nhúm bin phỏp v i mi qun lý c s vt cht, trang thit b,
phng tin - k thut phc v hot ng dy - hc

76
3.2.5. Nhúm bin phỏp v tng cng nng lc cho i ng ging viờn


79
3.3. Mi quan h gia cỏc nhúm bin phỏp qun lý
81
3.4. Thm dũ tớnh cn thit v tớnh kh thi ca cỏc bin phỏp.
83
Kết luận và khuyến nghị
89
1. Kt lun
89
2. Khuyn ngh
90
TI LIU THAM KHO.
92

PH LC






LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin chân thành cảm ơn Khoa Sư phạm và các Thày giáo,
Cô giáo trường Đại Học Quốc Gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy và cung
cấp những kiến thức cơ bản, đã giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, các Phòng ban, các
Khoa và Bộ môn Ngoại ngữ cùng toàn thể các cán bộ quản lý, giảng viên và
sinh viên hệ Đại học chính quy tại Trường đại học Điện Lực đã tạo điều kiện
thuận lợi, cung cấp thông tin, đóng góp ý kiến, giúp đỡ tác giả trong quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này.
Đặc biệt, tác giả xin bầy tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến
PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, người hướng dẫn Khoa học đã tận tình hướng
dẫn và chỉ bảo để tác giả hoàn thành luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng song luận văn này không thể tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của
các Thày giáo, Cô giáo, và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2008
Tác giả

Trần Thị Bích Hải





KÝ HIỆU CỤM TỪ VIẾT TẮT


BGH Ban giám hiệu
CB Cán bộ
CBQL Cán bộ quản lý
CNTT Công nghệ thông tin
CSVC Cơ sở vật chất
D-H Dạy - học
ĐTNCS Đoàn Thanh niên cộng sản
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GV Giảng viên
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
HĐ - DH Hoạt động - dạy học
HSSV Học sinh, sinh viên
KT- ĐG Kiểm tra - Đánh giá
NCKH Nghiên cứu khoa học
NXB Nhà xuất bản
PP Phương pháp
PPD-H Phương pháp dạy- học
QLGD Quản lý giáo dục
QLHSSV Quản lý học sinh sinh viên
SV Sinh viên





1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang cùng nhân loại bước vào những năm đầu của thế kỷ 21, thế
kỷ của nền kinh tế tri thức trên phạm vi toàn cầu, thế kỷ của sự bùng nổ thông
tin và khoa học công nghệ, yếu tố cạnh tranh và thị trường hoá đã tác động đến
nền kinh tế quốc dân. Các doanh nghiệp nước ngoài đang tranh thủ cơ hội nắm
bắt nhu cầu và từng bước cạnh tranh trên thị trường Việt Nam. Thị trường điện
năng cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Sự chào giá cạnh tranh và mua bán
điện đã bắt đầu hình thành trong nền kinh tế Việt Nam. Ngành điện là sự sống
còn của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để phát triển, ngành Điện phải
tham gia hội nhập quốc tế và ngoại ngữ đóng vai trò dẫn đường cho sự thành
công. Trong những bối cảnh đó yếu tố con người - nguồn nhân lực chất lượng
cao là yếu tố quyết định để phát triển kinh tế. Ngoại ngữ chính là công cụ đắc
lực và hữu hiệu giúp cho con người hoà nhập vào sự phát triển chung của xã
hội.
Nhu cầu phát triển nhân lực của xã hội nói chung và của ngành Điện nói
riêng theo xu thế hội nhập đã đặt ra cho ngành giáo dục đối với D-H ngoại
ngữ là đào tạo ra nguồn nhân lực tầm cao, có khả năng sử dụng được ngoại
ngữ thành thạo trong công việc chuyên môn của mình. Chính vì vậy quản lý
HĐD-H môn ngoại ngữ có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc nâng cao
chất lượng đào tạo trong nhà trường. Quản lý tốt hoạt động này sẽ giúp GV
và SV có những bước đi đúng đắn trong từng khâu của quá trình D-H nhằm
đạt được các yêu cầu do mục tiêu giáo dục đề ra.
Hiện nay, việc quản lý HĐD-H ngoại ngữ ở các trường đại học còn nhiều
bất cập, chậm đổi mới. Thực trạng D-H chay còn phổ biến, PP, phương tiện,
hình thức tổ chức D-H lạc hậu, chương trình, giáo trình chưa cập nhật, CSVC
chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội.



2
Trường đại học Điện lực là trường của ngành đào tạo những kỹ sư điện
cho đất nước vì vậy nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của Tập đoàn
Điện lực Việt Nam về việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Từ những
năm 1990 đến nay nhà trường đã xúc tiến mở rộng quan hệ với một số trường
Điện trong khu vực và trên thế giới. Qua nhiều năm giảng dạy ở bộ môn tiếng
Anh, tôi nhận thấy vấn đề chất lượng môn tiếng Anh tuy đã được quan tâm
nhưng chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của ngành đề ra. Hàng năm Tập
đoàn Điện lực Việt Nam có chủ trương cho kỹ sư đi học ở nước ngoài để
nâng cao trình độ chuyên môn nhưng thực tế cho thấy nhiều kỹ sư đã bỏ lỡ
cơ hội vì không đủ điều kiện ngoại ngữ. Môn tiếng Anh được dạy khá nhiều
ở trường Đại học Điện lực nhưng chất lượng chưa cao: SV sau khi hoàn
thành môn tiếng Anh ở trường không sử dụng được ngôn ngữ này trong giao
tiếp, thậm chí khi làm việc với chuyên gia nước ngoài phải thông qua phiên
dịch, tài liệu chuyên ngành không sử dụng được. Có nhiều nguyên nhân dẫn
đến tình trạng này: việc quản lý HĐD-H môn tiếng Anh ở trường Đại học
Điện lực còn mang nặng tính hình thức; việc đầu tư trang thiết bị hiện đại
phục vụ cho giảng dạy và học tập còn hạn chế hoặc nếu được trang bị thì hiệu
qủa sử dụng còn thấp; tầm quan trọng của môn tiếng Anh đối với chiến lược
phát triển nguồn nhân lực của ngành Điện chưa được nhà trường quan tâm
đúng mức.
Xuất phát từ các vấn đề nêu trên tôi đã lựa chọn đề tài: “Những biện
pháp quản lý hoạt động dạy - học môn tiếng Anh tại trường Đại học Điện
lực” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục đích
Đề xuất những biện pháp quản lý thích hợp và hiệu quả cho hoạt động
dạy-học môn tiếng Anh tại trường Đại học Điện lực



3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận quản lý hoạt động dạy - học môn
tiếng Anh ở Đại học
- Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy-học môn tiếng Anh tại
Trường Đại học Điện lực
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy- học môn tiếng Anh tại
Trường Đại học Điện lực
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy-học môn tiếng Anh tại trường Đại học Điện lực
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy-học môn tiếng Anh tại trường Đại học Điện lực
4. Giả thuyết khoa học
Nếu có được những biện pháp quản lý hợp lý và khả thi đối với việc
giảng dạy và học tập môn tiếng Anh thì chất lượng của môn học này tại
Trường Đại học Điện lực sẽ được đảm bảo và từng bước nâng cao.
5. Phạm vi nghiên cứu
Trường Đại học Điện lực đào tạo cả 3 hệ: Trung cấp, Cao đẳng và Đại
học. Do thời gian có hạn đề tài này chỉ tiến hành nghiên cứu các biện pháp
quản lý hoạt động dạy- học môn tiếng Anh cho hệ Đại học chính quy của
Trường Đại học Điện lực.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, chúng tôi sử dụng phối hợp các
phương pháp nghiên cứu sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:


4
+ Sưu tầm sách, tài liệu đến vấn đề nghiên cứu

+ Đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra xã hội học
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý
+ Phương pháp hỏi ý kiến các chuyên gia
- Nhóm phương pháp thống kê toán học
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo, luận
văn được trình bày trong 3 chương:
 Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của đề tài
 Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy- học môn tiếng Anh
tại Trường Đại học Điện lực
 Chƣơng 3: Những biện pháp quản lý hoạt động dạy- học môn tiếng
Anh tại Trường Đại học Điện lực
Cuối luận văn là phần danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục.







5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC
MÔN TIẾNG ANH
1.1. Các khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm quản lý, chức năng quản lý
1.1.1.1. Quản lý
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất và lâu đời
của con người. Nó phát triển không ngừng theo sự phát triển của xã hội. Quản lý

là một hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con người và là
một nhân tố của sự phát triển xã hội. Lý luận về quản lý vì vậy được hình thành
và phát triển qua các thời kỳ và trong các lý luận về chính trị, kinh tế xã hội. Tuy
nhiên, chỉ mới gần đây người ta mới chú ý đến “chất khoa học” của quá trình
quản lý và dần dần hình thành các “lý thuyết quản lý”. Từ khi F.W.Taylor phát
biểu các nguyên lý về quản lý thì quản lý nhanh chóng phát triển thành một
ngành khoa học. Bất cứ một tổ chức, một lĩnh vực nào, từ sự hoạt động của nền
kinh tế quốc dân, hoạt động của một doanh nghiệp, một đơn vị hành chính sự
nghiệp, đến một tập thể thu nhỏ như tổ sản xuất, tổ chuyên môn, bao giờ cũng
có hai phân hệ: người quản lý và đối tượng bị quản lý.
Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý tuỳ thuộc vào các cách tiếp
cận, góc độ nghiên cứu và hoàn cảnh xã hội, kinh tế, chính trị. Có thể điểm
qua một số lý thuyết đó như sau:
K.Marx: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo
để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung
phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động
của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển
lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng” [27, Tr. 480].
Theo Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo sự phối hợp nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được các mục đích của


6
nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường
mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời
gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực
hành thì cách quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản
lý là một khoa học”. [26, Tr.33]
Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Hoạt

động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm cho tổ chức vận hành và đạt mục đích của tổ chức”. [8 , Tr.1]
Nghiên cứu các định nghĩa trên chúng ta có thể thấy mặc dù các tác giả
có các quan niệm khác nhau về quản lý nhưng họ đều thống nhất:
Quản lý luôn luôn tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm các yếu tố:
chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý); khách thể quản lý (người bị
quản lý, đối tượng quản lý) gồm: con người, trang thiết bị kỹ thuật, nguồn tài
chính…và mục đích hay mục tiêu chung của công tác quản lý do chủ thể
quản lý áp đặt hay do yêu cầu khách quan của xã hội hoặc do có sự cam kết,
thoả thuận giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý, từ đó nảy sinh các mối
quan hệ tương tác với nhau giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý.
Bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động (tổ chức, điều
khiển, chỉ huy) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong
một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt
được mục tiêu đề ra.
Như vậy quản lý là một hoạt động mang tính tất yếu của xã hội. Chủ thể
quản lý và khách thể quản lý luôn luôn có quan hệ tác động qua lại và chịu
tác động của môi trường. Con người là yếu tố trung tâm của hoạt động quản
lý vì thế quản lý vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật:


7
- Quản lý là một khoa học vì các hoạt động quản lý luôn là một hoạt động
có tổ chức, có định hướng trên những quy luật, những nguyên tắc và phương
pháp hoạt động cụ thể. Chỉ khi nhận biết đúng các quy luật đó, các đặc điểm
của từng cá thể, các đặt trưng tâm lý khác nhau thì tác động của quản lý mới có
kết quả. Mặc dù trong hoạt động quản lý, nhà quản lý luôn tìm cách đúc kết
kinh nghiệm và cải tiến công việc để có hiệu quả, tuy nhiên, muốn quản lý tốt
thì phải học, không thể chỉ làm theo kinh nghiệm được.

- Quản lý đồng thời là một nghệ thuật vì hoạt động quản lý là một hoạt
động thực hành trong thực tiễn vô cùng phong phú và đầy biến động. Không
có một nguyên tắc chung nào cho mọi tình huống. Nhà quản lý phải làm sao
để có thể xử lý sáng tạo, thành công mọi tình huống nhằm thực hiện có hiệu
quả mục tiêu đề ra, điều đó phụ thuộc vào bí quyết sắp xếp các nguồn lực,
nghệ thuật giao tiếp, ứng xử, khả năng thuyết phục, kỹ năng sử dụng biện
pháp của từng người.
1.1.1.2. Các chức năng cơ bản của quản lý
Chức năng quản lý là hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản lý. Quản lý có bốn chức năng cơ bản, có quan
hệ chặt chẽ với nhau là: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
 Kế hoạch hoá: Đây là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng
quản lý. Kế hoạch hoá bao gồm việc xây dựng mục tiêu, chương trình hành
động và quyết định cách thức, phương tiện cần thiết trong một thời gian nhất
định của một hệ thống quản lý để đạt được mục tiêu. Kế hoạch hoá giúp nhà
quản lý có cái nhìn tổng thể, toàn diện, từ đó thấy được hoạt động tương tác
giữa các bộ phận. Việc lập kế hoạch cho phép lựa chọn những phương án tối
ưu, tiết kiệm nguồn lực, tạo hiệu quả hoạt động cho toàn bộ tổ chức và có khả
năng ứng phó với sự thay đổi. Ngoài ra, nó còn tạo điều kiện dễ dàng cho
việc kiểm tra. Không có kế hoạch sẽ không thể xác định tổ chức hướng tới
đúng hay chệch mục tiêu và không biết khi nào đạt được mục tiêu. Cũng do


8
đó kiểm tra trở thành vô căn cứ. Nhà quản lý thông qua kế hoạch có thể nhìn
thấy tương lai, có thể điều chỉnh những quyết định trước đó, bảo đảm hướng
vào mục tiêu đã định.
 Tổ chức: Tổ chức là việc biến những ý tưởng trừu tượng của kế hoạch
thành hiện thực. Xét về mặt chức năng quản lý, tổ chức là quá trình hình thành
nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong tổ chức

nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng
thể của tổ chức. Tổ chức làm cho các chức năng khác của hoạt động quản lý
thực hiện có hiệu quả. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng
lực của người quản lý. Họ cần thiết kế cơ cấu các bộ phận, sử dụng các nguồn
nhân lực và vật lực sao cho phù hợp với mục tiêu của tổ chức.
 Chỉ đạo: Đây là quá trình sử dụng quyền lực quản lý để tác động
đến đối tượng bị quản lý một cách có chủ đích nhằm phát huy hết tiềm
năng của họ hướng vào việc đạt mục tiêu chung. Chỉ đạo là chức năng thể
hiện năng lực của người quản lý. Việc chỉ đạo không chỉ bắt đầu sau việc
lập kế hoạch và cơ cấu tổ chức đã hoàn tất, mà nó hoà quyện và ảnh hưởng
đến hai chức năng kia.
 Kiểm tra: Đây là chức năng quan trọng xuyên suốt quá trình quản lý. Mục
đích của kiểm tra nhằm bảo đảm các kế hoạch thành công, phát hiện kịp thời
những sai lệch, tìm nguyên nhân và biện pháp điều chỉnh các sai lệch nhằm làm
cho toàn bộ hệ thống đạt mục tiêu đã định. Kiểm tra là một quá trình bao gồm các
bước: xây dựng các tiêu chuẩn; đo lường việc thực hiện; đánh giá các tiêu chuẩn
so với các kế hoạch.
1.1.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.1.2.1. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một dạng hoạt động đặc trưng của con người, nó có từ khi
sinh ra loài người. Bởi vì trong quá trình lao động, con người có tích luỹ kinh
nghiệm và con người truyền lại cho thế hệ sau, ban đầu là tự phát sau dần trở


9
thành tự giác, có ý thức, có mục đích và có chương trình. Ngày nay giáo dục
là hoạt động xã hội rộng lớn có liên quan trực tiếp đến lợi ích và nghĩa vụ,
quyền lợi của mọi công dân, mọi tổ chức kinh tế xã hội đồng thời có tác dụng
mạnh mẽ đến tiến trình phát triển của đất nước. Dưới góc độ coi giáo dục là
một hoạt động chuyên biệt thì QLGD là quản lý các hoạt động của một cơ sở

giáo dục như trường học, các đơn vị phục vụ đào tạo, là sự điều hành hệ
thống giáo dục quốc dân nhằm đạt được mục tiêu đào tạo. Dưới góc độ xã
hội, QLGD là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội.
QLGD là một khoa học quản lý chuyên ngành được nghiên cứu trên nền
tảng của khoa học nói chung, đồng thời cũng là bộ phận của khoa học giáo
dục. Cách phổ biến trong sự phát triển lý thuyết là áp dụng các mô hình quản
lý công việc và bối cảnh giáo dục. Vào giữa những năm 1990, QLGD từ chỗ
là một lĩnh vực nghiên cứu mới mẻ đã trở thành một lĩnh vực có lý luận riêng
và có dữ liệu thực nghiệm với độ tin cậy được kiểm tra trong giáo dục. Cũng
giống như khái niệm quản lý, khái niệm QLGD có nhiều cách hiểu và được
nhiều tác giả định nghĩa khác nhau.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “QLGD là tổ chức các HĐD-H. Có tổ
chức được các HĐD-H, thực hiện được các tính chất của nhà trường Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được GD, tức là cụ thể hoá đường lối GD
của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân
dân, của đất nước” [14, Tr.9]
Theo Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang khái niệm QLGD là khái niệm đa cấp
(bao hàm cả quản lý hệ thống giáo dục quốc gia, quản lý các phân hệ của nó,
đặc biệt là quản lý trường học) “QLGD là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến,
tiến lên trạng thái mới về chất”. [22, Tr.35]


10
Trong cuốn Giáo dục học, Phạm Viết Vƣợng đã viết: “Mục đích cuối
cùng của QLGD là tổ chức giáo dục có hiệu quả để đào tạo ra lớp thanh niên
thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và biết phấn đấu vì hạnh

phúc của bản thân và xã hội” [24, Tr. 206].
Qua các định nghĩa trên chúng ta có thể rút ra những kết luận: QLGD là
hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường làm cho quá trình này hoạt động để đạt những mục
tiêu dự định, nhằm điều hành phối hợp các lực lượng xã hội thúc đẩy mạnh
mẽ công tác giáo dục thế hệ trẻ, theo yêu cầu phát triển xã hội.
Trong QLGD, quan hệ cơ bản là quan hệ giữa người quản lý với người
dạy và người học, ngoài ra còn các mối quan hệ khác như: quan hệ giữa
các cấp bậc khác, giữa GV với SV, giữa nhân viên phục vụ với công việc
liên quan đến hoạt động giảng dạy và học tập, giữa GV- SV và CSVC
phục vụ cho giáo dục.
Ngày nay, theo quan điểm học tập thường xuyên, học tập suốt đời, giáo
dục không còn giới hạn cho thế hệ trẻ mà là giáo dục cho mọi người, cho nên
QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân nhằm thực hiện
mục tiêu: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
1.1.2.2. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là hoạt động của chủ thể quản lý (hiệu trưởng và
các cơ quan quản lý cấp trên) nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của
giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa
các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà
trường. Quản lý nhà trường thực chất là quản lý giáo dục trên tất cả các mặt,
các khía cạnh liên quan đến hoạt động giáo dục trong phạm vi nhà trường.
Quản lý nhà trường là một hệ thống những hoạt động có mục đích, có kế
hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý giáo dục để đạt tới mục tiêu giáo dục đặt
ra đối với ngành giáo dục trong từng giai đoạn phát triển của đất nước.


11
* Mục đích của quản lý nhà trường là: đưa nhà trường từ trạng thái

đang có tiến lên một trạng thái phát triển mới bằng phương thức xây dựng và
phát triển mạnh mẽ các nguồn lực giáo dục và hướng các nguồn lực đó vào
phục vụ cho việc tăng cường chất lượng giáo dục.

* Nội dung công tác QLGD trong nhà trường bao gồm:
+ Quản lý toàn bộ CSVC và thiết bị nhà trường nhằm phục vụ tốt nhất
cho việc giảng dạy, học tập và giáo dục học sinh.
+ Quản lý tốt nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng
nguyên tắc quản lý tài chính của nhà nước đồng thời biết động viên, thu hút
các nguồn tài chính khác nhằm xây dựng CSVC, mua sắm trang thiết bị phục
vụ các hoạt động giáo dục và dạy học.
+ Tổ chức đội ngũ các thày giáo, CBCNV và tập thể học sinh thực hiện
tốt các nhiệm vụ trong chương trình công tác của nhà trường.
+ Chỉ đạo tốt các hoạt động chuyên môn theo chương trình giáo dục
của Bộ, của nhà trường. Thực hiện nghiêm túc chương trình, cải tiến phương
pháp giáo dục, nâng cao chất lượng dạy học.
+ Quản lý tốt việc học tập của học sinh theo quy chế của Bộ GD&ĐT.
Quản lý học sinh bao hàm cả quản lý thời gian và chất lượng học tập, quản lý
tinh thần thái độ và phương pháp học tập.
+ Chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của tập thể giáo viên,
công nhân viên nhà trường.
Tóm lại, QLGD trong nhà trường chính là quản lý các thành tố của quá
trình D-H và có thể biểu diễn bằng hình sau:


12
Hình 1.2: Quản lý các thành tố của quá trình D-H

QL
TR

TH
P
N
M
ĐK
K
M: Mục tiêu dạy học
N: Nội dung dạy học
P: Phương pháp dạy học
TH: Thầy giáo
TR: Trò (SV)
ĐK: Điều kiện (CSVC - Trang
thiết bị)
QL: Quản lý













1.1.3. Quản lý hoạt động dạy - học
1.1.3.1. Hoạt động dạy - học
* Khái niệm hoạt động dạy - học

“Quá trình dạy học là một hệ toàn vẹn bao gồm hoạt động dạy và hoạt
động học. Hai hoạt động này luôn tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau,
sinh thành ra nhau. Sự tương tác này giữa dạy và học mang tính chất cộng
tác, trong đó hoạt động dạy giữ vai trò chủ đạo " [23, Tr.52]
Quá trình dạy - học là một hệ thống toàn vẹn, bao gồm ba thành tố cơ
bản: Khái niệm khoa học, dạy và học. Các thành tố của quá trình dạy-học
luôn luôn tương tác với nhau theo những quy luật riêng, quy định lẫn nhau để
tạo nên sự thống nhất biện chứng:
- Giữa dạy với học.
- Giữa truyền đạt với điều khiển trong dạy.
- Giữa lĩnh hội và với tự điều khiển trong học.


13
Hoạt động dạy: Dạy là điều khiển quá trình trò chiếm lĩnh khái niệm
khoa học, bằng cách đó phát triển, hình thành nhân cách trò. Dạy có hai chức
năng: truyền đạt thông tin dạng học và điều khiển hoạt động dạy học.
Hoạt động dạy học giúp trò lĩnh hội tri thức, hình thành và phát triển
nhân cách. Vai trò chủ đạo của hoạt động dạy được biểu hiện với ý nghĩa là
tổ chức và điều khiển hoạt động học của trò, giúp trò nắm được kiến thức,
hình thành kĩ năng, thái độ. Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt và
điều khiển. Nội dung, chương trình dạy học theo một quy định bắt buộc và đ-
ược thống nhất trong mỗi cấp học. Để đạt được mục đích, người dạy và ngư-
ời học đều phải phát huy các yếu tố chủ quan của cá nhân (phẩm chất và năng
lực của người dạy và người học) để xác định nội dung, lựa chọn phương
pháp, tìm kiếm các hình thức, các phương tiện dạy - học phù hợp.
Hoạt động học: Học là quá trình trong đó dưới sự định hướng của
người dạy, người học tự giác, tích cực, độc lập, tiếp thu tri thức, kinh nghiệm
từ môi trường xung quanh bằng các thao tác trí tụê và chân tay nhằm hình
thành cấu trúc tâm lý mới để biến đổi nhân cách của mình theo hướng ngày

càng hoàn thiện. Cũng như hoạt động dạy, hoạt động học có hai chức năng
kép là lĩnh hội và tự điều khiển. Nội dung của hoạt động học bao gồm toàn
bộ hệ thống khái niệm của môn học, bằng phương pháp đặc trưng của môn
học, của khoa học đó, với phương pháp nhận thức độc đáo, phương pháp
chiếm lĩnh khoa học để biến tri thức của nhân loại thành học vấn của bản
thân. Muốn vậy, người học phải xác định rõ mục đích, động cơ học tập có sự
say mê, tích cực, tiếp thu một cách tự giác, sáng tạo những thông tin và biết
sử dụng những thông tin đó với kinh nghiệm riêng của bản thân.
Nhưng để học đạt được hiệu quả và tránh được những sai lầm thì học
càng cần phải có sự hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo của thầy. Như vậy hoạt động
học của trò cần phải diễn ra trong mối quan hệ thống nhất biện chứng với
hoạt động dạy của thày, mối quan hệ này có thể diễn ra trực tiếp hoặc gián


14
tiếp tuỳ theo mức độ tự lực của người học, để đạt được mục đích cuối cùng
của người học, đó là:
- Nắm vững tri thức khoa học
- Phát triển tư duy và năng lực hoạt động
- Hình thành thái độ, đạo đức và nhân cách, lý tưởng sống
* Mối quan hệ giữa hoạt động dạy - học
HĐD-H mang tính chất hai chiều, gồm hoạt động dạy và hoạt động
học, đó là hai mặt của một quá trình luôn tác động qua lại và bổ sung cho
nhau, phối hợp chặt chẽ thống nhất với nhau giữa người dạy và người học.
HĐD-H diễn ra trong những điều kiện xác định, trong đó hoạt động dạy
đóng vai trò chủ đạo, điều khiển, hướng dẫn, hoạt động học đóng vai trò
chủ động, tích cực, tự giác và sáng tạo, nhằm đạt hiệu quả theo mục tiêu
giáo dục đã xác định.
Trong quá trình dạy học, quan hệ giữa thày và trò là vấn đề rất quan
trọng và phức tạp. Thày giáo là người điều khiển quá trình dạy học nhưng trò

là chủ thể nhận thức cũng như điều khiển hoạt động nhận thức của mình. Quá
trình điều khiển của thày có mang lại hiệu quả hay không lại phụ thuộc rất
nhiều vào sự tiếp nhận của trò. Thày giáo phải luôn hướng đến tư tưởng “dạy
học lấy trò làm trung tâm”. Như vậy, nguyên tắc “phát huy tính tự giác, tích
cực, độc lập của trò dưới sự chỉ đạo của thày” đang là trung tâm chú ý của
các nhà giáo dục hiện nay.
Bản chất của quá trình dạy học: là sự thống nhất biện chứng của dạy và
học, được thể hiện trong và bằng sự tương tác có tính chất cộng đồng và hợp
tác giữa dạy và học tuân theo logic khách quan của nội dung dạy học. “Chỉ
trong sự tác động qua lại giữa thày và trò thì mới xuất hiện bản thân quá
trình dạy học. Sự phá vỡ mối liên hệ tác động qua lại giữa dạy và học sẽ làm
mất đi sự toàn vẹn đó”. [23, Tr. 23]
1.1.3.2. Quản lý hoạt động dạy - học


15
Quản lý hoạt động dạy- học là quản lý một quá trình với một hệ thống bao
gồm nhiều yếu tố như: mục đích, nhiệm vụ, nội dung, chương trình, các hoạt
động dạy của thày với hoạt động học của trò, KT- ĐG kết quả dạy và học v.v
Hai quá trình này đã được ghi nhận trong mục tiêu, kế hoạch hoạt động giáo dục
của mỗi cấp bậc học.
Quản lý quá trình dạy- học cũng phải thực hiện bốn chức năng cơ bản
của quản lý nói chung. Quản lý quá trình dạy học do nhà trường hướng dẫn
tổ chức và chỉ đạo nhưng nó có quan hệ tương tác, liên thông với các tổ chức
giáo dục khác, hoặc các cơ quan, tổ chức văn hoá, khoa học, TDTT, các tổ
chức đoàn thể quần chúng ngoài xã hội, nơi trò tham gia học tập, vui chơi,
giải trí có tổ chức.
Quản lý quá trình dạy- học là quản lý việc chấp hành những quy định,
quy chế về hoạt động giảng dạy của thầy và hoạt động học tập của trò.
 Quản lý hoạt động giảng dạy

Quản lý hoạt động giảng dạy, thực chất là quản lý nhiệm vụ giảng dạy
của đội ngũ giáo viên. Thày truyền đạt những kiến thức, kỹ năng và những
giá trị về tư tưởng, phẩm chất cần được trang bị cho trò. Đồng thời, thày có
nhiệm vụ phải học tập, rèn luyện, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng cao
trình độ, nâng cao chất lượng giảng dạy của mình. Trong quá trình GD & ĐT,
giáo viên vừa là đối tượng quản lý, vừa là chủ thể quản lý của hoạt động
giảng dạy.
Quản lý hoạt động giảng dạy bao gồm một số nội dung quản lý cơ bản:
- Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy (nội dung, tiến trình).
- Quản lý giờ lên lớp và việc vận dụng phương pháp, sử dụng phương
tiện dạy học. Hình thức dạy và học trên lớp hiện nay vẫn được coi là một
trong các hình thức cơ bản và chủ yếu của quá trình dạy học. Vì vậy chất
lượng của HĐD-H phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của các giờ lên lớp
của thày.


16
- Quản lý việc thực hiện quy chế KT- ĐG chất lượng. KT- ĐG là khâu
quan trọng và không thể thiếu trong HĐD-H. Kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của trò là quá trình thu thập và xử lý thông tin về trình độ và khả năng
thực hiện nhiệm vụ học tập của người học, trên cơ sở đó đề ra những biện
pháp phù hợp giúp họ học tập tiến bộ.
- Quản lý hồ sơ chuyên môn của các giáo viên: là phương tiện giúp người
quản lý nắm chắc được tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của các
giáo viên, đồng thời hồ sơ chuyên môn của các giáo viên là một trong những
cơ sở pháp lý đánh giá việc thực hiện nề nếp chuyên môn của họ. Những hồ
sơ cơ bản cần phải có của mỗi giáo viên gồm:
+ Chương trình những phân môn được phân công giảng dạy
+ Kế hoạch năm học: kế hoạch hoạt động chuyên môn chung của giáo viên
+ Kế hoạch giảng dạy môn học

+ Tập bài soạn
+ Sổ dự giờ
+ Sổ theo dõi chuyên cần và điểm của người học
+ Hồ sơ nghiên cứu khoa học (bao gồm: Đăng ký đề tài, đề cương
nghiên cứu, tư liệu và kết quả nghiên cứu)
+ Hồ sơ tự học, tự bồi dưỡng (kế hoạch, nội dung và tài liệu học tập)
 Quản lý hoạt động học tập
Quản lý hoạt động học tập là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ học
tập, nghiên cứu, rèn luyện của người học trong suốt quá trình học tập. Người
học vừa là đối tượng quản lý, vừa là chủ thể tự quản lý.
Trong quản lý hoạt động học tập của người học cần lưu ý tính phức tạp và
tính trừu tượng về sự chuyển biến trong nhân cách, do tác động đồng thời của
nhiều yếu tố chủ thể và khách thể, làm cho kết quả học tập của họ bị hạn chế.
Quản lý hoạt động học tập có nội dung, yêu cầu cụ thể, vì vậy cần phải
tăng cường việc KT- ĐG các hoạt động học tập của người học và hoạt động
giảng dạy của thày.


17
Quản lý hoạt động học tập bao gồm:
- Quản lý hoạt động học trên lớp
- Quản lý hoạt động tự học
- Quản lý các hoạt động ngoại khoá
 Quản lý CSVC, trang thiết bị, phƣơng tiện - kỹ thuật phục vụ
HĐD-H
Quản lý CSVC, trang thiết bị, phương tiện - kỹ thuật phục vụ cho D-H
đảm bảo được các yêu cầu liên quan mật thiết với nhau đó là: Tổ chức quản lý
tốt, đảm bảo đầy đủ và sử dụng có hiệu quả CSVC, trang thiết bị, phương tiện -
kỹ thuật phục vụ HĐD-H trong nhà trường.
Nội dung quản lý CSVC, trang thiết bị, phương tiện - kỹ thuật phục vụ

HĐD-H trong nhà trường thực chất là quản lý các việc sau:
- Xây dựng nội quy và kế hoạch, nguồn kinh phí trang bị sử dụng CSVC,
trang thiết bị, phương tiện - kỹ thuật phục vụ HĐD-H
- Quản lý việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng sử dụng các phương tiện - kỹ thuật
- Quản lý các trang thiết bị phục vụ D-H (trường lớp, phòng học, bàn ghế,
bảng ), hoạt động của các phòng bộ môn, phòng chức năng, thư viện trường
học với các sách báo, tài liệu tham khảo.
1.2. Đặc trƣng dạy- học ngoại ngữ, dạy- học tiếng Anh
Tiếng Anh cũng như bất kỳ ngoại ngữ nào đều có chức năng là công cụ
giao tiếp được thể hiện ở bốn dạng hoạt động cơ bản: nghe, nói, đọc, viết. Ở
các trường đại học, tiếng Anh nói riêng và ngoại ngữ nói chung là môn học
bắt buộc. Sau khi học xong chương trình đào tạo ngoại ngữ ở trường đại học
người học sẽ sử dụng được ngoại ngữ để giao tiếp thông thường, đọc sách,
báo và những tài liệu có liên quan đến chuyên ngành mà mình được đào tạo.


18
Mục tiêu D-H ngoại ngữ là người học có thể phát triển khả năng hiểu và
sử dụng ngôn ngữ được học. Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ được chia làm 2
loại: kỹ năng thu nhận gồm kỹ năng nghe, đọc và kỹ năng tái tạo bao gồm kỹ
năng nói, viết. Người dạy cần phân biệt yêu cầu của từng kỹ năng để có PP
dạy học thích hợp và người học có PP học tương ứng.
Đối với môn học ngoại ngữ, ngoài các kĩ năng ngôn ngữ người học phải
đạt được để sử dụng nó làm phương tiện giao tiếp, người học còn được trang
bị thêm kiến thức về ngôn ngữ, văn hoá của thứ tiếng đó.
Ngoại ngữ là hiện tượng xã hội, là công cụ giao tiếp quan trọng nhất của
con người và rất gắn bó với việc phát triển tư duy và văn hoá. Nếu việc D-H
ngoại ngữ được đặt đúng vị trí và tiến hành đúng yêu cầu thì nó còn tác dụng
không nhỏ trong việc rèn luyện các đức tính cần cù, khắc phục khó khăn và
hăng say tìm hiểu cho người học.

Giảng dạy môn tiếng Anh ở đại học được thực hiện trong điều kiện rất thuận
lợi: trình độ đầu vào của SV cao, ý thức và thái độ học tập tương đối tốt. Nhưng
để giúp cho SV học tốt môn tiếng Anh thì GV phải thực sự nhiệt tình, có tinh
thần trách nhiệm và phải nhận thức đúng vai trò của tiếng Anh với nghề nghiệp
tương lai của SV trong xu thế hội nhập để giúp cho SV có mục đích, động cơ
đúng đắn trong việc học tập môn tiếng Anh ở trường. Ngoài ra đối với môn học
tiếng Anh, GV phải thực sự yêu thích, tâm đắc với môn học mình dạy mới có
thể tạo được hứng thú, truyền sự nhiệt tình, yêu thích đó tới SV được.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và sự hội nhập quốc tế,
ngoại ngữ trở thành công cụ quan trọng nhất của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc.
Ngoại ngữ chính là chìa khoá để mở cánh cửa đến với thế giới, với khoa học
công nghệ, với kinh tế toàn cầu và kinh tế tri thức
1.3. Hoạt động dạy - học ngoại ngữ (tiếng Anh) trong trƣờng Đại học
1.3.1. Yêu cầu xã hội


19
Nghị quyết TW2 về GD&ĐT, đào tạo khoa học và công nghệ đã nêu rõ
nhiệm vụ cấp bách của ngành giáo dục trong việc đào tạo nhân tài, tạo nguồn
nhân lực cho đất nước, phục vụ tốt sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại
hoá cho nên trong giai đoạn hiện nay, quá trình D-H trong đó D-H ngoại ngữ
ở các trường đại học kỹ thuật có vị trí và nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, có tác
dụng góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập của Việt Nam vào cộng đồng các
nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Cuộc cách mạng xã hội, cách
mạng khoa học và công nghệ đòi hỏi giáo dục có hiệu quả, tức là đáp ứng
đúng và kịp thời các yêu cầu của nền kinh tế xã hội. Chính vì vậy trong quá
trình D-H ngoại ngữ, việc xây dựng động cơ học tập đúng đắn cho SV là rất
cần thiết, SV cần hiểu và học tốt tiếng Anh là để chuẩn bị hành trang vào đời
trước hết là cho chính bản thân mình, sau đó là cho gia đình và xã hội. SV
cần phải có trình độ tiếng Anh giỏi để sau này làm việc tốt, góp phần xây

dựng đất nước Việt Nam và hội nhập vào cộng đồng quốc tế.
1.3.2. Hệ mục tiêu
Xuất phát từ xu thế toàn cầu hóa trên toàn thế giới, xuất phát từ thực tế
hội nhập của Việt nam, trong thời đại khoa học công nghệ đặc biệt là công
nghệ thông tin phát triển nhanh chóng và những đòi hỏi của thế giới việc làm
trong thời đại ngày nay, người tốt nghiệp đại học ở Việt nam được yêu cầu
phải sử dụng ít nhất một ngoại ngữ ở trình độ nhất định. Tháng 7/2007, Bộ
GD&ĐT đã có Dự thảo “Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo
dục quốc dân giai đoạn 2007 – 2015”.
Theo dự thảo này, mục tiêu chung của dạy học ngoại ngữ là: “Thực hiện
đổi mới toàn diện việc dạy học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân
nhằm đảm bảo đến năm 2015 nâng cao rõ rệt trình độ ngoại ngữ của một số
đối tượng ưu tiên, đồng thời triển khai chương trình dạy học ngoại ngữ đối
với các cấp học và trình độ đào tạo, tạo điều kiện để đến năm 2020 tăng đáng
kể tỷ lệ thanh thiếu niên Việt nam có đủ năng lực sử dụng ngoại ngữ một

×