Đại học Quốc gia Hà nội
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
HOÀNG THỊ KIM HOẠT
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐÌNH LẬP
TỈNH LẠNG SƠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Hà Nội – 2010
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
HOÀNG THỊ KIM HOẠT
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐÌNH LẬP
TỈNH LẠNG SƠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HOA
Hà Nội – 2010
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn tới Hội
đồng Khoa học chuyên ngành Quản lý giáo dục Trường Đại học giáo dục- Đại
học Quốc gia Hà Nội, cùng phòng Đào tạo, Khoa sau Đại học nhà trường, các
thầy cô giáo đã giúp đỡ tận tình trong công tác giảng dạy, tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và cán
bộ, nhân viên Trường trung học phổ thông Đình Lập - Huyện Đình Lập - Tỉnh
Lạng Sơn đã tích cực ủng hộ, cộng tác nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong quá
trình điều tra, khảo sát, thu thập dữ liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Xin vô cùng cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tác giả
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc
tới PGS.TS. Nguyễn Thị Phƣơng Hoa - người đã tận tâm, nhiệt tình hướng
dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo ân cần cho tác giả trong quá trình nghiên cứu, hoàn
thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn khó tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế. Tác giả kính mong nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ bảo
của các thầy, cô giáo trong Hội đồng khoa học, bạn bè đồng nghiệp và những
người quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày 20 tháng 10 năm 2010
Tác giả
Hoàng Thị Kim Hoạt
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BGD & ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
CBQL Cán bộ quản lý
CSTĐ Chiến sĩ thi đua
CSVC - TBDH Cơ sở vật chất - Thiết bị dạy học
CM Chuyên môn
DH Dạy học
ĐHQG Đại học Quốc gia
ĐH - CĐ Đại học - Cao đẳng
ĐV Đảng viên
ĐTN Đoàn thanh niên
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
GVBM Giáo viên bộ môn
GV - HS Giáo viên - Học sinh
HĐHT Hoạt động học tập
HĐDH Hoạt động dạy học
HT TCDH Hình thức tổ chức dạy học
KT - ĐG Kiểm tra - đánh giá
LĐTT Lao động tiên tiến
NXB Nhà xuất bản
PPDH Phương pháp dạy học
QLGD Quản lý giáo dục
QL Quản lý
QLNT Quản lý nhà trường
SL Số lượng
THPT Trung học phổ thômg
TN Tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG
Sơ đồ
Nội dung
Trang
1.1
1.2
Mối quan hệ của các chức năng quản lý
Quản lý các thành tố để dạy học
10
14
Bảng
Nội dung
Trang
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14
2.15
2.16
3.1
Số lớp và số học sinh của nhà trường theo năm học
Kết quả xếp loại hai mặt của HS và kết quả tốt nghiệp của nhà
trường 4 năm gần đây
Bảng tổng hợp số liệu HS trúng tuyển ĐH – CĐ, Trung cấp chuyên
nghiệp từ năm 2005 – 2009
Kết quả thanh tra chuyên môn theo định kỳ của trường THPT
Đình Lập
Kết quả thanh tra chuyên môn theo định kỳ của trường THPT
Đình Lập môn Ngữ Văn
Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động giảng dạy môn Ngữ Văn
của GV
Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng PP và HT TCDH môn Ngữ Văn
Kết quả khảo sát về mức độ thực hiện các HĐHT môn Ngữ Văn
Kết quả khảo sát về học tập của HS năm học 2009 – 2010
Thực trạng QL hoạt động lập kế hoạch của GV
Thực trạng QL nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp của GV
Thực trạng QL việc thực hiện chương trình giảng dạy của GV
Ngữ Văn
Thực trạng QL hoạt động cải tiến nội dung, PP, HT TCDH và
đánh giá giờ dạy của GV Ngữ Văn
Thực trạng QL hoạt động KT – ĐG kết quả học tập của HS
Thực trạng QL thực hiện quy định về hồ sơ chuyên môn của GV
Thực trạng QL hoạt động học tập của HS môn Ngữ Văn
Kết quả khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp QL
31
32
32
34
35
38
41
44
45
47
48
49
50
52
54
55
81
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Trang
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
4. Khách thể và Đối tượng nghiên cứu
3
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4
7. Phương pháp nghiên cứu
4
8. Cấu trúc luận văn
5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG
6
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu
6
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
7
1.2.1. Những khái niệm liên quan đến lĩnh vực quản lý
7
1.2.2. Những khái niệm liên quan đến hoạt động dạy học và quản lý
hoạt động dạy học
15
1.3. Quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn ở trường THPT
22
1.3.1. Những đặc trưng cơ bản của bộ môn Ngữ Văn
22
1.3.2. Đặc thù của hoạt động dạy học môn Ngữ Văn ở trường THPT
23
1.3.3. Quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn ở trường THPT
24
Kết luận chương 1
26
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN NGỮ VĂN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐÌNH
LẬP, TỈNH LẠNG SƠN
28
2.1. Khái quát tình hình tự nhiên, kinh tế- xã hội và giáo dục của huyện
Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn
28
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội
28
2.1.2. Khái quát về giáo dục huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn
28
2.2. Thực trạng phát triển của trường THPT Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn
30
2.2.1. Quy mô phát triển trường lớp
30
2.2.2. Chất lượng giáo dục của nhà trường
31
2.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý
33
2.2.4. Đội ngũ giáo viên
34
2.2.5. Cơ sở vật chất
36
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học môn Ngữ Văn ở trường THPT Đình
Lập, tỉnh Lạng Sơn
37
2.3.1. Thực trạng hoạt động dạy của giáo viên bộ môn Ngữ Văn
37
2.3.2. Thực trạng hoạt động học môn Ngữ Văn của học sinh
42
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn ở trường
THPT Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn
46
2.4.1. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên bộ môn Ngữ Văn
46
2.4.2. Quản lý hoạt động học của học sinh
55
2.5. Đánh giá chung công tác quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn
ở trường THPT Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn
57
2.5.1. Ưu điểm
57
2.5.2. Hạn chế
58
2.5.3. Nguyên nhân
59
Kết luận chương 2
60
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN NGỮ VĂN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐÌNH
LẬP, TỈNH LẠNG SƠN
61
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
61
3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ
61
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn
61
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi
62
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn ở trường THPT
Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn
62
3.2.1. Nhóm biện pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy Ngữ Văn của
đội ngũ giáo viên
62
3.2.2. Nhóm biện pháp tăng cường quản lý hoạt động học môn Ngữ Văn
của học sinh
71
3.2.3. Nhóm biện pháp về đổi mới cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
hoạt động dạy học môn Ngữ Văn
78
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
80
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
81
Kết luận chương 3
84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
85
1. Kết luận
85
2. Khuyến nghị
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
88
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dạy học là một bộ phận trong quá trình sư phạm tổng thể, là một trong
những con đường để thực hiện mục đích giáo dục. Dạy học có chất lượng luôn
là mục tiêu của quá trình Giáo dục - Đào tạo ở các nhà trường trong hệ thống
giáo dục. Nhiệm vụ cấp thiết hiện nay ở Việt Nam là phải thúc đẩy phát triển
sự nghiệp giáo dục thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và
bối dưỡng nhân tài. Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam toàn quốc lần thứ IX đã
xác định: “Tiếp tục nâng cao chất lượng toàn diện, đổi mới nội dung, phương
pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý Giáo dục và Đào
tạo, thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa giáo dục”. Song với cái nhìn
thẳng thắn và khách quan, chúng ta phải thừa nhận rằng: Giáo dục chúng ta
phát triển chưa đồng bộ, còn lạc hậu, có đổi mới nhưng vẫn còn chậm, chưa
thực sự thích ứng với sự tiến bộ nhanh của khoa học và công nghệ.
Để khắc phục được tình trạng trên, giáo dục phải được đổi mới trên tất
cả các mặt như: mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình, phương pháp giảng
dạy, trong đó đổi mới công tác quản lý giáo dục có ý nghĩa rất quan trọng.
Đánh giá về tình hình đổi mới giáo dục những năm qua, văn kiện Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ X đã chỉ rõ: “Chất lượng giáo dục còn nhiều yếu kém,
khả năng chủ động của học sinh, sinh viên ít được bồi dưỡng, năng lực thực
hành của học sinh còn yếu. Chương trình, phương pháp dạy và học còn lạc
hậu, nặng nề, chưa thật phù hợp…Công tác quản lý quá trình dạy học, giáo
dục đào tạo chậm đổi mới và có nhiều bất cập.”
Đặc biệt, đối với học sinh miền núi, cách tiếp cận các lĩnh vực của các
bộ môn khoa học còn gặp nhiều khó khăn, chưa đồng bộ như môn khoa học
Ngữ Văn. Ngôn ngữ phát ngôn của học sinh miền núi chưa tiến kịp miền xuôi,
đa số học sinh miền núi nói tiếng phổ thông còn khó khăn, chỉ quen sử dụng
tiếng dân tộc. Vì lẽ đó, cách cảm thụ văn học của các em học sinh còn gặp
nhiều hạn chế, nhưng trong đời sống con người, văn học từ lâu đã trở thành
2
một nhu cầu tinh thần không thể thiếu. Macxim Gorki- nhà văn Nga nổi tiếng
đã khẳng định: “Văn học từ hàng ngàn năm trước đã không giản đơn là nhằm
thỏa mãn nhu cầu nghỉ ngơi, thư giãn…”. Văn học giúp con người được vui,
buồn, yêu, ghét nhiều hơn, làm cho tâm hồn họ phong phú hơn. Đến với văn
học là đến với niềm an ủi, sự khích lệ, động viên, đến với những ước mơ, hy
vọng. Văn học không chỉ là một nguồn tri thức xã hội , nhân văn quý giá mà
còn là nguồn năng lượng tinh thần lớn lao, có ý nghĩa cổ vũ, tiếp sức cho con
người trong cuộc sống. Để cảm thụ được tác phẩm văn chương sâu sắc cần
phải cảm thụ trên 3 phương diện: nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ, đó là những
chức năng chủ yếu của văn học. Văn học vô cùng phong phú, đa dạng qua mỗi
thể loại, trào lưu, tác giả, tác phẩm. Văn học nghệ thuật không thể thay thế
được vũ khí trong các cuộc đấu tranh, cũng không tự nó làm nên cách mạng.
Nhưng với khả năng cảm hóa và giáo dục, văn học góp phần không nhỏ cho
sự sản sinh những con người biết cầm vũ khí và sáng tạo cuộc sống. Để học
sinh nắm được toàn bộ những chức năng văn học và biết cảm thụ văn học một
cách có hiệu quả, người thầy phải biết sử dụng hoạt động dạy học phù hợp để
giúp trò chiếm lĩnh tri thức. Muốn thực hiện được điều đó, người quản lý phải
có trách nhiệm định hướng, giúp đỡ, chỉ đạo giáo viên trực tiếp đứng giảng
hiểu được những kiến thức lý luận về hoạt động dạy học nói chung và hoạt
động dạy học Ngữ Văn nói riêng.
Là giáo viên, sau nhiều năm trực tiếp giảng dạy và làm công tác quản lý
cấp cơ sở, đồng thời từ thực tiễn công tác của mình, tôi nhận thức rõ: Quản lý
hoạt động dạy học nói chung và quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn nói
riêng phải phù hợp với đặc trưng và các chức năng của môn học mới có hiệu
quả. Được công tác tại một ngôi trường huyện (Trường THPT huyện Đình
Lập - Tỉnh Lạng Sơn), nhà trường đa số là học sinh dân tộc miền núi, vùng
đặc biệt khó khăn. Toàn huyện chỉ có duy nhất một trường THPT với 22 lớp,
xấp sỉ trên dưới 900 học sinh từ những năm 2006 -> 2010, cơ sở vật chất còn
3
gặp nhều khó khăn (12 phòng học), thiếu về đội ngũ quản lý và giáo viên
giảng dạy. Tuy đã có sự quản lý tương đối sát sao, năng động, phù hợp nhưng
trường THPT Đình Lập vẫn chưa tìm ra được những biện pháp thiết thực đột
phá trong đổi mới phương pháp, nhằm nâng cao chất lượng dạy học cho bộ
môn Ngữ Văn.
Với những lý do trên tôi chọn đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động
dạy học môn Ngữ Văn ở trường THPT Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn”, nhằm
nghiên cứu thực trạng trong công tác quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn
tại trường THPT Đình lập với mong muốn sẽ tìm ra được những điểm mạnh,
hạn chế trong công tác quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn để tìm ra
những biện pháp phù hợp, hữu hiệu nhất đáp ứng nhu cầu của người học,
người dạy và xu thế phát triển xã hội hiện nay.
2.Mục đích nghiên cứu
Xác định một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn
nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT Đình Lập nói riêng, và góp
phần nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ Văn của tỉnh Lạng Sơn để đáp
ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục THPT hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài được thực hiện với những nhiệm vụ sau:
3.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động dạy học ở
trường THPT
3.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động dạy học và quản
lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn ở trường THPT Đình Lập
3.3. Đề xuất những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học
môn Ngữ Văn ở trường THPT Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn
4. Khách thể và Đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn Ngữ Văn ở trường THPT Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn
4
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn ở trường THPT
Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Để đảm bảo tính khả thi, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc quản lý
hoạt động dạy học môn Ngữ Văn ở trường THPT Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về công tác quản lý hoạt
động dạy học môn Ngữ Văn ở trường THPT, nhằm góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục trong nhà trường và trong tỉnh Lạng Sơn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học môn
Ngữ Văn ở trường THPT Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn để chỉ ra những hạn chế
cần khắc phục trong công tác quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn ở
trường THPT hiện nay và chỉ ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác
quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn trong trường THPT Đình Lập.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Các nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập, đọc, phân tích, xử lý tài liệu, hệ thống hóa lý thuyết các tài
liệu có liên quan đến vấn đề mà đề tài nghiên cứu.
7.2.Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Quan sát, điều tra, thu thập thông tin, phân tích số liệu, dữ liệu, dự giờ
khảo sát thực tế ở trường THPT Đình Lập.
7.3. Phương pháp bổ trợ
Phỏng vấn, lấy ý kiến chuyên gia và các cán bộ quản lý.
5
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động dạy học môn
Ngữ Văn ở trường THPT
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn ở
trường THPT Đình lập, tỉnh Lạng Sơn
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn ở
trường THPT Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn
6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu
Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự
phát triển của đất nước. Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người được
thực hiện một cách tự giác, mà ở bất cứ thời đại nào, quốc gia nào cũng dành
được nhiều sự quan tâm, nghiên cứu của các nhà khoa học. Từ hơn hai nghìn
năm trước đây, trên thế giới đã có nhiều nhà chính trị, nhà tư tưởng nghiên
cứu về giáo dục, đặc biệt là quản lý giáo dục và đưa ra nhiều những ý kiến,
luận điểm khoa học được áp dụng vào thực tế và có những thành công lớn về
quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường là những vấn đề được nhiều nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước hết sức quan tâm. Việc chú trọng tới các biện
pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học trong nhà trường
luôn giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Nhiều công trình nghiên cứu của các nhà
quản lý nước ngoài đã đề cập đến vấn đề cốt lõi của quản lý và quản lý giáo
dục như: Nhà triết học Socate (469 - 399 TCN), Platon (427 – 347 TCN),
Nicôla Côpécnich (1473- 1543), H.Fayol (1841- 1925), Elton Mayor (1850-
1947), F.Taylor (1841 – 1925) Ở phương Đông có Khổng Tử (551 – 479
TCN), đến thời chiến quốc có Mạnh Tử (372 – 289 TCN) là những người có
cống hiến lớn cho khoa học quản lý, cho sự phát triển giáo dục của thế giới
ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Nhân loại đã bước sang thế kỷ 21, trong bối cảnh chung của một kỷ
nguyên mới của thế giới và của đất nước, giáo dục Việt Nam cũng đang đứng
trước những xu thế mới và những thách thức mới. Vì vậy, nhiều nhà khoa học
Việt Nam thời kỳ hiện đại cũng đã có những công trình nghiên cứu về chân
dung người cán bộ quản lý nhà trường trong hoạt động dạy học, hoạt động
QLGD đã đạt được những thành tựu nhất định như: các nhà nghiên cứu, các
7
nhà QLGD như: Đặng Quốc Bảo, Đặng Bá Lãm, Phạm Minh Hạc, Nguyễn
Đức Chính, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Xuân Hải, Nguyễn Thị Phương
Hoa…Nghiên cứu về vấn đề quản lý hoạt động dạy học có nhiều tác giả có
những nghiên cứu thành công như: Phan Tiềm (2002), Giang Lê Nho (2006),
Đỗ Văn Tải (2006)… Đặc biệt, những năm gần đây dưới sự hướng dẫn của
nhiều nhà nghiên cứu, nhà khoa học, đã có rất nhiều thạc sĩ chuyên ngành
QLGD - Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội làm luận văn về
đề tài khoa học: Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường. Song việc
nghiên cứu hoạt động dạy học môn Ngữ Văn của nhà quản lý nhằm thực hiện
quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn tại một trường THPT thì chưa có đề
tài quản lý giáo dục nào đề cập đến. Xác định được tầm quan trọng của việc
QL hoạt động DH trong nhà trường là vô cùng quan trọng để nâng cao chất
lượng dạy và học trong nhà trường và vận dụng các kiến thức đã tiếp thu được
trong quá trình học chuyên ngành QLGD ở trường Đại học Giáo dục - Đại học
Quốc gia Hà Nội. Tác giả sẽ dựa vào cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt
động dạy học, để tìm hiểu thực trạng của QL hoạt động DH môn Ngữ Văn và
chỉ ra một số biện pháp QL hoạt động dạy học môn Ngữ Văn trong trường
THPT Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Những khái niệm liên quan đến lĩnh vực quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một trong những loại hình quan trọng và lâu đời nhất của con
người, nó phát triển không ngừng theo sự phát triển của con người. Quản lý là
hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con người và là một
nhân tố của sự phát triển xã hội. Quản lý là một phạm trù tồn tại khách quan
được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi xã hội, mọi quốc gia và trong mọi
thời đại. Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý:
8
Tác giả của “Kỷ nguyên vàng” trong quản lý, Frederik Winslon Taylo
(1856 - 1915), người Mỹ được coi là “cha đẻ của thuyết quản lý khoa học” đã
thể hiện tư tưởng cốt lõi của mình là: “Mỗi loại công việc dù nhỏ nhất đều
phải chuyên môn hóa và đều phải quản lý chặt chẽ”; “Quản lý là biết được
điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy họ đã hoàn thành công việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất” [14,Tr.15,17,18 ].
K.Marx: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo
để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung
phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động
của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều
khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng”
[46,Tr.108]
H.Koontz (Mỹ): “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự
phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được những mục đích của nhóm
(tổ chức). Mục đích của mọi nhà quản lý là hình thành môi trường mà trong
đó con người có thể đạt được các mục đích của mình với thời gian, tiền bạc,
vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [29,Tr.33].
Mary Parker Follett (1868 – 1933) đã có những đóng góp lớn trong
thuyết hành vi trong quản lý và khẳng định: “Quản lý là một quá trình lao
động, liên tục, kế tiếp nhau chứ không tĩnh tại” [13, Tr.24].
Chester Irving Barnard (1886 – 1961) quan niệm: “Vai trò chính yếu
của người quản lý là giao tiếp với những người thuộc quyền và động viên họ
nỗ lực hết sức để đạt mục tiêu của tổ chức. Quản lý hiệu quả phụ thuộc vào sự
duy trì những mối quan hệ tốt đẹp với những người bên ngoài tổ chức cũng
như với những người mà nhà quản lý thường xuyên phải tiếp cận”[13, Tr.25].
Nghiên cứu về khoa học quản lý, các tác giả: Nguyễn Quốc Chí,
Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: Hoạt động quản lý là “Tác động có định
9
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý
(người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức” [13, Tr.1].
Các tác giả Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một
quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý là một hệ thống nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định” [29, Tr.38].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Bản chất của hoạt động quản lý nhằm
làm cho hệ thống vận hành theo mục tiêu đặt ra và tiến đến các trạng thái có
tính chất lượng mới”
Quản lý = Quản + Lý, trong đó:
- Quản là chăm sóc gìn giữ sự ổn định
- Lý là sửa sang, sắp xếp, đổi mới, phát triển
Hệ ổn định mà không phát triển thì tất yếu dẫn đến suy thoái. Hệ phát triển mà
không ổn định thì tất yếu dẫn đến rối ren. Vậy, Quản lý = ổn định + phát triển
[10. Tr.2].
Như vậy, có rất nhiều cách tiếp cận về quản lý, song các định nghĩa đều
đề cập tới bản chất chung của hoạt động quản lý đó là:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác
định.
- Quản lý là sự tác động tương hỗ, biện chứng giữa chủ thể và khách thể
quản lý.
- Quản lý xét đến cùng, bao giờ cũng là quản lý con người.
- Quản lý vừa là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp
quy luật khách quan.
Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Là một khoa học
vì các hoạt động quản lý luôn là một hoạt động có tổ chức, có định hướng trên
những quy luật, những nguyên tắc và phương phát hoạt động cụ thể. Chỉ khi
nhận biết đúng các quy luật đó, các đặc điểm của từng cá thể, các đặc trưng
10
tâm lý khác nhau thì tác động của quản lý mới có hiệu quả. Quản lý đồng thời
là một nghệ thuật vì hoạt động quản lý là một hoạt động thực hành trong thực
tiễn vô cùng phong phú và đầy biến động. Không có một nguyên tắc nào cho
tình huống. Nhà quản lý phải làm sao để có thể xử lý sáng tạo, thành công mọi
tình huống nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu đề ra, điều đó phụ thuộc vào
bí quyết sắp xếp các nguồn, nghệ thuật ứng xử, giao tiếp, khả năng thuyết
phục, cảm hóa của nhà quản lý. Vì vậy, trong quản lý không thể tuân thủ theo
những nguyên tắc, quy định cứng nhắc mà phải xử lý tình huống linh hoạt,
mềm dẻo.
1.2.1.2. Các chức năng cơ bản của quản lý
“Chức năng quản lý là tập hợp các nhiệm vụ mà chủ thể quản lý phải
thực hiện để đạt mục đích và mục tiêu quản lý đề ra” [37, tr.141].
“ Chức năng quản lý là dạng hoạt động quản lý thông qua đó chủ thể
quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhát
định” [41, tr. 58].
Chức năng quản lý là hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích
của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý. Quản lý có bốn chức năng cơ bản:
Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Mối quan hệ giữa các chức năng
quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ của các chức năng quản lý
Kế hoạch
Tổ chức
Quản lý
Chỉ đạo
Kiểm tra
11
- Lập kế hoạch: Là khâu đầu tiên của chu trình quản lý
- Tổ chức: Là sự chuyển hóa những ý tưởng trong kế hoạch thành hiện
thực.
- Chỉ đạo: Là điều kiện hệ thống, là cốt lõi của chức năng chỉ đạo, nó
tích hợp với hai chức năng trên.
- Kiểm tra: Là chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý.
Các chức năng cơ bản của quản lý gắn kết với nhau, chi phối lẫn nhau
tạo thành một thể thống nhất của hoạt động quản lý. Chủ thể quản lý khi triển
khai hoạt động quản lý đều thực hiện chu trình này.
1.2.1.3. Quản lý giáo dục
QLGD là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng
đích của chủ thể QL ở mọi cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của toàn bộ
hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên
cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của xã hội cũng như các quy luật
của quá trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lực của con
người. Hiểu theo nghĩa tổng quan QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các
lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển của xã hội. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về QLGD:
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “QLGD là tổ chức các HĐDH, có tổ
chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà
trường Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới QL được giáo dục, tức là cụ thể hóa
đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng
nhu cầu của nhân dân, của đất nước” [26,tr.9]
Trong cuốn sách giáo dục học, tác giả Phạm Viết Vƣợng đã viết: “Mục
đích cuối cùng của QLGD là tổ chức giáo dục có hiệu quả để đào tạo ra lớp
thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và biết phấn
đấu vì hạnh phúc của bản thân và của xã hội.” [44, tr.206]
12
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa VIII đã viết: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể QL
với khách thể QL nhằm đưa ra hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt
tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất” [7, tr.50]
Tóm lại, có rất nhiều định nghĩa về QLGD, nhưng bản chất của QLGD
là quá trình tác động có tính định hướng của chủ thể QL lên các thành tố tham
gia vào quá trình hoạt động giáo dục nhăm tực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo
dục. Các thành tố đó là mục tiêu giảng dạy, nội dung giảng dạy, phương pháp
giảng dạy, lực lượng giáo dục, đối tượng giáo dục, phương tiện giáo dục.
1.2.1.4. Quản lý nhà trường
* Nhà trƣờng
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Nhà trường là
một tổ chức chuyên biệt trong hệ thống tổ chức xã hội thực hiện chức năng tái
tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển xã hội” [13, tr.3]
Tại khoản 2, điều 48, Luật giáo dục 2005 đã khẳng định: “Nhà trường
trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc loại hình được thành lập theo quy
hoạch, kế hoạch của nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục.” [4, tr.15]
Như vây, nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước, xã
hội là nơi trực tiếp làm công tác đào tạo thế hệ trẻ, là cơ quan giáo dục chuyên
biệt, có đội ngũ các nhà giáo được đào tạo bài bản về nội dung chương trình,
phương pháp giáo dục phù hợp với mọi lứa tuổi, các phương tiện kỹ thuật
phục vụ cho giáo dục, mục đích giáo dục của nhà trường phù hợp với xu thế
phát triển của xã hội và thời đại.
* Quản lý nhà trƣờng
Nhà trường là tổ chức cơ sở của các cấp QLGD, cho nên QL nhà trường
là nội dung quan trọng trong QLGD. Có nhiều tác giả quan niệm về QL nhà
trường, cụ thể:
13
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “QL nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [26, tr.61]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QL trường là tập hợp những tác động
tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp) của chủ thể
quản lý đến tập thể cán bộ, giáo viên và học sinh nhằm tận dụng nguồn lực dự
trữ do nhà nước đầu tư, các lực lượng xã hội đóng góp, và do lao động xây
dựng vốn tự có, hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường, và
tiêu điểm hội tụ là đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế
hoạch đào tạo đưa nhà trường tiến lên một trạng thái mới” (Nguyễn Ngọc
Quang, 1990)
Trong QL và thực tiễn khẳng định, QL nhà trường gồm hai loại:
- QL các chủ thể bên ngoài nhà trường nhằm định hướng và tạo điều kiện cho
nhà trường hoạt động và phát triển.
- QL các chủ thể bên trong nhà trường nhằm cụ thể hóa các chủ trưởng đường
lối, chính sách giáo dục thành các kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra để đưa
nhà trường đạt các mục tiêu đề ra.
Tóm lại, QLGD trong nhà trường chính là QL các thành tố của quá trình
dạy học, muốn thực hiện hiệu quả công tác giáo dục, người QL phải xem xét
đến những điều kiện đặc thù của nhà trường, phải chú trọng tới việc cải tiến
công tác QLGD, QL nhà trường. Người quản lý nhà trường phải bao quát 10
vấn đề trong kế hoạch phát triển nhà trường:
14
Sơ đồ 1.2: Quản lý các thành tố quá trình dạy học
Quản lý
H
M
Đ
Th Tr
N
Qi
Mô
P
Bô
M: Mục tiêu đào tạo H: Hình thức đào tạo
N: Nội dung đào tạo Đ: Điều kiện đào tạo
P: Phương pháp đào tạo Mô: Môi trường đào tạo
Th: Thày- lực lượng đào tạo Bô: Bộ máy đào tạo
Tr: Trò- Đối tượng đào tạo Qi: Quy chế đào tạo.
QLNT thực chất là QLGD trên tất cả các mặt, các khía cạnh liên quan
đến hoạt động giáo dục trong phạm vi nhà trường. Đó là một hệ thống những
hoạt động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QLGD để đạt
tới mục tiêu giáo dục đặt ra đối với ngành giáo dục trong từng giai đoạn phát
triển của đất nước. QLNT là QL: chương trình dạy học và giáo dục của nhà
trường, QL các hoạt động của HS, QL giáo viên, phát triển nghề nghiệp của
người thầy, QL cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, thư viện nhà trường, đảm bảo
cho nhà trường thực hiện được sứ mạng cao cả của mình.
1.2.1.5. Quản lý trường THPT
Trường THPT là cấp học cuối cùng của hệ thống giáo dục phổ thông
gồm 3 năm học, là cấp học hoàn thiện kiến thức phổ thông cho HS, cấp học
tạo nguồn lực cho các yêu cầu đào tạo của xã hội, đồng thời chuẩn bị tích cực
15
cho thế hệ trẻ đi vào cuộc sống xã hội và lao động sản xuất. Vì vây, trường
THPT có mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục mang tính phổ thông cơ
bản, toàn diện với những yêu cầu riêng nhằm thực hiện nhiệm vụ của cấp học.
Nhiệm vụ, quyền hạn của trường THPT được quy định tại Điều 3, Điều lệ
trường Trung học (Ban hành kèm theo Quyết định 07/2007/QĐ – BGD & ĐT,
ngày 02 tháng 04 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
QL trường THPT Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QL nhà trường là
QL hoạt động dạy và học tức là làm sao đưa được hoạt động đó từ trạng thái này
sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục”. [41, tr.34]
1.2.2. Những khái niệm liên quan đến hoạt động dạy học và quản lý hoạt
động dạy học
1.2.2.1. Hoạt động
Hoạt động là phương tức tồn tại của con người, bằng cách tác động vào
đối tượng để tạo ra một sản phẩm, nhằm thỏa mãn nhu cầu bản thân và nhóm
xã hội, hoạt động có những đặc điểm sau:
- Hoạt động bao giờ cũng có đối tượng
- Con người là chủ thể của hoạt động
- Hoạt động được thực hiện trong những điều kiện lịch sử-xã hội nhất định
- Hoạt động có sử dụng phương tiện, công cụ để tác động vào đối
tượng.
1.2.2.2. Hoạt động dạy học
* Hoạt động dạy học:
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là một trong
những con đường để thực hiện mục đích giáo dục. Dạy học là hoạt động phối
hợp của hai chủ thể (giáo viên và học sinh). Theo tác giả Phạm Minh Hạc:
“Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm truyền đạt và lĩnh hội kiến thức, kinh
nghiệm xã hội tích lũy được, nhằm biến kiến thức, kinh nghiệm thành phẩm
chất và năng lực cá nhân”. [26, tr.8]
16
Hoạt động dạy học là quá trình hoạt động thống nhất giữa giáo viên và
học sinh. Hai hoạt động đó gắn bó mật thiết với nhau, dạy và học là những
mục đích tự thân đặc trưng. Nếu học nhằm vào việc chủ động chiếm lĩnh khoa
học thì dạy lại có mục đích điều khiển sự học tập.
* Hoạt động dạy:
Hoạt động dạy là hoạt động truyền thụ với nghĩa là tổ chức hoạt động
học mà kết quả là học sinh lĩnh hội được các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái
độ, hoạt động này bao gồm cả khâu kiểm tra việc tiến hành và kết quả của
hoạt động học của người học [26, tr.192]
Dạy có hai chức năng thường xuyên tương tác với nhau, thâm nhập vào
nhau, sinh thành ra nhau, đó là truyền đạt thông tin dạy học và điều khiển hoạt
động dạy học. Người giáo viên là người truyền thụ tri thức, tổ chức, điều
khiển hoạt động chiếm lĩnh tri thức của học sinh, giúp học sinh nắm được kiến
thức, hình thành kỹ năng, thái độ.
* Hoạt đông học:
Là hoạt động của người học, nhằm lĩnh hội nội dung kinh nghiệm xã
hội. Đó là lĩnh hội các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thài độ nhất định. Theo
Đ.B.Encônin: “Hoạt động học, trước hết là hoạt động mà nhờ nó diễn ra sự
thay đổi trong bản thân học sinh. Đó là hoạt động nhằm tự biến đổi mà sản
phẩm của nó là những biến đổi diễn biến ra trong chính bản thân chủ thể
trong quá trình nhận thức nó” [34, tr.198].
Bản chất HĐHT là quá trình người học tiếp thu những thông tin dưới sự
điều khiển, hướng dẫn của GV, nhằm làm biến đổi bản thân, nâng cao giá trị,
từ đó hoàn thiện nhân cách của mình. Muốn vậy, người học phải xác định rõ
mục đích, động cơ học tập, có sự say mê, tích cực, tiếp thu một cách tự giác,
sáng tạo những thông tin đó với kinh nghiệm riêng của bản thân.
Như vậy, hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ gắn bó mật
thiết với nhau, không tách rời nhau, thống nhất biện chứng với nhau, tạo thành
17
một hoạt động chung. Dạy điều khiển học, học tuân thủ dạy. Tuy nhiên, việc
học phải chủ động, cách học phải thông minh, sáng tạo, kết quả hoạt động học
của HS phản ánh kết quả hoạt động dạy của GV và chúng không tách rời
nhau. Vì vây, dạy và học là hai hoạt động tồn tại song song cùng nhau phát
triển trong cùng một quá trình thống nhất, luôn bổ sung nhau, chế ước lẫn
nhau và là đối tượng tác động chủ yếu cho nhau, nhằm kích thích động lực bên
trong mỗi chủ thể để cùng nhau phát triển.
Tóm lại, hoạt động dạy học có ưu thế tuyệt đối trong việc hình thành tri
thức, phát triển năng lực tư duy thông qua việc dạy các môn học cơ bản, đồng
thời đặt nền móng cho sự phát triển nhân cách toàn diện. Hoạt động dạy học
bao gồm toàn bộ việc giảng dạy, giáo dục của giáo viên, việc học tập, rèn
luyện của HS theo nội dung giáo dục toàn diện nhằm đạo tạo thế hệ trẻ thành
những người làm chủ đất nước, có văn hóa, có sức khỏe, có ý thức giác ngộ xã
hội chủ nghĩa để đáp ứng nhu cầu xây dựng xã hội mới.
1.2.2.3. Một số đặc điểm tâm lý và nhận thức của học sinh THPT
Vƣgôtxky trong cuốn sách “Tuyển tập tâm lý học” NXB, ĐHQG, Hà
Nội, 1997 viết: Phần lớn trẻ em trong giai đoạn này đều rất khó giáo dục. Trẻ
em dường như trượt ra ngoài hệ thống tác động của giáo dục học, hệ thống
mà cách đây không lâu đã đảm bảo được xu thế giáo dục và đào tạo chúng
một cách bình thường. Trong giai đoạn khủng hoảng của trẻ ở lứa tuổi phổ
thông ta thấy thành tích học tập giảm đi, các em ít hứng thú với công việc học
tập hơn và khả năng làm việc nhìn chung giảm. Trẻ ít nhiều có những mâu
thuẫn với xung quanh. Cuộc sống nội tâm thường gắn liền với cảm giác, tâm
trạng dằn vặt, khó chịu và những khủng hoảng bên trong”.
Tâm lý học chỉ rõ về mặt thời gian cuộc đời một con người. Theo tâm lý
học Mac-xít: nghiên cứu tuổi thanh niên phải kết hợp quan điểm tâm lý học xã
hội với việc tính đến quy luật bên trong của sự phát triển.