Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Đẩy mạnh hoạt động e-marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ TCT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.92 KB, 58 trang )

1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thì cạnh tranh là một vấn đề rất được
quan tâm và đặt lên hàng đầu với mỗi doanh nghiệp. Cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập
kinh tế quốc tế không chỉ giới hạn trong phạm vi các ngành trong một quốc gia mà mở
rộng ra cạnh tranh trên phạm vi toàn cầu. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp cần có
những thay đổi trong hoạt động sản xuât kinh doanh của mình cho thích hợp với môi
trường cạnh tranh mới này để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và của
cả nền kinh tế. Chính vì vậy mà em đã lựa chọn đề tài “Đẩy mạnh hoạt động e-
marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thương Mại và
Dịch Vụ TCT” nhằm nghiên cứu và đưa ra những giải pháp e-marketing áp dụng vào
công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ TCT giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong quá trình tìm hiểu thực tế và thực hiện đề tài khóa luận em xin trân trọng
cảm ơn các cô chú, anh chị trong công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ TCT đã giúp
đỡ em rất nhiều trong việc tiếp xúc, tìm hiểu sâu hơn về thực tế của công ty, hoàn
thành những bảng điều tra phỏng vấn chuyên sâu và các cuộc điều tra trong doanh
nghiệp. Em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Th.s Vũ Thị Hải Lý_giảng viên
hướng dẫn trực tiếp đã giúp đỡ em rất nhiều trong việc hướng dẫn, định hướng, giải
quyết đề tài để em có thể hoàn thành tốt đề tài khóa luận này.
Do lượng kiến thức còn hạn chế, thời gian tìm hiểu tiếp xúc thực tế không
nhiều, chưa có kinh nghiệm thực tế, kinh nghiệm trong việc giải quyết vấn đề, thời
gian cho việc làm khóa luận còn hạn hẹp nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy
em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các thầy cô cùng toàn thể các bạn để bài
khóa luận của em được hàn chỉnh hơn và có thể ứng dụng vào thực tế một cách hiệu
quả.
Em xin trân trọng cảm ơn!
GVHD: ThS. Vũ Thị Hải Lý SVTH: Đinh Thị Giang
1
1


2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
 APEC: Asia-Pacific Economic Cooperation_ Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á-
Thái Bình Dương.
 ASEM: Asia-Europe Meeting_ Diễn đàn hợp tác Á-Âu.
 ASEAN: Association of Southeast Asia Nation_ Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á.
 CNTT: Công Nghệ Thông Tin.
 E-marketing: Electronic-marketing_ Quảng cáo trực tuyến
 PR: Public Realation_ Quan hệ công chúng.
 R&D: Research & Development_ Nghiên cứu và phát triển.
 TNHH: Trách Nhiệm Hữu Hạn.
 TMĐT: Electronic-Commerce_ Thương mại điện tử.
 WTO: World Trade Organization_ Tổ chức Thương mại Thế giới
GVHD: ThS. Vũ Thị Hải Lý SVTH: Đinh Thị Giang
2
2
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
GVHD: ThS. Vũ Thị Hải Lý SVTH: Đinh Thị Giang
3
3
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Trong thời điểm hiện nay, với đà phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và

sự bùng nổ của công nghệ thông tin(CNTT), mạng internet đã làm cho khoảng cách
trên thế giới ngày càng trở nên nhỏ bé. Tri thức và thông tin không biên giới sẽ đưa
hoạt động kinh tế vượt ra khỏi phạm vi quốc gia và trở thành hoạt động mang tính toàn
cầu. Các công ty xuyên quốc gia với tiềm lực tài chính to lớn và có khả năng công
nghệ dồi dào gia tăng hoạt động, điều này đã có những tác động lớn đến bức tranh
kinh tế thế giới. Ảnh hưởng của Internet mang tính toàn cầu và nó trở thành một phần
của quá trình toàn cầu hóa, vốn đã và đang biến đổi sâu sắc mọi mặt của đời sống, từ
kinh tế, chính trị đến văn hóa, xã hội, có thể thấy, những tác động quyết định thách
thức và cơ hội lớn nhất Internet đặt ra trong dài hạn nằm trong lĩnh vực kinh tế-thương
mại. Internet đặt nền tảng cho sự hình thành của TMĐT (electronic-commerce), trong
đó người mua và người bán có thể liên lạc trực tiếp với nhau, không cần đến giấy tờ,
càng không phải đối mặt thực thể. Dòng lưu chuyển thông tin và thương mại hàng hóa,
dịch vụ trong không gian không có biên giới ấy mở ra khả năng giảm chi phí giao
dịch, tiếp cận thị trường và thúc đẩy tiến bộ công nghệ, từ đó thay đổi cấu trúc của nền
kinh tế thế giới. Các chuyên gia đều cho rằng TMĐT sẽ là xu hướng mới cho sự phát
triển nền kinh tế toàn cầu. Bởi ngay từ khi xuất hiện, cùng với những tiện ích to lớn
của mình, TMĐT đã thu hút được rất nhiều sự quan tâm của các quốc gia trên thế giới.
Những quốc gia đi tiên phong trong phát triển TMĐT như Mỹ và một số nước Châu
Âu đã gặt hái được những thành công không nhỏ. Trong bối cảnh như vậy, các nước
đang phát triển đã nhìn thấy ở TMĐT cơ hội phát triển cho tương lai, nhưng đồng thời
lại phải đối mặt với thách thức trong hiện tại không dễ vượt qua về công nghệ, tri thức,
trong khi vẫn còn đang chật vật tìm cách thoát ra khỏi vòng luẩn quẩn của đói nghèo
và lạc hậu. Ưu tiên chính sách của các nước này, vì thế, là làm cách nào bắt kịp với sự
phát triển của TMĐT trên thế giới, đồng thời đối phó với những nguy cơ đến từ quá
trình đó. Ở nước ta, mối quan tâm dành cho TMĐT cũng đang tăng lên hàng ngày.
Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ, phê duyệt chiến lược phát
triển CNTT-TT Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 đã khẳng định
“CNTT-TT là công cụ quan trọng hàng đầu để thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ, hình
GVHD: ThS. Vũ Thị Hải Lý SVTH: Đinh Thị Giang
5

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
thành xã hội thông tin, rút ngắn quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước”. Đối
với Việt Nam, cơ hội phát triển không phải là điều không thể nhưng để hoà nhập vào
nhịp phát triển chung của nền kinh tế thế giới vẫn còn là một thách thức lớn.Cho nên,
việc nghiên cứu, phát triển TMĐT đang trở thành một vấn đề bức thiết đối với các
nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng. Có thế thấy rằng, TMĐT là một
lĩnh vực khá mới mẻ. Do đó việc nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ mới vào thực
tiễn hoạt động thương mại, và quảng bá cho các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp
hết sức quan trọng và cần thiết, có vai trò quyết định đến sự thành bại trong hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, trong những
năm gân đây, tại Việt Nam, số lượng máy tính cũng như số lượng người sử dụng
internet tăng lên đáng kể, càng ngày càng có nhiều doanh nghiệp có website riêng để
quảng cáo cho đơn vị, sản phẩm, dịch vụ của mình. E-marketing đã và đang từng bước
được khai thác, áp dụng trong môi trường kinh doanh ở Việt Nam và hình thức
marketing điện tử này được xem là hứa hẹn đem lại nhiều thành công cho các doanh
nghiệp trong tương lai không xa.
Trên thực tế thì các hình thức marketing truyền thống là quảng cáo trên báo, tạp
chí, trên truyền thanh và trên truyền hình vẫn là hướng đi chủ đạo của tiếp thị, nhưng
trong một vài năm trở lại đây khi thương mại điện tử được biết đến như một phương
thức kinh doanh có hiệu quả và phát triển đặc biệt nhanh từ khi internet hình thành và
phát triển. Thương mại điện tử tạo ra một phong cách kinh doanh làm việc phù hợp với
cuộc sống công nghiệp; là một công cụ giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ khắc phục
những điểm kém lợi thế để cạnh tranh ngang bằng với các doanh nghiệp lớn thì các
doanh nghiệp đã có mức chi tiêu phù hợp cho các phương tiện truyền thông mới được
đánh giá sẽ có bước tiến nhảy vọt khi các nhà quảng cáo dần chuyển đồng tiền của
mình sang internet, điện thoại di động cùng nhiều hướng đi công nghệ khác, nhiều nhà
tiếp thị đang có những hướng đi mới bằng cách kết hợp các phương tiện quảng cáo
khác nhau để tiếp cận hiệu quả khách hàng và đạt được kết quả như mong đợi. Đó
cũng là những bước đi khởi đầu của hình thức marketing trực tuyến.
Hiện nay, website của công ty mới đang được xây dựng ở mức có thể giới thiệu

sản phẩm của Công ty qua môi trường Internet, thông qua website này công ty có thể
giới thiệu sản phẩm và dịch vụ tới khách hàng, hiện nay website đã có thể cho phép
GVHD: ThS. Vũ Thị Hải Lý SVTH: Đinh Thị Giang
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
khách hàng đặt hàng và xác nhận việc đặt hàng trực tuyến nhưng chưa tích hợp hệ
thống thanh toán trực tuyến trên website. Vì vậy, khách hàng muốn thanh toán vẫn
phải thanh toán tại văn phòng, cửa hàng của công ty hoặc chuyển khoản ngân hàng
hay nhân viên của công ty đến tận nơi để nhận tiền thanh toán.
Công ty đã ứng dụng Thương Mại Điện Tử trong hoạt động kinh doanh. Tuy
nhiên hiện nay phần lớn các giao dịch mua bán vẫn được thực hiện theo phương pháp
truyền thống: khách hàng tới gặp trực tiếp nhân viên trong Công ty để ký kết hợp
đồng. Hoạt động thanh toán vẫn được thanh toán chủ yếu bằng các hình thức truyền
thống, hóa đơn truyền thống…
Website của Công ty còn chưa hoàn thiện ở mức cao: trên website chưa tích
hợp hình thức thanh toán trực tuyến. Vì vậy quy trình bán hàng trực tuyến của website
chưa hoàn thiện. Khách hàng có thể vào website xem hàng, chọn mua hàng nhưng
chưa thể thanh toán trực tuyến trên Website của Công ty.
Lượng khách hàng hiện tại của Công ty vẫn chủ yếu tiến hành đặt hàng và mua
hàng của Công ty trong môi trường truyền thống.
Hoạt động e-marketing của Công ty hiên tại còn chưa chuyên nghiệp. Nhân lực
cho hoạt động marketing là nhân viên IT, nhân viên IT là những người tiến hành đăng
các bài giới thiệu về công ty, giới thiệu về sản phẩm lên các diễn đàn chuyên nghành
về dây cáp điện hoặc các trang rao vặt. Công ty chưa có bộ phận chuyên trách về
marketing. Nhân viên IT ngoài nhiệm vụ quản trị hệ thống mạng và website của Công
ty thì cũng tham gia vào hoạt động marketing và tiếp cận khách hàng sau đó chuyển
những thông tin này cho bộ phận kinh doanh.
Cũng như các doanh nghiệp trong nước khác công ty TNHH Thương Mại và
Dịch Vụ TCT là một công ty chuyên sâu trong lĩnh vực cung cấp dây cáp điện. Mặc dù
đây là một ngành còn khá non trẻ trong nền kinh tế, tuy nhiên triển vọng phát triển của

ngành trong tương lai sẽ có nhiều biến đổi và phát triển hơn. Vì vậy, muốn mở rộng và
phát triển hơn nữa thì công ty cần ứng dụng và triển khai nhiều hơn các hoạt động e-
marketing vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
Nghiên cứu đề tài: “Đẩy mạnh hoạt động e-marketing nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ TCT” nhằm hệ thống hóa cơ
GVHD: ThS. Vũ Thị Hải Lý SVTH: Đinh Thị Giang
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
sở lý luận về năng lực cạnh tranh và các giải pháp e-marketing nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh marketing của công ty.
Phân tích và đánh giá thực trạng vận hành các giải pháp e-marketing nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ TCT.
Qua đó đề xuất những giải pháp e-marketing phù hợp để ứng dụng vào trong
công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ TCT nói riêng, từ đó góp phần nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ ở thị trường trong nước mà còn giúp
doanh nghiệp dần mở rộng thị trường ra quốc tế.
Nghiên cứu đề tài không chỉ giúp cho công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ
TCT hoàn thiện hệ thống e-marketing giúp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty,
mà còn có thể giúp các doanh nghiệp trong ngành có những tham khảo cho hoạt động
e-marketing của mình.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Đối tượng nghiên cứu : Các hoạt động e-marketing, các nhân tố ảnh hưởng tới
năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ TCT.
Không gian, địa điểm : với vốn kiến thức còn hạn chế, thời gian tìm hiểu, tiếp
xúc thực tế còn ít nên em không thể nghiên cứu bao quát đề tài trong phạm vi toàn
ngành cung cấp dây cáp điện mà chỉ giới hạn trong công ty TNHH Thương Mại và
Dịch Vụ TCT.
Thời gian : thực trạng hoạt động e-marketing của công ty TNHH Thương Mại
và Dịch Vụ TCT trong 3 năm 2009-2012. Xây dựng các giải pháp e-marketing để ứng

dụng trong công ty phục vụ định hướng phát triển cho công ty trong 5 năm tới.
Nội dung nghiên cứu chủ yếu : phân tích thực trạng hoạt động e-marketing,
năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ TCT so với các đối
thủ cạnh tranh, qua đó thấy được những hạn chế, tồn tại trong hoạt động kinh doanh
của công ty để từ đó đưa ra giải pháp e-marketing phù hợp với thực trạng hoạt động
của công ty và góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty. Tuy nhiên do hạn
chế về mặt kiến thức cũng như thời gian tìm hiểu thực tế, nên em chỉ tập trung vào
việc nghiên cứu đẩy mạnh e-marketing cho công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ
TCT.
GVHD: ThS. Vũ Thị Hải Lý SVTH: Đinh Thị Giang
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
4. KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, khóa luận kết cấu gồm 3 chương như
sau:
Chương 1 : Một số vấn đề lý luận cơ bản về e-marketing và năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Chương 2 : Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng hoạt động
e-marketing của công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ TCT.
Chương 3 : Các kết luận và đề xuất nhằm đẩy mạnh hoạt động e-marketing
nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ TCT.
GVHD: ThS. Vũ Thị Hải Lý SVTH: Đinh Thị Giang
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ E-MARKETING
VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 E-MARKETING.
1.1.1 Khái niệm E-marketing
Một trong những yếu tố không thể thiếu trong thương mại điện tử là hoạt động
marketing điện tử (Electronic-marketing). Hiện nay hoạt động này đang phát triển với

tốc độ nhanh và được các doanh nghiệp rất coi trọng nhằm tăng cường khả năng cạnh
tranh trong quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế.
Có nhiều cách hiểu E-marketing, sau đây là một số khái niệm điển hình về E-
marketing:
• E-marketing là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối
với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân –
dựa trên các phương tiện điện tử và Internet
1

• E-marketing bao gồm tất cả các hoạt động để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn
của khách hàng thông qua mạng internet và các phương tiện điện tử.
2

• E-marketing là việc ứng dụng mạng internet và các phương tiện điện tử như máy
tính cá nhân, máy tính cầm tay… để tiến hành các hoạt động marketing nhằm đạt
được các mục tiêu của tổ chức và duy trì quan hệ của khách hàng thông qua việc
nâng cao hiểu biết về khách hàng (thông tin, hành vi, giá trị, mức độ trung thành
…), từ đó tiến hành các hoạt động xúc tiến hướng mục tiêu và các dịch vụ qua
mạng hướng tới thỏa mãn nhu cầu khách hàng
3

Về cơ bản, E-marketing được hiểu là các hoạt động marketing được tiến hành
thông qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông. Trong đó phương tiện điện tử
có thể là máy tinh, điện thoại di động, PDA… Còn mạng viễn thông có thể là Internet,
mạng thông tin di động…
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của E-marketing:
Nhìn chung quá trình phát triển của E-marketing được chia làm 3 giai đoạn:
1 Nguồn: Philip Kotler, Marketing Management 11
th
Edition, 2007

2 Nguồn: Joel Reedy, Shauna Schullo, Kenneth Zimmerman, Online Marketing, 2000
3 Nguồn: Dave Chafey, Internet Marketing, 2005
GVHD: ThS. Vũ Thị Hải Lý SVTH: Đinh Thị Giang
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
• E-Marketing trong giai đoạn website thông tin:
Trong giai đoạn đầu mới hình thành, các trang web thường giống như một cuốn
sách, trong đó các trang văn bản được sử dụng với mục đích đơn thuần là cung cấp
thông tin, giới thiệu về doanh nghiệp, về các sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp có
thể cung cấp, hoặc đơn giản là các số liệu thống kê, phân tích đánh giá các chỉ số, các
thông tin thu nhận được. Đây được coi là giai đoạn đầu tiên của e-marketing và được
nhiều doanh nghiệp sử dụng để đưa các thông tin về doanh nghiệp lên mạng toàn cầu,
coi đó là cách thức giới thiệu về doanh nghiệp hiệu quả và tiện dụng.
E-marketing trong thời kì này chủ yếu xuất hiện dưới dạng những bảng yết thị
phức tạp hơn kèm theo một số phần mềm phụ để khách hàng tải về. Hiện nay các trang
web thông tin vẫn giữ vị trí quan trọng trong E-marketing, đóng vai trò như một kênh
cung cấp thông tin hiệu quả cho khách hàng như thông tin chuyên đề, số liệu thống kê.
• E-Marketing trong giai đoạn website giao dịch
Nếu các website thông tin giúp các doanh nghiệp thiết lập được sự hiện diện
của mình trên mạng thì website giao dịch giúp doanh nghiệp tiến thêm một bước nữa
là thực hiện các giao dịch trực tuyến. Website giao dịch là giao diện được thực hiện
các giao dịch trực tuyến. Website này có đặc tính tương tác mạnh mẽ, đòi hỏi công
nghệ web cao hơn và kĩ thuật bảo mật các giao dịch, hệ thống thông tin cũng như nhân
viên duy trì website phải đáp ứng những nhu cầu xử lí dữ liệu tức thời. E-marketing
trong giai đoạn này tồn tại dưới hình thức cơ bản như catalogue điện tử, chợ điện tử,
đấu giá điện tử, phố buôn bán ảo…
• E-Marketing trong giai đoạn website tương tác
Website tương tác là website liên kết với các website hay hệ thống thông tin của
các tổ chức với nhau. Đây là một kho lưu trữ những thông tin về khách hàng và một hệ
thống tổ chức thông tin để đưa ra các sản phẩm phù hợp với từng cá nhân, khách hàng.

Cơ chế tuỳ biến có thể thực hiện tự động theo trình tự lập sắn với các thông tin về quá
khứ mua hàng của người tiêu dùng.
E-marketing trong giai đoạn này thể hiện những đặc điểm nổi bật của nó, đó là
tính tương tác. Sự tương tác giữa các thành phần tham gia vào giao dịch trên mạng tạo
nên một bước tiến mới cho E-marketing, thúc đẩy quá trình mua bán cũng như thiết
lập mối quan hệ sâu sắc với khách hàng. Những công cụ chủ yếu của e-marketing
GVHD: ThS. Vũ Thị Hải Lý SVTH: Đinh Thị Giang
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
trong giai đoạn này bao gồm công cụ tìm kiếm, chương trình đại lí, quản trị quan hệ
khách hàng, marketing lan toả …
Việc tận dụng những tính năng ưu việt của cả Internet giúp e-marketing có sự
phát triển vượt bậc. Dù mới chỉ ra đời chưa lâu nhưng e-marketing đã thể hiện được
lợi thế hơn hẳn marketing truyền thống. Tuy nhiên, cũng cần hiểu rằng e-marketing
khó có thể thay thế marketing truyền thống, mà chỉ làm cho hoạt động marketing thêm
phong phú mà thôi, kết hợp một cách hợp lí giữa marketing truyền thống và e-
marketing sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
1.1.3 Đặc điểm của marketing và E-marketing
1.1.3.1 Đặc điểm của marketingtruyền thống.
• Phương thức: Chủ yếu sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng.
• Không gian: Bị giới hạn bởi biên giới quốc gia và vùng lãnh thổ.
• Thời gian: Chỉ vào một số giờ nhất định, mất nhiều thời gian và công sức để
thay đổi mẫu quảng cáo hoặc clip.
• Phản hồi: Mất một thời gian dài để khách hàng tiếp nhận thông tin và phản hồi.
• Khách hàng: Không chọn được nhóm đối tượng cụ thể.
• Chi phí: Cao, ngân sách quảng cáo lớn,được ấn định dùng 1 lần.
• Lưu trữ thông tin: Rất khó lưu trữ thông tin của khách hàng.
1.1.3.2 Đặc điểm của e-marketing.
Được thực hiện dựa trên các công cụ điện tử nên ngoài các đặc điểm thông
thường của Marketing thì E-marketing còn có nhiều đặc điểm riêng như:

• Tốc độ giao dịch nhanh hơn, ví dụ quảng cáo qua email, phân phố các sản phẩm
số hóa như âm nhạc, game, phần mềm, ebooks, hỗ trợ khách hàng qua các
forum, họp trực tuyến (net-meeting)…
• Thời gian hoạt động liên tục 24/7/365, tự động hóa các giao dịch. Ví dụ như
mua sắm trên Amazon.com, mua vé máy bay qua mạng tại Priceline.com, đấu
gia qua mạng trên Ebay.com…
• Phạm vi hoạt động toàn cầu, các rào cản thâm nhập thị trường có thể bị hạ thấp,
khả năng tiếp cận thông tin thị trường của các doanh nghiệp và người tiêu dùng
được nâng cao. Các doanh nghiệp Việt Nam có thể tìm hiểu thị trường châu Âu,
Mỹ, Nhật thông qua các website thông tin thị trường
• Đa dạng hóa sản phẩm: do khách hàng có thể tiếp cận nhiều sản phẩm, dịch vụ
hơn đồng thời nhà cung cấp cũng có khả năng cá biệt hóa (customize) sản phẩm
phù hợp với các nhu cầu khác nhau của khách hàng nhờ khả năng thu thập
thông tin về khách hàng qua internet dễ dàng hơn.
GVHD: ThS. Vũ Thị Hải Lý SVTH: Đinh Thị Giang
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
• Tăng cường quan hệ khách hàng nhờ khả năng tương tác, chia sẻ thông tin giữa
doanh nghiệp và khách hàng cao hơn, dịch vụ tốt hơn, thời gian hoạt động liên
tục 24/7 thông qua các dịch vụ trực tuyến, các diễn đàn,…
• Tự động hóa các giao dịch thông qua các phần mềm thương mại điện tử như giỏ
mua hàng điện tử (shopping cart), doanh nghiệp có thể phục vụ khách hàng tốt
hơn với chất lượng dịch vụ ổn định hơn.
1.1.4 Các hình thức của E-marketing :
• Trang web (website)
Trước năm 1990, Internet đã phát triển nhanh chóng và trở thành mạng lưới trên
toàn thế giới của các máy tính với tốc độ cao, nhưng nó vẫn có một hệ thống cơ sở đặc
biệt. Năm 1991, Tim Berner Lee ở trung tâm nghiên cứu nguyên tử Châu Âu (CERN)
đã phát minh ra World Wide Web (www) dựa theo ý tưởng về siêu văn bản được Ted
Nelson đưa ra từ năm 1985. Internet và World Wide Web, hoặc gọi đơn giản là Web

được dùng để tra cứu thông tin toàn cầu. Mỗi trang web được xây dựng trên một ngôn
ngữ lập trình siêu văn bản là HTML (Hyper Text Markup Language).
Đối với doanh nghiệp thì website được dùng để trưng bày thông tin, hình ảnh
về doanh nghiệp, về sản phẩm, dịch vụ… nhằm tạo điều kiện cho các đối tượng quan
tâm có thể tìm hiểu một cách thuận lợi nhất, bất kì nơi nào và vào bất kì lúc nào. Hiện
nay, website được coi là một trong số những công cụ hiệu quả nhất trong việc
marketing của các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp Mỹ và Châu Âu.
• Thư điện tử (Email)
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của Internet thì thư điện tử đã được đưa vào
ứng dụng như một công cụ hiệu quả để thúc đẩy hoạt động kinh doanh và hoạt động
marketing của doanh nghiệp. Marketing bằng email là một hình thức mà người
marketing sử dụng email, sách điện tử hay catalogue điện tử để gửi đến cho khách
hàng, giúp khách hàng có thể tham khảo, tìm kiếm được những thông tin họ cần, qua
đó thúc đẩy và đưa khách hàng đến quyết định thực hiện việc mua sắm các sản phẩm
của mình. Marketing điện tử bằng email sẽ giúp các doanh nghiệp tiết kiệm thời gian,
chi phí và đem lại hiệu quả lớn.
Có hai hình thức chủ yếu của hoạt động marketing bằng email:
- Email được sự cho phép của người nhận
GVHD: ThS. Vũ Thị Hải Lý SVTH: Đinh Thị Giang
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
Đây là hình thức gửi email đến khách hàng khi đã được sự cho phép của họ.
Hình thức này được xây dựng dựa trên mối quan hệ sẵn có của doanh nghiệp với các
khách hàng, với những người đăng kí bản tin, đối tác… do vậy đây là hình thức email
hiệu quả nhất và kinh tế nhất. Hình thức này cho phép doanh nghiệp phát triển mối
quan hệ với khách hàng và tạo dựng được uy tín trong kinh doanh.
- Email không được sự cho phép của người nhận (còn gọi là Spam)
Spam về cơ bản, là hình thức email không được mong muốn, được gửi bởi một
công ty hoặc một tổ chức chưa được người nhận biết tới trước đó. Họ gửi đi hàng triệu
email với mong muốn nhận được một vài giao dịch. Nếu sử dụng hình thức này ở một

số nước phát triển doanh nghiệp có thể bị kiện. Tuy nhiên nếu spam một cách khôn
khéo (ví dụ gửi kèm quà, phiếu giảm giá khi khách mua hàng…) sẽ phát huy tác dụng
đáng kể, biến email không mong muốn trở thành email được đón nhận.
• Dải băng quảng cáo (Banner)
Hình thức dải băng quảng cáo (Banner) là một trong những hình thức quảng
cáo phổ biến nhất trên mạng internet hiện nay. Dải băng quảng cáo là một hình thức
quảng cáo dưới dạng đồ hoạ trên các trang web. Dải băng quảng cáo có thể được tạo
dựng dưới nhiều kích cỡ khác nhau, tuy nhiên kích thước tiêu chuẩn hiện nay là 468
pixel x 60 pixel. Mặc dù dải băng quảng cáo có thể được dùng để giới thiệu về điạ chỉ,
số điện thoại hay bất kì điều gì mà doanh nghiệp muốn quảng cáo, nhưng mục đích
cuối cùng của nó vẫn là thu hút sự chú ý của khách hàng, khiến khách hàng muốn bấm
chuột vào dải băng này và vào tới trang web của doanh nghiệp. Đa số các quảng cáo
dải băng chứa một liên kết với trang web của nhà marketing, cho phép nhấn chuột và
đến thẳng vào trang web đó.
Có 3 loại hình quảng cáo banner phổ biến
- Quảng cáo banner truyền thống (traditional banner ads)
Đây là hình thức quảng cáo banner thông dụng nhất, có dạng hình chữ nhật
chứa những đoạn text ngắn và hình ảnh, có khả năng kết nối đến một trang hay một
website khác. Quảng cáo banner truyền thống là một hình thức quảng cáo phổ biến
nhất hiện nay và được nhiều người lựa chọn nhất bởi vì thời gian tải nhanh, dễ thiết kế
và thay đổi, dễ chèn vào website nhất.
- Quảng cáo Banner In-line (In-line banner ads)
GVHD: ThS. Vũ Thị Hải Lý SVTH: Đinh Thị Giang
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
Quảng cáo Banner In-line (In-line ads): hình thức quảng cáo này được định
dạng trong một cột ở phía dưới bên trái hoặc bên phải của một trang web. Cũng như
quảng cáo banner truyền thống, quáng cáo In-line có thể được hiển thị dưới dạng một
đồ hoạ và chứa một đường link, hay có thể chỉ là một đoạn text với những đường siêu
liên kết nổi bật với những phông màu hay đường viền.

- Quảng cáo Pop-up (Pop-up banner ads)
Phiên bản quảng cáo dưới dạng này sẽ bật ra trên một màn hình riêng, khi bạn
nhắp chuột vào một đường link hay một nút bất kì nào đó trên website. Sau khi nhấn
chuột bạn sẽ nhìn thấy một cửa sổ nhỏ được mở ra với những nội dung được quảng cáo.
Tuy nhiên khách hàng thường tỏ ra không hài lòng vì hình thức quảng cáo này, bởi vì họ
phải nhắp chuột để di chuyển hay đóng cửa sổ lại khi muốn quay trở lại trang cũ.
• Công cụ tìm kiếm (Search Engine)
Công cụ tìm kiếm (Search Engine) là một phần mềm nhằm cho phép người
dùng tìm kiếm và đọc các thông tin có trong bộ phần mềm đó, trên một trang web một
tên miền, nhiều tên miền khác nhau, hay trên toàn bộ internet. Để tìm kiếm một cụm
từ, đề tài, bài viết, hay dữ liệu thì người dùng chỉ cần gõ vào các chữ hay cụm từ liên
quan, công cụ tìm kiếm đó sẽ liệt kê một danh sách các trang web thích hợp nhất với
từ khoá mà bạn vừa gõ. Các công cụ khác nhau có những trình tự khác nhau để sắp
xếp các trang web đó theo mức độ tương thích với từ khoá mà bạn tìm kiếm.
• Marketing lan toả (Viral Marketing)
Marketing lan toả được hiểu là chiến lược marketing khuyến khích mọi người
tự động chuyển các thông điệp marketing đến những người khác. Khái niệm marketing
lan toả phát triển trong thương mại điện tử khi công ty Mountain Dew ( một công ty
chuyên về đồ uống) tạo lập được một hiện tượng chào bán máy nhắn tin giá rẻ cho
những khách hàng trẻ tuổi và sau đó hàng tuần gửi những thông báo và quảng cáo tới
các khách hàng này. Hiện nay, rất nhiều trang web cho phép và mời khách hàng gửi
trang web đó, gửi bài báo hoặc thông tin vừa đọc cho bạn bè hay đồng nghiệp. Theo
cách này, thông tin lan truyền rất hiệu quả vì thông tin được truyền đi từ những người
biết nhau nên xác suất người đọc tiếp theo là sẽ rất cao. Như vậy người đọc đã quảng
cáo cho trang web đó và trang web lại càng thu hút được thêm khách hàng mới hoặc ít
nhất cũng tăng thêm được sự nhận biết của khách hàng về doanh nghiệp.
GVHD: ThS. Vũ Thị Hải Lý SVTH: Đinh Thị Giang
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
• Quản trị quan hệ khách hàng (Customer Relation Management – CRM)

CRM hay quản trị quan hệ khách hàng là chiến lược thu hút, duy trì phát triển
khách hàng bằng cách tập trung nguồn lực của doanh nghiệp vào việc cung cấp sản
phẩm, dịch vụ chăm sóc khách hàng. CRM còn được biết đến với những tên gọi khách
như marketing quan hệ (Relationship Marketing) hay quản trị khách hàng (Customer
Management). CRM liên quan đến việc xây dựng, phát triển và củng cố mối quan hệ
giữa doanh nghiệp với khách hàng mục tiêu và các nhóm khách hàng nhằm tối đa hoá
giá trị khách hàng. Đây là lĩnh vực nghiên cứu nhu cầu và hành vi khách hàng để xây
dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa khách hàng dù doanh nghiệp bán hàng hay cung cấp
dịch vụ. CRM giúp doanh nghiệp sử dụng công nghệ và nhân lực nắm bắt hành vi và
giá trị của khách hàng thông qua việc cung cấp dịch vụ tốt hơn, giúp nhân viên kết
thúc nhanh một giao dịch, phát hiện khách hàng mới và tăng doanh số bán hàng. CRM
còn cho phép các doanh nghiệp thu thập và tiếp cận với các nguồn thông tin như lịch
sử mua hàng của khách hàng, thói quen, sở thích hay những lời phàn nàn của họ, từ đó
có thể đưa ra dự đoán về nhu cầu trong tương lai của khách hàng.
1.2 NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh là thuật ngữ ngày càng được sử dụng rộng rãi trong rất
nhiều các lĩnh vực nhưng đến nay vẫn là khái niệm khó hiểu và rất khó đo lường. Theo
Từ điển thuật ngữ kinh tế học, năng lực cạnh tranh là khả năng giành được thị phần
lớn trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả năng giành lại một phần hay
toàn bộ thị phần của đồng nghiệp. Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) định
nghĩa năng lực cạnh tranh là “khả năng của các công ty, các ngành, các vùng, các quốc
gia hoặc khu vực siêu quốc gia trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong
điều kiện cạnh tranh quốc tế trên cơ sở bền vững”.
1.2.2 Phân loại năng lực cạnh tranh
Đã có rất nhiều những nhà chuyên môn đã nghiên cứu và có những công trình
nghiên cứu công phu về năng lực cạnh tranh. Chẳng hạn như Momaya (2002),
Ambastha và cộng sự (2005), hoặc các tác giả người Mỹ như Henricsson và các cộng
sự (2004)… đã hệ thống hóa và phân loại các nghiên cứu và đo lường năng lực cạnh
GVHD: ThS. Vũ Thị Hải Lý SVTH: Đinh Thị Giang

16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
tranh của doanh nghiệp theo 3 loại: nghiên cứu năng lực cạnh tranh hoạt động, năng
lực cạnh tranh dựa trên khai thác, sử dụng tài sản và năng lực cạnh tranh theo quá
trình.
Năng lực cạnh tranh hoạt động: là xu hướng nghiên cứu năng lực cạnh tranh
chú trọng vào những chỉ tiêu cơ bản gắn với hoạt động kinh doanh trên thực tế như: thị
phần, năng suất lao động, giá cả, chi phí v.v… Theo những chỉ tiêu này, doanh nghiệp
có năng lực cạnh tranh cao là những doanh nghiệp có các chỉ tiêu hoạt động kinh
doanh hiệu quả, chẳng hạn như năng suất lao động cao, thị phần lớn, chi phí sản xuất
thấp…
Năng lực cạnh tranh dựa trên tài sản: là xu hướng nghiên cứu nguồn hình
thành năng lực cạnh tranh trên cơ sở sử dụng các nguồn lực như nhân lực, công nghệ,
lao động. Theo đó, các doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao là những doanh
nghiệp sử dụng các nguồn lực hiệu quả như nguồn nhân lực, lao động, công nghệ,
đồng thời có lợi thế hơn trong việc tiếp cận các nguồn lực này.
Năng lực cạnh tranh theo quá trình: là xu hướng nghiên cứu năng lực cạnh
tranh như các quá trình duy trì và phát triển năng lực năng lực cạnh tranh. Các quá
trình bao gồm: quản lý chiếc lược, sử dụng nguồn nhân lực, các quá trình tác nghiệp
(sản xuất, chất lượng…).
1.2.3 Những yếu tố tạo lập năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được tạo lập bởi nhiều yếu tố như:
• Năng lực cạnh tranh phi marketing bao gồm: vị thế tài chính; năng lực quản lý
và lãnh đạo; năng lực R&D; năng lực sản xuất, tác nghiệp.
• Năng lực cạnh tranh marketing.
• Năng lực cạnh tranh tổng thể: sản lượng doanh thu; thị phần; tỷ suất lợi nhuận.
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.4.1 Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu
xác định. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện thông qua các chỉ tiêu

như: lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, doanh thu, tăng trưởng doanh thu,… Các chỉ tiêu này
phản ánh kết quả sử dụng các yếu tố vốn, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, lao
GVHD: ThS. Vũ Thị Hải Lý SVTH: Đinh Thị Giang
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
động, kỹ thuật của doanh nghiệp. Phân tích, so sánh các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp kỳ này với kỳ trước, so sánh chỉ tiêu trung bình
ngành và chỉ tiêu kế hoạch với chỉ tiêu thực hiện, ta đánh giá được hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu doanh nghiệp có hiệu quả kinh
doanh cao, lợi nhuận cao và theo chiều hướng phát triển thì nội bộ doanh nghiệp ổn
định, mọi thành viên an tâm làm việc, mang lại lợi ích lớn cho doanh nghiệp và doanh
nghiệp đó sẽ có năng lực cạnh tranh cao.
1.2.4.2 Thị phần của doanh nghiệp trên thị trường.
Thị phần của doanh nghiệp đối với một loại hàng hóa, dịch vụ là tỷ lệ phần
trăm giữa doanh thu (mua hoặc bán hàng) của doanh nghiệp này với tổng doanh thu
của các doanh nghiệp khác trên thị trường trong một khoảng thời gian cụ thể, nhất
định. Thị phần thể hiện vị thế, phản ánh năng lực cạnh tranh, hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, thị phần còn nói lên sức chi phối thị trường của
doanh nghiệp, nó xác định vai trò thống trị thị trường của doanh nghiệp. Thị phần mà
càng lớn chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp được người tiêu dùng ưa chuộng, năng
lực cạnh tranh của sản phẩm cao, và do đó năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cao,
doanh nghiệp có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, có triển vọng trong lĩnh vực kinh
doanh của doanh nghiệp đó. Để phát triển thị phần, ngoài giá cả, chất lượng của sả
phẩm, doanh nghiệp còn phải tiến hành công tác xúc tiến thương mại, tổ chức các dịch
vụ đi kèm, cung cấp sản phẩm kịp thời, thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp. Như
vậy, thị phần là một tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
+ Ý nghĩa: chỉ tiêu thị phần của doanh nghiệp càng lớn, thể hiện sức mạnh của
doanh nghiệp trên thị trường càng lớn, phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường lớn.

1.2.4.3 Giá cả.
Giá cả là mối tương quan trao đổi trên thị trường. Giá còn là biểu tượng giá trị
của sản phẩm, dịch vụ trong hoạt động trao đổi. Bên cạnh đó, giá cũng là một trong
các chỉ tiêu định lượng để đánh giá năng lực cạnh tranh. Trong cơ chế cạnh tranh trên
thị trường thế giới hiện nay, giá cao không đồng nghĩa với năng lực cạnh tranh thấp,
GVHD: ThS. Vũ Thị Hải Lý SVTH: Đinh Thị Giang
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
mà giá cao chỉ thể hiện sản phẩm được người tiêu dùng ưa thích và họ sẵn sàng trả giá
cao cho sản phẩm đó.
1.2.4.4 Chất lượng sản phẩm dịch vụ chủ yếu của doanh nghiệp.
Chất lượng sản phẩm, dịch vụ là yếu tố cấu thành quan trọng hàng đầu trong
năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ đó, mà năng lực cạnh tranh của sản phẩm
và dịch vụ là yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Người tiêu dùng
luôn luôn ưa chuộng những sản phẩm có chất lượng cao và có các dịch vụ ưu đãi,
chăm sóc khách hàng tốt. Chất lượng sản phẩm và dịch vụ hàng hóa là một yếu tố
quan trọng, giúp doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh, nhất là khi doanh nghiệp
theo đuổi chiến lược khác biệt hóa sản phẩm. Do đó, chất lương sản phẩm và dịch vụ
là tiêu chí xem xét, đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.4.5 Uy tín thương hiệu của doanh nghiệp.
Uy tín hay danh tiếng của doanh nghiệp được hình thành là cả một quá trình
phấn đấu lâu dài, kiên trì, theo đuổi mục tiêu chiến lược đúng đắn, hợp lý của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp càng uy tín, thương hiệu cũng như tên tuổi của doanh nghiệp,
của sản phẩm càng nổi tiếng thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh. Khi
đó, doanh nghiệp sẽ được nhiều người tiêu dùng biết đến, tin tưởng và sử dụng hàng
hóa, dịch vụ của doanh nghiệp.
1.3 TỔNG QUAN NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
CHƯƠNG TRÌNH MARKETING ĐIỆN TỬ HỖN HỢP TRONG VÀ
NGOÀI NƯỚC.
Hiện nay trong nước chưa có đề tài nào nghiên cứu đầy đủ và hệ thống về

chương trình e-marketing hỗn hợp cho doanh nghiệp. Nếu có thì những bài viết mới
chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu từng chính sách riêng lẻ như là chính sách chào hàng,
hoặc chính sách xúc tiến… Bên cạnh đó số lượng đầu sách viết về các chương trình e-
marketing hỗn hợp còn rất hạn chế. Trên thế giới mới có một số đầu sách viết về hoạt
động e-marketing nói chung như E-Marketing (Strauss, EL-Ansary & Frost), Internet
Marketing: Intergrating online and offline strategy (Marry Low Roberts), và một số tài
liệu về e-marketing… trong nước, tình hình phát triển của e-marketing mới ở giai đoạn
sơ khai do vậy việc nghiên cứu trong lĩnh vực này còn khá hạn chế, một số đầu sách
điển hình là giáo trình Marketing thương mại điện tử của PGS.TS Nguyễn Bách Khoa,
GVHD: ThS. Vũ Thị Hải Lý SVTH: Đinh Thị Giang
19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
Bài giảng thương mại điện tử 2007 của Th.S Nguyễn Văn Thoan, đặc biệt có đề tài
khoa học nghiên cứu cấp bộ về việc “Ứng dụng e-marketing trong hoạt động thương
mại của các doanh nghiệp Việt Nam” dưới sự chủ nhiệm của PGS.TS.Đinh Văn Thành
và một số bài giảng về e-marketing được đăng trên các báo điện tử,… cũng mới chỉ
dừng lại ở việc nghiên cứu tổng thể hoạt động e-marketing, chưa có tài liệu nào đi sâu
nghiên cứu chương trình e-marketing hỗn hợp trong doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG E-MARKETING CỦA CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TCT
2.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình tìm hiểu, tiếp xúc thực tế tại công ty TNHH Thương Mại và
Dịch Vụ TCT để nắm bắt tình hình, tìm kiếm các số liệu… phục vụ cho việc viết khóa
luận tốt nghiệp mà em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
2.1.1 Khảo sát thực tiễn.
Tiến hành khảo sát tổng thể trong công ty: lĩnh vực hoạt động của công ty, cơ
cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, tìm kiếm, thu thập thông tin về
kết quả hoạt động kinh doanh,… tiến hành khảo sát các phòng ban, khảo sát hoạt động
của phòng e-marketing để thấy được tình trạng hoạt động marketing cũng như việc áp

dụng chương trình e-markeitng hỗn hợp trong công ty.
2.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.2.1 Phương pháp điều tra trắc nghiệm
Cách thức tiến hành:
- Xây dựng mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm để tiến hành điều tra tình hình ứng
dụng chương trình e-marketing hỗn hợp tại công ty. Mẫu phiếu điều tra (phần
phụ lục 1)
- Phát trực tiếp mẫu phiếu điều tra cho các nhân viên trong công ty, gồm có các
nhân viên làm việc tại các phòng như: phòng Thương mại điện tử, phòng Kinh
doanh, phòng Nhân sự, phòng Kế toán, phòng Marketing và phòng Kỹ thuật…
• Ưu điểm: Kết quả thu được là các dữ liệu có tính cập nhật, tin cậy và có tính
chính xác cao, sát với thực tế, yêu cầu của dữ liệu do phiếu điều tra được phát
cho những người có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu trong công ty.
GVHD: ThS. Vũ Thị Hải Lý SVTH: Đinh Thị Giang
20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
• Nhược điểm: Phương pháp này mang tính thủ công nên tốn kém về chi phí và
thời gian. Chất lượng của dữ liệu thu được phụ thuộc vào chất lượng cùa câu
hỏi trong phiếu điều tra và số lượng phiếu phát ra. Số lượng phiếu càng nhiều
thì kết quả càng chính xác tuy nhiên sẽ tốn thời gian, chi phí, công sức để phân
phát, thu thập và xử lý kết quả; số lượng mẫu quá nhỏ thì sẽ không đảm bảo
được tính chính xác của kết quả phiếu điều tra.
- Mục đích áp dụng: Nhằm khảo sát thực tiễn doanh nghiệp trong hoạt động e-
marketing nói chung và chương trình e-marketing hỗn hợp nói riêng. Từ đó có
thể đưa ra các giải pháp e-marketing phù hợp cho công ty nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của công ty.
2.1.2.2 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
• Nội dung: Phương pháp phỏng vấn chuyên gia sử dụng hệ thống câu hỏi mang
tính chất đi sâu tìm hiểu tình hình ứng dụng e-markeitng hỗn hợp trong công ty,
những khó khăn trở ngại của việc ứng dụng nó vào công ty, cũng như chiến

lược và định hướng phát triển cho doanh nghiệp.
• Cách thức tiến hành: Phương pháp phỏng vấn chuyên gia được tiến hành bằng
cách đặt câu hỏi trực tiếp cho nhà quản trị cấp cao của doanh nghiệp trên cơ sở
đó thu thập, tổng hợp và xử lí những thông tin phục vụ cho khóa luận.
• Ưu nhược điểm
- Ưu điểm của phương pháp này là độ chính xác của thông tin cao, những thông
tin thu thập được có giá trị lớn, số lượng thông tin thu thập được lớn.
- Nhược điểm : mất thời gian, thông tin mang tầm khái quát, thông tin thu thập
được khó thống kê và xử lí.
• Mục đích áp dụng: Thông tin thu thập được từ phiếu điều tra phỏng vấn chuyên
gia được sử dụng để phân tích hình ứng dụng e-markeitng hỗn hợp trong công
ty, bên cạnh đó đưa ra các đề xuất phát triển mô hình e-marketing hỗn hợp cho
công ty.
2.1.2.3 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Thu thập dữ liệu thứ cấp là việc thu thập thông tin đã có ở đâu đó và trước đây
được thu thập phục vụ cho mục đích nghiên cứu khác. Việc nghiên cứu thường được
bắt đầu bằng việc thu thập dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp bao gồm nguồn dữ liệu nội
bộ của doanh nghiệp như báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và nguồn dữ liệu bên
GVHD: ThS. Vũ Thị Hải Lý SVTH: Đinh Thị Giang
21
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
ngoài như các tài liệu thống kê, các công trình nghiên cứu, cái bài báo,… và bên ngoài
công ty: các ấn phẩm của cơ quan nhà nước, tạp chí, sách báo của các tổ chức.
Ưu điểm của dữ liệu thứ cấp là: thu thập nhanh, chi phí thấp, lượng thông tin
thu được cao. Những thông tin thu được từ nguồn dữ liệu thứ cấp có vai trò quan trọng
đối với việc nghiên cứu, thông tin mang tính khách quan, bên cạnh đó chất lượng
thông tin thu được cao.
Nhược điểm: dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu có sẵn từ trước nên có thể là dữ
liệu cũ không còn phù hợp, số liệu không chính xác khi sử dụng ở hiện tại.
2.2 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN

TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG E-MARKETING CỦA CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TCT
2.2.1 Khái quát về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ TCT
2.2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển của công ty
Tên đầy đủ : Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ TCT.
Tên tiếng anh : TCT Trading and Service Company Limited
Tên viết tắt : TCT CO.; LTD
Trụ sở chính : số 61 _Phường Trường Lâm _Quận Long Biên _Hà Nội
Điện thoại : (84-4) 261.4208 Fax: (84-4) 261.4209
E-mail : - lid 11484 @yahoo.com.vn
Website : www.tctcorp.vn.
Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ TCT được thành lập dưới hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn do các thành viên sáng lập lên.
Giấy phép kinh doanh số 0102032419 do sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà
Nội cấp ngày 09/10/2007 và đăng ký thay đổi lần thứ nhất ngày 09/04/2008.
Thành lập vào tháng 10 năm 2007 Công ty TNHH Thương mại và Dịch Vụ
TCT có số vốn điều lệ ban đầu là 1.000.000.000đ do ba thành viên sáng lập nên. Sau
nửa năm hoạt động số vốn điều lệ tăng lên 3.500.000.000đ.
Công ty là Đại lý cấp 1 của các nhà sản suất TAYA ( Đài Loan) và các thương
hiệu đây và cáp điện nổi tiếng khác như : TAIHAN – SACOM, CADI – SUN,
GOLDCUP, THIÊN PHÚ, SUN CO …
GVHD: ThS. Vũ Thị Hải Lý SVTH: Đinh Thị Giang
22
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
Với đội ngũ cán bộ nhân viên đã từng làm việc trong các doanh nghiệp lớn
trong nước, các công ty liên doanh, Công ty nước ngoài về lĩnh vực dây cáp điện và
thiết bị điện, Công ty đã từng bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường cung
cấp dây và cáp điện.
Sau hơn 3 năm hình thành và phát triển Công ty ngày càng đa dạng hóa mặt
hàng kinh doanh, khi mới thành lập Công ty chủ yếu kinh doanh dây và cáp điện của

TAYA, tuy nhiên trong quá trình kinh doanh Công ty đã đa dạng hóa các sản phẩm của
mình, đã đưa vào kinh doanh các phụ kiện ngành điện như Tủ điện, cáp đầu nối, bảng
điện và các thiết bị điện liên quan. Đồng thời Ban lãnh đạo Công ty tìm được các nhà
cung cấp mới giúp cho việc kinh doanh của mình trở lên thuận lợi hơn.
2.2.1.2 Ngành nghề kinh doanh
Theo đăng ký kinh doanh thì ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH
Thương mại và Dịch Vụ TCT bao gồm :
- Mua bán dây cáp điện và các thiết bị điện
- Dịch vụ vận tải, dịch vụ giao nhận hàng hóa;
- Mua bán thiết bị, linh kiện điện, điện tử, điện lạnh, máy tính, điện thoại, thiết bị văn
phòng, thiết bị viễn thông;
- Mua bán máy móc, thiết bị phụ tùng ô tô, tàu thủy, dầu mỡ bôi trơn
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh;
- Mua bán các thiết bị khoan cắt, thiết bị phòng cháy chữa cháy, máy phát điện;
- Mua bán, bảo dưỡng xe có động cơ, ô tô, xe máy, phụ tùng và các thiết bị phụ trợ,
xăng, dầu, mỡ;
2.2.1.3 Tình hình hoạt động của công ty
a. Chức năng và lĩnh vực hoạt động

Chức năng
- Cung cấp dây và cáp điện phục vụ các công trình xây dựng trên địa bàn thành
phố Hà Nội và các thị trường lân cận
- Cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa

Lĩnh vực hoạt động: Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ
b. Vị trí công ty
Sau ba năm thành lập công ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ TCT, tên tuổi và
vị thế của công ty trên thị trường cáp điện đang ngày càng được khẳng định. Dây cáp
GVHD: ThS. Vũ Thị Hải Lý SVTH: Đinh Thị Giang
23

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
điện do TCT cung cấp luôn được bảo đảm về chất lượng. Phong cách làm việc nhanh
nhẹn và khoa học, luôn rút ngắn thời gian thực hiện đơn hàng, giúp cho khách hàng
gặp nhiều thuận lợi trong quá trình thi công của mình.
Công ty là một trong hai nhà phân phối cáp điện TAYA lớn nhất tại khu vực
phía bắc, và cũng là khách hàng chiến lược của các thương hiệu cáp điện như LS
VINA, Cadisun…
c. Thị trường và đối thủ cạnh tranh

Thị trường
Thị trường chủ yếu của công ty là cung cấp dây và cáp điện cho các công ty xây
lắp và thi công điện, xây dựng các công trình nhà cao tầng, khu vui chơi giải trí, xây
dựng các nhà máy sản xuất.
Thị trường tiềm năng: Trên cơ sở kinh doanh dây và cáp điện nhiều năm công
ty có thể phát triển thêm các lĩnh vực kinh doanh mới như thi công xây lắp điện, cung
cấp các sản phẩm liên quan như tủ điện, thiết bị an toàn điện ….
Ngoài ra cùng với sự phát triển của đất nước, sự tăng trưởng mạnh mẽ của khối
ngành thương mại và dịch vụ đã và đang mở ra các cơ hội để công ty mở rộng thị
trường ra ngoài ngành và vươn ra thị trường quốc tế.

Đối thủ cạnh tranh
Trên thị trường Hà Nội, nhu cầu về xây dựng trung cư cao tầng, trung tâm
thương mại, văn phòng làm việc ở các khu đô thị mới, cùng với đó là sự hình thành và
phát triển của nhiều nhà cung cấp dây và cáp điện phụ vụ nhu cầu xây lắp điện. Từ khi
thành lập tới nay, Công ty luôn phải cạnh tranh quyết liệt với các đối thủ cạnh tranh
trong ngành như :
Bảng 2.1: Một số đối thủ cạnh tranh của công ty trên địa bàn Hà Nội:
STT Tên Công ty Địa chỉ Sản phẩm
1 Nam Hà Nội Số 1 Yên Bái, Hà Nội Dây & cáp điện TAYA
2 Cadisum Hương Đình, Hà Nội Dây và cáp điện Cadisum

3 GondCup Nguyễn Sơn, Hà Nội Dây và cáp điện GondCup
Ba công ty trên là những đối thủ cạnh tranh với TCT trong lĩnh vực kinh doanh
dây cáp điện trên thị trường Hà Nội. Để cạnh tranh có ưu thế hơn với các đối thủ cạnh
tranh thì ngoài chất lượng sản phẩm và giá cả hợp lý công ty còn có các hoạt động
GVHD: ThS. Vũ Thị Hải Lý SVTH: Đinh Thị Giang
24
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
marketing nhằm giới thiệu và bán sản phẩm, xây dựng thương hiệu cho công ty và tích
cực mở rộng thị trường phân phối. Các hoạt động nhằm tranh thủ nắm bắt cơ hội để
phát triển mở rộng thị trường tăng lượng hàng hoá bán ra luôn được quan tâm chú
trọng, cùng với đó là các chính sách để duy trì các khách hàng hiện tại, bởi thực tế cho
thấy họ mới là những người mang lại cho công ty những khoản lợi nhuận ổn định và
việc tìm kiếm khách hàng mới bao giờ cũng tốn kém hơn việc giữ khách hàng cũ.
d. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của công ty
Hiện nay, văn phòng và kho bãi đều đặt tại trụ sở của công ty theo giấy phép
đăng ký kinh doanh.
Bộ máy tổ chức của công ty là một bộ máy hoàn chỉnh:
Sơ đồ 2. 1: sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
2.2.2 Ảnh hưởng của yếu tố môi trường bên ngoài đến hoạt động emarketing của
công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ TCT
2.2.2.1. Tri thức và thông tin là lực lượng sản xuất trực tiếp trong nền kinh tế thế giới
GVHD: ThS. Vũ Thị Hải Lý SVTH: Đinh Thị Giang
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
NHÂN
SỰ
PHÒNG
KẾ

TOÁN
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
VẬT TƯ
25
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
Trong xu hướng phát triển kinh tế tri thức hiện nay, thông tin tri thức khoa học,
công nghệ quản lý ngày càng đóng vai trò chủ đạo, quyết định đối với đời sống kinh
tế con người. Trong thế kỉ 21, CNTT sẽ là một trong những trụ cột của kinh tế tri thức.
Vì thế nên tất cả các quốc gia đều chú ý vào phát triển ngành này để tránh rơi vào tình
trạng lạc hậu so với thế giới. TMĐT đang hoạt động trên nền CNTT hiện đại là một
động lực lớn thúc đẩy kinh tế phát triển. Do đó, TMĐT đang được hầu hết các quốc
gia, các khối liên kết và các tổ chức quan tâm .
Kinh tế internet về căn bản khác xa so với nền kinh tế công nghiệp khi dựa trên
3 yêu tố căn bản là thông tin, tri thức và tốc độ. Các yếu tố này đã chỉ ra những hướng
mới trong hoạt động kinh doanh đó là dự đoán trước các yêu cầu của tương lai.
Hiểu rõ vấn đề này và để đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng, sử dụng
internet, thông tin trực tuyến công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ TCT đã tạo liên
kết với các đối tác qua hệ thống internet toàn cầu nhằm đẩy mạnh hoạt động e-
marketing, nâng cao trình độ cho nhân viên của mình.
2.2.2.2 Yếu tố kinh tế
Nền kinh tế Việt Nam đang chịu tác động mạnh của tỷ lệ lạm phát và khủng
hoảng kinh tế toàn cầu, thị trường nhiều biến động với sự cạnh tranh quyết liệt ngày
càng tăng đã ảnh hưởng lớn đến sức mua của khách hàng, thói quen mua sắm, tiêu
dùng.
Năm 2011 là một năm sóng gió về kinh tế đối với đất nước ta. Chính sách thắt
chặt tiền tệ quá lớn vì lạm phát 6 tháng đầu năm đã hơn 15%. Đầu năm Ngân hàng
Nhà nước công bố tăng trưởng tín dụng 20% cho nền kinh tế, thế mà 11 tháng qua

tổng dư nợ tín dụng gia tăng chưa đến một nửa. Lạm phát vẫn cao.Không chỉ có vậy,
mức lãi suất ngân hàng đang ở mức cao, vượt quá sức chịu đựng của doanh nghiệp dẫn
đến xu hướng co cụm, không dám vay vốn để đầu tư phát triển sản xuất. Tuy nhiên
tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2011 ước tính tăng 5,89% so với năm 2010.
Mức tăng này thấp hơn gần 1% so với 6,78% của năm ngoái. Song trong điều kiện tình
hình sản xuất rất khó khăn, cả nước tập trung ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh
tế vĩ mô, mức tăng trưởng trên là khá cao và hợp lý. Bên cạnh đó tăng trưởng GDP của
Việt Nam cao hơn nhiều so với các nước trong khu vực Đông Nam Á đây là cơ hội
vừa là thách thức cho nghành e-marketing. Thách thức đặt ra cho e-marketing đó là
GVHD: ThS. Vũ Thị Hải Lý SVTH: Đinh Thị Giang

×