Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường trung học phổ thông huyện Phúc Thọ thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 132 trang )





ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM







KHUẤT CAO BẮC




BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN PHÚC THỌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY






LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC










HÀ NỘI- 2008





ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


KHOA SƯ PHẠM





KHUẤT CAO BẮC




BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN PHÚC THỌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.





LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05






Người hướng dẫn khoa học: Tiến sỹ NGUYỄN THÀNH VINH







HÀ NỘI- 2008




MỤC LỤC.
Trang


Mở đầu
1
1.
Lý do chọn đề tài
1
2.
Mục đích nghiên cứu
2
3.
Nhiệm vụ nghiên cứu
3
4.
Khách thể nghiên cứu
3
5.
Giả thuyết nghiên cứu
3
6.
Phạm vi nghiên cứu
3
7.
Phương pháp nghiên cứu
3

Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài
5
1.1
Tổng quan vấn đề nghiên cứu
5

1.2
Một số khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục
8
1.2.1
Quản lý
8
1.2.2
Chức năng của quản lý
10
1.2.3
Quản lý giáo dục
12
1.2.4
Quản lý nhà trường
13
1.3
Vai trò của quản lý
15
1.4
Các nguyên tắc quản lý
16
1.4.1
Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối của Đảng.
16
1.4.2
Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, tính kế thừa và tính thực tiễn
trong quản lý giáo dục.
17
1.4.3
Nguyên tắc tập trung dân chủ

17
1.4.4
Nguyên tắc nhà nước và nhân dân cùng chăm lo sự nghiệp giáo dục.
18
1.5
HĐGDNGLL ở các trường THPT
18
1.5.1
Trường THPT
18
1.5.1.1
Vị trí, quyền hạn và nhiệm của trường THPT
18


1.5.1.2
Quản lý của hiệu trưởng ở trường THPT
19
1.5.2
HĐGDNGLL ở các trường THPT
21
1.5.2.1
Khái niệm về HĐGDNGLL
21
1.5.2.2
Mục tiêu của HĐGDNGLL
22
1.5.2.3
Vị trí của HĐGDNGLL
22

1.5.2.4
Chức năng của HĐGDNGLL
24
1.5.2.5
Tính chất của HĐGDNGLL
24
1.5.2.6
Nội dung và hình thức HĐGDNGLL ở trường THPT
25
1.6
Những đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh phổ thông
28
1.6.1
Khái niệm tuổi học sinh THPT (tuổi đầu thanh niên)
28
1.6.2
Đặc điểm sinh lý
28
1.6.3
Một số đặc điểm nhân cách chủ yếu của học sinh phổ thông, sự phát
triển trí tuệ của học sinh phổ thông
29
1.7
Bối cảnh và xu hướng tổ chức HĐGDNGLL ở các trường THPT
trong giai đoạn hiện nay.
31

Chương 2. Thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL ở các
trường THPT huyện Phúc thọ thành phố Hà Nội trong giai
đoạn hiện nay.

35
2.1
Khái quát về đặc điểm kinh tế- xã hội, giáo dục và đào tạo ở
huyện Phúc thọ thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay
35
2.2
Thực trạng giáo dục THPT huyện Phúc thọ thành phố Hà Nội
36
2.2.1
Quy mô học sinh
36
2.2.2
Số lượng trường lớp
36
2.2.3
Đội ngũ giáo viên và CBQL
37
2.2.4
Kết quả học tập của học sinh năm học 2007-200 8 và học kỳ I năm
học 2008-2009.
37
2.3
Thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL ở các trường THPT
37


huyn Phỳc th thnh ph H Ni.
2.3.1
Nhng yu t nh hng ti qun lý HGDNGLL.
39

2.3.1.1
nh hng ca chun ỏnh giỏ nh trng n qun lý
HGDNGLL.
39
2.3.1.2
nh h-ởng của yếu tố nhận thức của cha mẹ học sinh và giáo viên
đến quản lý HĐGDNGLL.
40
2.3.1.3
ảnh h-ởng của yếu tố năng lực tổ chức hoạt động tập thể của giáo
viên.
40
2.3.1.4
nh hng ca yu t c s vt cht, thit b v ti chớnh n qun
lý HGDNGLL.
41
2.3.1.5
nh hng ca yu t a lý n qun lý HGDNGLL
41
2.3.2
Nhn thc ca CBQL v giỏo viờn trong nh trng, c bit l hc
sinh v cụng tỏc giỏo dc hot ng ngoi gi lờn lp.
42
2.3.3
Cụng tỏc xõy dng k hoch v t chc thc hin hot ng giỏo
dc ngoi gi lờn lp trong nh trng.
46
2.3.4
Vic thc hin phõn phi chng trỡnh, sỏch giỏo khoa v hot ng
giỏo dc ngoi gi lờn lp

55
2.3.5
Cụng tỏc phi hp thc hin HGDNGLL ca nh trng vi Ban
i din cha m hc sinh v cỏc t chc, cỏc on th ngoi nh
trng.
58
2.3.6
Cụng tỏc kim tra, ỏnh giỏ HGDNGLL
61

Chng 3. Bin phỏp qun lý hot ng giỏo dc ngoi gi lờn
lp cỏc trng trung hc ph thụng huyn Phỳc th thnh
ph H Ni trong giai on hin nay.
67
3.1
Nguyên tắc lựa chọn biện pháp.
67
3.1.1
Tính pháp lý
67
3.1.2
Tính kế thừa
67


3.1.3
Tính phù hợp và khả thi
68
3.1.4
Tính thực tiễn

68
3.2
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
68
3.2.1
Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên nhà tr-ờng, đặc biệt nâng
cao nhận thức và ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ lớp và học
sinh về về việc tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
68
3.2.2
Xây dựng đội ngũ quản lý và tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp giỏi về chuyên môn nghiệp vụ và có tinh thần trách nhiệm
cao.
73
3.2.3
Tổ chức xây dựng kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp và chỉ đạo
việc thực hiện phân phối ch-ơng trình, sách giáo khoa về hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp
78
3.2.4
Chỉ đạo tổ chuyên môn, khối chủ nhiệm tham gia tổ chức hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp.
85
3.2.5
Phối hợp các lực l-ợng xã hội tham gia hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp và hỗ trợ hoạt động của Đoàn thanh niên
87
3.2.6
Tăng c-ờng cơ sở vật chất kỹ thuật nguồn lực tài chính cho công tác
quản lý động động giáo dục ngoài giờ lên lớp

89
3.2.7
Kiểm tra, đánh giá.
91
3.3
Khảo nghiệm tính thực tế và tính khả thi của các biện pháp.
92

Kết luận và khuyến nghị.
96
1
Kết luận.
96
2
Khuyến nghị.
97

Tài liệu tham khảo
100




NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN.



CBQL
Cán bộ quản lý
GVCN

Giáo viên chủ nhiệm
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
HĐGDNGLL
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
GS.TS
Giáo sư- Tiến sỹ
GS
Giáo sư
TS
Tiến sỹ
PGS. TS
Phó giáo sư- Tiến sỹ
NXB
Nhà xuất bản
THPT
Trung học phổ thông
THCS
Trung học cơ sở



1
MỞ ĐẦU.
1. Lý do chọn đề tài.
Báo cáo chính trị của Đại hội đại biểu Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ
X đã chỉ rõ:" Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức,
cơ chế quản lý, nội dung, phương pháp dạy và học; thực hiện " chuẩn hoá,
hiện đại hoá, xã hội hoá" chấn hưng nền giáo dục Việt Nam"
Luật Giáo dục năm 2005 đã nêu mục tiêu của giáo dục phổ thông là

:"Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam
xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho
học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc ".
Trong chiến lược phát triển giáo dục giáo dục giai đoạn 2001-2010
định hướng: giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri
thức, sức khoẻ và thẩm mỹ, phát triển năng lực cá nhân, đào tạo những người
lao động có kỹ năng nghề nghiệp, năng động sáng tạo, trung thành với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có ý thức vươn lên lập thân, lập
nghiệp, có ý thức công dân, góp phần làm cho dân giàu nước mạnh, xã hội
công bằng dân chủ, văn minh, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Đó là những giá trị đạo đức cơ bản và năng lực nghề nghiệp cần có của thời
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay. Những giá trị đạo đức và
năng lực nghề nghiệp của người học không chỉ được hình thành bằng giờ học
trên lớp mà còn được rèn luyện, củng cố và phát triển thông qua các hoạt
động giáo dục, trong đó có HĐGDNGLL.
Trong các hoạt động giáo dục của nhà trường phổ thông, thì
HĐGDNGLL là một bộ phận quan trọng, cơ bản, vì nó tạo điều kiện, môi
trường thống nhất giữa quá trình dạy học và quá trình giáo dục. Đó là những
hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các môn học trên lớp. HĐGDNGLL là


2
sự tiếp nối, bổ sung, hỗ trợ dạy học trên lớp, là con đường gắn lý thuyết với
thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa lý thuyết và hành động, nhằm lôi cuốn
đông đảo học sinh tham gia để mở rộng hiểu biết, tạo không khí vui tươi lành
mạnh, tạo điều kiện để học sinh rèn luyện thói quen sống trong cộng đồng và
phát huy tối đa năng lực, sở thích của từng cá nhân.

HĐGDNGLL với nội dung, hình thức đa dạng và phong phú sẽ là
phương thức để thực hiện nguyên lý giáo dục của Đảng : " Học đi đôi với
hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn với xã hội".
Thực tiễn trong nhiều năm qua cho thấy ở những trường THPT có chất
lượng giáo dục tốt đều là những cơ sở giáo dục làm tốt công tác giáo dục toàn
diện cho học sinh. Ngoài việc tổ chức dạy tốt các giờ học trên lớp, thì các
trường này còn tổ chức, quản lý tốt HĐGDNGLL cho các em học sinh.
Trước thực tế các trường THPT huyện Phúc thọ thành phố Hà Nội
trong thời gian vừa qua chỉ tập trung chủ yếu cung cấp tri thức để hình thành
nhận thức, thái độ. Công tác giáo dục hoạt động ngoài giờ lên lớp còn nhiều
hạn chế, hiệu quả chưa cao từ đó dẫn tới một bộ học sinh học lệch, thờ ơ với
thời cuộc, giảm sút về đạo đức nhân cách, bị lôi cuốn vào các tệ nạn xã hội.
Chính lý do quan trọng đó đã thúc đẩy tôi nghiên cứu đề tài :" Biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường trung học phổ
thông huyện Phúc thọ thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay", nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng được yêu cầu về giáo dục toàn diện, để
xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm
mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân,
đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ đất nước và địa phương.
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở lý luận và thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL ở các
trường THPT huyện Phúc thọ thành phố Hà Nội, đề xuất các biện pháp quản
lý hoạt động ngoài giờ lên lớp ở các trường THPT huyện Phúc thọ thành phố


3
Hà Nội góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho các em học sinh
trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.

- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến công tác quản
lý HĐGDNGLL.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL ở các trường
THPT huyện Phúc thọ thành phố Hà Nội.
- Đề xuất mốt số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý HĐGDNGLL ở các trường THPT huyện Phúc thọ thành phố Hà Nội
trong giai đoạn hiện nay.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.
4.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý HĐGDNGLL.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý HĐGDNGLL của
học sinh ở các trường THPT huyện Phúc thọ thành phố Hà Nội trong giai
đoạn hiện nay.
5. Giả thuyết nghiên cứu.
Công tác quản lý HĐGDNGLL ở các trường THPT huyện Phúc thọ
thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay còn nhiều hạn chế, do đó chưa đáp
ứng được yêu cầu giáo dục toàn diện cho các em học sinh. Nếu đề xuất và áp
dụng các biện pháp quản lý HĐGDNGLL hiệu quả, sẽ góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện cho các em học sinh ở các trường THPT huyện
Phúc thọ thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu.
Do điều kiện và thời gian có hạn, vì vậy luận văn tập trung nghiên cứu
công tác quản lý HĐGDNGLL ở các trường THPT huyện Phúc thọ thành phố
Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu.


4
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp
và khái quát hoá các tài liệu về lý luận quản lý, các công trình khoa học liên
quan đến đề tài để xây dựng cơ sơ lý luận của đề tài.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm, khảo sát thực tiễn.
- Phương pháp điều tra, thu thập thông tin, phân tích số liệu, dữ liệu.
Xử lý và sử dụng các thông tin đã thu thập được trong quá trình nghiên cứu
thuộc phạm vi của đề tài.
- Phương pháp phỏng vấn lấy ý kiến chuyên gia và các nhà quản lý ở
một số trường THPT.





























5





Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Trong quá trình phát triển của khoa học giáo dục, hoạt động dạy- học
đã và đang được nghiên cứu một cách có hệ thống. Trong các vấn đề giáo
dục, giáo dục nhân cách cho học sinh đóng vai trò vô cùng quan trọng. Để
hình thành và phát triển nhân cách học sinh, HĐGDNGLL là một trong những
hoạt động giáo dục cực kỳ cần thiết. Tuy nhiên, vấn đề này chưa được nghiên
cứu một cách có hệ thống.
Rabơlen (1494- 1553) là một trong những đại biểu xuất sắc của chủ
nghĩa nhân đạo Pháp và tư tưởng giáo dục thời kỳ phục hưng. Ông đòi hỏi
giáo dục phải bao hàm nội dung “ Trí dục, đức dục, thể dục và mỹ dục” và đã
có sáng kiến tổ chức các hình thức giáo dục như việc học ở lớp và ở nhà,
ngoài ra còn có các buổi tham quan ở xưởng chợ, các cửa hàng, tiếp với các
nhà văn, các nghệ sỹ, đặc biệt là mỗi tháng một lần thầy, cô và trò về sống ở
nông thôn một ngày” [ 37, tr.39, 40].
Phải đến tận thế kỷ XX, nhà giáo dục nổi tiến người Nga A.S.
Makarenko vào những năm thập niên 20, 30 của thế kỷ này đã nói về tầm
quan trọng của công tác giáo dục học sinh ngoài giờ lên lớp. Ông viết :” Tôi
đã kiên trì nói rằng các vấn đề giáo dục, phương pháp giáo dục không thể hạn

chế trong các vấn đề giảng dạy, lại càng không thể hạn để cho quá trình giáo
dục chỉ thực hiện trên lớp học, mà đáng ra phải là trên mỗi mét vuông của đất
nước chúng ta Nghĩa là trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng không được quan
niệm rằng công tác giáo dục chỉ được tiến hành trong lớp. Công tác giáo dục
chỉ đạo toàn bộ hoạt động của trẻ” [1, tr63]. Trong thực tiễn công tác của


6
mình, Makarenko đã tổ chức các hoạt động ngoại khoá, câu lạc bộ cho học
sinh ở trại M. Gorki và công xã F. E. Dzerjinski như: "Tổ đồng ca, tổ văn học
Nga, tổ khiêu vũ, xưởng tự do, tổ thử nghiệm khoa học tự nhiên, tổ vật lý-
hoá học, tổ thể thao.Việc phân phối các em vào các tổ ngoại khoá, câu lạc bộ
được tổ chức trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, các em có thể xin ra khỏi tổ bất
cứ lúc nào, nhưng các tổ phải có kỷ luật trong quá trình hoạt động" [2, tr
173,174].
Trong cuốn sách " Giáo dục học" tập 3 của tác giả T.A. Ilina đã đề cập
đến khái niệm, nội dung và các hình thức cơ bản của HĐGDNGLL. Trong
cuốn " Tổ chức và lãnh đạo công tác giáo dục ở trường phổ thông " tác giả
I.X. Marienco đã trình bày sự thống nhất của công tác giáo dục trong và ngoài
trường học, nội dung và các hình thức tổ chức HĐGDNGLL, vị trí của người
Hiệu trưởng trong việc lãnh đạo hoạt động giáo dục và các tổ chức Đoàn, Đội
trong nhà trường
Ở Việt Nam nghiên cứu về HĐGDNGLL đã thu hút được nhiều nhà
nghiên cứu, các nhà giáo trong cả nước từ những năm 80 của thế kỷ trước trở
lại đây. Chúng ta có thể chia làm hai giai đoạn:
+ Giai đoạn trước cuộc cải cách giáo dục lần thứ ba ( từ năm 1979 trở
về trước): Điểm nổi bật của giai đoạn này là khái niệm " HĐGDNGLL " chưa
được hình thành và chưa có tên gọi cụ thể như ngày nay. Tuy nhiên, nội hàm
cơ bản của khái niệm đã được Chủ Tịch Hồ Chí Minh đề cập trong thư " Thư
gửi cho học sinh nhân ngày khai trường" tháng 9 năm 1945, Bác viết "

nhưng các em cũng nên ngoài giờ học ở trường, tham gia vào các Hội cứu
quốc để tập luyện thêm cho quen với đời sống chiến sỹ và để giúp đỡ một vài
việc nhẹ nhàng trong cuộc phòng thủ đất nước". Trong " Thư gửi Hội nghị
các cán bộ phụ trách nhi đồng toàn quốc", Bác Hồ lại nhắc tới một khía cạnh
khác của nội hàm khái niệm này, Người viết :" Trong lúc học, cũng cần làm
cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho chúng học. Ở trong nhà, trong
trường, trong xã hội chúng đều vui, đều học" [ 30, tr.101].


7
Điều lệ nhà trường phổ thông ban hành tháng 6 năm 1976 và ban
hành tháng 4 năm 1979, đã đề cập đến việc giảng dạy và giáo dục học sinh
thông qua giảng dạy trên lớp, lao động sản xuất và hoạt động tập thể. Các mặt
đó phải cùng tiến hành, bổ xung cho nhau theo một kế hoạch thống nhất. Hoạt
động tập thể của học sinh do nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể
trong nhà trường tổ chức. Hoạt động tập thể bao gồm: hoạt động văn hoá,
chính trị, xã hội, các hoạt động ngoại khoá về khoa học, kỹ thuật, văn nghệ,
thể thao của nhà trường và của địa phương. Điều lệ trường phổ thông ban
hành tháng 4 năm 1979 ghi rõ :"Hoạt động tập thể góp phần giáo dục ý thức
chính trị, khả năng học tập độc lập của học sinh, góp phần củng cố mở rộng
kiến thức và phát triển mọi năng khiếu của học sinh theo chương trình và kế
hoạch thống nhất. Công tác giáo dục ở trường phổ thông tiến hành thống nhất
theo đúng nội dung và trình tự quy định trong chương trình, kế hoạch đào tạo
và sách giáo khoa do Bộ ban hành và được thực hiện thông qua các hoạt động
giáo dục: học tập văn hoá, lao động sản xuất, thực nghiệm khoa học và các
hoạt động xã hội" và " Các hoạt động xã hội do nhà trường tổ chức cho học
sinh tham gia với mức độ thích hợp, là nhằm củng cố tri thức đã học được,
bồi dưỡng tình cảm với nhân dân lao động, xây dựng thái độ tích cực tham gia
công tác xã hội, góp phần xây dựng địa phương và rèn luyện học sinh về ý
thức và năng lực làm chủ tập thể, hình thành nhân sinh quan cách mạng.

Ngoài các vấn đề giáo dục trên đây, cần tổ chức thêm những hoạt
động ngoại khoá khác như thể dục thể thao, văn nghệ để công tác giáo dục
được thêm phong phú".
+ Giai đoạn từ cuộc cải cách giáo dục lần thứ ba đến nay: Nghị quyết
Trung ương 14 ngày 11 tháng 1 năm 1979 của Bộ chính trị về cải cách giáo
dục đã khẳng định: " Nội dung giáo dục ở trường phổ thông trung học mang
tính chất toàn diện và kỹ thuật tổng hợp, nhưng có chú ý đến việc phát huy sở
trường và năng khiếu các nhân cần coi trọng giáo dục thẩm mỹ, giáo dục và


8
rèn luyện thể chất, hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao và luyện tập
quân sự" [ 36, tr. 4, 5].
Để đáp ứng yêu cầu cải cách giáo dục, đã có nhiều nghiên cứu xung
quanh việc xác định khái niệm " HĐGDNGLL", cũng như nghiên cứu nhằm
tổ chức có chất lượng HĐGDNGLL trong nhà trường. Có thể chia ra theo các
hướng:
* Hướng thứ nhất: là các nghiên cứu cơ bản, mang tính lý luận nhằm
xác định nội hàm của khái niệm " HĐGDNGLL", xác định mục tiêu, vị trí,
vai trò, nhiệm vụ, nội dung, hình thức của HĐGDNGLL. Có các công trình
nghiên cứu sau:
- Từ năm 1979, Viện Khoa học giáo dục đã thực hiện đề tài dài hạn
nghiên cứu về " Các HĐGDNGLL và sự hình thành nhân cách của học sinh"
do Trung tâm nghiên cứu giáo dục đạo đức học sinh chủ trì. Đề tài đã được
triển khai thực nghiệm từ năm học 1979-1980 tại một số trường cấp 1, cấp 2,
cấp 3 ở Hà Nội, sau đó kết quả thực nghiệm đã được thể hiện ở một loạt bài
trên tạp chí nghiên cứu giáo dục và tạp chí Thông tin khoa học giáo dục của
một số nhà nghiên cứu như: Đặng Thuý Anh, Phạm Hoàng Gia, Lê Trung
Trấn, Phạm Lăng
- Một số nghiên cứu thực nghiệm cải tiến nội dung, phương pháp tổ

chức nhằm nâng cao chất lượng HĐGDNGLL do một nhóm cán bộ nghiên
cứu của Viện khoa học giáo dục thực hiện như: Đặng Thuý Anh, Nguyễn
Quang Dục, Nguyễn Thị Kỷ, Nguyễn Thanh Bình
- Một số lý luận nhằm xây dựng cơ sở lý luận về HĐGDNGLL, của
một số nhà khoa học như: Nguyễn Lê Đắc, Hoàng Mạnh Phú, Lê Trung Trấn,
Nguyễn Dục Quang, Hà Nhật Thăng
- Một số cuốn sách viết về HĐGDNGLL trong thời gian đầu những
năm 80 của thế kỷ trước của các tác giả như: Đặng Vũ Hoạt, Hà Nhật Thăng,
Nguyễn Hữu Hợp, Nguyễn Dục Quang, Nguyễn Đăng Thìn, Lê Thanh Sử,
Nguyễn Thị Kỷ


9
* Hướng thứ hai: Một số bài viết về kinh nghiệm thực tiễn của các
trường phổ thông trong tổ chức HĐGDNGLL mà tác giả là các giáo viên,
CBQL ở trường phổ thông.
Qua hệ thống các nghiên cứ nói trên, cho thấy các tác giả đi sâu vào
nghiên cứu cơ bản về HĐGDNGLL, nghiên cứu thực nghiệm, tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn nhằm xây dựng quy trình tổ chức và đổi mới nội dung,
phương pháp HĐGDNGLL. Các nghiên cứu về quản lý HĐGDNGLL hầu
như chưa được thực hiện nhiều và ít hiệu quả.
1.2. Một số khái niệm về cơ bản về quản lý và quản lý giáo dục.
1.2.1.Quản lý.
Quản lý là một khái niệm rộng bao gồm nhiều lĩnh vực, các nhà luật
học nghiên cứu các quy luật quản lý nhà nước, các nhà xã hội học nghiên cứu
về hoạt động quản lý về mối quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân
tộc, quốc gia. các nhà kinh tế nghiên cứu về quản lý nền sản xuất xã
hội Chính vì vậy, khi đưa các khái niệm quản lý, các tác giả thường gắn với
các loại hình quản lý cụ thể hoặc phụ thuộc nhiều vào lĩnh vực hoạt động hay
nghiên cứu của mình.

Có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm quản lý, chúng tôi
đưa ra một vài khái niệm sau đây của một số nhà khoa học nghiên cứu chuyên
sâu về khoa học quản lý.
Frederick Winslow Taylor ( 1856-1915) là người sáng lập ra thuyết
quản lý theo khoa học, theo ông thì :" Quản lý là biết được chính xác điều bạn
muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng đã hoàn thành công việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất " [ 14, tr. 89].
Henry Fayol ( 1845-1925), cha đẻ của thuyết quản lý hành chính, cho
rằng :" Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển,
phối hợp và kiểm tra "[ 14, tr. 103]. Trong định nghĩa này, ông đã nêu ra được
năm chức năng cơ bản của quản lý.


10
Harold Koontz, được coi là người tiên phong của lý luận quản lý hiện
đại, viết :" Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ
lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm . Mục tiêu của mọi cá thể
đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn
của cá nhân ít nhất" [ 27, tr.29].
Trong tài liệu giảng dạy cho học viên cao học ngành quản lý giáo dục
khoa Sư phạm- Đại học Quốc gia Hà Nội, PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc và
TS Nguyễn Quốc viết :" Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức
bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo
(lãnh đạo) và kiểm tra", hoặc " Hoạt động quản lý là tác động có định hướng,
có mục đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người
bị quản lý)- trong một tổ chức- nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được
mục đích của tổ chức "[ 8, tr.1].
Theo GS. Đặng Vũ Hoạt và GS Hà Thế Ngữ :" Quản lý là một quá
trình định hướng, quá trình có mục tiêu. Quản lý một hệ thống là một quá
trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những

mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý
mong muốn" [ 24, tr 15].
" Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến
tập thể những người lao động nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến"[42, tr
8]
" Quản lý là một hệ thống tác động khoa học nghệ thuật vào từng thành
tố của hệ thống bằng phương pháp thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đề
ra của hệ thống và từng thành tố của hệ thống"[ 40, tr 18].
Từ những định nghĩa điển hình đã nêu trên chúng tôi có thể khái quát:
Quản lý một đơn vị ( Trường học ) với tư cách là một hệ thống xã hội
là một khoa học, một nghệ thuật tác động vào hệ thống, vào từng thành phần
của hệ thống bằng các phương pháp thích hợp nhẳm đạt được các mục tiêu đề
ra trong quá trình hoạt động.


11
Quản lý bao giờ cũng hướng đích: có mục tiêu, có tổ chức, có các tác
động tương ứng, phù hợp nhằm hướng dẫn, điều khiển những đối tượng quản
lý để đạt tới những mục tiêu định sẵn.
Quản lý bao giờ cũng tồn tại với tư cách là một hệ thống, gồm: Chủ thể
quản lý; khách thể quản lý; cơ chế quản lý; mục tiêu chung.
Quản lý tạo ra mối quan hệ hữu cơ giữa chủ thể quản lý và khách thể
quản lý. Quản lý có phạm vi tác động lên khách thể rất rộng, do đó ngày nay
nó được xem là nhân tố quan trọng nhất trong năm nhân tố quyết định thành
công của quá trình phát triển kinh tế- xã hội ( Vốn, nguồn lực lao động, khoa
học và kỹ thuật, tài nguyên và chất xám quản lý ).
Như vậy, ta có thể hiểu quản lý một cách khái quát: quản lý là một quá
trình tác động có định hướng, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả cao nhất các
nguồn lực để hệ ổn định, phát triển đạt được mục đích đã đề ra.

1.2.2. Chức năng của quản lý.
Chức năng quản lý gắn liền với sự xuất hiện và tiến bộ của phân công-
hợp tác lao động trong một quá trình sản xuất của một tập thể người lao động.
Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý, thông qua đó chủ
thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất
định.
Chức năng quản lý là tập hợp các nhiệm vụ khác nhau mà chủ thể quản
lý phải tiến hành trong quá trình quản lý. Chức năng có vị trí quan trọng trong
quá trình điều hành công việc.
Chức năng quản lý khác với chức năng của cơ quan quản lý, chức năng
của từng CBQL. Chức năng quản lý do khách thể quản lý qui định, là điểm
xuất phát để xác định chức năng của cơ quan quản lý và CBQL.
Trong hoạt động quản lý, người quản lý phải thực hiện một dãy các
chức năng quản lý, bởi mỗi chức năng quản lý có những nhiệm vụ cụ thể. Tất
cả các chức năng quản lý gắn bó qua lại và quy định lẫn nhau. Chúng phản


12
ánh lô-gíc bên trong của sự phát triển của hệ quản lý. Để thực hiện nhiệm vụ
của tổ chức, dù là nhiệm vụ trước mắt hay nhiệm vụ lâu dài, người quản lý
phải bắt đầu từ việc xác định cái đích cần đạt tới, từ đó từng bước thực hiện
nhiệm vụ của các chức năng quản lý. Từ việc xây dựng kế hoạch đến việc
kiểm tra đánh giá rút kinh nghiệm.
Các nhà nghiên cứu về quản lý đã đưa ra nhiều đề xuất về nội dung của
chức năng quản lý. Có rất nhiều ý kiến khác nhau, tuy nhiên có những quan
điểm chủ đạo sau đây:
* Theo F.W. Taylo và Henri Fayol thì quản lý có 5 chức năng cơ bản
sau đây:
1. Kế hoạch hoá; 2. Tổ chức thực hiện; 3. Ra lệnh (chỉ huy); 4. Phối
hợp; 5. Kiểm tra.

* Theo D.M. Kruk, quản lý cũng có 5 chức năng sau:
1. Kế hoạch hoá; 2. Tổ chức thực hiện; 3. Phối hợp; 4. Chỉ đạo; 5.
Kiểm tra.
* Theo tài liệu tập huấn CBQL giáo dục của UNESCO thì quản lý có 7
chức năng:
1. Kế hoạch hoá; 2. Tổ chức; 3. Bố trí biên chế; 4. Chỉ đạo; 5. Phối
hợp; 6. Tổng kết; 7. Quyết toán ngân sách.
Trong thời gian gần đây các nhà khoa học thu gọn lại còn 4 chức năng
cơ bản sau đây:
1. Kế hoạch hoá: Là quá trình xác định các mục tiêu, mục đích, thành
tựu tương lai của tổ chức. Quyết định những con đường, biện pháp, cách thức
tốt nhất để đạt được mục tiêu, mục đích đó.
2. Tổ chức: Khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần phải
chuyển hoá những ý tưởng khá trừu tượng ấy thành hiện thực. Xét về mặt
chức năng quản lý, tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ
giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ
thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.


13
Quá trình tổ chức sẽ lôi cuốn việc hình thành, xây dựng các bộ phận cùng các
công việc của chúng. Và sau đó là vấn đề nhân sự, cán bộ sẽ nối tiếp ngay sau
khi các chức năng kế hoạch hoá và tổ chức.
3. Chỉ đạo: Liên hệ, liên kết các thành viên trong tổ chức và động viên
họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức.
Việc chỉ đạo không chỉ bắt đầu sau khi lập kế hoạch và thiết kế bộ máy đã
hoàn tất, mà nó thấm vào, ảnh hưởng quyết định tới hai chức năng kia.
4. Kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng của quản lý, thông qua đó một
cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt
động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn cần thiết. Một kết quả

hoạt động phải phù hợp với chi phí bỏ ra, nếu không tương ứng thì phải tiến
hành những hành động điều chỉnh, uốn nắn.
1.2.3. Quản lý giáo dục.
Các nhà lý luận về quản lý giáo dục Liên Xô trước đây đã đưa ra một
số định nghĩa về khái niệm quản lý giáo dục, như M. M Mechti Zade đã cho
nêu:" Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp ( tổ chức, phương pháp,
cán bộ, kế hoạch hoá, tài chính ) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường
của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở
rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như về mặt chất lượng"[42, tr.34].
Ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Ngọc Quang đã viết: " Quản lý giáo dục (
và nói riêng, quản lý trường học) là hệ thống những tác động có mục đích, có
kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý ( hệ giáo dục ) nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến,
tiến lên trạng thái mới về chất"[ 42, tr.35].
Quản lý giáo dục có thể được hiểu một cách tổng quan là hoạt động
điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế
hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội.


14
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp quy luật
của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống
nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo
dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng
cũng như chất lượng.
Một hệ thống giáo dục hoạt động có hiệu quả, hoàn thành nhiệm vụ mà
xã hội giao phó khi các " tế bào trường học" vận hành tốt, đạt được mục tiêu
đề ra. Thực chất của việc quản lý giáo dục là các ngành, các cấp từ trung

ương đến địa phương hoạch định cơ chế, chính sách, kế hoạch, chiến lược tạo
điều kiện thuận lợi để các hoạt động của nhà trường đạt được các mục tiêu đề
ra. Bản chất của việc quản lý hoạt động giáo dục tức là làm sao đưa hoạt động
đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để tiến tới mục tiêu giáo dục.
1.2.4. Quản lý nhà trường.
Trường học là tế bào chủ chốt trong hệ thống giáo dục. Công tác quản
lý nhà trường bao gồm quản lý các hoạt động diễn ra trong nhà trường và sự
tác động qua lại giữa nhà trường và các hoạt động ngoài xã hội. Quản lý nhà
trường như là quản lý một hệ thống bao gồm các thành tố:
+ Thành tố tinh thần: Mục đích giáo dục, nội dung giáo dục và các kế
hoạch, biện pháp giáo dục.
+ Thành tố con người: Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
+ Thành tố vật chất: Cơ sở vật chất, tài chính, các trang thiết bị, phương
tiện phục vụ giảng dạy và học tập.
Vấn đề đặt ra trong quá trình quản lý nhà trường là vận hành để các
thành tố trên có sự gắn bó, hỗ trợ, điều phối, bổ sung cho nhau để đạt được
mục tiêu đề ra.
Theo M.I. Kôn- đa- cốp:" Không ai đòi hỏi một định nghĩa hoàn chỉnh,
chúng ta hiểu quản lý nhà trường ( công việc nhà trường ) là: Hệ thống xã
hội- sư phạm chuyên biệt. Hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có
khoa học và có hướng của chủ thể quản lý lên tất cả các mặt của đời sống nhà


15
trường, để đảm bảo tối ưu xã hội - kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình
dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên" [48].
Theo GS Phạm Minh Hạc:" Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh" [22, tr 9].

Theo PGS. TS Phạm Viết Vượng :" Quản lý trường học là lao động của
các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức lao động của giáo viên, học sinh
và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo
dục và đào tạo trong nhà trường ".
Nhà trường là đối tượng cuối cùng và về bản chất cơ bản nhất của quản
lý giáo dục. Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm
của nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp khác của nhà trường đều
hướng vào tiêu điểm này.
Vì vậy, quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình lao động sư
phạm của giáo viên, hoạt động học tập- tự giáo dục của học sinh diễn ra trong
quá trình dạy học- giáo dục. Có thể nói rằng, quản lý nhà trường thực chất là
quản lý quản lý dạy học - giáo dục.
Như vậy, xét một cách đầy đủ: Quản lý nhà trường phổ thông là sự tác
động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực
theo nguyên lý giáo dục. Nhằm đẩy mạnh các hoạt động của nhà trường tiến
tới mục tiêu giáo dục. Trọng tâm của nó là hoạt động dạy học và hoạt động
giáo dục tiến lên trạng thái mới về vật chất. Do công tác quản lý giáo dục nói
chung, quản lý nhà trường nói riêng, gồm có quản lý các hoạt động giáo dục
diễn ra trong nhà trường và các quan hệ giữa nhà trường với xã hội trên
những nội dung sau:
- Quản lý hoạt động dạy- học.
- Quản lý HĐGDNGLL.
- Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức.


16
- Quản lý hoạt động xã hội của nhà trường, hoạt động của các đoàn thể
trong nhà trường.
- Quản lý sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính.
1.3. Vai trò của quản lý.

Giáo trình " Cơ sở khoa học quản lý" [ 9] phân tích: Vai trò của quản
lý là tập hợp có tổ chức các hành vi của công tác quản lý, được phân thành ba
nhóm lớn. Như sau:
+ Vai trò liên nhân cách gồm: Vai trò đại diện; vai trò thủ lĩnh- vai trò
lãnh đạo; vai trò liên hệ.
+ Vai trò thông tin gồm: Vai trò hiệu thính viên; vai trò phát tín viên;
vai trò phát ngôn nhân.
+ Vai trò quyết định gồm gồm: Vai trò người sáng lập; vai trò người
dàn xếp; vai trò người phân phối nguồn lực; vai trò người thương thuyết.
Cần phải lưu ý những điểm sau khi bàn đến vai trò của quản lý:
- Mọi công việc của quản lý luôn luôn là sự kết hợp nào đó của các vai
trò quản lý này.
- Các vai trò quản lý này thường ảnh hưởng đến đặc trưng của hoạt
động quản lý.
- Các vai trò này có liên hệ chặt chẽ với nhau.
- Tầm quan trọng tương đối của mỗi vai trò sẽ thay đổi theo cấp quản lý
và chức năng quản lý.
Công tác quản lý phải đòi hỏi người quản lý lưu tâm đến sự quan tâm
tôn trọng của mình đến bên đối thoại như: cấp dưới, khách hàng, cộng đồng
Bên cạnh đó với vai trò chỉ đạo, hướng dẫn và phối hợp những người dưới
quyền nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Người làm công tác quản lý cũng
phải mở rộng quan hệ với người ngoài tổ chức.
Công tác quản lý phải hình thành nên một mạng lưới mối quan hệ, tiếp
xúc. Những tiếp xúc, liên hệ khi phải thực hiện vai trò đại diện hay vai trò liên
hệ khiến công tác quản lý sẽ thu được thông tin quý báu. Do có những quan


17
hệ, tiếp xúc như vậy, người quản lý sẽ trở thành thần kinh trung ương của tổ
chức.

Người quản lý sử dụng thông tin thu nhận được phải quyết định xem
bằng cách nào và khi nào sẽ phải xác định cho tổ chức của mình những mục
tiêu và hoạt động mới, cho nên vai trò quyết định sẽ là vai trò vô cùng quan
trọng. Với tư cách là người sáng nghiệp, người dàn xếp, người phân phối
nguồn lực và là người thương thuyết người quản lý sẽ thực sự là hạt nhân của
hệ thống ra quyết định trong một tổ chức.
1.4. Các nguyên tắc quản lý giáo dục.
Nguyên tắc quản lý là những quan điểm cơ bản chung nhất và phổ biến
của lý luận quản lý, có tác dụng chỉ đạo và tổ chức hoạt động của hệ thống
quản lý nhằm đảm bảo mục đích quản lý. Do tính chất chỉ đạo của nó, nguyên
tắc quản lý phải biểu hiện mối quan hệ ổn định, bền vững, tồn tại trong hệ
thống quản lý, nhờ thực hiện nó, các quy luật chi phối đối tượng quản lý được
bảo đảm.
1.4.1. Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối của
Đảng.
Với quan điểm của Đảng ta là:" Giáo dục là quốc sách hàng đầu", giáo
dục là môi trường để đào tạo nên nhân tài, nhân lực cho sự phát triển kinh tế-
xã hội của đất nước. Đại hội Đảng toàn quốc lần thức IX khẳng định :" Phát
triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng để công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều iện phát huy nguồn lực con người-
yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững".
Để đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, cần chăm lo xây dựng các tổ chức
lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ giáo dục. Đồng thời chăm lo xây dựng tổ
chức chính quyền ( trong nhà trường là Ban giám hiệu ) đủ sức thực hiện tốt
các đường lối, chủ trương giáo dục, xây dựng các tổ chức quần chúng vững
mạnh để phát huy vai trò làm chủ của giáo viên và học sinh. lôi cuốn các tổ
chức cùng tham gia làm công tác giáo dục ( xã hội hoá giáo dục ), phối hợp


18

các lực lượng trong ngành ( nhà trường) và ngoài xã hội thực hiện đồng bộ
các đường lối, chủ trương giáo dục của Đảng.
1.4.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, tính kế thừa và tính thực
tiễn trong quản lý giáo dục.
Xuất phát từ tính chất của công tác quản lý giáo dục là một trong những
công tác phức tạp. Việc hình thành nhân cách cho học sinh là một việc cần có
thời gian là kết quả của hoạt động liên tục, có kế hoạch, khoa học, sự phối
hợp đồng bộ của nhiều mặt hoạt động, nhiều lực lượng, chính vì vậy quản lý
giáo dục đòi hỏi tính khoa học cao. Tính khoa học trước hết phải đòi hỏi quan
điểm tổng hợp, quan điểm vận động và phát triển. Quản lý giáo dục phải thấy
được mục tiêu trước mắt và mục tiêu tiềm ẩn. Vì vậy, phải làm tốt công tác dự
báo.
Tính khoa học trong quản lý giáo dục đòi hỏi tính cụ thể và tính thực
tiễn. Đối tượng của giáo dục là những nhân cách cụ thể, đa dạng và phức tạp.
Do đó tính cụ thể trong quản lý đòi hỏi xem xét con người, sự vật, các quá
trình một cách cụ thể, nắm đối tượng đến tận những đặc điểm riêng để thấy
được mặt mạnh, mặt yếu Biết sử dụng các phương pháp phù hợp để giải
quyết các tình huống.
Xét trên quan điểm hệ thống thì giáo dục nói chung và quá trình giáo
dục nói riêng đều gắn bó với môi trường kinh tế xã hội nhất định. Muốn quản
lý hiệu quả đòi hỏi nhà quản lý phải nắm được đặc điểm cụ thể của môi
trường giáo dục để hạn chế tối đa tác động có hại, phát huy tác động tích cực
của giáo dục đối với môi trường và ngược lại làm cho cả hai cùng phát triển.
Các quá trình giáo dục thường có nhiều lực lượng tham gia, do đó quản
lý giáo dục cần phải có tính kế hoạch cao. Tính kế hoạch gắn với tính khoa
học, tính cụ thể và tính thực tiễn.
1.4.3. Nguyên tắc tập trung dân chủ.
Đây là nguyên tắc rất quan trọng của quản lý. Thực hiện nguyên tắc
này đảm bảo phát huy cao độ khả năng tiềm tàng và trí tuệ tập thể. Dân chủ

×