Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động dạy - học môn mỹ thuật hệ Cao đẳng Sư phạm tại trường Đại học Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.55 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
















- 














- 2011



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI












- 






: 60 14 05






- 2011



MỤC LỤC
Tên các đề mục
Trang
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
3
6. Giả thuyết khoa học
3
7. Phương pháp nghiên cứu
3
8. Cấu trúc của luận văn
4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
5
1.2. Một số khái niệm của đề tài

6
1.2.1. Những khái niệm liên quan đến lĩnh vực quản lí
6
1.2.2. Các khái niệm liên quan đến quản lý hoạt động dạy - học ở CSGD
đại học

11
1.3. Hoạt động dạy - học Mỹ thuật ở CSGD đại học
16
1.3.1. Mỹ thuật và vai trò của Mỹ thuật đối với đời sống con người
16
1.3.2. Mục tiêu và ý nghĩa của dạy - học Mỹ thuật trong nhà trường
17
1.3.3. Đặc điểm của hoạt động dạy - học Mỹ thuật trong trường đại học
19
1.4. Quản lý hoạt động dạy - học Mỹ thuật ở CSGD đại học
21
1.4.1. Quản lý hoạt động dạy của giảng viên
21
1.4.2. Quản lý hoạt động học của sinh viên
24
1.4.3. Quản lý CSVC chuyên ngành phục vụ cho dạy - học Mỹ thuật
26
1.4.4. Xây dựng môi trường dạy học và văn hoá học trong nhà trường
28
Tiểu kết chương1
29
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC
MỸ THUẬT HỆ CĐSP TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
30

2.1. Một số nét về trường đại học Hải Phòng, khoa Khoa học xã hội và
tổ bộ môn mỹ thuật
30
2.1.1. Trường ĐH Hải Phòng
30
2.1.2. Khoa Khoa học Xã hội
32
2.1.3. Tổ bộ môn Mỹ thuật
32
2.2. Thực trạng hoạt động dạy - học Mỹ thuật hệ CĐSP ở trường ĐHHP
36
2.2.1. Mục tiêu, nội dung chương trình
36
2.2.2. Thực trạng hoạt động dạy Mỹ thuật của giảng viên
37
2.2.3. Thực trạng hoạt động học Mỹ thuật của sinh viên
44
2.2.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá
51
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy- học Mỹ thuật hệ CĐSP ở trường
ĐH Hải Phòng

53
2.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của GV
53
2.3.2. Quản lí hoạt động học tập của SV
60
2.3.3. Quản lí việc sử dụng cơ sở vật chất, phương tiện - kĩ thuật phục
vụ cho hoạt động dạy và học
63

2.4. Kết quả điều tra thực trạng về hoạt động dạy - học mỹ thuật ở
Trường THCS ( 03 trường nội thành, 03 trường ngoại thành )
64
2.4.1.Tự đánh giá về năng lực, trình độ chuyên môn ( khảo sát 12 GV )
64
2.4.2. Những khó khăn trong quá trình giảng dạy mỹ thuật ở phổ thông
66
2.4.3. Đánh giá về hoạt động học tập của học sinh
67
2.4.4. Đánh giá về quản lý
68
2.4.5. Đánh giá của GV hướng dẫn về năng lực sư phạm và hoạt động
mỹ thuật của SV khi thực tập SP tại trường THCS
68
Tiểu kết chương 2
70
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC MỸ THUẬT HỆ CĐSP TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
3.1. Nguyên tắc để xây dựng các biện pháp QL
72



72
3.1.1. Nguyên tắc đồng bộ
72
3.1.2. Nguyên tắc khả thi
72
3.1.3. Nguyên tắc khách quan

72
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học Mỹ thuật ở trường ĐH
Hải Phòng
72
3.2.1. Nhóm biện pháp quản lý hoạt động dạy
72
3.2.2. Nhóm biện pháp quản lý hoạt động học của sinh viên
78
3.2.3. Nhóm biện pháp quản lý hiệu quả phương tiện kỹ thuật phục vụ
84
dạy và học
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
86
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Tiểu kết chương 3
87

92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
93
1. Kết luận
93
2. Khuyến nghị
95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
97
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


BGH
Ban giám hiệu
CB
Cán bộ
CBQL
Cán bộ quản lí
CBVC
Cán bộ viên chức
CĐSP
Cao đẳng sư phạm
CNTT
Công nghệ thông tin
DH
Dạy học
ĐH
Đại học
ĐHHP
Đại học Hải Phòng
ĐHSPHP
Đại học sư phạm Hải Phòng
GD&ĐT
GD và đào tạo
GV
Giảng viên
HĐDH
Hoạt động dạy học
HĐHT
Hoạt động học tập
KT - ĐG

Kiểm tra - đánh giá
NCKH
Nghiên cứu khoa học
PP
Phương pháp
QL
Quản lý
QLGD
Quản lý giáo dục
SV
Sinh viên
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông




DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH, BIỂU BẢNG

Sơ đồ

Trang

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ của các chức năng quản lý

8

Sơ đồ 1.2. Động cơ hình thành hứng thú học tập

25

Hình
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của nhà trường

31

Hình 2.2. Cách đặt mẫu và thực hiện bài vẽ
38

Hình 2.3. Bài vẽ nghiên cứu ở các phân môn………………….…………
45

Bảng
Bảng 2.1: Thống kê tình hình đội ngũ CBGV của Trường ĐHHP………
31

Bảng 2.2. Bảng thống kê đội ngũ GV và SV khoa koa học Xã hội………
32

Bảng 2.3. Đội ngũ GV và số SV mỹ thuật trong 5 năm qua……… ….…
33

Bảng 2.4: Kết quả đánh giá chuyên môn theo định kỳ……………………
34

Bảng 2.5: Số lượng SV được đào tạo chuyên ngành mỹ thuật…… ……
35

Bảng 2.6: Thống kê số liệu SV tốt nghiệp ra trường ……………………

35

Bảng 2.7. Đánh giá chất lượng SV tốt nghiệp ra trường…………………
36

Bảng. 2.8: Kết quả khảo sát về chuyên môn nghiệp vụ …………………
37

Bảng 2.9: Kết quả khảo sát sử dụng các PP và hình thức tổ chức DH… …
39

Bảng 2.10: Đánh giá thực trạng sử dụng các phương tiện dạy học…………
40

Bảng 2.11: Đánh giá về mức độ GV thực hiện các hoạt động dạy học ……
42

Bảng 2.12: Mục đích động cơ học tập môn mỹ thuật …………
44

Bảng 2.13: Đánh giá về thái độ và thực hiện các hoạt động học tập….…
47

Bảng 2.14: Thực trạng thực hiện một số hoạt động tự học ………………
48

Bảng 2.15: Nguyên nhân dẫn đến tình trạng SV chưa học tốt bộ môn… …
50

Bảng 2.16: Mức độ nghiêm túc trong thi cử kiểm tra của SV…………

52

Bảng 2.17: Mức độ phản ánh chất lượng học tập của SV ………….……
52

Bảng 2.18: Khảo sát việc quản lý lập kế hoạch công tác của GV………….
53

Bảng 2.19: Quản lí nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp của GV……
54

Bảng 2.20: Quản lí việc thực hiện kế hoạch và chương trình giảng dạy…
55

Bảng 2.21: QL việc cải tiến nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức…
57

Bảng 2.22: QL việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV…………
59

Bảng 2.23: Khảo sát quản lí thực hiện qui định về hồ sơ chuyên môn……
60

Bảng 2.24: Khảo sát quản lí hoạt động học tập của SV…………….……
61

Bảng 2.25: Khảo sát quản lí việc sử dụng cơ sở vật chất, phương tiện …
63

Bảng 2.26: Đánh giá về năng lực chuyên môn của các giáo viên THCS…

65

Bảng 2.27: Công tác QL đối với môn mỹ thuật ở trường THCS…………
68

Bảng 2.28: Đánh giá của GV hướng dẫn thực tập SP ……………………
69

Bảng 3.1: Kết quả khảo sát về tính cần thiết, tính khả thi các biện pháp…
88

Bảng 3.2: Tính cần thiết, tính khả thi các biện pháp QL HĐHT của SV…
89

Bảng 3.3: Tính cần thiết và tính khả thi các biện pháp QL sử dụng hiệu
quả phương tiện kĩ thuật phục vụ hoạt động DH………… …

89



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục ngày nay được coi là nền móng cho sự phát triển khoa học kỹ
thuật, đem lại sự thịnh vượng cho nền kinh tế quốc dân. Ở mỗi quốc gia, muốn
phát triển mạnh nền giáo dục với chất lượng và hiệu quả thì trước hết phải phát
triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý nhà trường.
Song, với cái nhìn thẳng thắn và khách quan, chúng ta phải thừa nhận
rằng: GD của chúng ta phát triển chưa đồng bộ, có đổi mới nhưng chưa thực sự

thích ứng với sự tiến bộ nhanh của khoa học và công nghệ. Bà Nguyễn Thị
Bình, nguyên Phó chủ tịch nước, nguyên Bộ trưởng Bộ Giáo dục cảnh giá Cần
phải có cuộc cải cách giáo dục. Bà nói: “Yêu cầu của tình hình hiện nay đặt ra
cho giáo dục là phải tiến lên vượt bậc. Nếu muốn năm 2010 chúng ta vượt khỏi
ngưỡng nghèo và năm 2020 chúng ta trở thành nước công nghiệp thì ngành
giáo dục phải cố gắng rất nhiều. Phải cải cách cơ bản và toàn diện để phù hợp
với tình hình hiện nay» theo báo Hà Nội Mới ngày 12-4-2008.
Để khắc phục được tình trạng trên, GD phải được đổi mới trên tất cả các
mặt như: mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình, PP giảng dạy, trong đó cần
phải coi trọng việc đổi mới công tác QLGD. Để đảm bảo mỗi cá nhân trong xã
hội phát huy nội lực có đầy đủ tâm lực, trí lực và thể lực hay nói một cách khác
là có đầy đủ “đức, trí, thể, mỹ, lao” để phát triển toàn diện thì việc được GD
ngay trong trường phổ thông là yếu tố hết sức quan trọng. Trong những năm
qua, một trong những bộ môn góp phần tất yếu trong GD thẩm mỹ, hình thành
và phát triển nhân cách ở người học đã không được đánh giá cao trong nhà
trường, gia đình cũng như ngoài xã hội, đó là bộ môn mỹ thuật. Từ những thông
tin chưa kịp thời, các giáo viên mỹ thuật ở trường phổ thông chưa thực sự tâm
huyết, giảng dạy chưa đáp ứng với nhu cầu xã hội ngày càng cao. Một trong
những nguyên nhân là do việc QL chuyên môn hoạt động dạy và học ngay trong
trường sư phạm chưa thực sự đúng với yêu cầu đặt ra trong quá trình đào tạo.

2
Mỹ thuật không chỉ là một nguồn tri thức xã hội, nhân văn quý giá, mà còn
là nguồn năng lượng tinh thần lớn lao trong cuộc sống con người cũng như trong
nghệ thuật. Để cảm thụ được cái đẹp, cần phải có nhận thức thẩm mỹ và phải
được giáo dục thẩm mĩ. Để giúp người học nắm được toàn bộ những chức năng
của mỹ thuật và biết cảm thụ cái đẹp, có kỹ năng chuyên môn nghề nghiệp, có
nghiệp vụ sư phạm thì người thầy phải biết sử dụng linh hoạt các hoạt động dạy
học phù hợp, giúp họ có lý luận về hoạt động dạy học nói chung và hoạt động
dạy mỹ thuật nói riêng.

Sau nhiều năm trực tiếp giảng dạy bộ môn Mỹ thuật tại trường Đại học
Hải Phòng tôi nhận thấy: QL hoạt động dạy học nói chung và QL hoạt động dạy
học môn mỹ thuật nói riêng cần phải phù hợp với đặc trưng và các chức năng
của môn học. Tuy đã có sự cố gắng rất lớn trong việc QL từ cấp tổ, cấp khoa
nhưng ban chủ nhiệm khoa không là những người có chuyên môn mỹ thuật,
chưa có tiếng nói chung ở cách thức và biện pháp QL để nâng cao chất lượng
dạy học bộ môn. Bên cạnh đó, thực tế đòi hỏi những SV ra trường giảng dạy mỹ
thuật ở các trường phổ thông, các cơ sở mỹ thuật cần phải có chuyên môn,
nghiệp vụ và kỹ năng nghề nghiệp cao đáp ứng yêu cầu xã hội. Xuất phát từ
thực tế và nhận thức được tầm quan trọng của GD&ĐT, trong khuôn khổ đề tài
tôi đã chọn nghiên cứu “Biện pháp quản lí hoạt động dạy - học môn Mỹ thuật
hệ CĐSP tại trường đại học Hải Phòng” nhằm nghiên cứu thực trạng trong
công tác QL hoạt động dạy học môn mỹ thuật tại trường ĐH Hải Phòng, với
mong muốn sẽ tìm ra được những điểm mạnh, những hạn chế trong công tác QL
hoạt động dạy học, những biện pháp phù hợp, đáp ứng nhu cầu của người học,
người dạy và xu thế phát triển xã hội.

3
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu, đề xuất các biện pháp QL hoạt động dạy học môn Mỹ thuật
hệ CĐSP nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường ĐH Hải Phòng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
3.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lí hoạt động dạy học mỹ thuật hệ
CĐSP tại trường ĐH Hải Phòng
3.3. Đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động dạy - học mỹ thuật hệ CĐSP
tại trường ĐH Hải Phòng
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy - học môn mỹ thuật hệ CĐSP ở ĐH Hải Phòng

4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học môn mỹ thuật hệ CĐSP ở trường ĐH Hải
Phòng
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu việc quản lý hoạt động dạy học môn Mỹ thuật
ở hệ Cao đẳng sư phạm mỹ thuật của trường ĐH Hải Phòng từ năm 2006 đến
2010.
6. Giả thuyết khoa học
Thực trạng của hoạt động dạy - học môn mỹ thuật ở trường ĐH Hải
Phòng còn có những điều chưa hợp lí, một phần là do biện pháp QL còn hạn
chế, nếu có biện pháp QL phù hợp sẽ nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập
bộ môn.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập tài liệu, nghiên cứu, phân tích, xử lý tài liệu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

4
7.2.1. Phương pháp quan sát
Thu thập thông tin, quan sát hoạt động quản lí của trưởng bộ môn, hoạt
động của tổ bộ môn, hoạt động giảng dạy của GV và hoạt động học tập của SV.
Quan sát, thu thập thông tin, dự giờ ở một số trường Trung học cơ sở thuộc tỉnh Hải
Phòng.
7.2.2 Phương pháp điều tra viết
Phiếu điều tra - Thu thập phiếu điều tra, tổng hợp, xử lý số liệu.
7.2.3. Phương pháp trao đổi, phỏng vấn
Trao đổi, phỏng vấn xin ý kiến thu thập thông tin từ các chuyên gia,
trưởng khoa, trưởng bộ môn, GV, SV về hoạt động giảng dạy và học tập môn
mỹ thuật, giáo viên các trường trung học cơ sở trong thành phố.
7.3. Phương pháp điều tra, thống kê và xử lí số liệu

8. Cấu trúc luận văn
Nội dung luận văn được trình bày 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về QL hoạt động dạy học
Chương 2: Thực trạng QL hoạt động dạy học môn mỹ thuật hệ CĐSP tại trường
ĐH Hải Phòng
Chương 3: Đề xuất những biện pháp QL hoạt động dạy - học môn mỹ thuật
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo chuyên ngành Mỹ thuật hệ CĐSP tại trường
ĐH Hải Phòng.

5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Khi đề cập đến vấn đề QLGD thì tất yếu phải nói đến hoạt động QL. Thực
tiễn đã chứng minh rằng, nếu hoạt động QL không tốt thì quá trình GD&ĐT trong
nhà trường cũng không đạt được những mục tiêu mong muốn. Ngược lại, mục
đích, mục tiêu GD&ĐT của nhà trường đạt được một cách tốt đẹp, thì trong đó có
sự đóng góp lớn của hoạt động QL, từ Ban giám hiệu đến các đơn vị, cá nhân và
các lực lượng liên quan trong nhà trường. Nhiều công trình nghiên cứu của các nhà
QL nước ngoài đã đề cập đến vấn đề cốt lõi của QL và QLGD: ở phương Tây nhà
triết học Platon (427 – 347 TCN), H.Fayol (1841- 1925), Elton Mayor (1850-
1947), F.Taylor (1841 – 1925) Ở phương Đông có Khổng Tử (551 – 479 TCN),
đến thời chiến quốc có Mạnh Tử (372 – 289 TCN) là những người có cống hiến
lớn cho khoa học QL, cho sự phát triển giáo dục của thế giới ngày càng mạnh mẽ.
Quản lý giáo dục, QL nhà trường là những vấn đề được nhiều nhà nghiên
cứu trong và ngoài nước hết sức quan tâm. Việc chú trọng tới các biện pháp quản lý
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy - học trong nhà trường luôn giữ vị trí đặc
biệt quan trọng.
Giáo dục nước ta tới nay đã trên 20 năm đổi mới nhưng vẫn còn có những

hạn chế, nhất là về chất lượng đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng phát
triển của xã hội, đặc biệt trong thời kỳ bùng nổ công nghệ thông tin - giáo dục cần
thiết hơn bao giờ hết để khai sáng nhận thức, bồi dưỡng tình cảm, củng có niềm tin
và kích thích hành động. Vì vậy, nhiều nhà khoa học Việt Nam thời kỳ hiện đại
cũng đã có những công trình nghiên cứu về QL trong hoạt động dạy học, hoạt động
QLGD đã đạt được những thành tựu nhất định như: các nhà nghiên cứu, các nhà
QLGD Phạm Minh Hạc, Đặng Bá Lãm, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đức Chính,
Nguyễn Đức Trí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Xuân Hải …nghiên cứu về vấn đề
QL hoạt động dạy học có nhiều tác giả có những nghiên cứu thành công như: Phan
Tiềm (2002), Đỗ Văn Tải (2006) Trên bình diện học thuật viết về vấn đề PP dạy

6
học môn mỹ thuật tác giả Nguyễn Quốc Toản, Đàm Luyện viết về đổi mới PP dạy
học mỹ thuật, tác giả Nguyễn Năng Bình “Đổi mới trong dạy Mỹ thuật ở trung học
cơ sở” Những năm gần đây với sự hướng dẫn của nhiều nhà nghiên cứu, nhà
khoa học, đã có rất nhiều thạc sĩ chuyên ngành QLGD nghiên cứu về vấn đề QL
theo bậc học và ngành học, như tác giả Nguyễn Thị Lan với "Những biện pháp xây
dựng và phát triển đội ngũ giảng viên của trường Cao đẳng Sư phạm Nhạc - Hoạ
trung ương", tác giả Dương Đức Hùng về “Vấn đề quản lí công tác học sinh - sinh
viên trường Đại học Hải Phòng”. Qua quá trình nghiên cứu về QL hoạt động dạy -
học, chúng tôi thấy cần phải làm rõ hơn về QL hoạt động dạy và học mỹ thuật đối
với trường ĐH Hải Phòng, việc xây dựng cơ sở lý luận sẽ giúp cho nhà QL có cơ
sở điều hành tốt công việc chuyên môn của nhà trường nói chung và hoạt động dạy
- học mỹ thuật nói riêng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Những khái niệm liên quan đến lĩnh vực quản lý
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất và lâu đời
của con người. Nó phát triển không ngừng và là một nhân tố của sự phát triển xã
hội. Lý luận về QL được hình thành và phát triển qua các thời kỳ, trong các lý luận

về chính trị, kinh tế xã hội. Tuy nhiên, chỉ mới gần đây người ta mới chú ý đến
“chất khoa học” của quá trình QL và dần hình thành các “lý thuyết quản lý”. Từ khi
F.W.Taylor phát biểu các nguyên lý về QL thì QL nhanh chóng phát triển thành
một ngành khoa học. Bất cứ một tổ chức nào, bao giờ cũng có hai phân hệ: người
QL và đối tượng bị QL. Có thể điểm qua một số lý thuyết về QL như sau:
Khái niệm QL được giải trình từ nhiều góc độ. Theo tác giả Nguyễn Ngọc
Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể QL đến tập thể
những người lao động (nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được
những mục tiêu dự kiến” [28, tr.35]

7
Các tác giả Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một quá
trình định hướng, quá trình có mục tiêu, QL là một hệ thống nhằm đạt được những
mục tiêu nhất định” [20, tr.38].
Nghiên cứu về khoa học quản lý, các tác giả: Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn
Thị Mỹ Lộc cho rằng: Hoạt động QL là “Tác động có định hướng, có chủ đích của
chủ thể QL (người quản lý) đến khách thể QL (người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [6, tr.1]. Theo
tác giả Đặng Quốc Bảo: “Bản chất của hoạt động QL nhằm làm cho hệ thống vận
hành theo mục tiêu đặt ra và tiến đến các trạng thái có tính chất lượng mới”
“Ổn định mà không phát triển thì dẫn đến suy thoái. Phát triển mà không ổn
định thì dẫn đến rối ren. Vậy, QL = ổn định + phát triển” [2. Tr.2].
Như vậy, có rất nhiều cách tiếp cận về quản lý, song các định nghĩa đều đề
cập tới bản chất chung của hoạt động quản lý đó là:
QL là sự tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
QL là sự tác động tương hỗ, biện chứng giữa chủ thể và khách thể QL.
QL xét đến cùng, bao giờ cũng là QL con người nên QL vừa là một khoa
học, vừa là một nghệ thuật, là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp
quy luật một cách khách quan.
1.2.1.2. Các chức năng cơ bản của quản lý

Chức năng QL là tập hợp các nhiệm vụ mà chủ thể QL phải thực hiện để đạt
mục đích và mục tiêu quản lý đề ra. Chức năng QL là dạng hoạt động QL thông
qua đó chủ thể QL tác động vào khách thể QL nhằm thực hiện một mục tiêu nhất
định. Chức năng QL là hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích nên QL có bốn
chức năng cơ bản: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Mối quan hệ giữa các
chức năng QL được thể hiện qua sơ đồ sau:

8
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ của các chức năng quản lý










Lập kế hoạch: Là khâu đầu tiên của quy trình QL. Công tác kế hoạch là công
tác trù liệu cho tương lai của tổ chức, hoạch định những vấn đề và cách thức giải
quyết các vấn đề đó nhằm làm cho tổ chức có thể đối phó, thích nghi với những sự
thay đổi không chắc chắn trong tương lai, do vậy nhà QL cần phải thận trọng, khi
thực hiện chức năng này.
Tổ chức: là sự chuyển hóa những ý tưởng trong kế hoạch thành hiện thực.
Công tác tổ chức là giai đoạn kế tiếp của công tác kế hoạch và là bộ phận không thể
thiếu của chức năng QL.
Chỉ đạo: Là điều kiện hệ thống, là cốt lõi của chức năng chỉ đạo, nó tích hợp
với hai chức năng trên. Chỉ đạo là phương thức tác động của chủ thể nhằm điều
hành, tổ chức nhân lực đã có của tổ chức vận hành đúng theo kế hoạch để thực hiện

mục tiêu.
Kiểm tra: Là chức năng cơ bản của QL. Kiểm tra là quá trình xác định kết
quả đã đạt được trên thực tế, so sánh đối chiếu với mục tiêu, thu thập các thông tin
phản hồi nhằm phát hiện các sai lệch và vạch ra chương trình hành động nhằm
khắc phục những sai lệch đó.
Kế hoạch
Tổ chức
Quản lý
Chỉ đạo
Kiểm tra

9
Các chức năng cơ bản của QL gắn kết với nhau, chi phối lẫn nhau tạo thành
một thể thống nhất của hoạt động QL. Chủ thể QL khi triển khai hoạt động QL đều
thực hiện quy trình này.
1.2.1.3. Quản lý giáo dục
QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, của chủ thể
QLGD tới đối tượng của QLGD nhằm thực hiện được các mục tiêu GD đã được
đặt ra.
Khái niệm QLGD có nhiều cách hiểu và được nhiều tác giả định nghĩa khác
nhau.
Theo Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “QLGD là hoạt động có ý
thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan của nhà QLGD tác động đến
toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó”[6]
Trong cuốn Giáo dục học Phạm Viết Vượng đã viết: “Mục đích cuối cùng
của QLGD là tổ chức giáo dục có hiệu quả để đào tạo ra lớp thanh niên thông
minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và biết phấn đấu vì hành phúc của
bản thân và xã hội” [33, tr.206].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể QL nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý

giáo dục của Đảng thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa
Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ đưa giáo
dục tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất” [28,tr.35].
Qua các định nghĩa trên, chúng ta có thể rút ra những kết luận: QLGD là hệ
thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL đến
tập thể giáo viên và HS, đến những lực lượng GD trong và ngoài nhà trường làm
cho quá trình này hoạt động để đạt những mục tiêu. Trong QLGD, quan hệ cơ bản
là quan hệ giữa người QL với người dạy học và người học, ngoài ra còn các mối
quan hệ khác như quan hệ giữa các cấp bậc khác, giữa giáo viên với HS, giữa nhân
viên phục vụ với công việc liên quan đến hoạt động giảng dạy và học tập, giữa GV
- HS và CSVC phục vụ cho giáo dục, trong đó nhà trường là đối tượng cuối cùng

10
và cơ bản nhất của QLGD, đội ngũ giáo viên và HS là đối tượng QL quan trọng
nhất.
1.2.1.4. Quản lý nhà trường
Trong hệ thống GD, nhà trường chiếm giữ một phần quan trọng, chủ yếu.
Hầu hết các hoạt động GD đều được thực hiện thông qua hệ thống nhà trường. Nhà
trường là tế bào chủ chốt của hệ thống GD, từ trung ương đến cơ sở. Theo đó, quan
niệm QLGD luôn đi kèm với quan niệm QL nhà trường.
Theo Phạm Minh Hạc: “QL nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [16, tr.61]
“QL nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể QL đến tập
thể GV, HS và cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư,
lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy
mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ
trẻ” [28, tr.43].
QL nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy luật

chung của QL, đồng thời cũng có những nét đặc thù riêng. QL nhà trường khác với
các loại QL xã hội khác, được quy định bởi bản chất hoạt động sư phạm của người
GV, bản chất của quá trình DH, trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là đối
tượng QL vừa là chủ thể hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà
trường là nhân cách của người học được hình thành trong quá trình học tập, tu
dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận.
Mục đích của QL nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang phát triển
lên một trạng thái phát triển mới, bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh
mẽ các nguồn lực trong GD, hướng các nguồn lực đó vào việc phục vụ cho việc
nâng cao chất lượng hiệu quả GD.
Nội dung công tác QL GD trong nhà trường:

11
QL cơ sở vật chất và thiết bị nhà trường
QL nguồn tài chính của nhà trường
QL đội ngũ GV, cán bộ công nhân viên và tập thể HS
QL các hoạt động chuyên môn theo trương trình giáo dục
QL việc học tập của HS. Quản lý HS bao hàm cả QL thời gian và chất
lượng học tập, QL tinh thần và thái độ và PP học tập.
QL việc kiểm tra và đánh giá.
QL việc chăm lo đến đới sống vật chất và tinh thần của tập thể GV, công
nhân viên của nhà trường .
Quản lý nhà trường là QL toàn diện nhằm hoàn thiện và phát triển nhân
cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành công hay thất
bại của nhiệm vụ đổi mới nâng cao hiệu quả giáo dục trong nhà trường phụ
thuộc rất lớn vào quá trình QL.
1.2.2. Các khái niệm liên quan đến QL hoạt động dạy - học ở CSGD đại học
1.2.2.1. Hoạt động dạy học
Con người muốn tồn tại thì phải hoạt động. Hoạt động là phương thức tồn tại
để vươn lên của con người, bằng các tác động vào đối tượng để tạo ra một sản

phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu của bản thân và nhóm xã hội.
Về hoạt động dạy học (HĐDH): dạy học bao gồm hai hoạt động thống nhất
biện chứng: hoạt động dạy học của GV và hoạt động học tập của HS. Trong đó
dưới sự điều khiển của GV, người học tự tổ chức điều khiển hoạt động học tập của
mình nhằm thực hiện những hoạt động học tập. Nếu thiếu một trong hai hoạt động
đó, việc dạy học sẽ không diễn ra. QL hoạt động dạy học là QL hai hoạt động dạy
và học trong mối quan hệ biện chứng và thống nhất.
Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm chi phối tất cả các hoạt động
giáo dục khác trong nhà trường. Qua hoạt động dạy học, kiến thức được khúc xạ
qua lăng kính người Thày làm cho người học nắm vững tri thức khoa học một cách
có hệ thống, có những kỹ năng cần thiết trong học tập và trong đời sống.
* Hoạt động dạy:

12
Hoạt động dạy là hoạt động truyền thụ với nghĩa là tổ chức hoạt động học
mà kết quả là học sinh lĩnh hội được các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ, hoạt
động này bao gồm cả khâu kiểm tra việc tiến hành và kết quả của hoạt động học
của người học [16, tr.192].
* Hoạt động học:
Hoạt động học là hoạt động của người học, nhằm lĩnh hội nội dung kinh
nghiệm xã hội. Đó là lĩnh hội các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ nhất định.
Theo Đ.B.Encônin: “Hoạt động học, trước hết là hoạt động mà nhờ nó diễn ra sự
thay đổi trong bản thân học sinh. Đó là hoạt động nhằm tự biến đổi mà sản phẩm
của nó là những biến đổi diễn biến ra trong chính bản thân chủ thể trong quá trình
nhận thức nó” [23, tr.198].
* Mối quan hệ giữa hoạt động dạy - học
Hoạt động dạy - học mang tính chất hai chiều, gồm hoạt động dạy và hoạt
động học, đó là hai mặt của một quá trình luôn tác động qua lại và bổ sung cho
nhau giữa người dạy và người học. Trong quá trình DH, thày giáo là người điều
khiển quá trình DH, nhưng trò là chủ thể nhận thức, cũng như điều khiển hoạt động

nhận thức của mình. Quá trình điều khiển của thầy có mang lại hiệu quả hay không
phụ thuộc rất nhiều vào sự tiếp nhận của trò. Như vậy, nguyên tắc “phát huy tính tự
giác, tích cực của người học” đang là trung tâm chú ý của các nhà giáo dục hiện
nay.
Bản chất của hoạt động học tập (HĐHT) là quá trình người học tiếp thu
những thông tin dưới sự điều khiển, hướng dẫn của GV, nhằm làm biến đổi bản
thân, nâng cao giá trị, từ đó hoàn thiện nhân cách của mình. Muốn vậy, người học
phải xác định rõ mục đích, động cơ học tập, có sự say mê, tiếp thu một cách tự giác
những thông tin với kinh nghiệm riêng của bản thân.
Bản chất của quá trình DH: là sự thống nhất biện chứng của dạy và học,
được thể hiện trong và bằng sự tương tác có tính chất cộng đồng và hợp tác giữa
dạy và học tuân theo logíc khách quan của nội dung DH. Chỉ trong sự tác động

13
qua lại giữa thày và trò thì mới xuất hiện quá trình dạy - học. Sự phá vỡ mối liên
hệ tác động qua lại giữa dạy và học sẽ làm mất đi sự toàn vẹn đó.
1.2.2.2. Hoạt động dạy - học ở CSGD đại học
Theo Nguyễn Khánh Bằng: “Dạy học ĐH tiếp cận với phương pháp khoa
học, phản ánh yêu cầu cao về mục đích và nội dung dạy học của nhà trường ĐH so
với trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Nó đòi hỏi người GV trong quá
trình dạy học phải chú ý trình bày các quan điểm, các học thuyết khác nhau về một
vấn đề, phải hết sức quan tâm bồi dưỡng phương pháp NCKH cho SV”.
Dạy học ở ĐH vừa kích thích tính tích cực, độc lập, sáng tạo của SV. Song,
đòi hỏi người GV phải vận dụng các PP dạy học một cách linh hoạt sáng tạo, có sự
thay đổi các hình thức tổ chức dể cuốn hút người học. Hoạt động học tập ở bậc đại
học khác với ở phổ thông cả về nội dung, tính chất và hình thức. Nội dung chương
trình chủ yếu bao gồm các kiến thức cơ bản, hệ thống các PP, những kỹ năng, kỹ
xảo cần thiết trong hoạt động nghề nghiệp. Hình thức học tập tương đối đa dạng
như: SV tham gia giờ học lý thuyết trên giảng đường, tham gia làm thực hành môn
học ở các phòng thực nghiệm, thực hành, rèn nghề, tham gia nghiên cứu khoa học,

tham gia các diễn đàn, hội thảo khoa học, tự học ở thư viện… Trong các hình thức
đó, GV đóng vai trò là người cố vấn, định hướng quá trình lĩnh hội, tiếp thu kiến
thức của SV. Phong cách giảng dạy của GV ở các trường cao đẳng, ĐH rất khác
nhau, tài liệu học tập ở ĐH không ngừng thay đổi, không gian học tập - giảng
đường - rộng lớn. Tất cả những điều kiện học tập như vậy đòi hỏi những SV phải
chủ động, có khả năng thích nghi rất lớn; đồng thời, trong suốt quá trình học, họ
phải có tính tự giác, và tính kế hoạch cao trong việc học tập của mình.

14
1.2.2.3. Quản lý hoạt động dạy - học ở CSGD đại học
Những năm cuối thế kỷ XX đầu XXI tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật và
công nghệ nhanh chưa từng có trong lịch sử loài người, đã đưa đến nhiều cơ hội
thuận lợi, nhưng cũng phải đối mặt với những thách thức như sự đói nghèo lạc hậu,
tăng trưởng và khai thác cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường và biến đổi khí
hậu có tính toàn cầu. Nhân loại đã nhận thức được rằng: chỉ có phát triển giáo dục,
đặc biệt là GD đại học thì mới khai thác triệt để những thuận lợi và khắc phục được
những khó khăn thách thức nêu trên. QL hoạt động dạy - học ở bậc ĐH là QL nội
dung chương trình theo mục tiêu của nhà trường, QL quá trình truyền thụ kiến
thức, thực hiện chương trình dạy học của GV và QL sự lĩnh hội kiến thức của
người học.
* Quản lý hoạt động giảng dạy của GV
Quản lý hoạt động giảng dạy, thực chất là QL nhiệm vụ của đội ngũ GV. GV
truyền đạt những kiến thức, kỹ năng và những giá trị về tư tưởng, phẩm chất cần
trang bị cho SV. GV có nhiệm vụ phải học tập, rèn luyện, bồi dưỡng để nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ và nâng cao chất lượng dạy học. QL hoạt động dạy
học của GV bao gồm:
QL hồ sơ chyên môn của GV
QL việc thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình.
QL việc chuẩn bị bài giảng lên lớp của GV.
QL việc thực hiện các phương pháp dạy học của GV

QL hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV
QL việc dự giờ và rút kinh nghiệm
QL hoạt động tự bồi dưỡng, NCKH của GV
* Quản lý hoạt động học tập của SV
Quản lý HĐHT của SV là QL việc thực hiện các nhiệm vụ học tập, tu
dưỡng, rèn luyện của người học trong suốt quá trình học tập. Để nâng cao chất
lượng đào tạo, nhà trường cần tăng cường biện pháp quản lý HĐHT của SV. QL
HĐHT của SV bao gồm:

15
Xây dựng mục đích, động cơ học tập cho SV.
QL việc chuẩn bị bài, học tập trên lớp của SV.
QL quá trình tự học và nghiên cứu khoa học.
1.2.2.4. Các yếu tố tác động đến QL hoạt động dạy - học
Hoàn cảnh xã hội tác động đến việc QL hoạt động dạy-học trong nhà trường
theo cả chiều hướng tích cực và tiêu cực, trong thời đại ngày nay- thời đại của khoa
học công nghệ thông tin đã tác động không nhỏ đến nền giáo dục nói chung cũng
như giáo dục thể hệ trẻ nói riêng. Vì vậy, vị trí của các nhà QL cần thiết hơn bao
giờ hết trong sự giáo dục và đào tạo. Hoạt động chính trong nhà trường là dạy và
học, QL hoạt động dạy và học cũng chịu những sự tác động đó.
Đặc điểm tâm lý SV: là thế hệ trẻ, nhiều SV sống xa nhà, ở tập thể, ở
trọ trong một môi trường rất dễ bị lôi kéo trước những thử thách và cơ hội. Mặc
dù là tuổi trẻ đầy năng động, nhiệt tình, nhưng nếu không có sự giáo dục đúng đắn,
không ý thức được mục đích, động cơ trong học tập của mình thì đây chính là rào
cản cho những nhà QL.
Đội ngũ GV có ảnh hưởng đến chất lượng dạy- học. GV trong nhà trường là
những người được đào tạo về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm. Tuy nhiên, sự
khác nhau về trình độ, chuyên môn nghiệp đã này ảnh hưởng không nhỏ đến quá
trình QL HĐDH. Dạy học không chỉ là truyển thụ kiến thức mà người GV còn là
người định hướng, tổ chức trong các hoạt động ở nhà trường, là cầu nối giữa người

học với tri thức tạo điều kiện cho người học chủ động tiếp thu chứ không phải là
người áp đặt kiến thức. Dạy học còn dược xem như dùng nhân cách để giáo dục
nhân cách. QL HĐDH trong nhà trường cần phải quan tâm đến nhân tố đặc biệt đó
là người thầy.
Bên cạnh đó, cơ sở vật chất cũng là một trong những điều kiện cho nhà
trường đi vào hoạt động, là điều kiện không thể thiếu được trong việc nâng cao chất
lượng đào tạo, có sự tác động mạnh mẽ tới QL nói chung và QLGD nói riêng.
1.3. Hoạt động dạy - học Mỹ thuật ở CSGD đại học
1.3.1. Mỹ thuật và vai trò của Mỹ thuật đối với đời sống con người

16
1.3.1.1. Mỹ thuật
Có thể hiểu nghệ thuật là một phạm trù bao gồm nhiều lĩnh vực mang tính
đặc thù như các loại hình: âm nhạc, mĩ thuật, vũ đạo, sân khấu, điêu khắc, kiến
trúc, điện ảnh, xiếc, múa rối… Nghệ thuật luôn phát triển để đáp ứng những nhu
cầu về vật chất cũng như tinh thần của đời sống con người. Đời sống vật chất càng
cao thì nhu cầu về hưởng thụ và thưởng thức nghệ thuật cũng càng lớn. Con người
chinh phục hiện thực khách quan tới đâu thì ý thức thẩm mỹ cũng tiến sâu tới đó.
Mỹ thuật là một trong những nhu cầu thiết yếu của con người. Sau cái ăn, cái mặc
và chỗ để ở thì sự biểu hiện tư tưởng để con người hiểu biết nhau là rất cần trong
đời sống xã hội. “Mỹ thuật cũng như tiếng nói, là một phương tiện để biểu thị tư
tưởng, rất phong phú và cũng rất thiên hình vạn trạng, vì nghệ thuật phục vụ theo
nhu cầu con người nên mỹ thuật mục đích cuối cùng chính là cách tạo ra cái đẹp
để thực hiện theo những nhu cầu thị hiếu đó” [30, tr.45].
1.3.1.2. Vai trò của mỹ thuật với đời sống con người
Từ thời Nguyên Thuỷ con người đã biết lấy đá, gỗ, xương thú để làm dụng
cụ và đồ dùng, dùng những cành cây để dựng lên cùng với những hang hốc để làm
nơi trú ngụ vv Tuy buổi đầu còn thô sơ, qua quá trình nhận thức thế giới lâu dài,
việc cạnh tranh để sống còn, bàn tay con người dần dần trở nên khéo léo hơn, nhận
thức trở nên chính xác hơn làm ra những công cụ đẹp hơn và hiện đại hơn. Rõ ràng

mỹ thuật được phát sinh trên cơ sở lao động, phục vụ cho lao động, giúp cho con
người tạo ra cái đẹp, thưởng ngoạn nó ngay trong sinh hoạt hàng ngày, mang lại sự
thích thú, vui tươi. Mỹ thuật góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế
xã hội ở mỗi quốc gia, vì cuộc sống, vì nhân sinh, vì sự tồn tại và phát triển.
Mọi sự vật và hiện tượng trong thiên nhiên, trong cuộc sống luôn luôn ở
trạng thái chuyển động không ngừng, nếu biết thay đổi đôi chút sẽ tạo ra một hiệu
quả mới. Trong sinh hoạt hàng ngày, ví như một người to béo mà biết sử dụng mầu
đậm sẽ tạo ra cảm giác nhỏ nhắn hơn, một người lùn biết mặc bộ quần áo kẻ sọc sẽ
tạo cảm giác cao hơn đến một căn phòng mà quét sơn mầu hồng, màu vàng, sau
những lúc đi làm về mệt nhọc, trời nóng bức sẽ cho ta có cảm giác chật hẹp và khó

17
chịu Một quyển sách nếu được trình bày đẹp từ trang bìa sẽ gây được sự chú ý của
mọi người, một sản phẩm tốt mà được lựa chọn mầu sắc phù hợp, trang nhã, sẽ
được nhiều người quan tâm hơn là một sản phẩm được trình bày không đẹp mặc dù
chất lượng cũng tốt như nhau.
Trong thời đại hội nhập hiện nay, cùng với sự phát triển của xã hội, mỹ thuật
cũng là phương tiện để giao tiếp của con người, của các dân tộc. Qua các cuộc thi
sáng tác, thiết kế, toạ đàm để hiểu biết lẫn nhau, tiếp thu những tiến bộ, cảm thụ
trong văn hóa. Từ những tác phẩm hội hoạ có thể hợp tác trong các lĩnh vực, tôn
trọng , yêu quý nền văn hoá và bản sắc của dân tộc mình.
1.3.2. Mục tiêu và ý nghĩa của dạy - học Mỹ thuật ở CSGD đại học
1.3.2.1. Mục tiêu của hoạt động dạy - học Mỹ thuật
Mỹ thuật là môn học mở rộng tầm kiến thức, nâng cao vốn hiểu biết cho con
người. Học mỹ thuật cũng là con đường giúp người học tiến tới tri thức nhân loại.
Ngoài những kỹ năng nghề nghiệp, đi sâu vào học mỹ thuật có thể tiếp cận với
những điều văn minh, hiện đại đang thay đổi từng ngày. Vì vậy, ngay từ khi còn
ngồi trên ghế nhà trường - nơi sẽ đào tạo ra những con người lao động cho xã hội,
HS, SV cần tích luỹ những tư liệu, tìm tòi, nghiên cứu, hướng người học đến cái
đẹp, biết cảm nhận cái đẹp và sáng tạo ra cái đẹp, trên cơ sở đó GD tình cảm thẩm

mỹ góp phần GD nhân cách cho người học, hình thành thế giới quan, nhân sinh
quan ở thế hệ trẻ.
Dạy - học mỹ thuật ở CSGD đại học là trang bị cho SV kiến thức khoa
học cơ bản về mỹ thuật và giảng dạy mỹ thuật từ hệ thống lý luận đến thực
hành.
Giúp người học có khả năng nghiên cứu, sáng tác, nghiên cứu khoa học
giáo dục mỹ thuật và nghiệp vụ dạy học ở các bậc học phổ thông, các trường
chuyên nghiệp, đồng thời có năng lực tổ chức các hoạt động về dạy và học mỹ
thuật.
Có khả năng QL, năng lực tuyên truyền, công tác dạy và học mỹ thuật ở
các cơ quan QL GD đóng góp vào phong trào mỹ thuật chung.

×