Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Các biện pháp huy động cộng đồng tham gia xây dựng trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 130 trang )





1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





ĐOÀN VĂN THÀNH





CÁC BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG
THAM GIA XÂY DỰNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐẠTCHUẨN
QUỐC GIA Ở HUYỆN VĨNH BẢO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Ngọc Hùng


HÀ NỘI – 2009












4
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
Trang
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Lí luận
1
1
1.2. Thực tiễn
4
1.3. Một số nghiên cứu về xã hội hoá giáo dục trong thời gian vừa qua
4
2. Mục tiêu nghiên cứu

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu:
3.2 Đối tƣợng nghiên cứu:
4. Giả thuyết nghiên cứu
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6
6
6
6
6
6
6. Phạm vi nghiên cứu
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
8. Các luận cứ dự kiến (Cấu trúc luận văn)
7
7
7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ………
1.1. Sơ lƣợc về vấn đề nghiên cứu. ……………………………… ……….
8
8
1.2. Một số khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Giáo dục, Trung học cơ sở, giáo dục trung học cơ sở …….…
11
11
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng ……………………
1.2.3. Khái niệm cộng đồng và huy động cộng đồng ……………………
13
15
1.2.4. Nguồn lực: một số khái niệm

1.2.5. Chuẩn và chuẩn quốc gia của trƣờng THCS.
1.3. Xã hội hoá sự nghiệp GD và HĐCĐ để phát triển GD, phát triển nhà
trƣờng
1.3.1. Bản chất của giáo dục mang tính xã hội hóa sâu sắc
16
18

22
22
1.3.2. Xã hội hoá – Xã hội hoá sự nghiệp giáo dục
23
1.3.3. Mục đích, ý nghĩa của huy động cộng đồng
33
1.3.4. Nội dung của huy động cộng đồng
34





5
1.3.5. Những đặc điểm của huy động cộng đồng
1.3.6. Các chiến lƣợc để triển khai huy động cộng đồng
35
36
1.3.7. Các thành tố của quá trình HĐCĐ từ góc độ quản lý giáo dục
37
1.4. Những yêu cầu của công tác quản lý giáo dục đối với việc HĐCĐ
nhằm nâng cao nguồn lực cho việc chuẩn hoá trƣờng THCS
1.4.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cộng đồng

1.4.2. Kế hoạch hoá nguồn vốn đầu tƣ các nguồn lực cho GD
1.4.3. Khích lệ cộng đồng hăng hái đóng góp cho GD
1.4.4. Thực hiện huy động đúng chính sách, chế độ, kịp thời và sử dụng
đúng mục đích đạt hiệu quả cao
1.4.5. Tổng kết biểu dƣơng khen thƣởng kịp thời những tổ chức, cá nhân
tham gia tích cực

43
43
44
44

45

45
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VIỆC HĐCĐ THAM GIA XÂY DỰNG
THCS ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA Ở HUYỆN VĨNH BẢO THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG ……………………………………………………
2.1. Đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội của huyện Vĩnh Bảo ảnh hƣởng đến
GD nói chung và GD THCS nói riêng. ……………………… …….….
2.1.1. Khái quát về huyện Vĩnh Bảo…………………………… ……
2.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội………………….…….


46

46
46
46
2.1.3. Khái quát hệ thống giáo dục và giáo dục Trung học cơ sở huyện

Vĩnh Bảo năm 2008……………………………………………… … …

48
2.2. Huy động cộng đồng: cách làm và kết quả trong những năm qua.…
52
2.2.1. Thực trạng cho việc "chuẩn hoá" trƣờng THCS…………………….
52
2.2.2. Đánh giá việc huy động cộng đồng tham gia xây dựng trung học cơ
sở đạt chuẩn quốc gia ở huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng …………

56
2.2.3. Kết quả huy động cộng đồng tham gia xây dựng trƣờng học đạt
chuẩn quốc gia …………………………………………………………….
2.2.4. Thực trạng công tác xây dựng trƣờng THCS chuẩn quốc gia trên địa


60
bàn huyện Vĩnh Bảo hiện nay……………………………………………
68




6
2.3. Bài học rút ra từ thực tiễn ……………………………………………
74
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM
GIA XÂY DỰNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
Ở HUYỆN VĨNH BẢO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG…………………
3.1. Các nguyên tắc chung của việc xây dựng/đề xuất các biện pháp huy

động cộng đồng ……………………………………………………………


76

76
3.2. Định hƣớng phát triển GD huyện Vĩnh Bảo đến năm 2010 …… ……
78
3.3. Khảo nghiệm tính khả thi và tính bức thiết của các giải pháp
3.3.1. Quy trình lấy ý kiến
3.3.2. Kết quả thăm dò
80
80
80
3.4. Một số biện pháp HĐCĐ: Mục tiêu, nội dung, cách thực hiện
83
3.4.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các lực lƣợng trong và ngoài
ngành GD về tầm quan trọng của việc HĐCĐ cho chuẩn hoá trung học cơ
sở


83
3.4.2. Tăng cƣờng huy động sức mạnh tổng hợp của Ngành GD-ĐT; của
cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phƣơng và của các tổ chức xã hội trong
cộng đồng đối với GD


87
3.4.3. Tăng cƣờng thể chế hoá HĐCĐ và xây dựng cơ chế chính sách huy
động các nguồn lực để phát triển GD THCS……………………….……….


100
3.3.4. Phân loại đối tƣợng để huy động và định rõ cách thức để huy động
.

102
3.4.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực huy động đƣợc theo mục
đích cải thiện chất lƣợng GD……………………………………….………

104
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ …………………….………………
Kết luận ………………………………………………… ……………….
108
108
Khuyến nghị

110
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………….…………
113
PHỤ LỤC
117






7
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

1.1. Cơ sở lí luận
Giáo dục là một hiện tƣợng vĩnh hằng trong lịch sử phát triển của xã hội loài
ngƣời, có vai trò và tác dụng to lớn đến toàn bộ cấu trúc xã hội. Giáo dục là hòn đá
tảng trong sự nghiệp phát triển quốc gia. Giáo dục là nền tảng cho sự phát triển khoa
học và công nghệ, KTXH. Giáo dục là công cụ, là thành phần của sự phát triển con
ngƣời và là chìa khóa để giải quyết các vấn đề xã hội.
Giáo dục từ lâu đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu đƣợc của xã hội loài
ngƣời. Giáo dục cũng nhƣ khoa học, đang trở thành một nhân tố thiết yếu và trực tiếp
của nền sản xuất công nghiệp dựa trên tri thức. Giáo dục trở thành nhân tố quyết định
đối với sự phát triển nhanh và bền vững của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc và mỗi ngƣời cả
cuộc sống riêng của mình. Giáo dục còn là điều kiện tiên quyết để thực hiện nhân
quyền, dân chủ, hợp tác, trí tuệ, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau, là chìa khóa dẫn tới một
cuộc sống tốt đẹp hơn, một thế giới hòa hợp hơn. Do đó, GD phải là sự nghiệp của toàn
Đảng, toàn dân. Chỉ có sự tham gia của toàn xã hội làm công tác GD thì mới đảm bảo
cho GD phát triển có chất lƣợng và hiệu quả cao. Hay nói một cách khác ta cần làm tốt
công tác XHHGD thì mới huy động đƣợc sức mạnh tổng hợp của toàn dân cùng tham
gia làm GD.
Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân ta ngày càng coi trọng vai trò của GD và đòi hỏi GD
phải đổi mới và phát triển đáp ứng với nhu cầu ngày càng lớn của mọi tầng lớp nhân
dân về học tập và tiếp thu những kiến thức kỹ năng, rèn luyện phẩm chất, năng lực cần
thiết cho phát triển kinh tế, xã hội trong thời kỳ Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất
nƣớc. Do vậy, hệ thống giáo dục hiện nay cần vƣợt qua những thách thức, tranh thủ
thời cơ để đổi mới, xây dựng một nền GD tiên tiến, hiện đại. Để có điều đó thì từ các
cơ sở GD Mầm non, Tiểu học, THCS các đơn vị trƣờng phải đƣợc xây dựng chuẩn
theo quy định, tạo điều kiện tốt nhất để các em học sinh - những chủ nhân tƣơng lai của
đất nƣớc - ngày một đƣợc phát triển toàn diện, trở thành những con ngƣời Việt Nam
trong thời đại mới, thúc đẩy tiến bộ xã hội.
Khẳng định vai trò và vị trí vô cùng quan trọng của GD-ĐT trong việc quyết định





8
tƣơng lai của dân tộc Việt Nam, Hiến pháp nƣớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đã quy định: Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu. [26, Tr.25]
Từ khi nƣớc nhà giành đƣợc độc lập đến nay Đảng và Nhà nƣớc ta luôn luôn chăm
lo đến sự nghiệp "trồng ngƣời" toàn dân tham gia GD vì lợi ích của mỗi gia đình, mỗi
cộng đồng và của toàn xã hội. Nền GD cách mạng luôn luôn thể hiện rõ quan điểm của
Đảng: Giáo dục là sự nghiệp của toàn dân.
Nhà nƣớc đã phối kết hợp với các tổ chức, các cá nhân, các nhà tài trợ trong và
ngoài nƣớc đã đề ra những Chủ trƣơng, Chính sách, nhiều cơ chế để huy động các
nguồn lực cho GD nhƣ: huy động tài chính, đất đai, cơ sở vật chất, huy động mọi
lực lƣợng tham gia làm GD nhằm đạt đƣợc các mục tiêu GD đã đề ra, góp phần
nâng cao chất lƣợng GD.
Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính phủ ngày 18/4/2005 nêu “GD cũng nhƣ
các mặt công tác cách mạng khác, phải huy động bằng đƣợc sự tham gia của nhân dân.
Nhà trƣờng phải gắn bó với cha mẹ học sinh, phải gắn bó với cộng đồng, với xã hội,
phải thể hiện đƣợc tƣ tƣởng của dân, do dân, vì dân. Chỉ có nhƣ vậy, nhân dân mới
chăm lo cho nhà trƣờng và mới huy động đƣợc nhân dân đóng góp là trí tuệ, công sức,
tiền của để phát triển GD”.
Khẳng định vai trò của GD trong giai đoạn cách mạng mới, Nghị quyết TW 2 khoá
VIII nêu rõ: " Đầu tƣ cho GD là đầu tƣ cho phát triển … . Mọi ngƣời chăm lo cho
GD, các cấp uỷ và tổ chức Đảng, các cấp Chính quyền, các đoàn thể nhân dân, các tổ
chức kinh tế, xã hội, các gia đình, các cá nhân đều có trách nhiệm tích cực góp phần
phát triển sự nghiệp GD-ĐT. Kết hợp GD nhà trƣờng, GD gia đình và GD xã hội, tạo
lên môi trƣờng GD lành mạnh ở mọi nơi trong từng cộng đồng, từng tập thể." [22, điều
12]. Đây chính là cách làm GD theo tinh thần GD xã hội hoá, một quy luật của sự phát
triển GD.
XHH công tác GD là chủ trƣơng mang tính chiến lƣợc nhằm huy động nguồn lực
của xã hội để phát triển sự nghiệp, làm cho học vấn đến đƣợc toàn dân một cách phổ

cập, ngày càng nhiều hơn và do đó toàn dân đóng góp trí lực, nhân lực, vật lực, tài lực
làm cho GD ngày càng phát triển hơn.
Trong điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn, yêu cầu phát triển bậc học và




9
chuẩn hoá nhà trƣờng ngày càng cao, đầu tƣ của nhà nƣớc chƣa thể đáp ứng yêu cầu
của sự phát triển. Mặt khác, lại quan trọng không kém, là GD phổ cập liên quan đến
từng gia đình và nó gắn chặt với cộng đồng địa phƣơng vì vậy nhiều bài toán QLGD,
QLNT không thể giải quyết theo kiểu tập trung hoá mà phải theo phƣơng châm XHH
và huy động cộng đồng, thực hiện chủ trƣơng: "Nhà nƣớc và nhân dân, Trung ƣơng và
địa phƣơng cùng làm". Trong xây dựng và phát triển GD, cần phát huy tốt vai trò của
nguyên tắc kết hợp Ngành – Lãnh thổ trong quản lý Nhà nƣớc về GD. Trong thực tế,
chủ trƣơng XHHGD và HĐCĐ cũng nhƣ tăng cƣờng phân cấp sâu rộng cho địa
phƣơng trong xây dựng và phát triển GD đã tạo ra sức sống cho các trƣờng học.
Thực tế GD-ĐT nƣớc ta còn nhiều yếu kém bất cập cả về quy mô, cơ cấu, cả về
chất lƣợng và hiệu quả, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới đất nƣớc, do đó phải đổi
mới sự nghiệp GD-ĐT [39]. Muốn đổi mới đƣợc GD làm cho GD đáp ứng đƣợc nhu
cầu của ngƣời học, đáp ứng đƣợc nhu cầu của xã hội cần huy động sức mạnh tổng hợp
của Nhà nƣớc, của nhân dân trên mọi lĩnh vực. Phải làm sao cho GD trở thành nhu cầu
của nhân dân, có tác động và ảnh hƣởng trực tiếp đến đất nƣớc, đến đời sống, lao động
sản xuất của mỗi con ngƣời trong xã hội. Nhà nƣớc đã và đang thực hiện đổi mới
chƣơng trình GD phổ thông nói chung và THCS nói riêng. Trong quá trình thực hiện
này, cần huy động sự đóng góp sức lực, trí tuệ của các lực lƣợng xã hội tham gia GD
để GD phát triển mạnh mẽ đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân và tiến tới xây dựng
xã hội học tập. Trong hoàn cảnh nhƣ vậy mọi ngƣời, mọi nhà, mọi ngành đều phải có
trách nhiệm quan tâm chăm lo cho GD, chứ không hoàn toàn trông chờ, dựa vào Nhà
nƣớc hoặc khoán trắng cho ngành GD.

Vĩnh Bảo là một huyện nông nghiệp có truyền thống hiếu học từ lâu đời. Đại hội
Đảng bộ huyện Vĩnh Bảo lần thứ XXIII, tháng 10 năm 2005, đã thông qua chƣơng
trình mục tiêu phát triển GD-ĐT đến năm 2010 xác định: " Đẩy mạnh XHH GD-ĐT
bằng cách HĐCĐ tham gia xây dựng GD nhằm thực hiện mục tiêu 50% số trƣờng
mầm non, THCS, THPT đạt chuẩn quốc gia. Đẩy mạnh thực hiện XHHGD, đa dạng
hoá các loại hình trƣờng học đáp ứng nhu cầu học tập của mọi ngƣời".
Đại hội GD cấp xã, thị trấn lần thứ 2 vào năm 2001 và Đại hội GD huyện Vĩnh
Bảo lần thứ 2 vào năm 2002, đƣợc chỉ đạo và tổ chức đồng loạt, với cách làm mới đã




10
tác động tích cực và sâu rộng đến phong trào tham gia xây dựng và phát triển GD trên
địa bàn huyện.
1.2. Cơ sở Thực tiễn
HĐCĐ trong công tác XHHGD không có nghĩa là giảm nhẹ trách nhiệm và sự đầu
tƣ của Nhà nƣớc mà trái lại, Nhà nƣớc thƣờng xuyên tìm thêm các nguồn thu để tăng tỷ
lệ ngân sách chi cho các hoạt động GD, đồng thời quản lý tốt để nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn kinh phí đó. Hiện nay, HĐCĐ ở huyện Vĩnh Bảo chƣa phát huy đƣợc
thế mạnh của nó, bởi vì còn nhiều thiếu sót trong nhận thức và thực hiện XHHGD. Có
quan điểm cho rằng XHHGD THCS chỉ đơn thuần là sự đa dạng hoá các hình thức
đóng góp của nhân dân và xã hội mà ít chú trọng tới nâng mức hƣởng thụ GD của
ngƣời dân. Vì vậy, có nơi công tác HĐCĐ chỉ đơn thuần là huy động cơ sở vật chất,
Nhà nƣớc khoán GD cho dân, ít quan tâm đến sức dân. Trái lại có nơi lại thụ động
trông chờ vào sự bao cấp chủ yếu của Nhà nƣớc. Vấn đề đặt ra là phải làm sâu sắc hơn
về lý luận và thực tiễn ở từng địa bàn dân cƣ để quản lý tốt hơn công tác XHHGD
THCS.
Thực tế HĐCĐ tham gia xây dựng GD ở huyện Vĩnh Bảo vẫn tồn tại hai vấn đề
cơ bản cần đƣợc xem xét và giải quyết nhƣ sau.

Một là, HĐCĐ tham gia xây dựng GD ở huyện Vĩnh Bảo những năm gần đây có
chiều hƣớng phát triển tốt, nhƣng do đất nƣớc trải qua mấy chục năm của nền kinh tế
bao cấp, tƣ tƣởng bao cấp, nhất là bao cấp trong GD đã ăn sâu vào trong tiềm thức xã
hội. Ngƣời có dân thói quen ỷ lại, chỉ biết hƣởng thụ nền tri thức GD mang lại bằng
những chính sách ƣu việt mà tính chất bao cấp là chủ yếu. Vì vậy, đứng trƣớc những
vấn đề của GD, xã hội thƣờng quen đòi hỏi nhiều hơn mà chƣa thấy hết trách nhiệm,
nghĩa vụ trong việc tham gia cùng với GD phát triển con ngƣời.
Hai là, HĐCĐ tham gia xây dựng GD là vấn đề mới mẻ, nên nhận thức về nó trong
mỗi ngƣời dân nói chung và kể cả trong đội ngũ những ngƣời làm công tác GD cũng
chƣa thật đầy đủ.
1.3. Một số nghiên cứu về xã hội hoá giáo dục trong thời gian vừa qua
Không ít ngƣời vẫn quan niệm rằng HĐCĐ là vận động xã hội đóng góp công sức
và tiền của cho GD. Một bộ phận không nhỏ quần chúng nhân dân, trong đó có cả cán




11
bộ ngành GD chƣa nhận thức đứng đắn, đầy đủ về HĐCĐ làm GD. HĐCĐ làm GD
dƣờng nhƣ đƣợc hiểu là việc Nhà nƣớc đẩy một phần chi phí cho dân lo, hoặc nhiều
nơi, nhiều ngƣời, thậm chí không ít cán bộ quản lý còn hiểu xã hội hóa đơn thuần chỉ là
xây trƣờng sở và mua sắm thiết bị, nâng cao cơ sở vật chất cho trƣờng học với phƣơng
châm Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm. Đây là cách hiểu phiến diện làm sai lệch bản
chất HĐCĐ.
Vì vậy, nghiên cứu vấn đề HĐCĐ để phát triển GD là một đòi hỏi khách quan
mang tính tất yếu của bản thân sự phát triển GD trong nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng XHCN. Qua việc nghiên cứu, tiếp tục đề xuất những biện pháp quản lý nhằm
đƣa GD-ĐT phát triển lên một tầm cao mới, phù hợp với yêu cầu mà lịch sử đặt ra.
Hiện nay, HĐCĐ xây dựng và phát triển GD đƣợc nhiều nhà khoa học và nhà quản
lý GD các tổ chức quan tâm nghiên cứu điển hình nhƣ: XHH công tác GD là một tƣ

tƣởng chiến lƣợc, một bộ phận của đƣờng lối GD, một con đƣờng phát triển GD ở
nƣớc ta. Trong cuốn "Xã hội hoá công tác GD" của tập thể Viện Khoa học GD do Võ
Tấn Quang làm chủ biên đã viết: "Xã hội hoá là con đƣờng giải quyết các mâu thuẫn
trong GD hiện nay, mở ra con đƣờng dân chủ hoá GD, gắn với thực tiễn cuộc sống
tăng cƣờng nguồn lực cho GD" trong cuốn "Xã hội hoá công tác GD", Phạm Tất Dong
coi xã hội hoá là một khái niệm đã vận động trong thực tiễn đấu tranh cách mạng ở
Việt Nam qua mỗi giai đoạn. Một trong những hoạt động cơ bản của xã hội hoá giáo
dục là huy động cộng đồng tham gia vào quá trình giáo dục dƣới nhiều hình thức khác
nhau, mà ở Việt Nam hiện nay hình thức đơn giản và chủ yếu nhất là huy động sự đóng
góp vật chất của cộng đồng cho giáo dục. Một số tác giả đã đặt ra vấn đề phải huy động
cộng đồng tham gia dƣới nhiều hình thức khác phong phú, đa dạng và có hiệu quả cho
sự phát triển giáo dục.
Bàn về HĐCĐ trong công tác GD còn nhiều tài liệu, nhiều bài viết của nhiều tác
giả khác nhau nhƣ Nguyễn Mậu Bành, Nguyễn Sinh Huy, Đặng Xuân Hải, Lê Khanh,
Nguyễn Văn Sơn, . . .
Ngoài ra, để triển khai thực hiện chủ trƣơng HĐCĐ tham gia công tác GD, còn có
một số đề án nhƣ: "sự công bằng xã hội về GD và giải pháp xã hội hoá GD-ĐT" của
Công đoàn Việt Nam, "Các giải pháp về tổ chức và cơ chế chính sách nhằm triển khai




12
thực hiện HĐCĐ trong lĩnh vực GD-ĐT" của Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ GD-ĐT. . .
Nhìn chung, vấn đề HĐCĐ trong GD đã đƣợc nghiên cứu trên một số quan điểm, một
số nội dung và biện pháp chung. Các tác giả thƣờng nghiên cứu về một địa phƣơng cụ
thể, tuy nhiên chƣa có công trình nào nghiên cứu về HĐCĐ tham gia xây dựng THCS
đạt chuẩn quốc gia ở Vĩnh Bảo - Hải Phòng. Từ những lý do trên, việc thực hiện
nghiên cứu đề tài: “Các biện pháp huy động cộng đồng tham gia xây dựng trung học
cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng” là có ý nghĩa cả

về mặt thực tiễn và lý luận.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu các biện pháp huy động cộng đồng tham gia xây
dựng trung học cơ sở để trên cơ sở lý luận và thực tiễn đó đề xuất một số biện pháp
quản lý giáo dục nhằm nâng cao chất lƣợng trƣờng trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia
ở huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu: Thực tiễn quản lý giáo dục và các hoạt động HĐCĐ xây
dựng Trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia.
3.2 Đối tƣợng nghiên cứu: Các biện pháp HĐCĐ tham gia xây dựng Trung học cơ sở
đạt chuẩn quốc gia ở huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Việc xây dựng THCS đạt chuẩn quốc gia phụ thuộc vào quản lý giáo dục có sự
HĐCĐ. Tuy nhiên, các biện pháp huy động cộng đồng hiện nay chƣa có hiệu quả do
một số nguyên nhân chủ quan từ phía quản lý giáo dục và nguyên nhân khách quan từ
phía điều kiện KTXH của nhà trƣờng. Nếu đề xuất một cách căn cứ khoa học và thực
thi một số biện pháp HĐCĐ nhằm tăng cƣờng nguồn lực vật chất, tài chính và nguồn
lực tinh thần cho GD THCS thì đẩy mạnh và phát huy tốt việc xây dựng THCS đạt
chuẩn quốc gia ở huyện Vĩnh Bảo Thành phố Hải Phòng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Từ góc độ khoa học quản lý giáo dục phân tích và hệ thống hoá các khái niệm
nghiên cứu nhƣ xã hội hoá giáo dục, huy động cộng đồng, các biện pháp huy động
cộng đồng, các biện pháp quản lý việc huy động cộng đồng,




13
- Khái quát cơ sở lý luận quản lý giáo dục của vấn đề HĐCĐ tham gia xây dựng
trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng.

- Phân tích thực trạng của hoạt động HĐCĐ tham gia xây dựng trung học cơ sở đạt
chuẩn quốc gia ở huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng theo các mặt huy động nguồn
lực vật chất và tinh thần cho GD THCS trong giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất một số biện pháp HĐCĐ tham gia xây dựng trung học cơ sở đạt chuẩn
quốc gia ở huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Từ góc độ quản lý giáo dục, đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề về HĐCĐ
trong xây dựng THCS ở huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng trong thời gian từ năm
2004 đến năm 2008 .
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các nhóm phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp luận của khoa học quản lý giáo dục
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: phân tích và tổng hợp
- Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: (quan sát; phỏng vấn; khảo sát; tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn; thăm dò ý kiến, )
- Phƣơng pháp thống kê và một số phƣơng pháp khác
8. Kết cấu của luận văn
Nội dung nghiên cứu đề tài đƣợc kết cấu chủ yếu ở 3 chƣơng sau đây:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu.
Chƣơng 2: Thực trạng việc HĐCĐ nhằm tăng cƣờng các nguồn lực cho GD Trung
học cơ sở huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng.
Chƣơng 3: Đề xuất các biện pháp huy động cộng đồng tham gia xây dựng Trung
học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng.
Ngoài ra, luận văn còn có các phần mở đầu, phần kết luận - khuyến nghị, tài liệu
tham khảo và các phục lục








14
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Sơ lƣợc về vấn đề nghiên cứu.
Vấn đề huy động cộng đồng từ góc độ quản lý giáo dục ở một số nước trong khu
vực trên thế giới.
Thế kỷ XXI là thế kỷ của thông tin, với tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật,
con ngƣời và khoa học trí tuệ qua GD-ĐT đã đƣợc xác định là một động lực của sự
phát triển. Mối liên hệ giữa GD-ĐT, khoa học và công nghệ với kinh tế và xã hội trở
lên bền chặt. Theo các mục đích khác nhau, nhiều nƣớc trong khu vực và trên thế giới,
kể cả các nƣớc giàu có cũng đều đặt ra vấn đề phải XHHSNGD. Các luật GD của Hoa
Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, Pháp, Đức các hiến lƣợc phát triển GD đến năm 2020
của nhiều nƣớc trên thế giới đều coi trọng phƣơng thức huy động cộng đồng.
Các nƣớc thuộc khu vực Đông Nam Á và khối ASEAN cũng đang tích cực đẩy
nhanh quá trình phát triển GD bằng nhiều con đƣờng khác nhau, nhƣng để tạo ra đƣợc
động lực thúc đẩy nhanh, hầu hết các nƣớc đều tận dụng và phát huy sức mạnh của
cộng đồng trong việc tham gia phát triển giáo dục.
Qua đó, chúng ta càng thấy rõ rằng HĐCĐ là qui luật tất yếu để phát triển GD cho
mọi quốc gia. Tuy vậy quá trình vận động để cho quy luật này phát triển còn tuỳ thuộc
vào điều kiện kinh tế xã hội và chính thể của mỗi quốc gia đó. Điều quan trọng là tìm
ra cách làm tốt nhất, có hiệu quả và phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội và truyền
thống dân tộc của mỗi nƣớc.
Vấn đề huy động cộng đồng ở Việt Nam
Cần nói ngay rằng, khái niệm HĐCĐ thƣờng đƣợc hiểu là một bộ phận, một hoạt
động của XHHSNGD. Chỉ từ những năm 1980 đến nay trong lĩnh vực khoa học quản
lý mới nói đến cộng đồng, ví dụ rõ nhất là quan điểm quản lý dựa vào cộng đồng, quản
lý dựa vào sự tham gia của cộng đồng, quản lý có sự tham gia của cộng đồng. Theo
quan điểm nhƣ vậy, huy động cộng đồng làm một hoạt động rất quan trọng và cần thiết
của quản lý giáo dục.

Quan điểm của Hồ Chí Minh, của Đảng và Nhà nƣớc ta về sự tham gia của gia
đình và xã hội vào sự nghiệp giáo dục là nền tảng cho việc thực hiện XHHSNGD. Xét
về mặt lịch sử vấn đề, huy động cộng đồng tham gia giáo dục đã xuất hiện rất sớm,




15
trong khi đó khái niệm XHHSNGD mới đƣợc sử dụng chính thức trong Luật giáo dục
ban hành vào cuối thế kỷ 20. HĐCĐ tham gia giáo dục là cốt lõi của quan điểm giáo
dục là sự nghiệp của toàn xã hội. HĐCĐ đã có sức sống tiềm tàng trong truyền thống
GD của nhân dân ta suốt chiều dài lịch sử. Tƣ tƣởng dân là gốc, "lấy dân làm gốc" đã
đƣợc kết tinh truyền thống và lƣu thành bản sắc độc đáo của dân tộc Việt Nam. "Dễ
trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong" (Bác Hồ). Nhƣ vậy
XHHGD không phải là hoàn toàn mới lạ, mà điểm mới của chủ trƣơng XHHGD hiện
nay đƣợc đặt trong quá trình “tiếp thu đổi mới toàn diện và đồng bộ, đƣa công cuộc đổi
mới đi vào chiều sâu, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời thúc đẩy mạnh mẽ
việc đổi mới các lĩnh vực khác”.
Những sự kiện liên tiếp diễn ra sau ngày đất nƣớc tuyên bố nền độc lập đã định
hình nhanh chóng nền GD mới với một hệ thống quan điểm về tổ chức quản lý GD mà
đến nay chúng vẫn có nguyên giá trị. Đó là Dân chủ hoá về mục tiêu phát triển; Dân
tộc và đại chúng hoá về tổ chức đào tạo; Nhân văn hoá về nội dung đào tạo; Khoa học
hoá về phƣơng pháp đào tạo; Xã hội hoá về quản lý đào tạo. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
từng khởi động cho toàn dân sự hiếu học mới theo phƣơng châm: Những ngƣời chƣa
biết chữ càng gắng sức mà học, vợ chƣa biết thì chồng bảo, em chƣa biết thì anh bảo,
ngƣời ăn, ngƣời làm chƣa biết thì đƣợc chủ bảo để biết làm. Dƣới sự lãnh đạo của Chủ
tịch Hồ Chí Minh, nền GD Việt Nam đã nhanh chóng đƣa một dân tộc từ chỗ 95%
ngƣời mù chữ từng bƣớc trở thành một dân tộc có học vấn với gần 90% dân số biết đọc,
biết viết. Bài học thành công là Chủ tịch Hồ Chí Minh biết phát huy sức mạnh của toàn
dân tộc và huy động đƣợc sự tham gia của cộng đồng gồm các cá nhân, gia đình và tổ

chức.
Ngày 11 tháng 01 năm 1979, Bộ chính trị ban hành Nghị quyết số 14 – NQ/TW về
cải cách GD đã xác định phƣơng châm "phối hợp những cố gắng đầu tư của Nhà nước
với sự đóng góp của nhân dân, của các ngành, các cơ sở sản xuất và sức lao động của
thầy trò trong việc xây dựng trường sở, phòng thí nghiệm, xưởng trường, vườn trường".
Hội nghị Ban chấp hành Trung ƣơng lần thứ 4 khoá VII đã nhấn mạnh "Nhà nước
cần đầu tư nhiều hơn cho GD, nhưng vấn đề quan trọng là phải quán triệt sâu sắc và
tiến hành tốt việc XHH các nguồn đầu tư, mở rộng phong trào xây dựng, phát triển GD




16
trong nhân dân, coi GD là sự nghiệp của toàn xã hội". Đến đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VIII, XHHSNGD đƣợc Đảng ta xác định là cơ sở để hoạch định hệ thống chính
sách xã hội: "Các vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội hoá.
Nhà nước giữ vai trò nòng cốt, đồng thời động viên mỗi người dân, các doanh nghiệp,
các tổ chức xã hội, các cá nhân và các tổ chức nước ngoài cùng tham gia giải quyết
những vấn đề xã hội". Trên tinh thần ấy, văn kiện Đại hội VIII về GD-ĐT đã nêu: "Cụ
thể hoá chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về xã hội hoá sự nghiệp GD-ĐT,
trước hết là vấn đề đầu tư phát triển và bảo đảm kinh phí hoạt động. Ngoài việc ngân
sách dành một tỷ lệ thích đáng cho sự phát triển GD-ĐT, cần thu hút thêm các nguồn
đầu tư từ các cộng đồng, các thành phần kinh tế, các giới kinh doanh trong và ngoài
nước, đi đôi với việc sử dụng hiệu quả nguồn đầu tư cho GD-ĐT. Những doanh nghiệp
sử dụng người lao động được đào tạo có ý nghĩa đóng góp vào ngân sách GD-ĐT. Đổi
mới chế độ học phí cho phù hợp với sự phân tầng thu nhập trong xã hội, loại bỏ những
đóng góp không hợp lý nhằm đảm bảo tốt hơn kinh phí GD, đồng thời cải thiện điều
kiện học tập cho học sinh nghèo".
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ƣơng khoá VIII khẳng định:
"GD là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân. Mọi người đi học,

học thường xuyên, học suốt đời. Phê phán thói lười học. Mọi người chăm lo cho GD.
Các cấp uỷ và các tổ chức kinh tế xã hội, các gia đình và các cá nhân đều có trách
nhiệm tích cực góp phần phát triển sự nghiệp GD-ĐT. Kết hợp GD nhà trường, GD
gia đình và GD xã hội, tạo lên môi trường GD lành mạnh ở mọi nơi, trong từng cộng
đồng, từng tập thể" .
Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ X đã khẳng định xã hội hoá là
một trong những quan điểm để hoạch định hệ thống các chính sách xã hội.
Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về XHHSNGD đƣợc thể chế hoá bằng pháp luật
thể hiện ở Luật Giáo dục là cơ sở pháp lý để thực hiện XHHSNGD. Tại Điều 1 về
XHHSNGD, Luật này ghi rõ: "Mọi tổ chức, gia đình và công dân đều có trách nhiệm
chăm lo sự nghiệp GD, xây dựng phong trào học tập và môi trường GD lành mạnh,
phối hợp nhà trường thực hiện mục tiêu GD. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát
triển sự nghiệp GD; thực hiện đa dạng hoá các loại hình nhà trường và các hình thức




17
GD, khuyến khích vận động và tạo điều kiện để tổ chức các nhân tham gia phát triển
sự nghiệp GD".
Ngày 18/4/2005 Chính Phủ đề ra Nghị quyết 05/2005/NQ-CP về "Đẩy mạnh xã
hội hoá các hoạt động GD, y tế, văn hoá và thể dục thể thao" để đẩy mạnh hơn nữa quá
trình xã hội hoá.
Nhƣ vậy, hệ thống quan điểm của Đảng và các chính sách của Nhà nƣớc ta về
XHHSNGD thực chất là khẳng định tƣ tƣởng chiến lƣợc của Đảng trong quá trình phát
triển GD-ĐT. Quá trình đó đã chứng minh rằng, XHHSNGD không phải là giải pháp
tình thế khi nền kinh tế đất nƣớc còn khó khăn điều kiện đầu tƣ cho GD còn hạn hẹp,
mà là một chủ trƣơng chiến lƣợc lâu dài, xuyên suốt toàn bộ quá trình phát triển GD,
ngay cả đến khi nƣớc ta phát triển thành một nƣớc công nghiệp có thu nhập quốc dân
cao gấp nhiều lần so với hiện tại bây giờ.

Vấn đề HĐCĐ để đầu tƣ cho GD thực chất là vấn đề tăng cƣờng XHHSNGD, vấn
đề này đã đƣợc nhiều sách báo đề cập, ở nƣớc ta đã có một số nhà khoa học, nhà quản
lý GD nghiên cứu lĩnh vực này. Tuy nhiên, vẫn còn rất ít nghiên cứu tập trung vào vấn
đề HĐCĐ. Do đó, cần thiết phải xem xét HĐCĐ từ góc độ khoa học quản lý giáo dục
để làm rõ mối quan hệ giữa HĐCĐ và XHHSNGD, các biện pháp HĐCĐ và cách cải
tiến quản lý giáo dục nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của các biện pháp HĐCĐ
tham gia xây dựng và phát triển giáo dục.
Tuy nhiên ở mỗi tỉnh, thành phố, quận huyện, thị xã có điều kiện địa lý, đặc điểm
KTXH khác nhau, nên hoạt động HĐCĐ tham gia xây dựng GD và việc vận dụng
những phƣơng pháp huy động cũng mang những sắc thái riêng, đặc trƣng cho địa
phƣơng đó.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Giáo dục, Trung học cơ sở, giáo dục trung học cơ sở
1.2.1.1. Khái niệm giáo dục: chức năng và nhu cầu
Về bản chất, GD là quá trình truyền đạt và tiếp thu những kinh nghiệm sống, kinh
nghiệm lao động giữa các thế hệ loài ngƣời. Về hoạt động, GD là quá trình tác động
đến các cá nhân - đối tƣợng của GD, hình thành cho họ những phẩm chất nhân cách để
họ có thể hoà nhập vào đời sống xã hội. Nhƣ vậy, chức năng đầu tiên, nguyên thuỷ của




18
GD là xã hội hoá. Theo quan điểm của "Giáo dục học", GD đƣợc hiểu theo 4 cấp độ
khác nhau.
Cấp độ thứ nhất, GD là quá trình hình thành nhân cách dƣới ảnh hƣởng của những
tác động chủ quan, có ý thức và không có ý thức của cuộc sống, của hoàn cảnh xã hội
đối với các cá nhân.
Cấp độ thứ hai, GD là hoạt động có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống của xã hội
tác động đến con ngƣời để hình thành những phẩm chất, nhân cách (GD xã hội).

Cấp độ thứ ba, GD là quá trình tác động có kế hoạch, có nội dung và phƣơng pháp
khoa học của nhà sƣ phạm trong nhà trƣờng tới học sinh giúp họ nhận thức, phát triển
trí tuệ, tình cảm thành phẩm chất, nhân cách, đó là quá trình sƣ phạm.
Cấp độ thứ tƣ, GD đƣợc hiểu là quá trình bồi dƣỡng để hình thành những phẩm
chất, đạo đức cụ thể qua việc tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao lƣu. GD ngang
hàng với khái niệm dạy học. [38, Tr.52]
Ngày nay cùng với sự phát triển và tiến bộ xã hội, GD đƣợc hiểu rộng hơn, với nội
dung phong phú. Theo quan điểm của UNESCO, ngoài những nội dung trên, GD còn
bao hàm cả việc GD nhân văn, GD quốc tế, GD văn hoá và mở rộng sang việc GD hệ
thống giá trị nhằm hình thành nhân cách cho mỗi con ngƣời. [14, Tr.22]
Trong xã hội, GD phải đảm nhận hai chức năng cơ bản, đó là chức năng văn hoá
xã hội (nâng cao dân trí, bồi dƣỡng nhân tài, GD tƣ tƣởng chính trị) và chức năng kinh
tế (đào tạo và phát triển nhân lực). GD đƣợc thực hiện thông qua nhiều con đƣờng nhƣ:
Dạy học, tổ chức các hoạt động phong phú và đa dạng, sinh hoạt tập thể, tự tu dƣỡng.
[38, Tr.14] Giáo dục gồm:
+ GD chính qui . + GD không chính quy.
+ GD không chính thức. + GD tự phát.
Các biện pháp HĐCĐ cần đƣợc định hƣớng và quản lý để thu hút sự tham gia của
cộng đồng trên các cấp độ, các hình thức giáo dục nhằm đảm bảo giáo dục thực hiện có
hiệu quả các chức năng của giáo dục
1.2.1.2. Trung học cơ sở: THCS là cấp học đầu tiên của bậc trung học, đƣợc thực hiện
trong bốn năm học, từ lớp 6 đến lớp 9. Học sinh vào lớp sáu phải có chứng nhận hoàn
thành chƣơng trình tiểu học, có tuổi là 11.




19

1.2.1.3. Giáo dục trung học cơ sở: Giáo dục THCS là hệ thống GD quốc dân có mục

tiêu giúp học sinh củng cố và phát triển kết quả của GD tiểu học, những hiểu biết ban
đầu về kỹ thuật và hƣớng nghiệp để tiếp tục học THCS, trung học chuyên nghiệp và
phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm
hình thành nhân cách con ngƣời Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tƣ cách và trách
nhiệm công dân chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên, hoặc học nghề hoặc đi vào cuộc
sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý: Có quan niệm cho rằng quản lý là hành chính, là cai trị, quan niệm
khác lại cho rằng quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy. Các cách nói này khhông
có gì khác nhau về nội dung mà chỉ khác nhau ở chỗ dùng thuật ngữ. Song, nếu xem
xét quản lý dƣới góc độ chính trị - xã hội, và góc độ hành động thiết thực, thì quản lý
đƣợc hiểu là: "Quản lý là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều khiển các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con ngƣời nhằm đạt đến mục tiêu đúng ý chí của chủ thể
quản lý và phù hợp với quy luật khách quan"








Sơ đồ 1.1: Quan hệ giữa chủ thể và khách thể quản lý
Có thể vận dụng sơ đồ quản lý nêu trên vào nghiên cứu về HĐCĐ. Sơ đồ cho thấy,
chủ thể của các biện pháp HĐCĐ là nhà trƣờng nói chung và đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục nói riêng. Mục tiêu của HĐCĐ là góp phần thực hiện các mục tiêu của quản
lý giáo dục tức là nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giáo dục. Đối tƣợng của HĐCĐ là các
cá nhân, các gia đình, các nhóm, các tổ chức và các giai tầng xã hội. Một xã hội, một tổ
chức hay một cộng đồng muốn phát triển tốt, trƣớc hết có một cơ chế quản lý tốt. Có
cơ chế ấy phải chi phối và tác động vào lĩnh vực hoạt động của hệ thống tổ chức, xã

Cơ chế quản lý
Chủ thể quản lý
Đối tƣợng quản lý
Mục tiêu quản lý




20
hội và làm cho nó vận động theo chiều hƣớng tích cực mà chủ thể quản lý đã định
hƣớng trƣớc.
Cơ chế HĐCĐ là cơ chế hợp tác, phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội
trong đó nhà trƣờng đóng vai trò chủ động.
1.2.2.2. Quản lý giáo dục: Khái niệm quản lý giáo dục
Nhà nƣớc quản lý mọi hoạt động, trong đó có các hoạt động GD. Vậy QLGD là
một bộ phận của quản lý xã hội. Đó là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm tổ chức, điều khiển và quản lý hoạt động GD
của những ngƣời làm công tác GD thực hiện mục tiêu kế hoạch GD đề ra. Hay QLGD
là tập hợp những tác động hợp qui luật đƣợc thể chế hoá bằng pháp luật của chủ thể
quản lý nhằm tác động đến các phân hệ quản lý để thực hiện mục tiêu GD mà kết quả
cuối cùng là chất lƣợng, hiệu quả đào tạo thế hệ trẻ.
Khái niệm QLGD, cho đến nay có nhiều định nghĩa khác nhau, nhƣng cơ bản đều
thống nhất với nhau về nội dung bản chất.
"Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp với các
lực lƣợng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của
xã hội".
Một trong những nội dung và đối tƣợng của quản lý giáo dục là “Huy động cộng
đồng” để thực hiện XHHSNGD, nói cách khác HĐCĐ cũng cần đƣợc quản lý một cách
khoa học để nâng cao chất lƣợng và hiệu quả.
1.2.2.3. Quản lí nhà trường : một số khái niệm

Quản lý nhà trƣờng (trƣờng học) là một trong những nội dung quan trọng của hệ
thống QLGD nói chung, QL nhà trƣờng là một trong những cơ sở của ngành GD.
Quản lý nhà trƣờng chính là những công việc của nhà trƣờng mà ngƣời cán bộ
quản lý trƣờng học thực hiện những chức năng của cán bộ QL để thực hiện các nhiệm
vụ của mình. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hƣớng đích của
chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động của nhà trƣờng nhằm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ mà mục tiêu là quá trình dạy và học.
Trƣờng học là một bộ phận của xã hội, là một tổ chức GD cơ sở của hệ thống GD
quốc dân. Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà trƣờng. Mọi hoạt động




21
đa dạng, phức tạp khác đều hƣớng vào trung tâm này.
Do vậy QL trƣờng học thực chất là: "QL hoạt động dạy - học, tức là làm sao đƣa
hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần đến tới mục tiêu GD".
Theo các nhà nghiên cứu GD: "Trƣờng học là một thiết chế xã hội trong đó diễn ra
quá trình đào tạo GD với sự hoạt động tƣơng tác của hai nhân tố Thầy - Trò. Trƣờng
học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của hệ thống GD quốc dân, nó
là đơn vị cơ sở".
Nhƣ vậy ta có thể hiểu công tác quản lý trƣờng học bao gồm sự QL các quan hệ
nội bộ nhà trƣờng và quan hệ trƣờng học với xã hội bên ngoài nhà trƣờng.
Bản chất của công tác quản lý trƣờng học là quá trình chỉ huy, điều khiển, vận
động các thành tố, đặc biệt là mối quan hệ giữa các thành tố. Mối quan hệ đó là quá
trình sƣ phạm trong nhà trƣờng.
Quản lý nhà trƣờng là tổ chức, chỉ đạo điều hành quá trình giảng dạy của thầy và
hoạt động học tập của trò, đồng thời quản lý những điều kiện cơ sở vật chất và tinh
thần phục vụ cho dạy và học nhằm đạt đƣợc mục đích GD-ĐT. Quản lý giáo dục không
giới hạn trong phạm vi nội bộ nhà trƣờng với các thành tố và các quá trình hoạt động

của nó mà mở rộng sang quản lý các mối quan hệ của nhà trƣờng với môi trƣờng xung
quanh nhất là với các gia đình có con em đang học trong nhà trƣờng và các cơ quan, tổ
chức, nhóm xã hội. Quản lý nhà trƣờng cũng phải quan tâm, chú ý tới quản lý việc
HĐCĐ tham gia giáo dục, tham gia xây dựng nhà trƣờng đạt chuẩn quốc gia, trong
trƣờng hợp cụ thể ở đây là HĐCĐ xây dựng THCS đạt chuẩn quốc gia ở huyện Vĩnh
Bảo thành phố Hải Phòng.
1.2.3. Khái niệm cộng đồng và huy động cộng đồng
1.2.3.1. Cộng đồng: Xã hội loài ngƣời bắt đầu từ những bầy, đàn, nhóm ngƣời cùng
nhau sống và lao động. Cộng đồng là một thuộc tính của xã hội loài ngƣời từ lúc sơ
khai và khái niệm cộng đồng đã tồn tại từ lâu trong lịch sử. Tuy nhiên việc nghiên cứu
chuyên sâu về khái niệm này mãi đến cuối thế kỷ XIX mới đƣợc các nhà xã hội học
tiến hành, và một trong những ngƣời tiên phong là nhà xã hội học ngƣời Đức
F.Tonnies [36].




22
Theo UNESCO: Cộng đồng là một tập hợp ngƣời có cùng chung một lợi ích, cùng làm
việc vì một mục đích chung nào đó và cùng sinh sống trong một khu
vực xác định. Những ngƣời chỉ sống gần nhau, không có sự tổ chức lại thì đơn thuần
chỉ là sự tập trung của một nhóm các cá nhân và không thực hiện các chức năng nhƣ
một thể thống nhất. [39, Tr.46]
1.2.3.2. Huy động cộng đồng [12, Tr.16]: HĐCĐ là quá trình huy động các cá nhân và
tập thể (không phân biệt giai tầng, ý thức hệ, khoảng cách địa lí …) bằng nhiều giải
pháp và cách thức khác nhau, để thu hút và kéo các nguồn lực xã hội ấy về với GD,
đồng thời thúc đẩy phát triển của sự nghiệp GD-ĐT ở từng cơ sở và từng địa phƣơng
nhằm thực hiện đƣợc mục tiêu xã hội hoá GD. Huy động cộng đồng tham gia xây dựng
THCS đạt chuẩn quốc gia chính là huy động các nguồn lực từ cộng đồng để “chuẩn
hoá” GD THCS.

Nhƣ trên đã trình bày, huy động cộng đồng là một bộ phận của xã hội hoá giáo dục
với nghĩa là nhà trƣờng chủ động huy động sự tham gia của cộng đồng gồm các cá
nhân, gia đình và cơ quan, tổ chức trong xã hội vào quá trình phát triển giáo dục.
1.2.4. Nguồn lực: một số khái niệm
- Nguồn lực là tổng thể vị trí địa lý, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ thống tài
sản quốc gia, hệ thống chính trị, nguồn nhân lực, vốn và thị trƣờng ở cả trong và nƣớc
ngoài có thể đƣợc khai thác nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế của một vùng
lãnh thổ nhất định.
Dựa vào khái niệm trên, căn cứ vào phạm vi nhà trƣờng ta có thể phân chia nguồn
lực thành hai loại :
- Nguồn lực trong nhà trƣờng (gọi là nội lực): tiềm tàng ẩn chứa ngay trong nhà
trƣờng. Bao gồm: con ngƣời, CSVC, trang thiết bị, cảnh quan. vị thế nhà trƣờng,
thƣơng hiệu, uy tín và chất lƣợng của trƣờng
- Nguồn lực ngoài nhà trƣờng (gọi là ngoại lực) bao gồm: nguồn lực trong và
ngoài huyện (có ở trong và ngoài nƣớc). Các nguồn lực này bao gồm nguồn lực vật
chất và nguồn lực phi vật chất.
Căn cứ vào tính chất, hình thức biểu hiện có thể phân biệt hai loại nguồn lực sau
đây:




23
- Nguồn lực vật chất: nhƣ quỹ đất, vị thế địa lý, cơ sở hạ tầng, các nguồn vốn tài
chính, các nguyên vật liệu và các tiềm năng kinh tế
- Nguồn lực phi vật chất: bao gồm có con ngƣời, sự vững mạnh và ổn định của hệ
thống chính trị, những thành quả về kinh tế, chính trị văn hoá xã hội và GD, những chủ
trƣơng giải pháp, sự đồng tình ủng hộ của ngƣời dân, các tổ chức đoàn thể với GD,
trình độ nhận thức dân trí, kho tàng quý báu về kinh nghiệm làm GD
Nguồn nội lực đƣợc khai thác, phát huy sẽ có tác động mạnh mẽ để thu hút nguồn

ngoại lực, làm cho nguồn nội lực mạnh thêm lên. Nguồn nội lực càng mạnh thì càng
thu hút đƣợc nhiều hơn nguồn ngoại lực và ngƣợc lại nguồn ngoại lực càng dồi dào là
cơ sở thuận lợi cho sự tăng trƣởng của nguồn nội lực. Nguồn nội lực là cơ sở cho sự
khai thác và huy động các nguồn lực xã hội. Hai nguồn lực này đều là động lực cho sự
phát triển GD, phát trển nhà trƣờng. Cả hai nguồn lực trên có quan hệ chặt chẽ với
nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Tất cả tạo nên nguồn lực xã hội to lớn mà ta
cần huy động và thu hút các nguồn lực này về với nhà trƣờng, về với GD. Nguồn ngoại
lực có thể có trong và ngoài nƣớc.
Nguồn lực nƣớc ngoài: Nguồn lực nƣớc ngoài bao gồm: khoa học kỹ thuật và công
nghệ, nguồn vốn, kinh nghiệm về tổ chức và quản lý sản xuất. Nguồn lực nƣớc ngoài
có vai trò quan trọng, thậm chí đặc biệt quan trọng đối với nhiều quốc gia đang phát
triển ở những giai đoạn lịch sử cụ thể. Mặc dù có vai trò khác nhau, nhƣng giữa nguồn
lực trong nƣớc và nguồn lực nƣớc ngoài có mối liên hệ mật thiết với nhau. Đây là mối
quan hệ hỗ trợ, hợp tác, bổ sung cho nhau trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi và tôn
trọng độc lập chủ quyền của nhau. Xu thế chung là các quốc gia cố gắng kết hợp nguồn
lực trong nƣớc với nguồn lực nƣớc ngoài thành sức mạnh tổng hợp để phát triển kinh tế
văn hóa, GD
Nguồn lực bao gồm các nguồn lực vật chất, phi vật chất, có cả ở trong và ngoài
nhà trƣờng. Các nguồn lực này không phải là bất biến mà luôn đƣợc điều chỉnh và thay
đổi theo không gian và thời gian. Vấn đề là ta khai thác, huy động và sử dụng các
nguồn lực nhƣ thế nào để thúc đẩy sự phát triển của nhà trƣờng, của GD? [31].
Nhà trƣờng đang đứng trƣớc những nhiệm vụ và thách thức mới đòi hỏi chúng ta
phải biết huy động và phát huy mọi nguồn lực xã hội, đã hiện hữu cũng nhƣ đang tiềm




24
tàng trong và ngoài nhà trƣờng.
- Nguồn lực tài chính

Các nguồn lực tài chính cho GD-ĐT đƣợc tạo ra từ việc phân phối và phân phối lại
tổng sản phẩm quốc dân, chủ yếu đƣợc phân phối từ quỹ tích luỹ và quỹ tiêu dùng.
Tất cả các nguồn vốn cho GD-ĐT gồm hai nguồn sau:
+ Nguồn vốn trong ngân sách nhà nƣớc (ngân sách TW và ngân sách địa phƣơng)
+ Nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nƣớc; nguồn vốn này đƣợc hình thành từ:
- Sự đóng góp của các tổ chức KTXH
- Hoạt động nghiên cứu khoa học và lao động sản xuất tạo ra.
- Nguồn vốn tài trợ, viện trợ của nƣớc ngoài (của nhà nƣớc, của tổ chức quốc tế, tổ
chức phi chính phủ, kiều bào ở nƣớc ngoài )
- Sự đóng góp của dân, mở trƣờng ngoài công lập (dân lập, tƣ thục).
Trong hai nguồn trên, nguồn ngân sách nhà nƣớc chiếm vị trí quan trọng vì:
- Là nguồn TC cơ bản, to lớn và ổn định duy trì và phát triển hệ thống GD-ĐT theo
định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc xác định.
- Giải quyết những vấn đề thuộc chính sách của xã hội, của GD-ĐT (vấn đề giai
cấp và dân tộc, các đối tƣợng chính sách, các chính sách xã hội khác )
- Giải quyết những vấn đề phát triển GD-ĐT và những nhu cầu xã hội phát triển
mà các thành phần KTXH khác không với tới đƣợc.
Nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nƣớc chiếm vị trí hết sức quan trọng, nhằm bổ
sung những thiếu hụt của ngân sách GD-ĐT và đáp ứng nhu cầu GD đa dạng của
KTXH.
Liên quan tới vấn đề nguồn lực, huy động cộng đồng có thể đƣợc hiểu là việc thu
hút cộng đồng tham gia đóng góp các nguồn lực khác nhau, vật chất và tinh thần cho
nhà trƣờng để đảm bảo cho nhà trƣờng thực hiện đầy đủ với chất lƣợng cao các mục
tiêu giáo dục đề ra.
1.2.5. Chuẩn và chuẩn quốc gia của trường THCS
* Chuẩn là cái đƣợc chọn làm căn cứ để đối chiếu, để hƣớng theo đó mà làm
cho đúng.





25
* Chuẩn quốc gia của trƣờng THCS là chuẩn do Nhà nƣớc quy định bằng pháp
luật mà trƣờng THCS lấy đó làm căn cứ để xây dựng nhà trƣờng. Cụ thể các tiêu
chuẩn là:
Tiêu chuẩn 1 – Tổ chức nhà trƣờng.
- Lớp học: + Có đủ các khối lớp của cấp học.
+ Có nhiều nhất 45 lớp.
+ Mỗi lớp không quá 45 học sinh.
- Tổ chuyên môn:
+ Hàng năm tập trung giải quyết đƣợc ít nhất một nội dung chuyên môn có tác
dụng nâng cao chất lƣợng và hiệu qủa dạy – học.
+ Có kế hoạch bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo
viên và đạt các chỉ tiêu đề ra về bồi dƣỡng trong năm học, bồi dƣỡng ngắn hạn, bồi
dƣởng và đào tạo dài hạn.
- Tổ hành chánh – quản trị:
+ Tổ hành chánh quản trị có đủ số ngƣời đảm nhận các công việc: hành chánh,
quản trị, văn thƣ, lƣu trữ, kế toán , thủ qủy, y tế học đƣờng, bảo vệ, phục vụ, thủ kho
theo các quy định của Điều lệ trƣờng trung học.
+ Có đủ các loại sổ, hồ sơ quản lý; sử dụng đúng theo quy định tại Điều lệ trƣờng
trung học và những quy định theo hƣớng dẫn của từng loại sổ.
+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ, không có nhân viên nào bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở
lên.
- Các Hội đồng và Ban đại diện cha mẹ học sinh:
Hoạt động của các Hội đồng và ban đại diện cha mẹ học sinh trong nhà trƣờng có
kế hoạch, nề nếp, đạt hiệu quả thiết thực góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục, xây
dựng nể nếp kỷ cƣơng của nhà trƣờng.
- Tổ chức Đảng và các đoàn thể:
+ Ở những trƣờng trung học đã có tổ Đảng hoặc chi bộ Đảng cộng sản Việt nam
phải đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh. Những trƣờng chƣa có tổ chức Đảng phải

có kế hoạch và đạt chỉ tiêu cụ thể về phát triển Đảng viên trong từng năm học và xây
dựng tổ chức cơ sở Đảng.




26
+ Công đoàn giáo dục, Đoàn thanh niên CSHCM, Đội thiếu niên TP HCM của
nhà trƣờng đƣợc từ cấp huyện trở lên công nhận vững mạnh về tổ chức, tiên tiến trong
hoạt động của địa phƣơng.
Tiêu chuẩn 2 – Cán bộ quản lý – giáo viên và nhân viên.
- Hiệu trƣởng và các Phó Hiệu trƣởng đạt tiêu chuẩn quy định theo điều lệ trƣờng
trung học; thực hiện tốt quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trƣờng, đƣợc cấp
quản lý trực tiếp xếp loại từ khá trở lên về năng lực và hiệu quả quản lý.
- Đủ giáo viên các bộ môn đạt trình độ chuẩn đƣợc đào tạo theo quy định hiện
hành trong đó ít nhất có 20% giáo viên đạt tiêu chuaón giáo viên dạy giỏi từ cấp huyện
trở lên, có phẩm chất đạo đức tốt, không có giáo viên xếp loại yếu về chuyên môn và
đạo đức.
- Có đủ giáo viên hoặc nhân viên phụ trách thƣ viện, phòng thí nghiệm, phòng
thực hành bộ môn, đƣợc đào tạo hoặc bồi dƣỡng về nghiệp vụ. Giáo viên, nhân viên
phụ trách từng việc nầy luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Tiêu chuẩn 3 – Chất lƣợng giáo dục.
Năm học trƣớc năm đề nghị công nhận và 5 trong năm đƣợc công nhận đạt
chuẩn quốc gia ít nhất phải đạt các chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ học sinh bỏ học hàng năm không quá 1%, học sinh lƣu ban không quá 5%.
- Chất lƣợng giáo dục:
+ Học lực: - Xếp loại giỏi từ 3% trở lên.
- Xếp loại khá từ 30% trở lên.
- Xếp loại yếu, kém không quá 5%.
+ Hạnh kiểm: - Xếp loại khá, tốt đạt từ 80% trở lên.

- Xếp loai yếu không quá 2%.
- Các hoạt động giáo dục:
Thực hiện đúng quy định của Bộ về thời gian tổ chức, nội dung các hoạt động giáo
dục ở trong và ngoài giờ lên lớp.
Mỗi năm học tổ chức ít nhất một lần hoạt động tập thể theo quy mô toàn trƣờng.
- Hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao trong kế hoạch phổ cập THCS của địa phƣơng.
Tiêu chuẩn 4: Cơ sở vật chất và thiết bị.




27
- Những trƣờng thành lập trƣớc khi Quy chế nầy có hiệu lực thi hành:
+ Khuôn viên nhà trƣờng là 1 khu riêng biệt, có tƣờng rào, cổng trƣờng,
biển trƣờng, tất cả các khu trong nhà trƣờng đƣợc bố trí hợp lý, luôn sạch, đẹp.
+ Cơ cấu các khối công trình trong trƣờng gồm:
i) Khu phòng học phòng thực hành bộ môn:
(1) Đủ số phòng học cho các lớp học 1 ca, phòng học thoáng mát,
đủ ánh sáng, bàn ghế học sinh, bàn ghế giáo viên, bảng đúng quy cách
hiện hành.
(2) Có phòng thí nghiệm, các phòng thực hành bộ môn: Vật lý,
Sinh học, Hoá học, phòng Tin học, đƣợc trang thiết bị đúng theo quy
định tại Quy chế thiết bị giáo dục trong trƣờng Mần non, trƣờng phổ
thông do Bộ giáo dục và đào tạo ban hành.
(3) Có phòng học tiếng, phòng nghe nhìn.
ii) Khu phục vụ học tập:
Có thƣ viện đúng tiêu chuẩn quy định hiện hành về tổ chức và
hoạt động của thƣ viện trƣờng học, phòng truyền thống, khu luyện tập thể
dục thể thao, phòng làm việc của Công đoàn giáo dục, Phòng hoạt động
của Đoàn thanh niên CSHCM, Đội thiếu niên TP HCM.

iii) Khu hành chánh quản trị:
Có phòng làm việc của Hiệu trƣởng, phòng làm việc của các Phó
Hiệu trƣởng, Văn phòng nhà trƣờng, phòng họp giáo viên, kho, phòng
trƣờng trực.
iv) Khu sân chơi sạch, đảm bảo vệ sinh và có cây bóng mát.
v) Khu vệ sinh đƣợc bố trí hợp lý riêng cho giáo viên, cho học sinh
nam,. Học sinh nữ, không làm ô nhiểm môi trƣờng ở trong và ngoài nhà
trƣờng.
vi) Có khu để xe riêng cho giáo viên, cho từng lớp trong khuôn viên
nhà trƣờng, đảm bảo trật tự an toàn.

×