Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ XĐGN Ở HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.8 KB, 15 trang )

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ XĐGN Ở HUYỆN
VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
--------------------
3.1. MỤC TIÊU PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG
3.1.1. Mục tiêu XĐGN của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2006 - 2010
3.1.1.1 Căn cứ xây dựng chương trình
a. Thực trạng nghèo đói theo chuẩn cũ (2001 - 2005):
Tiêu chí nghèo 2001 - 2005 chưa đáp ứng yêu cầu tối thiểu cuộc sống
(đối với nông thôn 3.300
đ
/ngày/người, đối với thành phố 5.000
đ
/ngày/người)
cho nên một số quận đã cơ bản không còn hộ nghèo. Tuy vậy, tốc độ giảm
nghèo không đồng đều, quận Hồng Bàng còn dưới 1% nhưng đối với huyện
Vĩnh Bảo, Tiên Lãng tỷ lệ nghèo còn dưới 7-8% (tỷ lệ nghèo ngoại thành thường
cao gấp 3 lần nội thành).
Kết quả XĐGN chưa bền vững: Qua xem xét kết quả điều tra thu nhập
các hộ gia đình cho thấy: Mức thu nhập giữa hộ nghèo và hộ cận nghèo không
chênh lệch lớn, nếu rủi ro hay thay đổi cơ chế chính sách thì khả năng tái nghèo
của nhóm này sẽ rất cao.
Chương trình xoá nhà tranh vách đất, nhà tạm cho hộ nghèo cơ bản đã
hoàn thành trước mục tiêu đề ra, diện mạo nông thôn đã thay đổi đáng kể,
nhưng tình trạng nhà ở của nông dân trong diện nghèo tiêu chí giai đoạn 2006 -
2010, hay những hộ cận nghèo mới còn gặp khó khăn. Theo báo cáo của các
quận, huyện đến nay thành phố còn hơn 4.000 hộ đang ở nhà tạm (tường xây
lợp rạ hoặc lợp ngói, nhà đất) những hộ này nếu không có sự trợ giúp của Nhà
nước, cộng đồng, dòng họ thì chưa có điều kiện cải thiện được nhà ở nếu cứ
theo mức thu nhập của nông thôn như hiện nay.
b. Tỷ lệ nghèo theo tiêu chuẩn mới giai đoạn 2006 - 2010
Căn cứ vào quy trình điều tra xác định hộ nghèo giai đoạn 2006 - 2010 do


Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành, các địa phương thực hiện tốt
cuộc điều tra này. Kết quả cuộc điều tra thu nhập dân cư nhằm mục đích:
- Làm căn cứ cho các cấp, các ngành đánh giá thực trạng đời sống kinh tế
- xã hội, các tầng lớp dân cư đáp ứng yêu cầu chỉ đạo và hoạch định chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và Nghị quyết về xoá đói giảm nghèo
của Đại hội Đảng các cấp.
- Xác định các nguyên nhân gây nghèo để ngăn chặn và có biện pháp
giảm nghèo hiệu quả.
- Thực hiện các chính sách xã hội.
Trên cơ sở kết quả điều tra thu nhập đời sống dân cư theo chuẩn nghèo
mới theo Quyết định 170/QĐ-TTg ban hành chuẩn nghèo giai đoạn 2006 -
2010, thành phố Hải Phòng hiện có 43.322 hộ nghèo (tổng số hộ toàn thành phố
422.331 hộ). Tỷ lệ hộ nghèo 10,26% (nông thôn 13,12%; thành thị 5,05%).
c. Nguyên nhân nghèo đói
Theo số liệu điều tra của các quận, huyện, tỷ lệ nghèo do các nguyên nhân:
- Thiếu vốn sản xuất: 69%.
- Thiếu kiến thức sản xuất: 51%.
- Thiếu đất sản xuất: 30%.
- Ốm đau, bệnh tật: 32%.
- Đông con: 24%.
- Thiếu việc làm: 21%.
- Rủi ro: 06%.
- Gia đình có người mắc tệ nạn xã hội: 1,5%.
3.1.1.2. Mục tiêu, chỉ tiêu chương trình
a. Mục tiêu:
- Giảm hộ nghèo xuống dưới 6% vào năm 2010 (1,1 vạn hộ).
- Hoàn thành chương trình xoá nhà tạm cho hộ nghèo theo chuẩn mới.
- Giảm hộ tái nghèo (đặc biệt là những hộ nông nghiệp giành đất phục vụ
cho đô thị hoá và phát triển các ngành nghề khác).
b. Chỉ tiêu:

- Thu nhập của nhóm hộ nghèo tăng 1,5 lần so với năm 2005.
- Có 25 vạn lượt hộ được vay vốn từ Ngân hành chính sách xã hội.
- Có 50 vạn lượt người nghèo được chuyển giao kỹ thuật, khuyến nông,
lâm, ngư, cách làm ăn.
- 100% người nghèo khi ốm đau được khám chữa bệnh miễn phí.
- 100% người nghèo được miễn giảm học phí học nghề.
- 100% cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo được tập huấn nâng cao
trình độ hàng năm.
3.1.1.3. Phạm vi hoạt động của chương trình
a. Tạo điều kiện cho hộ nghèo phát triển sản xuất
- Cung cấp tín dụng cho hộ nghèo.
- Xây dựng và nhân rộng điển hình có hiệu quả.
- Hỗ trợ, đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn.
- Khuyến nông, lâm, ngư và cách làm ăn cho hộ nghèo.
- Dạy nghề cho hộ nghèo, khu dành đất cho công nghiệp, dịch vụ khác.
- Mở rộng quỹ hỗ trợ hộ nghèo.
b. Tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận với dịch vụ xã hội
- Hỗ trợ và tiếp cận với dịch vụ y tế.
- Hỗ trợ tiếp cận với dịch vụ giáo dục, dạy nghề.
- Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, đất ở, nước sinh hoạt.
c. Nâng cao nhận thức, năng lực thực hiện chương trình
- Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo.
- Tổ chức hoạt động truyền thông.
- Giám sát, đánh giá.
- Phát triển quỹ "Ngày vì người nghèo", quỹ "Hỗ trợ nhà tranh vách đất,
nhà tạm" cho hộ nghèo.
3.1.2. Mục tiêu XĐGN của huyện Vĩnh Bảo
- Giảm hộ nghèo xuống dưới 8% vào năm 2010.
- Giảm hộ tái nghèo (đặc biệt là những hộ nông nghiệp dành đất phục vụ
cho chương trình quy hoạch tổng thể huyện Vĩnh Bảo đến năm 2010 và phát

triển đa dạng các ngành nghề khác).
- Hoàn thành chương trình xoá nhà tạm cho hộ nghèo theo chuẩn mới,
phấn đấu toàn huyện không còn tình trạng nhà ở dột nát, mỗi hộ có ít nhất 01 bể
nước sinh hoạt trở lên.
- 100% người nghèo được tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản, tất cả
người nghèo khó khăn đều được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội.
- Nâng cao trình độ cho các cán bộ làm công tác XĐGN thông qua các kỳ
tập huấn nghiệp vụ được tổ chức hàng năm .
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ XĐGN CỦA HUYỆN VĨNH BẢO
Chúng ta đã phân tích thực trạng đói nghèo, XĐGN của huyện Vĩnh Bảo
để thấy được những kết quả đạt được và những tồn tại trong quá trình thực hiện
từ đó tìm ra nguyên nhân của nó. Với phương hướng, mục tiêu XĐGN chung
của toàn thành phố Hải Phòng và của riêng huyện Vĩnh Bảo nhằm nâng cao
hiệu quả công tác XĐGN trong giai đoạn 2006 - 2010 cần thực hiện một số giải
pháp cụ thể sau:
3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá
Một trong những yếu tố ảnh hưởng tới tình trạng đói nghèo là XĐGN của
huyện Vĩnh Bảo là do cơ cấu kinh tế chưa phù hợp, nông nghiệp còn chiếm tỷ lệ
lớn trên 65%, sản xuất nông nghiệp còn trong điều kiện lạc hậu, chịu ảnh hưởng
mạnh của điều kiện tự nhiên nên năng suất thấp do đó thu nhập của hộ nông dân
thấp, chỉ đảm bảo cuộc sống tối thiểu do đó nếu chỉ sản xuất nông nghiệp thì
khó thoát nghèo hoặc nếu có thoát nghèo thì nguy cơ tái nghèo cao. Để XĐGN
bền vững ở một huyện thuần nông như Vĩnh Bảo, một trong những biện pháp là
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ
trong cơ cấu kinh tế của huyện.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo tinh thần Nghị
quyết 5 của Ban chấp hành Trung ương Đảng VII là một biện pháp quan trọng
có tính cấp bách để XĐGN, mang tầm chiến lược cho sự phát triển kinh tế nông
nghiệp nông thôn.

Với điều kiện thực tế của huyện Vĩnh Bảo để chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn cần tiến hành một số biện pháp cụ thể sau:
1. Giúp đỡ hộ nghèo có kế hoạch sản xuất nông nghiệp một cách hợp lý
từ khâu chọn giống đến khâu lựa chọn các loại cây trồng, phương tiện sản xuất
lẫn lựa chọn các loại cây trồng phù hợp với những loại đất khác nhau, ở những
xã khác nhau. Vĩnh Bảo thuộc đồng bằng Sông Hồng nên đất đai được bù đắp
bởi phù sa, thích hợp cho trồng lúa nước và cây hoa màu, không trồng các cây
công nghiệp dài ngày như cà phê, hồ tiêu, ... Do vậy huyện cần có kế hoạch cấy
trồng xen canh gối vụ một cách hợp lý. Đặc trưng của cây công nghiệp ngắn
ngày là cây thuốc lào, đem lại lợi ích kinh tế khá cao (hơn năng suất lúa). Vì
vậy huyện nên có chiến lược cụ thể đầu tư trang thiết bị cho việc thu hoạch và tiêu
thụ sản phẩm.
2. Do vị trí địa lý xa trung tâm thành phố, vấn đề đầu tư, xây dựng các cơ
sở, xí nghiệp xản xuất công nghiệp còn là mục tiêu lâu dài. Muốn tăng tỷ trọng
công nghiệp, mục tiêu trước mắt là huyện nên có kế hoạch cụ thể cho các xã có
ngành nghề thủ công truyền thống phát triển như: Dệt cói ở xã Hoà Bình, tạc
tượng và khảm trai ở xã Đồng Minh, thảm ren ở xã Hùng Tiến, rối nước ở xã
Nhân Hoà, ...
Vĩnh Bảo vùng đất tập trung khá nhiều di tích lịch sử văn hoá, đặc biệt là
quê hương Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm đã được nhà nước đầu tư xây dựng
phát triển thành khu di tích rộng lớn. Để thu hút thêm du lịch trên mọi miền đất
nước. Thành phố và Huyện tiếp tục xây dựng và hoàn thiện khu di tích, có kế
hoạch tập huấn cho các cán bộ xã, ban quản lý khu di tích trong khâu tiếp đón
khách, đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên giới thiệu về quê hương, bản thân của
danh nhân Nguyễn Bỉnh Khiêm.
3. Phát triển kinh tế VAC giúp tăng gia sản xuất và bảo vệ môi trường.
Khuyến khích các hộ gia đình nông dân chăn nuôi, trồng trọt theo mô
hình kinh tế VAC để tận dụng triệt để các nguồn nguyên liệu trong sản xuất
nông nghiệp, hướng dẫn hộ xây dựng hệ thống bếp điôga vừa tiết kiệm và đảm
bảo vệ sinh giữ gìn sức khoẻ cho mọi người đồng thời bảo vệ môi trường.

3.2.2. Xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng
- Tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng các công trình thủy lợi kiên cố hệ
thống mương máng thủy lợi nội đồng, nâng cấp sửa chữa các trạm bơm đến
đồng ruộng như trạm bơm Thượng Đồng (An Hòa), Cống Một (Trấn Dương);
Cống Ba Đồng (Trung Lập), … Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý hệ thống
đê điều, một số hệ thống đê quan trọng kéo dài từ xã Thắng Thủy đến Dũng

×