Tải bản đầy đủ (.pdf) (157 trang)

Biện pháp cải tiến quản lý hoạt động dạy học ở Học viện Kỹ thuật Mật mã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.92 MB, 157 trang )





ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƢ PHẠM






















ĐẶNG THỊ XUÂN LƢƠNG






BIỆN PHÁP CẢI TIẾN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC Ở HỌC VIỆN KỸ THUẬT MẬT MÃ




LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 06 14 05






HÀ NỘI - 2008



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƢ PHẠM






















BIỆN PHÁP CẢI TIẾN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC Ở HỌC VIỆN KỸ THUẬT MẬT MÃ




LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 06 14 05




Học viên : Đặng Thị Xuân Lƣơng

Cao học quản lý giáo dục khoá 5
Cán bộ hƣớng dẫn : PGS.TS Đặng Bá Lãm








HÀ NỘI - 2008





MỤC LỤC

Trang
Mở Đầu 1
1. Lý do chọn đề tài. 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
5. Giới hạn vê đối tượng và địa bàn khảo sát. 3
6. Phương pháp nghiên cứu 3
7. Giả thuyết khoa học 4
8. Cấu trúc luận văn 4
Chương1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG DẠY HỌC. 5

1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu 5
1.1.1. Dạy học 5
1.1.1.1. Khái niệm 5
1.1.1.2. Đặc điểm 5
1.1.2. Hoạt động dạy học 6
1.1.2.1. Khái niệm 6
1.1.2.2. Đặc điểm hoạt động dạy học. 7
1.1.3. Quản lý 8
1.1.3.1. Khái niệm 8
1.1 3.2. Chức năng quản lý 9
1.1.4. Quản lý giáo dục và quản lý trường học. 12
1.1.4.1. Khái niệm 12
1.1.4.2. Mục tiêu quản lý trường học: 14
1.2. Những nội dung cơ bản của quản lý hoạt động dạy học. 15
1.2.1. Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình, kế hoạch dạy học. 15
1.2.2. Quản lý phương pháp giảng dạy, học tập 16
1.2.3. Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá. 17
1.2.4. Quản lý việc sử dụng và bồi dưỡng nguồn nhân lực. 17
1.2.5. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị và đồ dùng dạy học. 18
1.3. Các biện pháp quản lý hoạt động DH của Phòng Đào tạo ở trường Đại học. 19
1.3.1. Lập kế hoạch trong quản lý hoạt động dạy học: 20
1.3.2. Tổ chức chỉ đạo triển khai hoạt động dạy học: 21
1.3.3 Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch dạy học ở trường: 28
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến các biện pháp quản lý dạy học ở trường: 30
1.4.1 Các yếu tố chủ quan 30


1.4.2 Các yếu tố khách quan 32
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở HỌC
VIỆN KỸ THUẬT MẬT

MÃ………………………………………………… 34
2.1. Giới thiệu về Học viện Kỹ thuật Mật mã………………………
34
2.1.1. Giới thiệu chung về Học viện………………………………………… 34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ở Học viện Kỹ thuật Mật
mã………………………… 37
2.1 3. Quy mô đào tạo của Học viện Kỹ thuật Mật mã …………………………… 38
2.1.4. Nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng khoa học kỹ
thuật:…… 38
2.1.5. Công tác xây dựng đội ngũ:…………………………………………….39
2.1.6. Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ đào tạo. ……………… 40
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên……………… …40
2.2.1. Thực trạng đội ngũ giảng viên:………………………………… 40
2.2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý của Phòng Đào tạo……………….42
2.2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các Phòng, Khoa 44
2.3. Thực trạng HĐDH ở Học việnKTMM………………………………… 45
2.3.1. Những quy định về quản lý hoạt động giảng dạy…………………… 46
2.3.2. Quản lý hoạt động giảng dạy cụ thể……………………………………47
2.3.3. Nhận xét chung…………………………… ………………………… 49
2.3.3.1. Ưu điểm……………………………………………………………… 49
2.3.3.2. Tồn tại………………………………………………………………….50
2.4. Thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của phòng đào tạo
Học viện Kỹ thuật Mật mã. 52
2.4.1. Đánh giá về việc thực hiện các nội dung quản lý HĐDH của phòng Đào tạo 52
2.4.2. Thực trạng lập kế hoạch trong quản lý hoạt động dạy học. 53
2.4.2.1 Quy trình lập kế hoạch của phòng Đào tạo 53
2.4.2.2 Các phương pháp xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động dạy học
của phòng Đào tạo. 58
2.4.3. Thực trạng các biện pháp quản lý thực hiện chương trình 60
2.4.4. Thực trạng công tác quản lý sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên 63

2.4.5. Thực trạng quản lý giờ lên lớp của giảng viên 68
2.4.6. Thực trạng quản lý sinh hoạt chuyên môn, NCKH của giảng viên 70
2.4.7. Thực trạng QL việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy của GV 72
2.4.8. Thực trạng quản lý hoạt động học của HS - SV 73
2.4.9. Thực trạng quản lý sử dụng CSVC, trang thiết bị dạy học 76
2.5. Đánh giá thực trạng quản lý dạy học của Học viện Kỹ thuật Mật mã . 77


2.5.1. Ưu điểm chính: 77
2.5.2. Những yếu kém: 78
2.5.3. Nguyên nhân của những yếu kém 79
Chương 3: BIỆN PHÁP CẢI TIẾN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
HỌC VIỆN KỸ THUẬT MẬT MÃ 81
3.1. Định hướng đề xuất 81
3.1.1.Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010 81
3.1.1.1.Các quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục 81
3.1.1.2. Mục tiêu phát triển giáo dục đến năm 2010. 83
3.1.2. Định hướng phát triển của Học viện Kỹ thuật Mật mã đến 2010 84
3.2. Các biện pháp cải tiến quản lý hoạt động dạy học ở Học viện Kỹ thuật
Mật mã 85
3.2.1. Quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo 85
3.2.2. Quản lý công tác đổi mới phương pháp giảng dạy 86
3.2.3. Quản lý công tác tuyển chọn, bồi dưỡng CM nghiệp vụ cho giảng viên 90
3.2.4. Quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
hiện đại. 93
3.2.5 Quản lý hoạt động học của HS-SV 95
3.2.6. Đổi mới kiểm tra đánh giá môn học 98
3.3 Thăm dò về tính cấp thiết và tính khả thi của biện pháp quản lý hoạt
động dạy học ở trường Học viện Kỹ thuật Mật mã 104
3.3.1. Ý kiến của CBQL Phòng Đào tạo 105

3.3.2. Ý kiến của Ban Giám hiệu, trưởng phó các Phòng, Khoa 106
3.3.3. Ý kiến của giảng viên Học viện Kỹ thuật Mật mã 106
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 108
1. Kết luận 108
2. Kiến nghị: 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO 112
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU




STT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1
BDGV
Bồi dưỡng giảng viên
2
BGH
Ban Giám hiệu
3
CBQL
Cán bộ quản lý
4
CNH – HĐH
Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa
5

CSVC
Cơ sở vật chất
6
DH
Dạy học
7
GD
Giáo dục
8
GD &ĐT
Giáo dục và đào tạo
9
GV
Giảng viên
10
HĐH
Hiện đại hoá
11
HS - SV
Học sinh – sinh viên
12
KHĐT
Kế hoạch đào tạo
13
KHKT
Khoa học kỹ thuật
14
KT - XH
Kinh tế – xã hội
15

NCKH
Nghiên cứu khoa học
16
PPGD
Phương pháp giáo dục
17
QL
Quản lý
18
QLGD
Quản lý giáo dục


1
Mở đầu

1. Lý do chọn đề tài.
Ngày nay, trên thế giới tiềm lực một quốc gia không còn phụ thuộc vào
nguồn tài nguyên thiên nhiên có sẵn nữa, sức mạnh đó giờ đây phụ thuộc vào
kiến thức, kỹ năng và chất lƣợng nguồn nhân lực mà họ sở hữu. Hơn thế, xu
thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế thế giới đang là thời cơ và cũng là thách
thức lớn, mở ra cơ hội giao lƣu và phát triển. Các quốc gia kém phát triển có
thể tranh thủ thời cơ bằng chiến lƣợc đi tắt đón đầu để tiếp cận, tiếp nhận
công nghệ kỹ thuật tiên tiến và học tập những kinh nghiệm quản lý, điều
hành của quốc gia khác. Các nƣớc phát triển mở rộng thị trƣờng, thị phần và
giảm chi phí sản xuất bằng việc sử dụng công nhân bản địa với giá rẻ, tăng
dịch vụ bán và chuyển giao công nghệ, chuyên gia. Trong bối cảnh đó để trở
thành một nƣớc giàu mạnh, điều quan trọng là đào tạo đƣợc, sở hữu đƣợc lực
lƣợng lao động có trình độ cao thích ứng nhanh với sự thay đổi Khoa học
công nghệ và nền kinh tế toàn cầu hƣớng vào thị trƣờng.

Dƣới sự lãnh đạo của Đảng, đất nƣớc ta đã và đang tiếp tục tiến hành
thắng lợi công cuộc đổi mới, nhanh chóng chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp
sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và đẩy mạnh sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã
khẳng định: "Đƣa nƣớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển ……tạo nền tảng
để đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện
đại”. Để góp phần đạt đƣợc mục tiêu này, riêng về lĩnh vực quản lý giáo dục
cần tiếp tục xây dựng một mô hình quản lý phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng
định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nƣớc và sự hội nhập với
các quốc gia trong khu vực và trên thế giới đang là vấn đề thách thức lớn đối
với Việt Nam trong công cuộc phát triển kinh tế và đổi mới công nghệ. Đứng
trƣớc yêu cầu đó, các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất đang đẩy nhanh tốc


2
độ đổi mới công nghệ, thay thế và trang bị hiện đại, mở rộng qui mô sản xuất,
đã và đang cần một lực lƣợng lớn kỹ thuật viên có kiến thức, kỹ năng, phẩm
chất đạo đức và tay nghề thành thạo.
Chính vì vậy sự nghiệp giáo dục và đào tạo có có vai trò vô cùng quan
trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế bền vững. Đảng và Nhà nƣớc ta đã
khẳng định “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”, bởi chỉ có giáo dục
và đào tạo mới tạo ra lớp ngƣời có đủ tri thức, nắm bắt đƣợc kỹ năng khoa
học kỹ thuật và công nghệ hiện đại, áp dụng vàp thực tiễn nhằm rút nhanh
khoảng cách với các nƣớc phát triển trong khu vực và trên toàn thế giới. Tuy
vậy, chất lƣợng đào tạo, phƣơng thức đào tạo và đầu tƣ của các cơ sở đào tạo
còn thấp, cơ cấu và ngành nghề đào tạo thiếu cân đối, mang tính truyền thống,
phƣơng thức quản lý kém hiệu quả, chƣa định hƣớng đƣợc thị trƣờng lao
động và kịp cập nhật với yêu cầu của xã hội.
Nhƣ vậy, ở đâu có hoạt động, ở đó tất yếu cần đến sự quản lý. Quản lý

là một trong những yếu tố quyết định đến sự phát triển của xã hội nói chung
và một tổ chức nói riêng. Do vậy, cũng nhƣ các hoạt động khác, quản lý nhà
nƣớc về giáo dục và quản lý hoạt động dạy học ở một cơ sở đào tạo là điều
kiện đảm bảo cho hoạt động giáo dục đạt đến mục tiêu đã đƣợc hoạch định.
Chất lƣợng hoạt động dạy học là một thành tố quan trọng cấu thành chất
lƣợng và hiệu quả của giáo dục. Để khắc phục về chất lƣợng và hiệu quả quy
mô đào tạo nêu trên cần có sự nghiên cứu nghiêm túc, sâu sắc về các biện
pháp quản lý của các cơ sở đào tạo nói chung và nhà trƣờng nói riêng nhằm
nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy học và những ảnh hƣởng của nó dến
toàn bộ nền kinh tế xã hội.
Học viện Kỹ thuật Mật mã với hơn 30 năm tồn tại và phát triển, đã đào
tạo hàng nghìn kỹ sƣ Mật mã cho các cơ quan, đơn vị, tuy nhiên vẫn còn tồn
tại không ít khó khăn cần phải đƣợc giải quyết. Trong đó, phải kể đến khâu
quản lý hoạt động dạy học, vì đây là một trong những khâu then chốt quyết


3
định đến chất lƣợng, thƣơng hiệu và vị thế của trƣờng. Tuy nhiên, cho đến
nay chƣa có một công trình nghiên cứu cụ thể nào nhằm tìm ra các biện pháp
quản lý hoạt động dạy học mang tính thiết thực và hiệu quả để nâng cao chất
lƣợng, năng lực đào tạo cho Học viện. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài: "Biện
pháp cải tiến quản lý hoạt động dạy học ở Học viện Kỹ thuật Mật mã"
làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành Quản lý giáo
dục, với mong muốn nâng cao khả năng tiếp cận phƣơng pháp nghiên cứu
Khoa học, phân tích thực tiễn để đánh giá và tìm tòi các biện pháp.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động dạy học,
góp phần nâng cao chất lƣợng đội ngũ giảng viên và năng lực đào tạo của nhà
trƣờng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

- Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học ở Học viện Kỹ thuật Mật mã.
- Đối tƣợng nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học ở Học viện Kỹ thuật Mật mã.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học.
- Khảo sát, đánh giá thực tế công tác quản lý hoạt động dạy học của Học viện
Kỹ thuật Mật mã.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng chất lƣợng hoạt động dạy học
ở Học viện Kỹ thuật Mật mã.
5. Giới hạn đối tượng và địa bàn khảo sát.
- Giới hạn về đối tƣợng nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học ở Học viện
Kỹ thuật Mật mã.


4
- Giới hạn về đối tƣợng, địa bàn khảo sát: Cán bộ quản lý; Phòng đào tạo và
một số Khoa tại Học viện Kỹ thuật Mật mã trong giai đoạn 2001 – 2006.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu Khoa học và các văn bản pháp quy, chủ trƣơng, chính
sách của Đảng và Nhà nƣớc.
- Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Phƣơng pháp điều tra bảng phiếu hỏi: Xây dựng các phiếu điều tra bằng
các loại câu hỏi đóng, mở thu thập, trƣng cầu ý kiến của cán bộ, giảng viên.
Phƣơng pháp phỏng vấn: Trực tiếp phỏng vấn các giảng viên, sinh
viên và những ngƣời có liên quan đến hoạt động dạy học ở trƣờng.
Phƣơng pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia có trình độ cao về
chuyên môn, có năng lực quản lý về nội dung nghiên cứu.

Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm: Bằng kinh nghiệm của bản thân,
thông qua tài liệu và kinh nghiệm thực tế của Học viện Kỹ thuật Mật mã và
một số trƣờng để rút kinh nghiệm bổ sung cho hƣớng nghiên cứu của mình.
Phƣơng pháp toán thống kê: Xử lý số liệu điều tra.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu đề ra đƣợc các biện pháp quản lý hoạt động dạy học có tính khả thi thì
có thể góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học ở Học viện Kỹ thuật Mật mã.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn dự kiến đƣợc trình bày trong ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở Học viện Kỹ thuật Mật mã.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở Học viện Kỹ thuật Mật mã.




5







6
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu

1.1.1. Dạy học
1.1.1.1. Khái niệm.
Dạy học đƣợc hiểu là một hình thức đặc biệt của giáo dục (nghĩa rộng),
một hoạt động cụ thể của nó. Dạy học là con đƣờng đặc biệt quan trọng trong
mối quan hệ biện chứng và phối hợp với các con đƣờng, các hoạt động khác
trong quá trình giáo dục để thực hiện các mục đích và nhiệm vụ của giáo dục
đặt ra.
Dạy học bao hàm trong đó sự học và sự dạy gắn bó với nhau, dạy
không chỉ là sự truyền thụ, giảng dạy kiến thức kỹ năng cho học sinh mà còn
là sự tổ chức, chỉ đạo và điều khiển hoạt động học (nghĩa hẹp). Dạy học là
con đƣờng giáo dục tích cực, chủ động ngắn nhất và có hiệu quả nhất giúp thế
hệ trẻ tránh đƣợc những mò mẫm, vấp váp trong cuộc đời. Dạy học là loại
hoạt động đặc trƣng nhất, chủ yếu nhất của nhà trƣờng. Nó diễn ra theo một
quá trình nhất định đƣợc gọi là quá trình dạy học. Quá trình dạy học là một
quá trình xã hội gắn liền với hoạt động của con ngƣời trong đó có hai hoạt
động trung tâm: Hoạt động dạy và hoạt động học. Hai hoạt động này luôn gắn
bó mật thiết với nhau, tồn tại cho nhau và vì nhau.
1.1.1.2. Đặc điểm
Dạy học là một bộ phận của quá trình sƣ phạm, với một nội dung Khoa
học, đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp sƣ phạm đặc biệt, do nhà trƣờng tổ
chức, thầy giáo thực hiện nhằm giúp học sinh nắm vững hệ thống kiến thức
Khoa học và hình thành hệ thống kỹ năng hoạt động, nâng cao trình độ học
vấn, phát triển trí tuệ và hoàn thiện nhân cách.


7
Dạy và học đƣợc thực hiện đồng thời với cùng một nội dung và hƣớng
tới cùng một mục đích, trong đó giảng viên đóng vai trò chủ động. Phải
khẳng định rằng, nếu hai hoạt động này bị tách rời lập tức phá vỡ khái niệm
dạy học. Học mà không có thầy trở thành tự học, giảng dạy mà không có học

sinh trở thành độc thoại. Dạy học là con đƣờng cơ bản để thực hiện mục đích
giáo dục xã hội. Học tập là cơ hội quan trọng nhất giúp mỗi cá nhân phát
triển, tiến bộ và thành đạt.
1.1.2.Hoạt động dạy học
1.1.2.1. Khái niệm
Hoạt động dạy học là hoạt động đặc trƣng cho bất cứ loại hình nhà trƣờng và
xét theo quan điểm tổng thể hoạt động dạy học chính là con đƣờng giáo dục
tiêu biểu nhất, đó là một quá trình xã hội, bao gồm và gắn liền với hoạt động
dạy và hoạt động học, trong đó học sinh tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ
chức, tự điều khiển và điều chỉnh hoạt động nhận thức của mình dƣới sự điều
khiển, chỉ đạo, hƣớng dẫn của giảng viên nhằm thực hiện và đạt đƣợc mục
đích, nhiệm vụ dạy học.
1.1.2.2. Đặc điểm của hoạt động dạy học:
Hoạt động dạy học hƣớng tới 2 đối tƣợng hoạt động; hoạt động dạy là
làm cho học sinh nắm vững kiến thức và hình thành kĩ năng hoạt động mà từ
đó mà phát triển trí tuệ và nhân cách; hoạt động dạy học là một hoạt động
nhận thức độc đáo của ngƣời học, thông qua đó ngƣời học chủ yếu thay đổi
chính bản thân mình và ngày càng có năng lực hơn trong hoạt động, tích cực
nhận thức và cải biến hiện thực khách quan.
Hoạt động dạy và học luôn gắn bó, không tách rời nhau, thống nhất
biện chứng với nhau, tạo thành một hoạt động chung. Dạy điều khiển học,
học tuân thủ dạy. Dạy tốt dẫn đến học tốt, học tốt đòi hỏi phải dạy tốt. Suy
cho cùng, việc giảng dạy là vì học sinh, chính họ là khách hàng vì có học
sinh nên có nhà trƣờng và thầy giáo. Học sinh là trung tâm trong mọi hoạt


8
động và mọi sự cố gắng, mọi cải tiến về nội dung và phƣơng pháp dạy học, là
trung tâm của mọi tìm tòi về cách tổ chức quá trình dạy học.
Hoạt động của giảng viên không chỉ là hoạt động truyền thụ cho học

sinh những nội dung đáp ứng đƣợc các mục tiêu đề ra, mà còn là hoạt động
giúp đỡ, chỉ đạo và hƣớng dẫn học sinh trong quá trình lĩnh hội. Chỉ khi nào
nắm bắt đƣợc các điều kiện bên trong của học sinh thì giảng viên mới đƣa ra
những tác động sƣ phạm phù hợp để hoạt động mang lại hiệu quả mong
muốn.
1.1.3. Quản lý
1.1.3.1. Khái niệm:
Quản lý là một trong những loại hình lao động có hiệu quả nhất, quan
trọng nhất trong các hoạt động của con ngƣời. Quản lý đúng tức là con ngƣời
đã nhận thức đƣợc quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt đƣợc những
thành công to lớn. Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con ngƣời
muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, của một tổ
chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi rộng hơn tầm quốc gia, quốc tế thì đều
phải thừa nhận và chịu một sự quản lý nào đó.
C.Mác đã viết: “Tất cả các lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến sự
chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận
động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình
điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng’’[2, tr.32]
Ngày nay thuật ngữ quản lý đã trở nên rất phổ biến và đƣợc sự quan
tâm đặc biệt, Khoa học quản lý đƣợc coi là chiếc chìa khóa vàng cho những
thành công của cá nhân hay tổ chức.
Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lý là những tác động chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các


9
nguồn nhân lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là
nội lực) một cách tối ƣu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất

"và" quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể ngƣời-
thành viên của hệ- nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt mục đích dự
kiến" [16, tr.15]
Theo Hà Thế Ngữ: "Quản lý là một quá trình định hƣớng, quá trình có
mục tiêu, quản lý là một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt
đƣợc mục tiêu nhất định " [22, tr.8]
Theo Đặng Quốc Bảo: " Quản lý là quá trình tác động gây ảnh hƣởng
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu chung."
[1, tr.17]
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc:
"Quản lý là hoạt động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý (ngƣời
quản lý) đến khách thể quản lý (ngƣời bị quản lý) trong một tổ chức nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức"[4, tr.3].
Qua những định nghĩa trên ta thấy quản lý có những đặc trƣng cơ bản
sau:
Quản lý bao gồm hai thành phần: chủ thể và khách thể quản lý.
Chủ thể và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua lại, tƣơng
hỗ nhau, chủ thể làm nảy sinh các tác động quản lý, còn khách thể thì nảy
sinh các giá trị vật chất và tinh thần, có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu
cầu của con ngƣời, thoả mãn mục đích của chủ thể quản lý.
Do đó: Quản lý là một hoạt động nhằm thực hiện những tác động
hƣớng đích của chủ thể quản lý đến đối tƣợng quản lý nhằm khai thác có hiệu
quả những tiềm năng và cơ hội tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
đƣợc mục đích của tổ chức đật ra. Quá trình tác động này đƣợc vận hành
trong một môi trƣờng xác định.


10
Quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc thông
qua sự nỗ lực của ngƣời khác. Cũng có ý kiến cho rằng quản lý là quá trình

lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, và kiểm tra công việc các thành viên thuộc
một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt đƣợc các
mục đích đã định. Tuy vậy, theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục
đích của con ngƣời. Quản lý với tƣ cách là một hành động, có thể định nghĩa:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Dù đƣợc hiểu theo cách nào về quản lý cũng cần quan tâm một số điểm:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hƣớng đích, có mục tiêu xác
định.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận chủ thể quản lý và đối
tƣợng quản lý, là quan hệ không đồng cấp và có tính bắt buộc.
- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhƣng phải phù hợp với
quy luật khách quan.
- Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của thông tin.
Tóm lại: Con ngƣời là độc đáo và phức tạp và có thể hoặc là đóng góp
cho sự tiến bộ của tổ chức hay là nguyên nhân làm cho tổ chức bị tiêu huỷ.
Do đó, quản lý vừa là một khoa học vừa có tính nghệ thuật, nó đóng một vai
trò vô cùng quan trọng trong mọi hoạt động của đời sống con ngƣời. Quản lý
là sự chi phối và dẫn dắt mọi hoạt động của cá nhân, tổ chức đi đến một đích
nhất định trong từng giai đoạn, hay xuyên suốt thời gian – không gian và ở đó
tồn tại những những đối tƣợng điều khiển đƣợc và cả những đối tƣợng không
điều khiển đƣợc.
1.1 3.2. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ đích của
chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý và khách thể quản lý. Đó là tập hợp
những nhiệm vụ khác nhau mà chủ thể quản lý phải tiến hành trong quá trình


11
quản lý. Chức năng quản lý có chức năng cơ bản, chức năng cụ thể với nhiều

cách tiếp cận khác nhau bao gồm:
a, Lập kế hoạch (hoạch định chiến lược): Phán đoán trƣớc toàn bộ quá
trình và các hiện tƣợng mà tƣơng lai có thể xảy ra mang tính định hƣớng,
chuẩn bị các giải pháp thực hiện hoạt động mong muốn này bằng cách xác
định rõ:
- Hoạt động nào mà tổ chức muốn thực hiện.
- Cách thức các hoạt động này đƣợc thực hiện nhƣ thế nào, khi nào thì
thực hiện.
- Ai sẽ là ngƣời thực hiện, nguồn lực nào cần có để thực hiện các hoạt
động đó (tiền bạc, thiết bị, con ngƣời)
- Các hoạt động này đƣợc thực hiện ở đâu, khi nào kết thúc.
Việc lập kế hoạch sẽ kết nối khoảng trống giữa vị trí hiện tại với mục
tiêu mà tổ chức mong muốn đạt đến trong tƣơng lai. Chức năng này đƣợc coi
là chức năng cơ bản nhất của tất cả các chức năng quản lý. Nhà quản lý lập kế
hoạch bao gồm cả việc tuyển chọn nhân viên, tổ chức các nguồn lực, kiểm tra
và phối hợp con ngƣời và các hoạt động để đảm bảo đạt đƣợc các mục tiêu.
b, Tổ chức: Tổ chức là đảm bảo tất cả các hoạt động và các tiến trình
đƣợc sắp xếp, giúp cho một tổ chức có thể đạt đƣợc các mục tiêu đề ra. Nội
dung quan trọng nhất của tổ chức là tìm đƣợc đúng ngƣời, đúng việc, xác định
đƣợc trách nhiệm của họ, thiết kế một tổ chức và cơ cấu đảm bảo các nhân
viên đều hiểu rõ họ làm việc gì, ở đâu và với ai hay báo cáo cho ai, và phải rõ
ràng quyền lực và trách nhiệm để tránh tình trạng hỗn loạn. Đảm bảo một môi
trƣờng làm việc lành mạnh, tích cực và khuyến khích làm việc hiệu quả.
Tiến trình tổ chức gồm 5 bước:
- Xem xét các kế hoạch và mục tiêu
- Xác định các hoạt động
- Phân loại và nhóm các hoạt động


12

- Phân bổ công việc và các hoạt động
- Đánh giá kết quả để quyết định xem có cần những thay đổi hay điều
chỉnh nào không.
c, Lãnh đạo điều khiển (phối hợp): Các nhà quản lý phải là những
ngƣời lãnh đạo hiệu quả, họ phải học cách làm việc với ngƣời khác, cách chi
phối và động viên ngƣời khác để đảm bảo công việc đƣợc thực hiện. Các
công nhân, nhân viên trong mỗi tổ chức đều có cách suy nghĩ riêng và cũng sẽ
làm những việc họ muốn nếu họ không thích những mệnh lệnh hoặc các chỉ
dẫn của các nhà quản lý đƣa ra.
Chức năng quản lý điều khiển của cán bộ bao gồm:
- Chỉ đạo - Gây ảnh hƣởng
- Giám sát - Hƣớng dẫn
d, Kiểm tra: Trong tất cả các tổ chức phải có một mức độ kiểm tra nhất
định đối với con ngƣời, tài chính, thời gian và các hoạt động. Thƣờng các nhà
quản lý hay nhầm lẫn phối hợp với kiểm tra. Phối hợp hàm ý là một cách tiếp
cận mềm dẻo để kiểm tra và kiểm tra ngụ ý là các hoạt động đƣợc giám sát để
đảm bảo sự tuân thủ các luật và quy định.
Kiểm tra là một chức năng quan trọng của quản lý. Để cho chức năng
này có hiệu quả, nhà quản lý phải thiết lập đƣợc các tiêu chuẩn, quy trình
kiểm tra, đo lƣờng và phân tích các kết quả các nhà quản lý xác định đƣợc là
tổ chức có đạt đƣợc các mục tiêu đề ra hay không, và có đƣợc liên kết chặt
chẽ với việc lập kế hoạch hay không, và nếu không đạt đƣợc thì phải cải thiện
việc thực hiện nhằm tăng cơ hội đạt đƣợc mục đích.





Đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức có hiệu
quả

Nguồn lực con ngƣời
Nguồn lực tài chính
Nguồn lực vật chất
Lập KH
Tổ chức
Lãnh đạo
Kiểm tra


13








1.1.4. Quản lý giáo dục và quản lý trường học.
1.1.4.1. Khái niệm:
Quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của bộ máy quản lý giáo dục
đến hình thức giáo dục và hoạt động giáo dục nhằm đƣa hoạt động giáo dục
đạt đến kết quả mong đợi. Quan hệ căn bản của hoạt động quản lý giáo dục là
quan hệ của của ngƣời quản lý với ngƣời dạy và ngƣời học trong hoạt động
giáo dục. Các mối quan hệ khác biểu hiện trong quan hệ giữa các cấp bậc
quản lý, giữa ngƣời với ngƣời (giảng viên – học sinh), giữa con ngƣời với cơ
sở vật chất và điều kiện phục vụ giáo dục. Khoa học quản lý giáo dục là một
chuyên ngành của khoa học quản lý nói chung.
Quản lý giáo dục (QLGD ) là sự vận dụng khoa học quản lý vào hoạt

động giáo dục để thực hiện mục tiêu giáo dục nhƣ mong muốn. Quan niệm về
QLGD ở các quốc gia cũng khác nhau:
- Theo Đặng Quốc Bảo: “QLGD theo nghĩa tổng quan là điều hành,
phối hợp các lực lƣợng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thƣờng
xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi ngƣời.
Cho nên, QLGD đƣợc hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân".[1, tr
.31]


14
- Theo Phạm Minh Hạc: "QLGD là tổ chức các hoạt động dạy học. Có
tổ chức đƣợc các hoạt động dạy học, thực hiện đƣợc các tính chất của nhà
trƣờng phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý đƣợc giáo dục, tức
là cụ thể hoá đƣờng lối giáo dục của Đảng và đƣa đƣờng lối đó thành hiện
thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nƣớc." [11, tr.9]
- Theo Đỗ Hoàng Toàn: "QLGD là tập hợp những biện pháp tổ chức,
phƣơng pháp giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính…nhằm đảm bảo sự vận hành
bình thƣờng của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục
phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lƣợng cũng nhƣ về chất lƣợng." [26,
tr .29]
Có thể hiểu: Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các
lực lƣợng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục và hình thành nhân
cách cho thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
Trong hoạt động giáo dục, con ngƣời giữ vai trò là trung tâm, họ vừa là
chủ thể vừa là khách thể quản lý. Mọi tác động của quản lý giáo dục đều
hƣớng vào việc đào tạo và phát triển nhân cách thế hệ trẻ. Do đó, một lần nữa
phải khẳng định rằng, con ngƣời là nhân tố quan trọng nhất trong quản lý
giáo dục.
Mối quan hệ giữa các chức năng cơ bản của quản lý giáo dục đƣợc thể

hiện ở sơ đồ sau:







Sơ đồ 2. Chu trình quản lý:

Lập kế hoạch
Thông tin
quản lý
Chỉ đạo
Tổ chức
Kiểm tra,
đánh giá






15











Sơ đồ 2: Mối quan hệ giữa các chức năng cơ bản của quản lý giáo dục

Các chức năng này gắn bó mật thiết với nhau, đan xen lẫn nhau, khi
thực hiện chức năng này thƣờng cũng có mặt các chức năng khác ở các mức
độ khác nhau. Trong mọi hoạt động quản lý giáo dục, thông tin quản lý giáo
dục đóng vai trò vô cùng quan trọng, nó đƣợc coi nhƣ là "Mạch máu" của
hoạt động quản lý giáo dục.
Quản lý trường học:
Nhà trƣờng với tƣ cách là một thể chế nhà nƣớc – xã hội, là nơi trực
tiếp đào tạo, giáo dục thế hệ trẻ và giáo dục đào tạo lại cho nhiều đối tƣợng có
nhu cầu trong xã hội. Tuỳ thuộc vào hệ thống giáo dục của mỗi quốc gia mà
quy định cấp bậc học và phạm vi, quy mô cũng nhƣ các cách thức hoạt động
của mỗi nhà trƣờng.
Nhà trƣờng là một tổ chức chuyên biệt đặc thù của xã hội, đƣợc hình
thành từ nhu cầu mang tính tất yếu khách quan của xã hội nhằm thực hiện
chức năng truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội để đạt mục tiêu tồn tại và
phát triển của cá nhân, phát triển của cộng đồng.


16
Quản lý xã hội lấy tiêu điểm là QLGD thì QLGD phải coi nhà trƣờng là
nút bấm và quản lý nhà trƣờng phải lấy quản lý việc dạy và học là khâu cơ
bản, việc dạy học phải xuất phát và hƣớng vào ngƣời học.
Theo điều 48 của Luật giáo dục năm 2005: "Nhà trƣờng trong hệ thống
giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình đƣợc thành lập theo quy hoạch, kế
hoạch của nhà nƣớc nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục".[ 7, tr.21]

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì ở Việt nam: "Quản lý nhà trƣờng
là thực hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục
tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với
từng học sinh."[24, tr.42]
- Quản lý nhà trƣờng bao gồm hai loại:
Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà
trƣờng.
Tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trƣờng."
- Quản lý nhà trƣờng cũng gồm những chỉ dẫn, quyết định của các thực
thể bên ngoài nhà trƣờng nhƣng có liên hệ trực tiếp đến nhà trƣờng nhƣ cộng
đồng đƣợc đại diện dƣới hình thức Hội đồng giáo dục nhằm định hƣớng sự
phát triển của nhà trƣờng và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phƣơng
hƣớng phát triển đó ".
- Quản lý nhà trƣờng do chủ thể quản lý bên trong nhà trƣờng bao gồm
các hoạt động: Quản lý Giảng viên; Quản lý học sinh; Quản lý quá trình dạy
học- giáo dục; Quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị trƣờng học; Quản lý tài
chính trƣờng học; Quản lý lớp học xem nhƣ nhiệm vụ của Giảng viên quản lý.
Quản lý trƣờng học là giữ ổn định và tìm cách đƣa nhà trƣờng từ trạng
thái đang có tiến lên trạng thái phát triển mới bằng phƣơng thức xây dựng và
phát triển mạnh mẽ các nguồn lực phục vụ cho việc tăng cƣờng chất lƣợng và
hiệu quả giáo dục.


17
Trong quản lý nhà trƣờng, quản lý hoạt động dạy học là nội dung quan
trọng và xuyên suốt quá trình đào tạo, chi phối các hoạt động quản lý khác.
1.1.4.2. Mục tiêu quản lý trường học:
Mục tiêu quản lý trƣờng học là nhằm đạt đƣợc chỉ tiêu cho mọi hoạt
động của nhà trƣờng đƣợc dự kiến trƣớc khi triển khai những công việc đó.

Mục tiêu quản lý trƣờng học thƣờng đƣợc cụ thể hoá trong kế hoạch năm học
của nhà trƣờng.
Trong quản lý cần xác định các mục tiêu bộ phận chính xác để từ đó
các biện pháp quản lý tốt hơn và cũng là thực hiện phát huy tốt công tác kiểm
tra hoạt động chuyên môn ở nhà trƣờng.
Mục tiêu bộ phận gồm:
a), Quản lý đảm bảo hiệu lực pháp chế về GDDT.
Đảm bảo sao cho các quy định trong hệ thống pháp chế, các quy định
pháp luật đƣợc thực hiện đầy đủ và đúng đắn trong dạy học, trƣớc hết là trong
khâu thiết kế chƣơng trình, soạn bài giảng, giảng bài và đánh giá kết quả dạy
học của giảng viên.
b), Phát huy và điều hành có hiệu quả bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học.
Nâng cao đƣợc trình độ chuyên môn nghiệp vụ sƣ phạm của đội ngũ
giảng viên, nhằm tạo cho họ có đủ điều kiện thích ứng với việc cải tiến
phƣơng pháp dạy học. Thiết lập đƣợc cơ cấu tổ chức của trƣờng một cách phù
hợp và xây dựng đƣợc cơ chế vận hành hợp lý cho trƣờng, nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho từng bộ phận, từng cá nhân dễ dàng liên hệ, phối hợp và hỗ trợ
sƣ phạm cho nhau khi chuẩn bị bài giảng, giảng bài và đánh giá kết quả dạy
học.
c), Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn tài lực và vật lực dạy học.
Thực hiện chính sách xã hội hoá giáo dục nhằm huy động tối đa tài lực
và vật lực từ cộng đồng và toàn thể xã hội, các tổ chức nƣớc ngoài, các nguồn


18
vốn vay ƣu đãi, các nguồn vốn tài trợ khác bổ trợ thêm cho nguồn và ngân
sách nhà nƣớc cấp, nguồn học phí cho các nhà trƣờng.
Tận dụng Khoa học, triệt để công suất, năng lực cơ sở vật chất và thiết
bị dạy học. Sử dụng nguồn tài lực, vật lực đúng mục đích, hiệu quả và tiết
kiệm.

d), Nâng cao chất lượng thông tin và môi trường quản lý dạy học.
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý dạy học có chất lƣợng, đồng thời
giải quyết các mối quan hệ giữa nhà trƣờng – xã hội, nhằm tạo môi trƣờng
dạy học thuận lợi nhất trong đó chú trọng tới việc tranh thủ các cơ hội thuận
lợi từ cộng đồng và xã hội. Giải quyết sự cạnh tranh, thực hiện tự vệ hay
Phòng ngừa những tác động bất lợi của thiên nhiên, xã hội và các yếu tố khác
đối với hoạt động dạy học trong nhà trƣờng.
Tóm lại: Trong các mục tiêu quản lý trƣờng học, mục tiêu chung và bao
trùm là nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học thể hiện nhiều mặt về định
hƣớng của hiệu quả quản lý dạy học và nó đặt ra những yêu cầu cho việc xác
định các mục tiêu bộ phận đã đƣợc nêu ở trên.
1.2. Những nội dung cơ bản của quản lý quá trình dạy học. .
Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trƣờng. Mục tiêu
giáo dục đƣợc Đảng ta khẳng định là giáo dục con ngƣời toàn diện: Đức, trí,
thể, mỹ. Hoạt động trong nhà trƣờng bao gồm hoạt động dạy học, hoạt động
lao động, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất Trong đó HĐDH là hoạt
động trung tâm bởi vì: Việc hình thành nhận thức con ngƣời có thể bằng
nhiều con đƣờng, nhƣng con đƣờng ngắn nhất, hiệu quả nhất, tối ƣu nhất là
thông qua nhà trƣờng. HĐDH đƣợc tiến hành một cách có tổ chức có kế
hoạch với nội dung dạy học đƣợc lựa chọn đã góp phần hình thành nhân cách
học sinh.
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý quá trình truyền thụ trí thức của
đội ngũ giảng viên và quá trình lĩnh hội kiến thức, kỹ năng kỹ sảo của học


19
sinh và quản lý các điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị phƣơng tiện phục vụ
hoạt động dạy học.
Nội dung quản lý quá trình hoạt động dạy học bao gồm:
1.2.1. Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình, kế hoạch dạy học.

- Mục tiêu đào tạo: Hiểu là kết quả, là sản phẩm mong đợi của quá trình
dạy học. Mục tiêu đào tạo hay sản phẩm đào tạo chính là ngƣời học sinh, sinh
viên tốt nghiệp với nhân cách đã đƣợc phát triển, hoàn thiện thông qua quá
trình dạy học. Nhân cách ngƣời học hiểu theo cấu trúc đơn giản gồm có phẩm
chất (phẩm chất của ngƣời công dân, ngƣời lao động nói chung, lao động ở
một lĩnh vực nhất định) và năng lực (hệ thống kiến thức khoa học – công
nghệ, kỹ năng – kỹ xảo thực hành chung và riêng).
- Nội dung đào tạo: Để thực hiện đƣợc mục tiêu ngƣời học cần phải lĩnh hội
một hệ thống mà nội dung đào tạo gồm: Chính trị – xã hội; Khoa học – kỹ thuật –
công nghệ; Giáo dục thể chất và Quốc phòng. Nội dung đào tạo đƣợc phân chia
thành các môn học hoặc các môđun tích hợp.
Quản lý việc xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình:
Trong giáo dục phổ thông, việc xây dựng mục tiêu, nội dung chƣơng
trình thƣờng đƣợc tiến hành một cách tập trung cao độ ở trung ƣơng có sự
tham gia của các chuyên gia, các nhà giáo có trình độ và kinh nghiệm, dƣới sự
quản lý của Bộ GD & ĐT thông qua các Vụ và sự chỉ đạo, tƣ vấn chuyên môn
của các Viện, cơ quan nghiên cứu Khoa học giáo dục.
Trong giáo dục đại học, việc xây dựng có phần phức tạp hơn do có sự
phân hoá mạnh trong hệ thống cơ cấu mục tiêu đào tạo cả theo chiều dọc lẫn
chiều ngang. Việc xây dựng mục tiêu, nội dung đƣợc phát triển theo một quy
trình chặt chẽ trên cơ sở 3 loại mô hình căn bản: Mô hình hoạt động, mô hình
nhân cách, mô hình đào tạo.

×