Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhóm ngành nghệ thuật của trường trung cấp Văn hóa nghệ thuật Nam Định trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 135 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





TRẦN HỮU TOÀN





BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
NHÓM NGÀNH NGHỆ THUẬT CỦA TRƢỜNG
TRUNG CẤP VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT NAM ĐỊNH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC




HÀ NỘI – 2009



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
4
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4
5. Giả thuyết khoa học
4
6. Phạm vi nghiên cứu
5
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
5
8. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
6
9. Cấu trúc luận văn
6
Chương1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
7
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
7
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
11
1.2.1. Quản lý
11
1.2.2. Quản lý giáo dục

18
1.2.3. Bản chất, đặc điểm và nhiệm vụ của quản lý giáo dục
19
1.2.4. Quản lý nhà trường
22
1.2.5. Hoạt động dạy học
25
1.2.6. Quản lý hoạt động dạy học
30
1.3. Hoạt động dạy học nhóm ngành nghệ thuật của trƣờng trung cấp
chuyên nghiệp
33
1.4. Đặc trƣng công tác quản lý hoạt động dạy học nhóm ngành nghệ
thuật trong trƣờng trung cấp chuyên nghiệp
34
1.5. Các yêu cầu công tác quản lý hoạt động dạy học nhóm ngành nghệ
thuật trong trƣờng trung cấp chuyên nghiệp
36
Tiểu kết chương I
39
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ QUẢN LÝ
41


HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NHÓM NGÀNH NGHỆ THUẬT CỦA
TRƢỜNG TRUNG CẤP VĂN HÓA NGHỆ THUẬT NAM ĐỊNH
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, chính trị văn hóa
xã hội, giáo dục của tỉnh Nam Định
41
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và dân số

41
2.1.2. Kinh tế và văn hóa xã hội
41
2.1.3. Giáo dục và đào tạo.
42
2.2. Sơ lƣợc quá trình hình thành và phát triển của trƣờng trung cấp
Văn hoá Nghệ thuật Nam Định
43
2.2.1. Bối cảnh ra đời và một số thành tựu nổi bật
43
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của trường trung cấp Văn hóa Nghệ
thuật Nam Định
44
2.1.4. Các ngành đào tạo của trường trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Nam Định
46
2.1.5. Cơ cấu bộ máy tổ chức của trường trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Nam Định
46
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học nhóm ngành nghệ thuật của trƣờng
trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Nam Định
48
2.2.1. Quy mô đào tạo của trường trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Nam Định
49
2.2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
49
2.2.3 Thực trạng về chương trình, kế hoạch đào tạo
53
2.2.4. Thực trạng về trang thiết bị, cơ sở vật chất, phương tiện dạy học
58
2.2.5. Thực trạng về học sinh
59

2.2.6. Thực trạng về chất lượng học tập của học sinh
60
2.3 Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học nhóm ngành nghệ
thuật của trƣờng trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Nam Định
63
2.3.1. Về đội ngũ cán bộ quản lý
63
2.3.2. Thực trạng về công tác quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên
65
2.3.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động học của học sinh
69
2.3.4. Các hoạt động quản lý khác phục vụ hoạt động dạy học
72


2.3.5. Đánh giá phân tích nguyên nhân
74
2.4. Định hƣớng phát triển của trƣờng trung cấp Văn hóa Nghệ thuật
Nam Định đến năm 2020
78
Tiểu kết chương 2
81
Chương 3. BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC NHÓM NGÀNH NGHỆ THUẬT CỦA TRƢỜNG
TRUNG CẤP VĂN HÓA NGHỆ THUẬT NAM ĐỊNH
82
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
82
3.2. Các biện pháp
85

3.2.1. Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, phẩm chất đạo đức cho
đội ngũ giáo viên
85
3.2.2. Tăng cường nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động dạy học
nhóm ngành nghệ thuật cho cán bộ giáo viên và học sinh
90
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý hoạt động dạy của giáo viên
92
3.2.4. Nâng cao động lực học cho học sinh, kích thích tính chủ động,
sáng tạo của người học
102
3.2.5. Xây dựng củng cố và sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học
108
3.2.6. Tăng cường mối quan hệ giứa nhà trường với gia đình và các tổ chức đoàn
thể trong nhà trường và cộng đồng xã hội trong quản lý hoạt động dạy học
111
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
112
3.4. Kiểm chứng sự nhận thức, tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp
114
Tiểu kết chương 3
116
Kết luận và khuyến nghị
117
Danh mục tài liệu tham khảo
120
Phụ lục









MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang là một xu thế phát
triển khách quan. Điều đó đặt ra sự nghiệp hiện đại hoá, công nghiệp hoá của
đất nƣớc nói chung, sự nghiệp giáo dục nói riêng trƣớc những thời cơ và
thách thức không nhỏ. Điều 2 Luật Giáo dục nƣớc Cộng hoà Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam năm 2005 đã khẳng định: "Mục tiêu của Giáo dục là đào tạo
con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm
mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất, năng lực công dân, đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". Trong sự phát triển của đất nƣớc,
giáo dục đóng vai trò quan trọng, do đó trong chiến lƣợc xây dựng và phát
triển đất nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc đã khẳng định: "Giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu", "là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội". (Nghị
quyết 4 BCHTU Đảng Cộng sản Việt Nam khoá VII).
Giáo dục Việt Nam cần đẩy nhanh tiến trình đổi mới để rút ngắn khoảng
cách về trình độ phát triển giáo dục trong tƣơng quan so sánh với các nƣớc
trong khu vực và thế giới.

Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ VIII chỉ rõ: “Cùng với khoa
học và công nghệ, giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Đại hội IX đề ra nhiệm vụ "Tiếp tục
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy
học và hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện chuẩn
hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá giáo dục". Đại hội X của Đảng Cộng sản Việt

Nam tiếp tục khẳng định: “Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ phát
huy vai trò quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Thực hiện mục tiêu trên một trong những
phƣơng hƣớng cơ bản của Đảng là: Đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý,


phƣơng pháp giáo dục theo hƣớng “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”
nâng cao chất lƣợng dạy và học. Một trong những đổi mới cơ bản, quan trọng
và cấp thiết của giáo dục hiện nay là đổi mới công tác quản lý giáo dục.

Quản lý giáo dục là nhân tố then chốt đảm bảo sự thành công của phát
triển giáo dục. Vì thông qua quản lý giáo dục, việc thực hiện mục tiêu đào tạo,
các chủ trƣơng chính sách giáo dục quốc gia, nâng cao hiệu quả đầu tƣ cho
giáo dục, nâng cao chất lƣợng giáo dục … mới đƣợc triển khai có hiệu quả.

Quản lý giáo dục là vấn đề lớn với nhiều khó khăn phức tạp diễn ra trong
nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa hiện nay. Quản lý giáo
dục phải lấy nhà trƣờng làm nền tảng, "Nhà trường là vầng trán của cộng
đồng" và "Cộng đồng là trái tim của nhà trường". Từ hai quá trình "Xã hội
hoá giáo dục" và "Giáo dục hoá xã hội" quyện chặt vào nhau để hình thành
"Xã hội học tập", tạo nên sự đồng thuận, tăng trƣởng kinh tế cho mỗi quốc gia
với mục tiêu phát triển con ngƣời - phát triển nhân văn đƣa giáo dục đến với
mỗi ngƣời, cho mọi ngƣời và huy động mọi tiềm năng, mọi nguồn lực của xã
hội cho giáo dục. Đồng thời nhà trƣờng phải lấy việc quản lý hoạt động dạy
học là khâu cơ bản thực hiện mục tiêu quản lý giáo dục đặt ra.

Quản lý hoạt động dạy học đã đƣợc nhiều tác giả làm công tác giáo dục
đề cập. Tuy nhiên thực tế cho thấy trong từng giai đoạn với điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể của địa phƣơng, của cơ sở đào tạo việc vận dụng lý luận quản lý
dạy học có khác nhau. Nhìn chung kết quả đạt đƣợc trong quá trình quản lý

dạy học đáp ứng mục tiêu giáo dục đặt ra. Song bên cạnh đó quá trình quản lý
hoạt động dạy học đặc biệt trong các trƣờng Trung cấp chuyên nghiệp, dạy
nghề nói chung, các trƣờng nghệ thuật nói riêng trƣớc biến đổi của kinh tế,
chính trị - xã hội cần phải đƣợc đổi mới, tăng cƣờng các biện pháp cho phù
hợp nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực hiện nay.

Nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, trƣờng Trung cấp Văn


hoá Nghệ thuật Nam Định tiền thân là trƣờng Nghiệp vụ Văn hoá Thông tin
Nam Hà, đƣợc thành lập vào năm 1976 theo quyết định số 623/QĐ-TC ngày
21/02/1967 của Chủ tịch UBND tỉnh Nam Hà. Năm 1978 đổi tên trƣờng
thành Nghiệp vụ Văn hoá Thông tin Hà Nam Ninh theo quyết định 60/QĐ-TC
ngày 10/02/1978 của Chủ tịch UBND tỉnh Hà Nam Ninh. Năm 1984 trƣờng
đƣợc nâng cấp và đổi tên thành trƣờng Trung học Văn hoá Nghệ thuật Hà
Nam Ninh. Quyết định số 1872/QĐ-UBND ngày 22/9/2008 của UBND tỉnh
Nam Định về việc đổi tên trƣờng thành trƣờng Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật
Nam Định. Bắt đầu từ đó đến nay trƣờng có chức năng, nhiệm vụ: Đào tạo,
bồi dƣỡng phát triển nguồn nhân lực cho các nhóm ngành Văn hoá, Nghệ
thuật, Sƣ phạm Nhạc - Hoạ với trình độ trung cấp phục vụ cho sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội trong khu vực và của đất nƣớc.

Hơn 40 mƣơi năm phấn đấu và trƣởng thành, nhà trƣờng luôn quán triệt
quan điểm “Chất lượng đào tạo là sự sống còn của nhà trường” và xác định
uy tín của nhà trƣờng phụ thuộc vào chất lƣợng đào tạo mà chất lƣợng đào tạo
lại phụ thuộc chủ yếu vào chất lƣợng dạy học của nhà trƣờng trong đó quản lý
nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng có ý nghĩa chiến lƣợc đối
với chất lƣợng đào tạo. Vì vậy, bên cạnh những nhiệm vụ chính trị, công tác
quản lý hoạt động dạy học đƣợc nhà trƣờng hết sức quan tâm và coi đó là một
trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà trƣờng.


Cùng với tiến trình phát triển của nhà trƣờng bên cạnh những thành tích
đã đạt đƣợc. Là trƣờng đào tạo nghệ thuật nên công tác quản lý nói chung và
quản lý hoạt động dạy học nhóm ngành nghệ thuật có những khó khăn nhất
định. Khắc phục khó khăn nhằm nâng cao hơn nữa chất lƣợng trong giáo dục
đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH - HDH đất
nƣớc. Việc tìm ra các biện pháp tăng cƣờng quản lý hoạt động dạy học nhóm
ngành nghệ thuật của trƣờng Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật Nam Định trong
giai đoạn hiện nay là nhiệm vụ cấp thiết.



Vận dụng lý luận quản lý giáo dục với thực tế công tác của mình tôi chọn
đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhóm ngành nghệ thuật của
trường trung cấp Văn hoá Nghệ thuật Nam Định trong giai đoạn hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhóm ngành nghệ thuật
thích hợp, sáng tạo và khả thi nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo của
trƣờng trung cấp Văn hoá Nghệ thuật Nam Định trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu.
Hoạt động quản lý dạy học nhóm ngành nghệ thuật của trƣờng trung cấp
Văn hoá Nghệ thuật Nam Định.
3.2. Đối tượng nghiên cứu.
Công tác quản lý hoạt động dạy học nhóm ngành nghệ thuật của trƣờng
trung cấp Văn hoá Nghệ thuật Nam Định trong giai đoạn hiện nay.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận, tìm hiểu, hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về
quản lý giáo dục và quản lý hoạt động dạy học nhóm ngành nghệ thuật.
4.2. Khảo sát và phân tích thực trạng hoạt động dạy học và các biện pháp

quản lý hoạt động dạy học nhóm ngành nghệ thuật tại trường trung cấp
Văn hoá Nghệ thuật Nam Định.
4.3. Đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy học nhằm
nâng cao chất lượng dạy học nhóm ngành nghệ thuật của trường trung cấp
Văn hoá Nghệ thuật Nam Định trong giai đoạn hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học.
Hiện nay các biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhóm ngành nghệ
thuật ở trƣờng trung cấp Văn hoá Nghệ thuật tuy đã đạt đƣợc những thành tựu
nhất định song còn có hạn chế do nguyên nhân chủ quan và khách quan, chƣa
đáp ứng đƣợc so với yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo.


Nếu đề xuất và áp dụng một cách đồng bộ, hợp lý, sáng tạo các biện pháp
mang tính khả thi, đồng thời phù hợp với đặc điểm của nhà trƣờng và nhu cầu
thực tế tại địa phƣơng thì sẽ nâng cao chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng.
6. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề lý luận và biện pháp quản lý hoạt động
dạy học của trƣờng trung cấp Văn hoá Nghệ thuật Nam Định trong giai đoạn 2006
– 2009 (tính đến tháng 6 năm 2009) từ đó đề ra các biện pháp quản lý hoạt động
dạy học nhóm ngành nghệ thuật có hiệu quả nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo.
7. Phương pháp nghiên cứu.
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận.
+ Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát những lý luận
có liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài qua sách, báo và các tài liệu
có liên quan đặc biệt là tài liệu giảng dạy chuyên ngành nghệ thuật.

+ Tham khảo Luật giáo dục, các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng, các quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
+ Phƣơng pháp khảo sát, điều tra. Điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn với

giáo viên, cán bộ quản lý, học sinh để thu thập thông tin về thực trạng công tác
quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng trung cấp Văn hoá Nghệ thuật Nam Định.

+ Phƣơng pháp quan sát. Tiến hành quan sát hoạt động dạy học của
giáo viên và học sinh.

+ Phƣơng pháp phỏng vấn giáo viên, cán bộ quản lý, học sinh.
+ Phƣơng pháp chuyên gia. Trao đổi, phỏng vấn, trƣng cầu ý kiến cán
bộ quản lý nhà trƣờng, tổ trƣởng chuyên môn, giáo viên, học sinh, chuyên gia
có nhiều kinh nghiệm trong quản lý giáo dục.
+ Phƣơng pháp thực nghiệm.



+ Phƣơng pháp toán thống kê, xử lý số liệu. Dùng phƣơng pháp thống
kê xử lý những số liệu thu đƣợc từ khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt
động dạy học.

+ Phƣơng pháp tổng kết rút kinh nghiệm. Tổng kết rút kinh nghiệm
thực tiễn về các hoạt động dạy học.
8. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu.
- Ý nghĩa về lý luận: Luận văn hệ thống hoá các cơ sở lý luận về quản
lý hoạt động dạy học, đề ra một số giải pháp về quản lý hoạt động dạy học
nhóm ngành nghệ thuật cho trƣờng trung cấp Văn hoá Nghệ thuật Nam Định.

- Ý nghĩa về thực tiễn: Nêu đƣợc thực trạng công tác quản lý hoạt động
dạy học nhóm ngành nghệ thuật của trƣờng trƣờng trung cấp Văn hoá Nghệ
thuật Nam Định đồng thời chỉ ra những nguyên nhân của thực trạng. Hệ thống
hoá và vận dụng lý luận quản lý giáo dục để đề ra các biện pháp tăng cƣờng
quản lý hoạt động dạy học nhóm ngành nghệ thuật, góp phần nâng cao chất

lƣợng đào tạo của trƣờng trung cấp Văn hoá Nghệ thuật Nam Định. Nếu các
biện pháp đƣợc đánh giá khả thi thì sẽ có tác dụng quan trọng trong công tác
quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật Nam Định.
9. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo nội
dung luận văn đƣợc trình bày gồm 03 chƣơng.
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2. Thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học
nhóm ngành nghệ thuật của trƣờng trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Nam Định.
Chương 3. Biện pháp tăng cƣờng quản lý hoạt động dạy học của trƣờng
trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Nam Định.

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.


Quản lý là một trong những loại hình quan trọng nhất trong các hoạt
động của con ngƣời. Quản lý đúng tức là con ngƣời đã nhận thức đƣợc quy
luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt đƣợc những thành công to lớn. Nghiên
cứu quản lý sẽ giúp cho con ngƣời có đƣợc những kiến thức cơ bản nhất,
chung nhất đối với các hoạt động quản lý.
Khái niệm quản lý đã đƣợc phát hiện mấy ngàn năm trƣớc Công nguyên.
Lúc đó quản lý mang tính cách là một thứ triết học. Nói cách khác quản lý
chƣa đƣợc tách ra để trở thành một khoa học độc lập. Cùng với sự phát triển
của lịch sử loài ngƣời đến nay quản lý đã trở thành môn khoa học. Xã hội
càng phát triển thì khoa học quản lý càng phát triển. Cho tới nay, có rất nhiều
tƣ tƣởng, học thuyết quản lý khác nhau và các công trình nghiên cứu về khoa
học quản lý nói chung và QLGD nói riêng.
Hoạt động quản lý đã mang lại những lợi ích to lớn trong mọi lĩnh vực
của cuộc sống làm cho xã hội ngày càng phát triển. Từ xa xƣa đã có nhiều nhà

khoa học nghiên cứu về quản lý . Ở phƣơng Đông cổ đại, đặc biệt là Trung
Hoa và Ấn Độ cổ đại đã xuất hiện những nhà tƣ tƣởng về quản lý lỗi lạc (đến
nay vẫn còn ảnh hƣởng sâu sắc đến phong cách quản lý của nhiều nhà quản lý
ở nhiều nƣớc châu Á) nhƣ Khổng Tử (551-479 tr.CN), Mạnh Tử (372-289
tr.CN), Hàn Phi Tử (280-233 tr.CN), Thƣơng Ƣởng (390-338 tr. CN).
+ Khổng Tử là nhà giáo dục, tƣ tƣởng chính là Nho giáo. Có thể điểm tới
các quan điểm chính sau: “Dùng cách gợi mở, đi từ gần đến xa, từ đơn giản
đến phức tạp, nhưng vẫn đòi hỏi người học phải tích cực suy nghĩ, đòi hỏi học
trò phải luyện tập, phải hình thành về nền nếp, thói quen trong học tập” và
“Học không biết chán, dạy không biết mỏi”.
+Trong các học thuyết về quản lý ở phƣơng Đông cổ đại Khổng Tử,
Mạnh Tử, Tuân Tử và một số ngƣời khác chủ trƣơng dùng “Đức trị” để cai
trị dân. Ngƣợc lại Hàn Phi Tử, Thƣơng Ƣởng và một số ngƣời khác lại chủ
trƣơng dùng “Pháp trị” để quản lý xã hội, cai trị.


- Ở phƣơng Tây thời cổ Hy Lạp đã áp dụng quản lý tập trung và dân chủ. Khái
niệm kiểm tra và trách nhiệm đã có vào khoảng năm 1750 trƣớc Công nguyên:
+ Nhà triết học Xôcrat (Thế kỷ IV - III tr. CN) cho rằng “Những người nào
biết cách vận dụng con người sẽ điều khiển công việc hoặc cá nhân hay tập thể
một cách sáng suốt, trong khi những người khác không biết làm như vậy mắc sai
lầm trong việc tiến hành cả hai công việc này”.
+ Platon (427-347 tr. CN) đánh giá “Muốn trị nước thì phải biết đoàn kết
dân lại, phải vì dân. Người đứng đầu phải ham chuộng hiểu biết; thành thật; tự
chủ; biết điều độ; ít tham vọng về vật chất và đặc biệt là phải được đào tạo kỹ
lưỡng”. Chales Babbage (1792 -1871); H.Fayol (1841-1925), Elton Mayol
(1850 - 1947) F.Taylor (1856-1915) là những nhà nghiên cứu quản lý tiêu biểu ở
thế kỷ XVIII–XIX. Sau này nhiều công trình nghiên cứu với các cách tiếp cận
khác nhau về quản lý góp phần làm cho khoa học quản lý ngày càng hoàn thiện.
- Từ cuối thế kỷ XIV, khi Chủ nghĩa Tƣ bản xuất hiện, hoạt động dạy

học và quản lý hoạt động dạy học đã đƣợc nhiều nhà giáo dục thực sự quan
tâm. Nổi bật nhất là CôMenxki J.A (1592 - 1670), ông là ông tổ của nền giáo
dục cận đại, theo ông nghề thầy giáo “Dưới ánh mặt trời không có nghề
nghiệp nào cao quý hơn”. Ông nêu ra hàng loạt nguyên tắc dạy học chủ yếu
dựa vào cơ sở triết học mới nhất về nhận thức luận, ông đã đặt cơ sở lý luận
cho một nền dân chủ giáo dục tiến bộ sau này và cho đến ngày nay hệ thống
lý luận đó vẫn còn giá trị tích cực, tiến bộ đối với sự nghiệp giáo dục đào tạo,
giáo dục thế hệ trẻ trong xã hội văn minh hiện đại.
Vào cuối thế kỷ XVII có nhiều nhà nghiên cứu về quản lý tiêu biểu nhƣ
RoBer Owen (1771 – 1858), Frederics Wiliam Taylor (1856 – 1915) ngƣời
đƣợc coi là “Cha đẻ của thuyết quản lý khoa học”.
Đến cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX xuất hiện hàng loạt công trình với
nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lý . Nhƣ tính khoa học và nghệ thuật
quản lý , những động cơ để thúc đẩy một tổ chức phát triển làm thế nào để


việc ra quyết định quản lý đạt kết quả cao … Trong lĩnh vực giáo dục, khoa
học giáo dục đã thực sự biến đổi về lƣợng và chất.
Các tác phẩm kinh điển của Mác - Lênin đã định hƣớng cho hoạt động giáo dục
nhƣ các quy luật về “Sự hình thành cá nhân con người” về “Tính quy định về kinh tế -
xã hội đối với giáo dục”… Các quy luật đó đã đặt ra yêu cầu đối với quản lý giáo dục
và tính ƣu việt của xã hội đối với việc tạo ra các phƣơng tiện và điều kiện cần thiết cho
giáo dục. Trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, nhiều nhà khoa học giáo dục
đã có những thành tựu khoa học đáng trân trọng về QLGD và quản lý dạy học.
Ở Việt Nam, tƣ tƣởng quản lý cũng đã xuất hiện từ lâu và thay đổi tuỳ
từng thời kỳ. Nhƣ thời Tiền Lê tƣ tƣởng quản lý hƣớng vào pháp trị; thời Nhà
Lý hƣớng vào đức trị; thời Hậu Lê hƣớng vào đức trị và pháp trị. Kế thừa
truyền thống của dân tộc và tiếp thu có chọn lọc các tƣ tƣởng ở trong nƣớc và
quốc tế, nhiều tƣ tƣởng về quản lý và QLGD mới đã xuất hiện. Tiêu biểu đó là:
+ Thầy giáo Chu Văn An (1292 – 1370) – nhà Nho, nhà hiền triết, nhà

sƣ phạm mẫu mực cuối thời Trần. Ông đã vƣợt qua ngƣỡng cửa “Làm thầy
giáo giỏi của một đời để đạt tới làm thầy giáo của muôn đời” nhƣ Phan Huy
Chú đã ca ngợi ông “Học nghiệp thuần tuý, tiết tháo cao thượng, làng nho
nước Việt trước sau chỉ có mình ông, các ông khác không thể so sánh được”.
+ Nguyễn Trãi (1380 – 1442), anh hùng dân tộc, nhà tƣ tƣởng, nhà thơ, nhà
văn hóa lớn của nƣớc ta, đánh giá về quản lý đã khẳng định phải “Lo trước điều thiên
hạ phải lo, vui sau cái vui của thiên hạ”; đã khuyên vua là phải “chăn nuôi” nhân
dân thì mới giữ đƣợc nƣớc và xây dựng đƣợc đất nƣớc. Quốc công tiết chế Hƣng
Đạo Đại Vƣơng Trần Quốc Tuấn thời Nhà Trần cho rằng trong xây dựng đất nƣớc
phải “Khoan thư sức dân làm kế sâu rễ bền gốc”.
- Đặc biệt Chủ Tịch Hồ Chí Minh (1890 – 1969), bằng việc kế thừa tinh
hoa của các tƣ tƣởng giáo dục tiên tiến và vận dụng sáng tạo phƣơng pháp luận
của Chủ nghĩa Mác – Lênin, Ngƣời đã để lại cho chúng ta những nền tảng lý
luận hết sức có ý nghĩa về vai trò của giáo dục; định hƣớng phát triển giáo dục;


vai trò quản lý và cán bộ QLGD, phƣơng pháp lãnh đạo và quản lý … Hệ
thống các tƣ tƣởng của Bác về giáo dục có giá trị to lớn trong quá trình phát
triển lý luận dạy học, lý luận giáo dục của nền giáo dục cách mạng Việt Nam.
- Gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu về khoa học quản lý của
các nhà khoa học, giảng viên đại học, các cán bộ viện nghiên cứu đƣợc công
bố trong các giáo trình, sách tham khảo, tài liệu phổ biến kinh nghiệm quản
lý. Nhƣ các công trình nghiên cứu, giáo trình bài giảng của các tác giả nhƣ
Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Đức Chính, Đặng Xuân Hải, Đặng Quốc Bảo,
Hà Thế Ngữ, Đặng Bá Lãm, Phạm Thành Nghị, Trần Quốc Thành, Đặng Hữu
Đạo, Nguyễn Bá Dƣơng, Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Gia Quý, Nguyễn Văn
Lê, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Cảnh Toàn… Các chƣơng trình nghiên cứu đã
nêu lên một số vấn đề lý luận về QLGD, kinh nghiệm QLGD từ thực tiễn của
giáo dục Việt Nam nhƣ các khái niệm quản lý, bản chất của hoạt động quản
lý, các thành phần cấu trúc, chức năng quản lý, nguyên tắc, phƣơng pháp quản

lý, nghệ thuật quản lý nói chung và QLGD, QLNT nói riêng.
Trong khi đó, hoạt động dạy học là hoạt động trọng tâm của quá trình
giáo dục, nó quyết định sự thành công của hoạt động giáo dục. Trong nhà
trƣờng, việc quản lý giảng dạy của giáo viên và quản lý học tập của học sinh
luôn đƣợc ƣu tiên hàng đầu. Mỗi môn học có những nét đặc thù riêng của môn
học đó, ngƣời quản lý cần có những hiểu biết rõ về môn học đó mới có các
biện pháp quản lý dạy học môn đó tốt. Việc quản lý hoạt động giảng dạy và
học tập ở một số trƣờng chuyên nghiệp ở địa phƣơng nhƣ thành phố Nam Định
còn một số hạn chế, chƣa theo kịp các trƣờng chuyên nghiệp ở thành phố lớn
do vậy kết quả học tập của học sinh chƣa cao. Để nâng cao kết quả học tập cần
nghiên cứu tìm kiếm những biện pháp tăng cƣờng quản lý tốt hoạt động giảng
dạy để nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề các trƣờng chuyên nghiệp ở địa
phƣơng để theo kịp các trƣờng chuyên nghiệp các thành phố lớn đáp ứng nhu
cầu hội trong giai đoạn hiện đại hoá, công nghiệp hoá đất nƣớc hiện nay.


1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài.
1.2.1. Quản lý.
1.2.1.1. Khái niệm quản lý.
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động. Lao động
muốn đạt hiệu quả, năng xuất cao hơn thì đòi hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp,
điều hành, kiểm tra, điều chỉnh … Ngƣời Trung Quốc có câu “Tam nhân đồng
hành, tất hữu ngã sư”. Nghĩa là có ba ngƣời cùng đi thì trong đó có một ngƣời
là thầy của mình. Trong trƣờng hợp trên nghĩa là tồn tại sự quản lý.
Khái niệm quản lý đƣợc sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời
sống xã hội, hoạt động quản lý đƣợc hình thành từ sự phân công hợp tác lao
động, từ sự xuất hiện của tổ chức cộng đồng với nhu cầu hƣớng tới đạt hiệu
quả tốt hơn. Do vậy xuất hiện ngƣời quản lý và sự quản lý.
Thuật ngữ “quản lý” (từ Hán Việt) gồm hai quá trình tích hợp nhau: Quá trình
“quản” gồm coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm sửa

sang, sắp xếp, đổi mới đƣa hệ vào thế “phát triển”. Vì vậy nếu ngƣời chỉ huy chỉ biết
lo việc “quản” thì tổ chức sẽ trì trệ, nếu chỉ quan tâm đến “lý” thì phát triển không bền
vững. Do đó trong “quản” phải có “lý” và trong “lý” phải có “quản” nhằm làm cho hệ
ở thế phát triển cân bằng, vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong môi trƣờng
tƣơng tác giữa các nhân tố bên trong (nội lực) và các nhân tố bên ngoài (ngoại lực).
Hoạt động quản lý không thể nhắc tới tƣ tƣởng sâu sắc của Các Mác “Một
nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”
[51, tr. 23]. Nhƣ vậy quản lý là điều khiển, là chỉ huy, là tổ chức, là hƣớng dẫn, là
phối hợp quá trình hoạt động của con ngƣời trong các tổ chức xã hội.
Do vậy có thể nói hoạt động quản lý là tất yếu nảy sinh khi con ngƣời lao
động tập thể và tồn tại ở mọi loại hình tổ chức, ở mọi triều đại xã hội từ đó khái
niệm quản lý đƣợc nhiều tác giả đƣa ra theo nhiều cách tiếp cận khác nhau. Đó là:
+ Quản lý là Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu
nhất định [47, tr. 396].


+ Quản lý là một hoạt động thiết yếu bảo đảm sự hoạt động nỗ lực của
các cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức [53, tr. 31].
+ Quản lý là một hệ thống xã hội chủ nghĩa là một khoa học và là một
nghệ thuật tác động vào một hệ thống xã hội, chủ yếu là quản lý con người nhằm
đạt được những mục tiêu xác định. Hệ thống đó vừa động, vừa ổn định bao gồm
nhiều thành phần có tác động qua lại lẫn nhau [52, tr.75].
+ Quản lý là một nghề nhưng cũng là một nghệ thuật, một khoa học [55,tr.19].
Ở nƣớc ta có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý:
+ Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [38, tr. 62].
+ Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể lên đối
tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của
hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến chuyển của môi

trường [43, tr. 43].
+ Quản lý là sự tác động có mục đích tới tập thể những người lao động
nhằm đạt được những kết quả nhất định và mục đích đã định trước [32, tr. 19;20].
+ Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý
đến tập thể những người lao động (khách thể quản lý) nhằm thực hiện những
mục tiêu dự kiến [42, tr. 24].
+ Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý
một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục
tiêu nhất định [41, tr. 24].
Nhƣ vậy có thể thấy:
Một là, quản lý là thiết kế và duy trì một môi trƣờng mà trong đó các cá nhân
làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã
định; Hai là, quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hƣớng của chủ
thể quản lý (ngƣời quản lý hay tổ chức quản lý) trên khách thể quản lý (đối


tƣợng) quản lý về mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế bằng một hệ thống
các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phƣơng pháp các biện pháp cụ
thể nhằm tạo ra môi trƣờng và điều kiện cho sự phát triển của các đối tƣợng.
Nhƣ vậy, các định nghĩa về quản lý đều tập trung vào hiệu quả công tác
quản lý. Hiệu quả đó phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ chủ thể quản lý, khách thể
quản lý và mục đích công tác quản lý nhờ công cụ và phƣơng pháp quản lý.
Mục đích hay mục tiêu chung của công tác quản lý có thể do chủ thể quản lý
áp đặt, do yêu cầu khách quan của xã hội hay do sự cam kết, thoả thuận giữa
chủ thể và khách thể quản lý, từ đó nảy sinh các mối quan hệ tác động quản lý
tƣơng hỗ với nhau giữa chủ thể và khách thể quản lý.
Từ những khái niệm nêu trên, “Quản lý” có thể khái quát nhƣ sau:
Quản lý là sự tác động một cách liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ
thể quản lý tới đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển, liên kết các yếu tố tham
gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất, điều hoà hoạt động của các

khâu, các cấp sao cho phù hợp với quy luật để đạt đến mục tiêu đã xác định.
1.2.1.2. Nội dung quản lý.
Qua khái niệm quản lý ta thấy: quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ
phận chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý, đây là quan hệ ra lệnh – phục
tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc.
+ Chủ thể quản lý (ngƣời quản lý, tổ chức quản lý) đề ra mục tiêu dẫn
dắt, điều khiển các đối tƣợng quản lý để đạt mục tiêu định sẵn.
+ Khách thể quản lý (đối tƣợng quản lý) Con ngƣời (đƣợc tổ chức
thành một tập thể, một xã hội …) thế giới vô sinh (các trang thiết bị) hữu sinh
(vật nuôi, cây trồng ).
Cơ chế quản lý những phƣơng thức mà nhờ đó hoạt động quản lý
đƣợc thực hiện và quan hệ tƣơng tác qua lại giữa chủ thể quản lý và khách thể
quản lý đƣợc vận hành điều chỉnh.


Mục tiêu chung cho cả đối tƣợng quản lý và chủ thể quản lý là căn cứ
chủ thể quản lý để tạo ra hoạt động quản lý.
Công cụ quản lý là các phƣơng tiện (khách quan và chủ quan) mỗi chủ
thể quản lý dùng nó để tác động vào quá trình quản lý thông qua chức năng
quản lý bao gồm:
+ Chế định luật là chính sách qui định về mục tiêu về nội dung về
phƣơng pháp, tổ chức thực hiện, các chính sách, chế độ qui định đối với các
hoạt động trong hoạt động quản lý.
+ Các chế định đƣợc xây dựng từ đƣờng lối chủ trƣơng của Đảng và
chính sách pháp luật của Nhà nƣớc từ các quy luật khách quan của sự vận
động và phát triển xã hội. Song thực tiễn luôn luôn biến đổi khi đó chủ trƣơng
đƣờng lối cũng thay đổi, các chế định cũ không còn phù hợp, không phát huy
đƣợc tác động tích cực trong quản lý và sự phát triển xã hội thì phải sửa đổi.
Điều này đòi hỏi ngƣời quản lý phải luôn nắm vững các chế định để vận dụng
một cách thích hợp. Hay nói cách khác: Quản lý là sự tác động, mang tính chủ

quan nhƣng phải phù hợp với quy luật khách quan.
+ Thiết chế bộ máy để thực hiện thì công cụ tổ chức là rất cần thiết
đối với ngƣời quản lý . Nó giúp xây dựng một cơ cấu, bộ máy thích hợp cho
công việc, cải tiến bộ máy hoạt động có hiệu quả hơn, giúp giảm thiểu những
việc làm không hiệu quả.
Các nguồn lực bao gồm nhân lực, tài lực, vật lực.
+ Nhân lực con ngƣời là lực lƣợng quan trọng nhất. Bởi vì Quản lý
bao giờ cũng là quản lý con ngƣời.
+ Vật lực bao gồm tất cả vật tƣ, trang thiết bị tài sản cố định phục vụ
cho việc thực hiện một nhiệm vụ công tác.
+ Tài lực là vốn đầu tƣ tài chính bao gồm ngân sách nhà nƣớc, tƣ
nhân và có thể là nguồn tài trợ từ nƣớc ngoài.


Từ những dấu hiệu chúng ta có thể khái quát cấu trúc hệ thống quản lý
theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc hệ thống quản lý.







1.2.1.3. Chức năng quản lý.
Theo PGS. TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc và TS. Nguyễn Quốc Chí quản lý
là hệ thống gồm bốn chức năng cơ bản: Kế hoạch hoá (planning); tổ chức
(organizing); lãnh đạo / chỉ đạo (Leading) và kiểm tra (controlling).
- Chức năng lập kế hoạch: Là nền tảng của quản lý . Bởi vì đó là việc xây
dựng các định hƣớng và đƣa ra quyết định tổ chức thực hiện trong thời gian nhất

định của tổ chức. Chức năng kế hoạch bao gồm việc xác định sứ mệnh, dự báo
tƣơng lai của tổ chức trên cơ sở thu thập thông tin về thực trạng của tổ chức từ
đó xác định mục tiêu dựa trên việc tính toán các nguồn lực, các giải pháp. Mục
đích của việc lập kế hoạch là lựa chọn một đƣờng lối hành động mà một tổ chức
nào đó và mọi bộ phận của nó phải tuân theo nhằm hoàn thành các mục tiêu của
tổ chức đã đề ra. Đây là quá trình xác định mục tiêu, xác định các bƣớc đi để đạt
đƣợc mục tiêu. Nhƣ vậy thực chất của lập kế hoạch là đƣa toàn bộ những hoạt
động vào công tác kế hoạch hóa với mục đích, biện pháp rõ ràng, bƣớc đi cụ thể
và ấn định tƣờng minh các điều kiện cung ứng cho việc thực hiện mục tiêu.
- Chức năng tổ chức: Là quá trình tổ chức sắp xếp, liên kết giữa các yếu tố
công việc – con ngƣời – bộ máy sao cho phù hợp ăn khớp với nhau cả trong nội bộ
từng yếu tố, nhằm lựa chọn phƣơng án cụ thể, hợp lý các phƣơng tiện vật chất (vật

Mục tiêu quản lý
Chủ thể quản lý
Khách thể quản lý
MÔI TRƢỜNG QUẢN LÝ




tƣ, vốn, lao động, ). Yếu tố trung tâm của tổ chức là con ngƣời. Bố trí con ngƣời
phải phù hợp với công việc. Tổ chức bộ máy phải lệ thuộc quy mô, tính chất của
các mối quan hệ giữa ngƣời và việc. Toàn bộ hoạt động của bộ máy cuối cùng phải
đạt hiệu quả cao, vì lợi ích của con ngƣời. Lênin đã từng nói về công tác tổ chức:
"Hãy cho tôi những người Bôn-Sê-Vích chân chính có kỷ luật tôi sẽ làm đảo tung
đất nước Nga bảo thủ, man dợ". Nhƣ vậy tổ chức là một công cụ của quản lý.
- Chức năng lãnh đạo (chỉ huy): Là hoạt động dẫn dắt, điều khiển của
ngƣời quản lý đối với các hoạt động của các thành viên của tổ chức để đạt
đƣợc mục tiêu quản lý . Hoạt động lãnh đạo là làm việc với con ngƣời, cá

nhân và tập thể, là xây dựng mối quan hệ trong tổ chức, là khích lệ, động
viên, tạo dựng bầu không khí tâm lý tích cực trong đơn vị. Điều hành là hoạt
động thƣờng xuyên mang tính kế thừa và phát triển.
- Chức năng kiểm tra: Quản lý mà không có kiểm tra không gọi là quản
lý. Kiểm tra là chức năng quan trọng của quản lý, kiểm tra chính là thiết lập
mối quan hệ ngƣợc trong quản lý. Kiểm tra bao gồm các yếu tố cơ bản: Xem
xét, thu thập thông tin ngƣợc, đo lƣờng và điều chỉnh các hoạt động của các
bộ phận trong tổ chức. Kiểm tra là đánh giá kết quả của việc thực hiện các
mục tiêu của tổ chức nhằm tìm ra những mặt ƣu điểm, hạn chế để điều chỉnh
việc lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo. Để công tác kiểm tra đánh giá chính
xác, sử dụng kết quả đánh giá sao cho có lợi cần xây dựng các tiêu chí
(chuẩn) để thực hiện kiểm tra đánh giá, sử dụng các phƣơng pháp phù hợp,
thu thập thông tin đầy đủ, sau đó phân tích thông tin để đánh giá.
Trong một chu trình quản lý cả bốn chức năng trên có liên quan mật
thiết với nhau, phối hợp, bổ sung cho nhau tạo sự kết nối giữa các chu trình
theo hƣớng phát triển. Trong đó thông tin luôn là yếu tố xuyên suốt không thể
thiếu trong việc thực hiện các chức năng quản lý và là cơ sở cho việc ra quyết
định trong quản lý. Có thể sơ đồ hoá chu trình quản lý nhƣ sau:
Sơ đồ 1-2: Quan hệ của các chức năng quản lý.

Lập kế
hoạch

Tổ chức
Kiểm tra
đánh giá
Thông
tin











Bốn chức năng này giúp cho nhà quản lý thực hiện nhiệm vụ của mình.
Muốn vậy ngƣời quản lý phải luôn nắm bắt thông tin, xử lý thông tin và tiến
hành việc quản lý theo 4 chức năng trên để dẫn dắt tổ chức, cơ sở đến mục
tiêu cần đạt đƣợc trên cơ sở thông tin là mạch máu của quản lý.
Trong tất cả các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội đều có sự tham gia
của hoạt động quản lý nhƣ: Quản lý nhà nƣớc, quản lý giáo dục, quản lý doanh
nghiệp, quản lý nhà trƣờng … mỗi lĩnh vực quản lý có đặc thù riêng song nó đều
có những nét cơ bản, đặc trƣng chung của cả hoạt động quản lý và chính hoạt
động quản lý luôn góp phần quyết định vào việc nâng cao chất lƣợng hiệu quả
của từng tổ chức, của từng con ngƣời trong một hệ thống nhất định.
Với cách hiểu trên dễ dàng nhận thấy quản lý bao giờ cũng tồn tại với tƣ
cách là một hệ thống và có liên quan đến nhiều yếu tố. Vì vậy quản lý không
chỉ là một khoa học mà còn là một nghệ thuật và hoạt động quản lý vừa có
tính khách quan vừa có tính chủ quan, vừa có tính pháp luật Nhà nƣớc, vừa có
tính xã hội rộng rãi … chúng là những mặt đối lập trong một thể thống nhất.
1.2.2. Quản lý giáo dục.
Giáo dục là một hiện tƣợng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt
và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài ngƣời có sự kế thừa, bổ
sung và phát triển sáng tạo, tinh hoa nhân loại và văn hoá dân tộc. Nói cách khác
Giáo dục là quá trình truyền đạt, tiếp thu và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử -



xã hội của các thế hệ loài ngƣời, là quá trình tác động của xã hội và của nhà giáo
dục đến đối tƣợng giáo dục để hình thành cho họ những phẩm chất nhân cách.
Giáo dục và quản lý giáo dục (QLGD) là tồn tại song hành. Để đạt đƣợc
mục đích của giáo dục, quản lý đƣợc coi là nhân tố tổ chức, chỉ đạo việc thực
thi cơ chế, mục đích cũng nhƣ vấn đề giáo dục.
QLGD đã đƣợc nghiên cứu và khái niệm dƣới nhiều góc độ khác nhau,
có thể điểm đến các khái niệm:
+ Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp (tổ chức, phương pháp, cán
bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính ) nhằm bảo đảm sự vận hành bình thường của
các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ
thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng [54, tr 93-94].
+ Quản lý giáo dục theo định nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành phối
hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh mẽ công tác đào tạo thế hệ trẻ theo
yêu cầu phát triển xã hội [19, tr.31].
+ Quản lý nhà trường (quản lý giáo dục nói chung) là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến hành mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo với ngành giáo dục
với thế hệ trẻ và với từng học sinh [28, tr 61].
+ Quản lý giáo dục (quản lý trường học nói riêng) là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý (hệ giáo
dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục
tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất [42, tr. 35].
+ Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu xã hội hiện nay [27].


+ Mục đích cuối cùng của quản lý giáo dục là tổ chức giáo dục có hiệu quả để đào

tạo ra lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và biết phấn đấu
vì hạnh phúc của bản thân và của xã hội [45, tr. 206].
+ QLGD là cách thức điều hành hệ thống giáo dục, nhất là các quy
trình, thủ tục, quy định, quy chế … và cách thức vận hành của hệ thống giáo
dục, tất cả các cấu phần hoạt động của hệ thống (UNESCO).
Nội dung QLGD gồm ba lĩnh vực: Quản lý chính sách (hoạch định
chính sách, lập kế hoạch, thực hiện chính sách và phân bổ nguồn lực); quản
lý hành chính (Sử dụng nguồn lực tài chính, con người và vật chất); quản lý sƣ
phạm (Sử dụng giáo viên, tổ chức quá trình dạy học, quá trình giáo dục,
thành tích và quá trình học tập).
Từ những quan niệm khác nhau về QLGD, có thể khái quát: QLGD là những
tác động có hệ thống, có kế hoạch hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm tổ chức
điều khiển hoạt động của khách thể quản lý thực hiện các mục tiêu giáo dục đề ra.
1.2.3. Bản chất, đặc điểm và nhiệm vụ của quản lý giáo dục.
1.2.3.1. Bản chất của quản lý giáo dục.
Từ những phân tích và khái niệm đã trình bày có thể thấy bản chất của
QLGD là quá trình tác động có tính định hƣớng của chủ thể quản lý lên các
thành tố tham gia vào quá trình hoạt động, nhằm thực hiện có hiệu quả mục
tiêu giáo dục. Các thành tố là: Mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, phƣơng
pháp giáo dục, lực lƣợng giáo dục (thầy giáo), đối tƣợng giáo dục (học sinh,
học viên), phƣơng tiện giáo dục (cơ sở vật chất).
Thủ tƣớng Phạm Văn Đồng đã khẳng định về mục đích của QLGD là
“Quản lý thế nào để thầy dạy tốt, trò học tốt, tất cả để phục vụ cho hai tốt đó”.
1.2.3.2. Đặc điểm của quản lý giáo dục.
- QLGD gắn liền với việc quản lý con ngƣời, đặc biệt là lao động sƣ phạm
của ngƣời giáo viên. Đặc thù lao động của ngƣời giáo viên mà đối tƣợng lao động
sƣ phạm là ngƣời học với những đặc điểm về tâm sinh lý lứa tuổi hết sức phức tạp.


Ngƣời học vừa là đối tƣợng của hoạt động giáo dục, vừa là chủ thể của hoạt động

giáo dục, do đó kết quả giáo dục không chỉ phụ thuộc vào bản thân nhà giáo mà còn
phụ thuộc vào thái độ của ngƣời học. Đây chính là điểm khác biệt của lao động sƣ
phạm so với lao động xã hội nói chung. Mặt khác phƣơng tiện lao động của giáo
viên chủ yếu là phƣơng tiện tinh thần bằng lời nói, bằng tấm gƣơng, thái độ, bằng
“điểm tựa”, bằng cảm hoá Thời gian lao động của ngƣời giáo viên cũng khác, nó
không đƣợc tách bạch, rạch ròi với thời gian lao động khác. Với bất kỳ lúc nào,
ngay cả khi nghỉ ngơi, giải trí hay làm việc gia đình ngƣời giáo viên có thể vẫn
phải tƣ duy về công việc của mình. Sản phẩm của giáo dục có tính đặc thù nên
QLGD phải chú ý ngăn ngừa sự dập khuôn, máy móc trong công việc tạo ra sản
phẩm, cũng nhƣ không đƣợc phép tạo ra phế phẩm. QLGD đòi hỏi cao về tính toàn
diện, tính thống nhất, tính liên tục, tính kế thừa, tính linh hoạt và tính phát triển.
- Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng. QLGD phải quán triệt quan điểm
quần chúng. Trong QLGD, các hoạt động hành chính nhà nƣớc và quản lý sự
nghiệp, chuyên môn đan xen vào nhau, thâm nhập lẫn nhau không thể tách rời,
tạo thành hoạt động QLGD thống nhất. Nên cần phải phối hợp chặt chẽ và
đồng bộ các lực lƣợng trong nhà trƣờng, gia đình và xã hội. QLGD là hoạt
động mang tính nhân văn sâu sắc, nó thu hút sự tham gia của rất đông các
thành viên xã hội và có ảnh hƣởng rất lớn đến mọi mặt của đời sống xã hội.
- QLGD là hoạt động mang tính sáng tạo vì đối tƣợng của hoạt động quản
lý giáo giáo dục là con ngƣời với các mối quan hệ phức tạp của nó. QLGD phải
là hoạt động mang tính sáng tạo mới phát huy đƣợc sự sáng tạo của con ngƣời.
- QLGD thể hiện tính bao hàm giữa học thuật và nghệ thuật, vì đây là
dạng quản lý phức tạp, do quan hệ đa chiều với môi trƣờng xã hội ở nhiều
phạm vi, mức độ, tầng bậc khác nhau.
1.2.3.3. Nhiệm vụ của quản lý giáo dục.
Hệ thống giáo dục là một hệ thống mở luôn luôn vận động và phát triển theo
quy luật chung của sự phát triển kinh tế - xã hội và chịu sự quy định của kinh tế - xã


hội. QLGD cũng luôn luôn phải đổi mới, đảm bảo tính năng động, khả năng tự điều

chỉnh và thích ứng của giáo dục đối với sự vận động và phát triển chung. QLGD là
nhằm bảo đảm cho quá trình sƣ phạm diễn ra một cách bình thƣờng, nội dung
QLGD tập trung vào quản lý các thành tố cấu thành hệ thống giáo dục.
Nhiệm vụ của QLGD về cơ bản là quản lý quá trình sƣ phạm, quá trình
này diễn ra ở các cơ sở giáo dục. Từ góc độ tổ chức và quản lý, quá trình sƣ
phạm là quá trình tạo ra các cơ hội cho ngƣời học tiếp thu, chiếm lĩnh, lĩnh
hội các kinh nghiệm xã hội để phát triển nhân cách một cách tốt nhất. Quản lý
quá trình sƣ phạm có hiệu quả nhất là nhà trƣờng, trực tiếp thực hiện mục tiêu
giáo dục đào tạo nhân cách bằng việc truyền thụ những tri thức đạo đức mà
nhân loại đã sàng lọc chiết suất đƣợc cho thế hệ trẻ.
Ngày nay, công tác giáo dục cũng đã đƣợc định hƣớng rõ ràng, có
nhiều chủ trƣơng chính sách và biện pháp lớn, giúp công tác quản lý có nhiều
thuận lợi trong đó tập trung vào nhiệm vụ sau đây:
- Nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục nhân cách,
đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên, mở rộng quy mô giáo dục hợp lý.
- Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống giáo dục quốc dân theo hƣớng hiện đại
hóa, dân chủ hóa, đa dạng hóa, xã hội hóa với các trọng tâm, trọng điểm và có
bƣớc phát triển thích hợp trong từng giai đoạn phát triển KT - XH.
- Đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà nƣớc đối với giáo dục và đào tạo: Đẩy
mạnh cải cách hành chính, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công tác quản lý,
chú trọng quản lý chất lƣợng giáo dục. Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra, kiểm
định chất lƣợng và giám sát các hoạt động giáo dục.
- Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số
lƣợng, đáp ứng yêu cầu về chất lƣợng.
- Tiếp tục đổi mới chƣơng trình, tạo chuyển biến mạnh mẽ về phƣơng
pháp giáo dục.
1.2.4. Quản lý nhà trường.

×