ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN HỮU DƢƠNG
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ Ở CÁC TRƢỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ CỦA TỈNH YÊN BÁI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
(yêu cầu bìa 1: bìa màu, trình bày nhƣ my, chú ý cân đối giữa các phần trong
trang bìa, chỉ dùng chữ Ti
HÀ NỘI - 2011
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN HỮU DƢƠNG
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ Ở CÁC TRƢỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ CỦA TỈNH YÊN BÁI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
(Yêu cầu bìa 2 (bìa lót) : giấy trắng, trình bày nhƣ mẫu này, chú ý cân đối giữa
các phần trong trang bìa, chỉ dùng chữ T
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Quang Sơn
HÀ NỘI - 2011
NHỮNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CBQL
Cán bộ quản lý
CNH-HĐH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CNTT
Công nghệ thông tin
CNTT&TT
Công nghệ thông tin và truyền thông
CSDL
Cơ sở dữ liệu
CSVC
Cơ sở vật chất
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GV
Giáo viên
HNDN
Hƣớng nghiệp dạy nghề
HS
Học sinh
ICT
Information and Communication Technology-
Công nghệ thông tin và truyền thông
KH-CN
Khoa học công nghệ
KTTH
Kỹ thuật tổng hợp
PTDTNT
Phổ thông dân tộc nội trú
QLGD
Quản lý giáo dục
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
UBND
Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3
3.1. Khách thể nghiên cứu 3
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
5. Giả thuyết khoa học 4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận 4
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn 5
7.3. Những phƣơng pháp hỗ trợ khác 5
8. Những đóng góp mới của đề tài 5
9. Cấu trúc luận văn 6
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ Ở CÁC TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG
HỌC CƠ SỞ 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 7
1.1.1. Ngoài nƣớc 7
1.1.2. Trong nƣớc 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản 15
1.2.1. Quản lý 15
1.2.2. Quản lý giáo dục 21
1.2.3. Quản lý nhà trƣờng 23
1.2.4. Biện pháp 26
1.2.5. Phát triển 27
1.2.6. Biện pháp phát triển 28
1.2.7. Công nghệ thông tin 28
1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong các nhà trƣờng phổ thông 32
1.3.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học 32
1.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục 34
1.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý trƣờng
phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở 34
1.4. Nội dung quản lý phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý nhà trƣờng phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở 35
1.4.1. Nâng cao nhận thức đối với cán bộ quản lý, giáo viên về ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý 35
1.4.2. Xây dựng và triển khai mô hình ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý nhà trƣờng 36
1.4.3. Quản lý đào tạo, bồi dƣỡng và sử dụng hợp lý cán bộ và giáo
viên, học sinh về năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác quản lý 37
1.4.4. Quản lý đầu tƣ cơ sở hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin 37
1.4.5. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá, khen thƣởng về ứng dụng công
nghệ thông tin 38
1.4.6. Quản lý công tác xã hội hóa việc phát triển ứng dụng công nghệ
thông tin trong nhà trƣờng 39
Tiểu kết chƣơng 1 39
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ Ở
CÁC TRƢỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC CƠ
SỞ CỦA TỈNH YÊN BÁI
41
2.1. Đặc điểm về điều kiện địa lý, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh
Yên Bái 41
2.1.1. Điều kiện địa lý 41
2.1.2. Điều kiện kinh tế 42
2.1.3. Điều kiện văn hóa, xã hội 43
2.2. Một số nét về giáo dục của tỉnh Yên Bái 44
2.2.1. Quy mô giáo dục 44
2.2.2. Chất lƣợng giáo dục 48
2.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục 50
2.3. Khái quát về các trƣờng phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở
của tỉnh Yên Bái 53
2.3.1. Trƣờng phổ thông dân tộc nội trú trong hệ thống giáo dục quốc
dân 53
2.3.2. Trƣờng phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở 55
2.3.3. Đặc điểm tình hình các trƣờng phổ thông dân tộc nội trú trung
học cơ sở của tỉnh Yên Bái 56
2.3.4. Quy mô cơ cấu tổ chức nhà trƣờng 61
2.3.5. Học sinh trƣờng phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở 65
2.3.6. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên 67
2.3.7. Cơ sở vật chất sƣ phạm 69
2.4. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý
ở các trƣờng phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở của tỉnh Yên
Bái 70
2.4.1. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học 70
2.4.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản
lý 70
2.5. Đánh giá chung thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý ở các trƣờng phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ
sở của tỉnh Yên Bái 80
2.5.1. Những mặt mạnh 80
2.5.2. Những điểm còn yếu 80
2.5.3. Thuận lợi 82
2.5.4. Khó khăn 83
Tiểu kết chƣơng 2 84
CHƢƠNG 3 BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ Ở CÁC TRƢỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA
TỈNH YÊN BÁI 85
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp 85
3.1.1. Cơ sở pháp lý 85
3.1.2. Cơ sở thực tiễn 86
3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 87
3.2.1. Tính mục tiêu 87
3.2.2. Tính kế thừa 87
3.2.3. Tính thực tiễn 88
3.2.4. Tính đồng bộ 89
3.2.5. Tính khả thi 89
3.3. Biện pháp quản lý phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý ở các trƣờng phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ
sở của tỉnh Yên Bái 90
3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo
viên về tầm quan trọng của việc phát triển ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác quản lý nhà trƣờng 90
3.3.2. Biện pháp 2: Xây dựng và triển khai mô hình ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà trƣờng 94
3.3.3. Biện pháp 3: Đẩy mạnh bồi dƣỡng kiến thức và kỹ năng ứng
dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và
học sinh 101
3.3.4. Biện pháp 4: Nâng cấp cơ sở hạ tầng ứng dụng công nghệ thông
tin 103
3.3.5. Biện pháp 5: Tăng cƣờng đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, khen
thƣởng về công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trƣờng 105
3.3.6. Biện pháp 6: Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong việc phát
triển ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà trƣờng 108
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp 109
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 111
3.5.1. Khảo nghiệm tính cần thiết 111
3.5.2. Khảo nghiệm tính khả thi 114
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 120
1. Kết luận 120
2. Khuyến nghị 121
2.1. Bộ Giáo dục và Đào tạo 121
2.2. Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái 121
2.3. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Yên Bái 122
2.4. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Yên Bái 122
2.5. Với các trƣờng phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở của tỉnh
Yên Bái 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO 123
PHỤ LỤC 129
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1. Sơ đồ bản chất quá trình quản lý 17
Hình 1.2. Vai trò của thông tin trong công tác quản lý 17
Hình 1.3. Mô hình quản lý 1 20
Hình 1.4. Mô hình quản lý 2 21
Bảng 1.1. Các nội dung quản lý nhà trƣờng 25
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Yên Bái 41
Bảng 2.1. Mạng lƣới trƣờng, lớp, quy mô học sinh 45
Bảng 2.2. Thống kê phòng học 46
Bảng 2.3. Thống kê phòng bộ môn, phòng máy tính, phòng thƣ viện 47
Bảng 2.4. Thống kê cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên 48
Bảng 2.5. Thống kê xếp loại học lực học sinh 49
Bảng 2.6. Thống kê xếp loại hạnh kiểm học sinh 50
Bảng 2.7. Sự phát triển về quy mô trƣờng lớp, số lƣợng học sinh 61
Bảng 2.8. Thống kê điểm tuyển sinh vào lớp 6 của các trƣờng 62
Bảng 2.9. Thống kê xếp loại về học lực của học sinh DTNT THCS 62
Bảng 2.10. Thống kê xếp loại về hạnh kiểm của học sinh DTNT
THCS 63
Bảng 2.11. Thống kê tỉ lệ % học sinh đỗ tốt nghiệp THPT 64
Bảng 2.12. Cơ cấu tổ chức của các trƣờng 67
Bảng 2.13. Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên 68
Bảng 2.14. Thống kê cơ sở vật chất, thiết bị dạy học 69
Bảng 2.15. Trình độ tin học của cán bộ quản lý, giáo viên 71
Bảng 2.16. Thống kê ứng dụng CNTT trong công tác quản lý 76
Bảng 2.17. Thống kê mức độ sử dụng các phần mềm trong công tác
quản lý 77
Hình 3.1. Mô hình ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản
lý ở các trƣờng phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở của tỉnh
Yên Bái trong tƣơng lai 95
Hình 3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý dạy
và học ở các trƣờng phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở của
tỉnh Yên Bái trong tƣơng lai 98
Hình 3.3. Quy trình kiểm tra đánh giá 106
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp quản
lý phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý ở
các trƣờng phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở của tỉnh Yên Bái 112
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp quản lý
phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý ở các
trƣờng phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở của tỉnh Yên Bái 115
Bảng 3.3. Tổng hợp mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện
pháp quản lý phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lý ở các trƣờng phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở của
tỉnh Yên Bái 117
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, công nghệ thông tin (CNTT) đã và đang đƣợc ứng dụng rất
mạnh mẽ và thực sự đã chứng tỏ vai trò to lớn trong tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý là
một xu hƣớng tất yếu của tất cảc các ngành, các lĩnh vực. Thế kỷ 21, thế kỷ
của công nghệ thông tin, của nền văn hoá tri thức trong xu thế toàn cầu hoá,
đã đƣa giáo dục Việt Nam đến những thời cơ và thách thức mới. Trong nền
kinh tế tri thức, khoa học công nghệ có tầm quan trọng đặc biệt, là động lực
cơ bản thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Trong quản lý giáo dục nói chung và quản lý nhà trƣờng nói riêng,
công nghệ thông tin là công cụ quản lý và điều hành rất hiệu quả, đảm bảo xử
lý nhanh chóng, chính xác giúp ngƣời quản lý đƣa ra đƣợc những quyết định
đúng đắn, kịp thời. Để thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII
của Đảng Cộng sản Việt Nam về việc đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục
Việt Nam trong đó đổi mới quản lý giáo dục là khâu then chốt thì việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà trƣờng là một trong những giải
pháp hết sức quan trọng và cấp bách.
Cùng với việc đổi mới công tác quản lý giáo dục, cải cách thủ tục hành
chính, việc tận dụng những ƣu thế vƣợt trội của công nghệ thông tin trong
công tác quản lý ở các nhà trƣờng nói chung, trong đó có các trƣờng phổ
thông dân tộc nội trú là một trong những giải pháp đổi mới thiết thực, nâng
cao năng lực, hiệu quả quản lý, chất lƣợng giáo dục.
Qua quá trình tìm hiểu, tác giả nhận thấy trong những năm gần đây,
các trƣờng phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT) đã sử dụng công nghệ thông
tin nhƣ một phƣơng tiện quản lý và đã đạt đƣợc một số kết quả nhất định.
2
Công nghệ thông tin đã góp phần quan trọng giúp cán bộ lãnh đạo các trƣờng
có tầm nhìn bao quát trong công tác quản lý, phát triển các nguồn lực của nhà
trƣờng; giúp giáo viên làm việc có tính kỷ luật, khoa học; góp phần tăng hiệu
quả công tác quản lý và nâng cao chất lƣợng giáo dục của các nhà trƣờng
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, việc ứng dụng công nghệ
thông tin tại một số trƣờng phổ thông dân tộc nội trú, nhất là các trƣờng phổ
thông dân tộc nội trú trung học cơ sở (PTDTNT THCS) ở các huyện vùng núi
của tỉnh Yên Bái vẫn còn nhiều hạn chế. Ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý chƣa hiệu quả, chƣa khai thác hết tiềm năng, nguồn lực sẵn
có của nhà trƣờng. Những nguyên nhân cơ bản của những hạn chế đó là:
- Cán bộ quản lý các trƣờng chƣa nhận thức đầy đủ vai trò, tầm quan
trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý. Việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý tại các trƣờng phổ thông dân
tộc nội trú trung học cơ sở chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.
- Kiến thức và kỹ năng công nghệ thông tin của cán bộ quản lý và giáo
viên còn thấp chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin vào
quản lý.
- Có nhiều phần mềm quản lý đƣợc sử dụng trong nhà trƣờng nhƣng
phần lớn trong số đó là phần mềm phức tạp, khó sử dụng, chƣa đáp ứng thiết
thực cho công tác quản lý tại các trƣờng phổ thông dân tộc nội trú trung học
cơ sở của tỉnh Yên Bái.
Với mong muốn khai thác hiệu quả các nguồn lực hiện có, tăng cƣờng
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý ở các trƣờng phổ thông
dân tộc nội trú, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài: “Biện pháp phát triển ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý ở các trường phổ thông
dân tộc nội trú của tỉnh Yên Bái”.
3
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về biện pháp phát triển ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý ở các trƣờng phổ thông dân tộc nội trú.
- Khảo sát, đánh giá đƣợc thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý ở các trƣờng phổ thông dân tộc nội trú của tỉnh Yên
Bái. Chỉ ra đƣợc những bất cập để điều chỉnh, những thế mạnh để phát huy
nhằm tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý tại các
trƣờng phổ thông dân tộc nội trú của tỉnh Yên Bái.
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá hiện trạng, đề xuất các biện pháp phát
triển ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng đƣợc nhu cầu ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác quản lý và phù hợp với điều kiện hiện có của
các trƣờng phổ thông dân tộc nội trú của tỉnh Yên Bái.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý
tại các trƣờng phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở của tỉnh Yên Bái.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý phát triển ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý tại các trƣờng phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ
sở của tỉnh Yên Bái.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác quản lý nói chung và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý
ở các trƣờng phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở nói riêng.
4
- Khảo sát thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lý ở các trƣờng phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở của tỉnh
Yên Bái.
- Đề xuất một số biện pháp phát triển ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý tại các trƣờng phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ
sở của tỉnh Yên Bái.
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý
tại các trƣờng phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở của tỉnh Yên Bái hiện
nay đã đạt đƣợc một số kết quả nhất định song vẫn còn nhiều hạn chế.
Nếu chọn lựa, đề xuất và áp dụng đƣợc một số biện pháp quản lý phát triển
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý phù hợp với thực tiễn thì
sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và chất lƣợng giáo dục tại các trƣờng
phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở của tỉnh Yên Bái trong giai đoạn
hiện nay.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Tỉnh Yên Bái có 7 trƣờng phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở và
01 trƣờng phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ thông. Do điều kiện về thời
gian, nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp phát
triển ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý tại 3 trƣờng phổ
thông dân tộc nội trú trung học cơ sở của tỉnh Yên Bái.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu Luật giáo dục, các văn kiện, chỉ thị của Đảng và Nhà
nƣớc về định hƣớng phát triển việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác quản lý ở các nhà trƣờng.
5
- Nghiên cứu các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ
Thông tin và Truyền thông về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lý.
- Tham khảo các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận của
luận văn.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra: Thông qua phỏng vấn trực tiếp, phiếu trƣng
cầu ý kiến, tìm hiểu nhận thức, nguyện vọng của cán bộ quản lý, giáo viên,
học sinh, cha mẹ học sinh để thu thập thông tin về hiện trạng ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác quản lý tại 3 trƣờng phổ thông dân tộc nội trú
trung học cơ sở của tỉnh Yên Bái.
- Phƣơng pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các chuyên gia có nhiều kinh
nghiệm triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý.
7.3. Những phương pháp hỗ trợ khác
Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học trong việc xử lý các số liệu.
8. Những đóng góp mới của đề tài
Hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận về phát triển ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản ở trƣờng phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ
sở.
Khảo sát, đánh giá đƣợc thực trạng phát triển ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý tại các trƣờng phổ thông dân tộc nội trú trung
học cơ sở của tỉnh Yên Bái.
Đề xuất đƣợc 6 biện pháp quản lý phù hợp với thực tiễn nhằm phát triển
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý tại các trƣờng phổ thông
6
dân tộc nội trú trung học cơ sở của tỉnh Yên Bái. Các biện pháp có tính cần
thiết và khả thi cao đã đƣợc khảo nghiệm qua đánh giá của các cán bộ quản lý
giáo dục đang công tác tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Yên Bái, các cán bộ
quản lý, giáo viên của các trƣờng các trƣờng phổ thông dân tộc nội trú trung
học cơ sở của tỉnh Yên Bái.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, đề tài gồm 3 chƣơng sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý phát triển ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý ở các trƣờng phổ thông dân tộc nội trú trung
học cơ sở.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý phát triển ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý ở các trƣờng phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở
của tỉnh Yên Bái.
Chƣơng 3: Một số biện pháp phát triển ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý ở các trƣờng phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở
của tỉnh Yên Bái.
7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
Ở CÁC TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ngoài nước
Có thể nói, công nghệ thông tin là một ngành khoa học còn non trẻ.
Tuy vậy, với sự phát triển vô cùng mạnh mẽ, nó đã làm thay đổi toàn bộ cuộc
sống, cách làm việc và cách tƣ duy của toàn thế giới. Công nghệ thông tin đã
và đang chi phối tới tất cả các mặt của cuộc sống và góp phần quan trọng thúc
đẩy cho tất cảc các ngành phát triển vƣợt bậc trong đó có ngành giáo dục và
đào tạo.
Trên thế giới, việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào quản
lý nói chung và quản lý các nhà trƣờng đƣợc tiến hành từ rất sớm đặc biệt là ở
những nƣớc có trình độ công nghệ thông tin tiên tiến nhƣ Mỹ và các nƣớc Bắc
Âu. Ở các nƣớc này, việc sử dụng công nghệ thông tin nhƣ một công cụ quản
lý nhà trƣờng gần nhƣ là một điều tất yếu. Ở đó, ngay từ cuối những thập niên
90 của thế kỷ trƣớc, quản lý nhà trƣờng bằng công nghệ thông tin đã nhận
đƣợc sự ủng hộ và các chính sách trợ giúp của Chính phủ. Có những trƣờng
đã xây dựng và vận hành thành công mô hình trƣờng học điện tử.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu phát triển ứng dụng công nghệ thông tin
trong giáo dục không đồng đều tại các khu vực trên thế giới. Trong khi ở khu
vực Bắc Âu và Mỹ ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục phát triển rất
mạnh, thì ở châu Á và châu Phi còn chậm.
Tại châu Á, ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống giáo dục
chƣa có nhiều thành công vì một số lý do nhƣ: các quy tắc, luật lệ bảo thủ, tệ
8
quan liêu, sự ƣa chuộng đào tạo truyền thống của văn hóa, vấn đề ngôn ngữ
không đồng nhất, cơ sở hạ tầng nghèo nàn và nền kinh tế lạc hậu ở một số
quốc gia. Tuy vậy, các quốc gia châu Á đang dần phải thừa nhận tiềm năng
không thể chối cãi mà ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống giáo dục
mang lại. Một số quốc gia, đặc biệt là các nƣớc có nền kinh tế phát triển tại
châu Á cũng đang có những biện pháp nỗ lực phát triển ứng dụng công nghệ
thông tin trong hệ thống giáo dục và đã đạt đƣợc những kết quả ấn tƣợng nhƣ:
Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan, Trung Quốc
1.1.2. Trong nước
1.1.2.1. Chính sách phát triển công nghệ thông tin
Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm đến phát triển giáo dục, coi giáo
dục là Quốc sách hàng đầu. Cùng với việc chăm lo phát triển giáo dục và đào
tạo, Đảng và Nhà nƣớc cũng có những chính sách ƣu tiên phát triển ứng dụng
công nghệ thông tin trong giáo dục. Chỉ thị số 58/CT-TW ngày 17/10/2000
của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam nêu rõ:“Các cấp
uỷ, tổ chức Đảng chỉ đạo khẩn trương xây dựng các hệ thống thông tin cần
thiết phục vụ lợi ích công cộng của nhân dân, phục vụ sự lãnh đạo của Đảng,
quản lý của Nhà nước. Sớm hoàn thiện, thường xuyên nâng cấp và sử dụng có
hiệu quả mạng thông tin diện rộng của Đảng và Chính phủ. Đảm bảo đến
năm 2005, về cơ bản xây dựng và đưa vào hoạt động hệ thống thông tin điện
tử của Đảng và Chính phủ”. [3]
Việt Nam đã có Ban Chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin do Thủ
tƣớng Chính phủ trực tiếp làm Trƣởng ban.
Việt Nam cũng đã có Luật Công nghệ thông tin đƣợc Quốc hội thông
qua ngày 22/6/2006 và có hiệu lực từ 01/01/2007.
9
Nghị quyết số 49/CP ngày 04 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ về phát
triển công nghệ thông tin ở Việt Nam trong những năm 90 cũng nêu rõ: “Cần
nhanh chóng đào tạo chính quy một đội ngũ chuyên viên lành nghề trong lĩnh
vực công nghệ thông tin, giáo dục phổ cập về công nghệ thông tin trong
trường trung học, phổ biến kiến thức về công nghệ thông tin trong xã hội,
đồng thời tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong bản thân ngành
Giáo dục và Đào tạo”. [15]. Tin học hóa quản lý giáo dục vừa là nhiệm vụ
phải thực hiện đồng thời cũng là biện pháp để thực hiện tốt nhất, hiệu quả
nhất công tác quản lý giáo dục.
Trong những năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng luôn quan tâm
đến việc phát triển giảng dạy và ứng dụng công nghệ thông tin trong các nhà
trƣờng, cơ sở giáo dục. Hàng năm Bộ Giáo dục và Đào tạo đều có những văn
bản chỉ đạo nhằm thúc đẩy mạnh mẽ ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý:
- Chỉ thị số 29/2001/CT-BGDĐT ngày 30/7/2001 của Bộ trƣởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về tăng cƣờng giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ
thông tin trong ngành giáo dục nêu rõ: “Tập trung phát triển mạng máy tính
phục vụ GD&ĐT, kết nối Internet đến tất cả các cấp quản lý và cơ sở giáo
dục, hình thành một mạng giáo dục (EduNet)” [6] nhằm tăng cƣờng giảng
dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giai đoạn 2001-
2005;
- Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng
cƣờng giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo
dục giai đoạn 2008-2012 đã nêu:
“Điều tra, khảo sát hiện trạng, xác định nhu cầu và nhiệm vụ về công
nghệ thông tin trong các cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục trên toàn
10
quốc, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin dài hạn
của ngành.
Ứng dụng công nghệ thông tin để triển khai thực hiện cải cách hành
chính và Chính phủ điện tử, thực hiện việc chuyển phát công văn, tài liệu qua
mạng; Tin học hoá công tác quản lý ở các cấp quản lý giáo dục (Bộ, sở,
phòng) và ở các cơ sở giáo dục.
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo dục và thống kê giáo dục
thông qua việc tích hợp cơ sở dữ liệu từ các cơ sở giáo dục đến các cấp quản
lý giáo dục.” [7]
Để khẳng định tầm quan trọng của công nghệ thông tin trong giáo dục,
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chọn chủ đề năm học 2008 - 2009 là “Năm học
ứng dụng công nghệ thông tin”.
Với chính sách khuyến khích, đầu tƣ mạnh mẽ của Đảng, Nhà nƣớc,
công nghệ thông tin và truyền thông ở Việt Nam đang phát triển hết sức mạnh
mẽ và có tác động trực tiếp đến tất cả các ngành, lĩnh vực. Sự phát triến của
Giáo dục và công nghệ thông tin có mối quan hệ chặt chẽ, tƣơng hỗ, thúc đẩy
lẫn nhau.
1.1.2.2. Việc nghiên cứu phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong
giáo dục
Việc nghiên cứu phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ
thống giáo dục ở Việt Nam đã đƣợc các cấp, các ngành, các đơn vị và nhiều
doanh nghiệp quan tâm. Tại các hội nghị, hội thảo và các đề tài nghiên cứu
khoa học về công nghệ thông tin trong giáo dục đều có đề cập nhiều đến vấn
đề quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và khả năng áp dụng
vào môi trƣờng đào tạo ở Việt Nam nhƣ:
11
Hội thảo nâng cao chất lƣợng đào tạo tại Đại học Quốc gia Hà Nội năm
2000.
Hội thảo Quốc gia lần thứ nhất về nghiên cứu phát triển và ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông 2/2003.
Hội thảo Quốc gia lần thứ hai về nghiên cứu phát triển và ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) 9/2004.
Hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai E-learning” do Viện Công
nghệ Thông tin - Đại học Quốc gia Hà Nội và Khoa Công nghệ Thông tin -
Đại học Bách khoa Hà Nội phối hợp tổ chức tháng 3/2005.
Hội thảo Quốc gia về công nghệ thông tin và truyền thông lần thứ tƣ
diễn ra tại thành phố Huế với chủ đề “Công nghệ thông tin và sự nghiệp Giáo
dục-Y tế” đã tập trung thảo luận vấn đề làm thế nào để thúc đẩy mạnh mẽ
hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin nhằm phục vụ một cách hiệu quả
nhất cho sự phát triển của giáo dục trong điều kiện nguồn lực còn hạn chế của
chúng ta.
Hội thảo khoa học về công nghệ thông tin và truyền thông “Các giải
pháp công nghệ và quản lý trong ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông vào đổi mới phƣơng pháp dạy-học” do Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà
Nội phối hợp với Dự án Giáo dục đại học tổ chức từ 9-10/12/2006 tại Trƣờng
Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
Trong tất cả các hội thảo, các nhà khoa học, các nhà quản lý đều khẳng
định vị trí, tầm quan trọng của việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin đặc biệt là đối với giáo dục.
Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục nói
chung và quản lý nhà trƣờng nói riêng là một vấn đề đang đƣợc nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm. Một số giáo trình của trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội,
12
Viện Chiến lƣợc đã đề cập nhiều đến việc phát triển ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý giáo dục. Tuy nhiên, các nghiên cứu thƣờng chỉ đề cập
chung đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục. Nhiều luận văn
thạc sĩ chuyên ngành quản lý cũng đề cập đến vấn đề phát triển ứng dụng
công nghệ thông tin trong nhà trƣờng nhƣng chủ yếu tập trung vào việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý dạy học.
Một số ít đề tài đề cập đến ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
nhà trƣờng phổ thông nhƣ:
- Đề tài “Một số biện pháp chỉ đạo việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý dạy học tại các trƣờng trung học phổ thông”
của tác giả Nguyễn Văn Tuấn đề cập đến việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý giáo dục tại trƣờng trung học phổ thông Ngô Quyền
thành phố Hải Phòng.
- Đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý ở
trƣờng phổ thông tiến tới xây dựng mô hình trƣờng học điện tử” do Tiến sỹ
Võ Thanh Bình - Đại học Sƣ phạm kỹ thuật Hƣng Yên chủ trì.
Tuy nhiên, các đề tài trên đều nghiên cứu dựa trên đánh giá thực trạng
và đề xuất giải pháp đối với các trƣờng trung học phổ thông ở các vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội phát triển.
Gần đây, ngày 10/4/2011, Trƣờng Đại học FPT phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo Hà Nội tổ chức hội thảo “Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông
tin trong quản lý và điều hành ngành giáo dục Thủ đô”. Tại hội thảo, các nhà
khoa học, các nhà quản lý đã đề cập đến những vấn đề: Ứng dụng công nghệ
thông tin vào công tác giảng dạy và quản lý tại cơ sở giáo dục; toàn cảnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý và điều hành của ngành giáo dục thủ
đô; một số ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và điều hành.
13
Các thành viên tham gia hội thảo đã cho thấy: Việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, điều hành ngành giáo dục đào tạo đã đƣợc triển khai
từ khá sớm với các phần mềm quản lý tài chính, quản lý thi và tuyển sinh,
quản lý cơ sở vật chất, hệ thống thƣ viện và học liệu Tuy nhiên, những ứng
dụng này chƣa đồng bộ và còn mang tính tự phát, chƣa có phần mềm “lõi” về
quản lý điều hành trong phạm vi Sở và các cơ quan trực thuộc, chƣa có hệ
thống cơ sở dữ liệu chung cho toàn ngành. Đội ngũ cán bộ, viên chức trong
ngành có nhận thức và kỹ năng về công nghệ thông tin cũng ngày càng tăng
song nhân lực phụ trách và trực tiếp thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin
trong các cơ quan quản lý giáo dục và các nhà trƣờng còn thiếu.
Bên cạnh sự quan tâm của các cấp quản lý, các nhà khoa học đối với
việc đƣa ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy, học và quản lý trong nhà
trƣờng thì các doanh nghiệp, các tổ chức cũng nhận thấy đây là một mảng thị
trƣờng đầy tiềm năng. Nhiều tổ chức, doanh nghiệp đã đầu tƣ nghiên cứu và
xây dựng các phần mềm hỗ trợ quản lý nhà trƣờng nhƣ:
Dự án hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục thuộc Ủy ban châu Âu (Support
to the Renovation of Education Management - gọi tắt là Dự án SREM) với
các sản phẩm phần mềm PEMIS, VEMIS,
Công ty Công nghệ tin học nhà trƣờng đã có rất nhiều sản phẩm của tác
giả Bùi Việt Hà: Phần mềm School Viewer để quản lý nhà trƣờng, loạt phần
mềm TKB để hỗ trợ xếp thời khóa biểu, các phần mềm hỗ trợ học tập
Công ty TNHH phần mềm Hoàng Hà với Hệ thống phần mềm tổng thể
hỗ trợ công tác quản lý trong ngành giáo dục.
Công ty phần mềm ứng dụng Hà Nội - HanoiSoft với Phần mềm Quản
lý học sinh (của nhà trƣờng).
14
Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) cũng phát triển các
phần mềm quản lý nhà trƣờng cùng với các chƣơng trình hỗ trợ về máy tính
cho các cơ sở giáo dục để truy cập Internet.
Một số phần mềm quản lý nhà trƣờng miễn phí của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
Tuy nhiên, hầu hết các phần mềm đã đầu tƣ rất nhiều nhƣng thƣờng ôm
đồm quá nhiều chức năng, đƣợc xây dựng theo ý kiến chủ quan của những
ngƣời thiết kế phần mềm, các kỹ sƣ lập trình mà chƣa có thời gian nghiên cứu
kỹ thực tiễn quản lý, khả năng nguồn lực công nghệ thông tin của các nhà
trƣờng. Chính vì vậy, khi các trƣờng mua và triển khai vào thực tế đã bộc lộ
nhiều hạn chế nhƣ:
- Cơ sở dữ liệu rất đồ sộ thừa nhiều thông tin, chức năng không cần
thiết trong khi lại thiếu những thông tin, chức năng thiết thực trong công tác
quản lý thƣờng ngày của nhà trƣờng.
- Các phần mềm thƣờng khó sử dụng, giao diện không thân thiện, sử
dụng nhiều thuật ngữ khó hiểu.
- Các phần mềm không có cơ sở dữ liệu lõi, theo chuẩn thống nhất nên
không chia sẻ đƣợc cho nhau dẫn đến mỗi công việc quản lý lại phải nhập lại
số liệu gây khó khăn, phiền phức, lãng phí.
Tóm lại: Qua tổng quan về các đề tài, các hội thảo nghiên cứu trên thế
giới và Việt Nam từ trƣớc tới nay, hầu hết các tác giả đều khẳng định ý nghĩa
to lớn của công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo. Các nghiên cứu
cũng chỉ ra thực tế ở Việt Nam việc đƣa công nghệ thông tin vào các hoạt
động nhà trƣờng nói chung và hoạt động quản lý nhà trƣờng nói riêng còn tồn
tại nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu giải quyết. Mặt khác, các nghiên cứu