Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Giải pháp xây dựng đội ngũ nữ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 131 trang )



1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƢ PHẠM






HÀ THỊ THANH THUỶ






GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ NỮ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN ĐÔNG TRIỀU TỈNH QUẢNG NINH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC


Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 60 14 05



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐẶNG QUỐC BẢO











Hà Nội - 2009


2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƢ PHẠM



HÀ THỊ THANH THUỶ




GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ NỮ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN ĐÔNG TRIỀU TỈNH QUẢNG NINH

TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 601405
đ





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Đặng Quốc Bảo





Hà Nội - 2009


7
MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
1
2.Mục đích nghiên cứu
3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
5. Giả thuyết khoa học
3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
4
7. Phương pháp nghiên cứu
4
8. Cấu trúc luận văn
4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ NỮ CÁN
BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
5
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
5
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
6
1.2.1. Quản lý
6
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
9
1.2.3. Trường Trung học cơ sở
12
1.2.4. Cán bộ quản lý/ Cán bộ quản lý trường Trung học cơ sở

15
1.2.5. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, nữ cán bộ quản lý giáo dục
16
1.2.6. Xây dựng đội ngũ nữ cán bộ quản lý trường Trung học cơ sở
17
1.3. Đặc trưng , vai trò của Cán bộ quản lý và Nữ Cán bộ quản lý trong
bậc Trung học cơ sở
18
1.4. Lý thuyết về xây dựng đội ngũ và yêu cầu về xây dựng đội ngũ nữ
cán bộ quản lý trường Trung học cơ sở
19
1.4.1. Những yêu cầu về phẩm chất, năng lực người CBQL Trung học
cơ sở
19
1.4.2 . Những yêu cầu về xây dựng đội ngũ nữ cán bộ quản lý
22
1.5. Nội dung xây dựng đội ngũ nữ cán bộ quản lý
25
1.6. Những yêu cầu mới về xây dựng đội ngũ nữ CBQL trường THCS
28
Tiểu kết chương 1
29
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ VÀ THỰC TRẠNG VIỆC
30


8
XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ NỮ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ HUYỆN ĐÔNG TRIỀU TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng

30
2.2. Khái quát về giáo dục THCS Huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh
30
2.2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội Huyện Đông Triều tỉnh Quảng
Ninh
30
2.2.2. Khái quát về ngành giáo dục Huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh
và những đặc thù giáo dục Trung học cơ sở
30
2.2.3. Những đặc thù của giáo dục THCS huyện Đông Triều
36
2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý và công tác xây dựng đội ngũ
CBQL trường THCS huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh
37
2.3.1. Thực trạng đội ngũ CBQL trường THCS huyện Đông Triều
37
2.3.2 Thực trạng công tác xây dựng đội ngũ CBQL trường THCS huyện
Đông Triều tỉnh Quảng Ninh
49
2.4. Thực trạng đội ngũ Nữ cán bộ quản lý trường THCS
58
2.4.1. Thực trạng công tác cán bộ nữ của ngành giáo dục Đông Triều:
58
2.4.2. Thực trạng đội ngũ CBNQL trường THCS huyện Đông Triều
61
2.4.3. Về năng lực và phẩm chất của đội ngũ CBNQL trường THCS
huyện đông Triều
62
2.4.4. Đánh giá chất lượng đội ngũ CBNQL trường THCS huyện Đông
Triều

67
2.5. Đánh giá thực trạng các giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ
CBNQL trường THCS huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh.
68
2.6. Đánh giá chung
70
Tiểu kết chương 2
71
Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ NỮ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN ĐÔNG
TRIỀU TỈNH QUẢNG NINH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
72
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp
72
3.2. Các giải pháp xây dựng đội ngũ nữ CBQL trường THCS Huyện
Đông Triều tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay
72
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò của nữ CBQL trường THCS đối
với sự phát triển giáo dục
72


9
3.2.2. Xây dựng và thực hiện công tác quy hoạch nữ CBQL trường
THCS, quan tâm công tác tạo nguồn và trẻ hoá đội ngũ
76
3.2.3. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nữ CBQL theo quy hoạch đã
dựoc xác định
79
3.2.4. Thực hiện có hệ thống quy trình lựa chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm

lại, luân chuyển và miễn nhiệm nữ CBQL trường THCS
86
3.2.5. Hoàn thiện chế độ đãi ngộ đối với nữ cán bộ giáo viên nói chung,
nữ CBQL trường THCS nói riêng
89
3.2.6. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, đánh giá một cách cụ thể, thường
xuyên và khách quan đối với nữ CBQL trường THCS, tổng kết được
các gương nữ CBQL tiên tiến, phổ biến và nhân rộng điển hình
91
3.2.7. Mối quan hệ giữa các giải pháp
94
3.3. Kiểm chứng nhận thức về tính cấp thiếp và khả thi của các giải
pháp đề xuất
95
Tiểu kết chương 3
98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
99
1. Kết luận
99
2. Khuyến nghị
100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
103
PHỤ LỤC















10
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở nước ta, trong suốt tiến trình của cách mạng, Đảng đã luôn coi trọng
vấn đề cán bộ và công tác cán bộ, trong đó có công tác cán bộ nữ. Vấn đề này
được nhìn nhận là một nhân tố đóng vai trò quyết định trong việc thúc đẩy tiến
trình của cách mạng. Cán bộ là một trong những yếu tố quan trọng quyết định
sự thành bại của bất kỳ một cuộc cách mạng nào. Lịch sử Việt Nam cũng đã
chứng minh sự đóng góp lớn lao và vai trò quan trọng của phụ nữ trong quá
trình đấu tranh giành độc lập dân tộc, quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước.
Ngay từ khi mới ra đời, Đảng ta đã hết sức chú trọng vấn đề vận động phụ nữ
và công tác cán bộ nữ, coi công tác vận động phụ nữ và công tác cán bộ nữ là
một bộ phận quan trọng trong công tác vận động cách mạng nói chung và công
tác cán bộ nói riêng của Đảng và Nhà nước ta. Đảng đã coi trọng mục tiêu giải
phóng phụ nữ, thực hiện nam nữ bình đẳng, đặt sự nghiệp giải phóng phụ nữ
gắn liền với sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Phụ nữ Việt Nam đã và đang có nhiều đóng góp to lớn vào sự nghiệp
CNH – HĐH đất nước. Đánh thức các tiềm năng, tạo điều kiện, cơ hội để phụ
nữ được khẳng định, được cống hiến, nhất là trong lực lượng lãnh đạo, quản lý
là trách nhiệm của xã hội cũng như bản thân mỗi người phụ nữ. Bên cạnh đó,
hiện nay, bình đẳng giới đang được coi là một vấn đề của toàn cầu, là một

trong số những mục tiêu phát triển của thiên niên kỷ và cũng là động lực phát
triển của xã hội tiến bộ. Việc nâng cao tỷ lệ cán bộ nữ tham gia quản lý nhà
nước, quản lý xã hội là yêu cầu quan trọng, cần thiết để thật sự thực hiện quyền
bình đẳng, dân chủ, là điều kiện để phát huy tài năng, trí tuệ và nâng cao địa vị
của phụ nữ trong xã hội. Vấn đề không chỉ dừng lại ở vì sự tiến bộ của phụ nữ
mà quan trọng hơn là khẳng định vai trò của phụ nữ cũng như tạo cơ hôi cho
phụ nữ đóng góp cho công cuộc phát triển và tiến bộ xã hội.
THCS là bậc học của giáo dục phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc
dân, đóng vai trò rất quan trọng trong việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ,
củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, trang bị những tri
thức và kỹ năng phổ thông cơ bản về khoa học, văn hoá, nghệ thuật, hướng


11
nghiệp, có sức khoẻ để tiếp tục học tập lên các bậc học cao hơn, học nghề, đi
vào cuộc sống lao động sản xuất, thực hiện nghĩa vụ công dân.Điều này đòi hỏi
giáo dục THCS phải có được đội ngũ giáo viên giỏi, đội ngũ quản lý mạnh để
đáp ứng được nhu cầu, thực hiện tốt nhiệm vụ đề ra đối với bậc học này.
Cán bộ quản lý (CBQL) trường THCS là cán bộ chủ chốt tại các trường
THCS. Họ là những người có trách nhiệm chính trong việc triển khai tổ chức
thực hiện mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và cơ
quan quản lý cấp trên tại đơn vị mình; họ giữ vai trò quyết định trong việc đề
ra nghị quyết, chỉ thị và tổ chức thực hiện. Trong đội ngũ CBQL, đội ngũ cán
bộ nữ quản lý (CBNQL) có những nét đặc thù riêng và những ưu thế nhất định.
Với những đức tính quý báu hơn hẳn nam giới như kiên trì, bền bỉ, khéo léo,
dịu đàng, dễ thu phục lòng người…, đội ngũ CBNQL có vai trò rất quan trọng
giữ gìn đoàn kết nội bộ lãnh đạo, cảm hoá giáo viên và học sinh, nhằm đạt
được hiệu quả tối đa trong công tác quản lý và công tác giáo dục.
Đông Triều là một huyện thuộc tỉnh Quảng Ninh, nơi đây tỷ lệ cán bộ,
giáo viên chiếm tới 70% tổng số cán bộ, công chức, viên chức của huyện,

trong đó tỷ lệ cán bộ, giáo viên nữ chiếm 79%, riêng khối THCS tỷ lệ giáo
viên nữ cũng chiếm tới gần 90%. Trong khi đó, đội ngũ cán bộ quản lý là nữ,
nhất là ở khối THCS còn chưa tương xứng với tỷ lệ giáo viên nữ hiện có và tỷ
lệ cán bộ quản lý nữ ở vị trí ra quyết định trong đơn vị nhà trường còn rất hạn
chế so với cán bộ quản lý là nam giới mà nữ chủ yếu ở vị trí cấp phó.
Đến thời điểm hiện tại, ở huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, chưa có
công trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý,
đặc biệt là nữ cán bộ quản lý trường THCS của huyện trong thời kỳ đổi mới.
Trong khi đó yêu cầu thực tiễn giáo dục và đào tạo của huyện Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh đang đặt ra những vấn đề bức xúc phải giải quyết. Bên cạnh đó,
trong bối cảnh hiện nay, những vấn đề có tính chất lý luận về công tác cán bộ,
quản lý, phát triển đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ nữ trường THCS còn khá
mới mẻ, chưa được hệ thống hóa và cập nhật thường xuyên. Bởi vậy, việc chọn
đề tài “Giải pháp xây dựng đội ngũ nữ cán bộ quản lý trường Trung học cơ
sở của huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay” là


12
thiết thực và cấp bách, vì vấn đề có ý nghĩa lý luận và giá trị thực tiễn cho việc
xây dựng, phát triển giáo dục nói chung, giáo dục THCS nói riêng ở huyện
Đông Triều và ở tỉnh Quảng Ninh trong những năm tới.
2. Mục đích nghiên cứu
Góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, đảm bảo tính tính thực tiễn và
phù hợp với điều kiện của địa phương thông qua việc xác lập các giải pháp xây
dựng đội ngũ nữ cán bộ quản lý trường THCS huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ nữ cán bộ quản lý trường THCS.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Giải pháp xây dựng đội ngũ nữ cán bộ quản lý các
trường THCS huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Tóm tắt cơ sở lý luận và các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng
và nhà nước ta về công tác cán bộ nữ và công tác xây dựng đội ngũ nữ cán bộ
quản lý trường THCS trong thời kỳ đổi mới;
4.2. Nghiên cứu, khảo sát thực trạng đội ngũ nữ cán bộ quản lý và thực trạng
giáo dục THCS huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh;
4.3. Xác lập các giải pháp xây dựng đội ngũ nữ cán bộ quản lý trường THCS
huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất các giải pháp xây dựng đội ngũ nữ CBQL trường THCS của
huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh bao quát được các vấn đề nâng cao nhận
thức về vai trò của phụ nữ và công tác cán bộ nữ đồng thời xây dựng và thực
hiện công tác quy hoạch nữ CBQL trường THCS, quan tâm việc trẻ hoá đội
ngũ nữ CBQL trường THCS cũng như thực hiện có hệ thống quy trình lựa
chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, bổ sung chế độ chính
sách,đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho nữ cán bộ giáo viên nói
chung, nữ CBQL trường THCS nói riêng, bên cạnh đó tăng cường thanh tra,
kiểm tra, đánh giá đối với nữ CBQL, đặc biệt duy trì và bổ sung chính sách
đãi ngộ của địa phương đối với nữ CBQL hiện có sẽ là những giải pháp tích
cực, phù hợp nhằm xây dựng đội ngũ nữ cán bộ quản lý giáo dục trường THCS
huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay.


13
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện hạn chế về thời gian và nguồn lực, trong khi đó công tác
QLGD là một phạm trù rất rộng, luận văn tập trung nghiên cứu đề xuất các giải
pháp nhằm xây dựng đội ngũ nữ cán bộ quản lý trường THCS Huyện Đông
Triều tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay.
Đội ngũ nữ cán bộ quản lý trong đề tài chỉ giới hạn hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng các trường THCS.

Giới hạn khách thể : Khách thể khảo sát:
• CBQL 23 trường THCS trên địa bàn huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh.
• Giáo viên của 23 trường THCS huyện Đông Triều.
• Lãnh đạo phòng GD-ĐT huyện Đông Triều
• Lãnh đạo Ban Tổ chức huyện uỷ, Ban Văn hoá-xã hội HĐND huyện.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu, trong suốt quá trình nghiên cứu sẽ sử
dụng phương pháp phân tích tài liệu sẵn có (gồm cả tài liệu sơ cấp và tài liệu thứ
cấp) và các phương pháp phi thực nghiệm cụ thể như sau: Phương pháp nghiên
cứu lý luận từ những tài liệu sẵn có;Phương pháp tổng kết kinh nghiệm; Phương
pháp chuyên gia; Phương pháp dự báo; Phương pháp thống kê; Phương pháp điều
tra cắt ngang với sự hỗ trợ của các công cụ thu thập thông tin:
- Bảng câu hỏi được cấu trúc sẵn
- Phỏng vấn sâu những người cung cấp thông tin chủ chốt
- Thảo luận nhóm
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, và phần phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong ba chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng đội ngũ nữ cán bộ quản lý trường
trung học cơ sở
Chương 2: Thực trạng đội ngũ và thực trạng việc xây dựng đội ngũ nữ cán
bộ quản lý trường trung học cơ sở huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Các giải pháp xây dựng đội ngũ nữ cán bộ quản lý trường
trunghọc cơ sở huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh 2020


14
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ NỮ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Trong những năm qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu về lý luận
cũng như các giải pháp phát triển giáo dục, trong đó có đề cập đến vấn đề phát
triển đội ngũ nữ cán bộ quản lý trong ngành giáo dục cũng như ở các cấp học,
bậc học khác nhau. Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 nêu bảy nhóm
giải pháp phát triển giáo dục, trong đó nêu rõ “đổi mới chương trình giáo dục,
phát triển đội ngũ nhà giáo là các giải pháp trọng tâm; đổi mới QLGD là khâu
đột phá "[9, tr. 27].
Cuốn sách "Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI Chiến
lược phát triển" của tác giả Đặng Bá Lãm đã có những phân tích khá sâu sắc về
giải pháp đổi mới QLGD.
Tác giả Vũ Văn Tảo có “Đổi mới tư duy quản lý nhà nước về giáo dục
trong triển khai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010”;
Các tác giả Vũ Ngọc Hải và Trần Khánh Đức trong cuốn "Hệ thống giáo
dục hiện đại trong những năm đầu thế kỷ XXI" đã trình bày quan điểm, mục
tiêu, giải pháp phát triển giáo dục và hệ thống giáo dục, làm rõ thêm nhận thức
về Chiến lược phát triển giáo dục [19, tr. 230-237], ngoài ra còn nhiều tài liệu
khác đề cập đến vấn đề này.
Các nghiên cứu đã đề cập vấn đề giải pháp nâng cao chất lượng QLGD,
cụ thể là nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường học. Các nghiên cứu này
đưa ra các khuyến cáo nhằm cải thiện tình hình chung cho ngành giáo dục trên
phạm vi toàn quốc. Những khuyến cáo này cũng đã được xem xét và đưa vào
áo dụng trong thời gian qua, tuy nhiên để áp dụng cho từng địa phương cụ thể
thì cần thiết phải có những nghiên cứu sâu hơn nữa.
Đến thời điểm hiện tại, ở Huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh chưa có
công trình nào nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề phát triển đội ngũ CBQL, đặc


15
biệt là nữ CBQL trường THCS của huyện Đông Triều, tỉnh trong thời kỳ đổi

mới. Trong khi đó yêu cầu thực tiễn giáo dục và đào tạo của tỉnh đang đặt ra
những vấn đề bức xúc phải giải quyết. Vì vậy, việc nghiên cứu, đề xuất các
giải pháp phát triển đội ngũ nữ CBQL trường THCS của huyện Đông Triều,
tỉnh Quảng Ninh là cần thiết.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
a) Khái niệm về quản lý:
Quản lý là một hoạt động bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động
trong một tổ chức, một cơ sở nhất định.Có lẽ không có lĩnh vực hoạt động nào
của con người quan trọng hơn là công việc quản lý, bởi vì mọi nhà quản lý ở
mọi cấp độ và trong mọi tổ chức đều có nhiệm vụ cơ bản là thiết kế và duy trì
một môi trường mà trong đó cá cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm, có
thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định.
Thuật ngữ “Quản lý” (tiếng Anh là Management) được “Báck khoa toàn
thư mở Wikipedia” định nghĩa như sau: “Quản lý là quá trình điều khiển và dẫn
hướng tất cả các bộ phận của một tổ chức, thông qua việc thành lập và thay đổi
các nguồn tài nguyên (nhân lực, tài chính, vật tư, trí thực và giá trị vô hình).
Theo từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học do nhà xuất bản Giáo
dục xuất bản 2004 : Quản lý là trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất
định, là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
Đầu thế kỷ 20 nhà văn, nhà quản lý Mary Parker Follett định nghĩa quản
lý là "nghệ thuật khiến công việc được làm bởi người khác".
Ngày nay, khái niệm “Quản lý” đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một
khái niệm thống nhất. Hoạt động quản lý được nhiều tác giả đề cập đến theo
những cách tiếp cận khác nhau:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể
quản lý nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến” [24, tr. 24].



16
Các tác giả Nguyến Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc quan niệm: “Hoạt
động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.” [8, tr.26].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội
lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Bản chất hoạt động quản lý gồm hai
quá trình tích hợp vào nhau : quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì
hệ ở trạng thái ổn định; quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ
đưa hệ vào thế “phát triển”…Trong “quản” phải có “lý”, trong “lý” phải có
“quản” để động thái của hệ ở thế cân bằng động: hệ vận động phù hợp, thích
ứng và có hiệu quả trong mối tương tác giữa các nhân tố bên trong (nội lực)
với các nhân tố bên ngoài (ngoại lực)” [2, tr. 28].
Các tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một
quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định.”
Những khái niệm trên tuy có khác nhau về cách tiếp cận và cách diễn
đạt nhưng đều có chung những dấu hiệu chủ yếu sau:
- Hoạt động quản lý có tính đa dạng, tác dụng một cách tổng hợp, được
tiến hành trong một tổ chức hay một nhốm xã hội
- Hoạt động quản lý là những tác động có tính hướng đích.
- Hoạt động quản lý là nhứng tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân, là sự
lựa chọn các khả năng tối ưu nhằm thực hiện các mục tiêu của tổ chức đã đề ra.
Qua đó, khái niệm quản lý có thể được hiểu như sau: Quản lý là quán
trình tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý trong một tổ chức, thông qua công cụ và phương pháp quản lý nhằm
làm cho tổ chức đó vận hành hợp quy luật và đạt được những mục tiêu đề ra.



17
Quá trình tác động đó có thể thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Quá trình tác động của hoạt động quản lý
b) Các cấu phần của quản lý:
Quản lý gồm có hai thành phần: Chủ thể quản lý và khách thể quản lý.
Chủ thể quản lý: là người quản lý. Chủ thể quản lý chỉ có thể là người
hoặc tổ chức do con người cụ thể lập nên.
Khách thể quản lý: Là người bị quản lý, đối tượng này có thể là người
(quản lý ai?), vật (quản lý cái gì?), hay sự việc (quản lý sự việc).
Cũng có khi khách thể là người, tổ chức được con người đại diện trở
thành chủ thể quản lý cấp dưới thấp hơn. Giữa chủ thể quản lý và khách thể
quản lý có mối quan hệ tác động qua lại tương hỗ nhau. Chủ thể làm nảy sinh
các tác động quản lý, còn khách thể thì nảy sinh các giá trị vật chất và tinh thần
có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu con người, thoả m•n mục đích của
chủ thể quản lý.
c) Cơ chế quản lý:
Cơ chế quản lý là phương thức mà nhờ nó hoạt động quản lý được thực
hiện và quan hệ qua lại giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý được vận
hành và điều chỉnh.


Chủ thể quản

Nội dung
quản lý
Mục tiêu
quản lý

Phƣơng pháp
và công cụ
quản lý

Khách thể
quản lý


18
d) Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ đích của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý. Đó là tập hợp những nhiệm vụ khác
nhau mà chủ thể quản lý phải tiến hành trong quá trình quản lý. Thực chất của
các chức năng quản lý chính là do sự tồn tại các hoạt động quản lý. Chức năng
quản lý có chức năng cơ bản, chức năng cụ thể với nhiều cách tiếp cận khác
nhau. Nhiều người cho rằng quản lý có bốn chức năng cơ bản, đồng thời là bốn
khâu có liên quan mật thiết với nhau, đó là:
 Lập kế hoạch: Bao gồm xác định mục tiêu của tổ chức, thiết lập chiến lược
tổng thể để đạt được các mục tiêu đó, và phát triển một hệ thống thứ tự rõ ràng
của kế hoạch để gắn kết và đan xen các hoạt động;
 Tổ chức (công việc và các nguồn lực): Là quá trình sắp xếp, phân bổ công
việc, quyền hành và nguồn lực cho các bộ phận, các thành viên của tổ chức để
họ có thể hoạt động và đạt được mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả;
 Lãnh đạo (chỉ đạo): Là quá trình tác động đến các thành viên của tổ chức,
làm cho họ gắn kết, nhiệt tình, tự giác và nỗ lực phấn đấu đạt các mục tiêu của
tổ chức;
 Kiểm tra, đánh giá: Là những hoạt động của chủ thể quản lý nhằm tìm ra
mặt ưu điểm, mặt hạn chế, qua đó đánh giá, điều chỉnh và xử lý những kết quả
của quá trình vận hành tổ chức, làm cho mục tiêu của quản lý được hiện thực
hoá một cách đúng hướng và có hiệu quả.

Các chức năng quản lý làm nên bản chất của quản lý. Nó nâng cao hiệu
quả hoạt động của bộ máy và là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của tổ chức.
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Hiện nay, ở nước ta các nhà nghiên cứu lý luận giáo dục cho rằng:
QLGD là sự tác động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả
mong muốn một cách có hiệu quả nhất. Hay: QLGD, quản lý trường học là


19
một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch) mang tính
sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác,
phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường, làm cho quá trình này
vận hành một cách tối ưu tới việc hoàn thành các mục tiêu dự kiến [5, tr. 11].
QLGD còn được hiểu một cách cụ thể là quản lý một hệ thống giáo dục,
một trường học, một cơ sở giáo dục, có thể là một trung tâm hướng nghiệp dạy
nghề, một tập hợp các cơ sở giáo dục trên địa bàn dân cư, Theo PGS. TS.
Đặng Quốc Bảo, QLGD theo nghĩa tổng quát là: Hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển xã hội [2, tr. 1].
Mạng lưới nhà trường là một bộ phận kết cấu hạ tầng xã hội, do đó,
QLGD là: Quản lý một loại quá trình KT – XH đặc biệt nhằm thực hiện đồng
bộ, hài hoà sự phân hoá và xã hội hoá để tái sản xuất sức lao động có kỹ thuật,
phục vụ các yêu cầu phát triển KT – XH [2, tr. 1]
QLGD có thể được hiểu rõ hơn, theo Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà
trường, QLGD nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý
giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo

dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh [7, tr. 34].
- Chủ thể QLGD xét theo ngành dọc chuyên môn là: các cấp quản lý từ Bộ GD
& ĐT (là cơ quan thay mặt Nhà nước quản lý), đến Sở GD & ĐT , đến Phòng
giáo dục và cuối cùng là Hiệu trưởng các nhà trường - chủ thể quản lý trực tiếp
sự vận hành trong hệ thống giáo dục.Đối tượng của QLGD ở đây là: đội ngũ
cán bộ, giáo viên, nhân viên trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Chủ thể QLGD xét theo phân cấp quản lý theo địa bàn và lãnh thổ là: UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đến Sở GD & ĐT (là cơ quan thay
mặt Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về GD&ĐT tại địa phương), đến
Phòng giáo dục và đến Hiệu trưởng các nhà trường.Đối tượng của QLGD ở


20
đây là: đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong hệ thống giáo
dục của địa phương.
- Chủ thể QLGD trong phạm vi nhà trường là hiệu trưởng. Đối tượng quản lý ở
đây là: cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường.
Để tăng cường tính hiệu quả của QLGD, hiện nay Nhà nước đang đẩy
mạnh phân cấp quản lý trong giáo dục và đào tạo. Luật Giáo dục (sửa đổi
2005) thể hiện rõ các nội dung này, nhất là đẩy mạnh phân cấp QLGD phổ
thông cho Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố quản lý. Phân cấp QLGD là
cần thiết, nhưng công tác QLGD ở tất cả mọi cấp đều phải nhằm mục đích tạo
điều kiện tối ưu cho sự vận hành thuận lợi của các cơ sở giáo dục để đạt đến
chất lượng và hiệu quả cao.
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác đào
tạo, thực hiện việc giáo dục toàn diện đối với thế hệ trẻ. Thành tích tập trung
nhất của trường học là chất lượng và hiệu quả giáo dục, được thể hiện ở sự tiến
bộ của học sinh, ở việc đạt mục tiêu giáo dục của nhà trường. Quản lý nhà
trường là một yếu tố rất cơ bản và hết sức quan trọng, nhằm đảm bảo tổ chức

tốt các hoạt động giáo dục toàn diện trong nhà trường.
Trong chừng mực nhất định, quản lý nhà trường chính là QLGD (theo
Phạm Minh Hạc - sách đã dẫn). Cụ thể hơn: Việc quản lý nhà trường phổ
thông là quản lý hoạt động dạy học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng
thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục [8, tr.34].
Thực chất của quản lý quá trình dạy học, giáo dục là: Tổ chức, chỉ đạo
điều hành việc dạy của thầy và hoạt động học tập của trò, đồng thời quản lý
những điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, thiết bị cho dạy và học, nhằm đạt
được mục đích giáo dục đào tạo. Quá trình GD&ĐT trong nhà trường có thể
coi là một hệ thống gồm các thành tố cơ bản: mục tiêu, nội dung, phương pháp,
người dạy (thầy), người học (trò), cơ sở vật chất, môi trường nhà trường, môi
trường sư phạm, môi trường xã hội, các mối quan hệ, thông tin Quá trình này
được vận hành đồng bộ trong sự kết hợp chặt chẽ các thành tố chủ yếu với


21
nhau trong môi trường nhà trường và môi trường xã hội, sơ đồ dưới đây phản
ánh mối quan hệ các thành tố

- Chương trình (CT)
- Thầy(T)
- Trò (Tr)
- Cơ sở vật chất nhà trường (CSVC)
- Tài chính (TC)
- Quản lý dạy học (QLDH)



Sơ đồ 1.2. Hệ thống những đối tượng quản lý của Hiệu trưởng
trong quá trình quản lý nhà trường

Quản lý nhà trường có nhiệm vụ làm cho các thành tố trên vận hành,
liên kết chặt chẽ với nhau nhằm đưa hoạt động quản lý đạt chất lượng, mục
đích và hiệu quả mong muốn. Người cán bộ QLGD phải có phương pháp tổ
chức, quản lý, điều hành cơ sở giáo dục một cách hợp lý; có nội dung chỉ đạo
cụ thể, phù hợp, tác động vào từng yếu tố và tạo ra kết quả tổng hợp của những
tác động đó. Yếu tố con người (thầy, trò) phải được nhận thức là những thành
tố quyết định nhất đến kết quả giáo dục.
Công tác phát triển đội ngũ CBQL GD về số lượng, chất lượng và cơ
cấu là tác động đến nguồn lực con người, lực lượng trực tiếp vận hành (quản
lý) hệ thống các thành tố trên sao cho đạt đến kết quả giáo dục mong muốn.
1.2.3. Trường Trung học cơ sở
1.2.3.1. Vị trí của trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt nam
Điều 4. Luật giáo dục 2005 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam quy định Hệ thống giáo dục quốc dân








CT
T

CSVC
TC
Tr
QL
DH

Môi trường
nhà trường
Môi trường xã hội


22
(1). Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục
thường xuyên.
(2). Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
a) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;
b) Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;
c) Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề;
d) Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học)
đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.
Giáo dục THCS là cấp học của giáo dục phổ thông, có vai trò hết sức
quan trọng trong việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ, trang bị những kiến
thức và kỹ năng phổ thông cơ bản về khoa học,văn hoá, nghệ thuật, hướng
nghiệp, có sức kkhoẻ để tiếp tục học lên các bậc học cao hơn, học nghề, đi vào
cuộc sống lao động sản xuất, thực hiện nghĩa vụ công dân.
1.2.3.2. Mục tiêu của Giáo dục Trung học cơ sở
Thực hiện vai trò của giáo dục phổ thông, trong đó có giáo dục THCS, Luật
giáo dục 2005, Điều 25 đã xác định mục tiêu giáo dục ở các cấp học như sau:
“Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp cho học sinh phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực
cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị
cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây
dựng và bảo vệ tổ quốc”
Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả
của giáo dục tiểu học, có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu

biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung cấp, học
nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Ngoài ra, có những mục tiêu cụ thể xác định nhằm thực hiện PCGD
THCS năm 2010 và PCGD THPT năm 2020. Tạo điều kiện cho mọi người, ở
mọi lứa tuổi được học tập thường xuyên, suốt đời.


23
1.2.3.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học
Điều 3 trong Điều lệ trường Trung học quy định rõ: “Trường trung học có
những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
(1). Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của
Chương trình giáo dục phổ thông.
(2). Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều
động giáo viên, cán bộ, nhân viên.
(3). Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường,
quản lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
(4). Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng.
(5). Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục.
Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
(6). Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy
định của Nhà nước.
(7). Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
(8). Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng
giáo dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục.
(9). Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.2.3.4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng
Theo Điều 19 trong điều lệ trường Trung học quy định như sau:
(1). Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng
a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;

b) Thực hiện các Nghị quyết, Quyết nghị của Hội đồng trường được quy
định tại khoản 2 Điều 20 của Điều lệ này;
c) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;
d) Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác,
kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen
thưởng, kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước; quản
lý hồ sơ tuyển dụng giáo viên, nhân viên;


24
đ) Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức;
xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận
hoàn thành chương trình tiểu học vào học bạ học sinh tiểu học (nếu có) của
trường phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học
sinh theo quy định của Bộ Giáo dục&Đào tạo;
e) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
g) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân
viên, học sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà
trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường ;
h) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật;
i) Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ được quy định
trong khoản 1 Điều này;
(2). Nhiệm vụ và quyền hạn của phó Hiệu trưởng: Phó hiệu trưởng có
những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về nhiệm vụ được
Hiệu trưởng phân công;
b) Cùng với Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc
được giao;
c) Thay mặt Hiệu trưởng điều hành hoạt động của nhà trường khi được

Hiệu trưởng uỷ quyền;
d) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật;
1.2.4. Cán bộ quản lý/ Cán bộ quản lý trường Trung học cơ sở
CBQL trường THCS là cán bộ chủ chốt tại các trường THCS. Họ là
những người có trách nhiệm chính trong việc triển khai tổ chức thực hiện mọi
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và cấp trên tại đơn vị
mình; họ giữ vai trò quyết định ttrong việc đề ra nghị quyết, chỉ thị và tổ chức
thực hiện trpng phạm vi đơn vị họ phải chịu trách nhiệm pháp lý trước đơn vị
và đơn vị chủ quản cấp trên.


25
Vai trò của người CBQL trường THCS
Quản lý có vai trò quan trọng đối với sự phát triển xã hội. Trong hệ
thống quản lý hiện đại người quản lý luôn luôn phải chịu trách nhiệm cá nhân
về các quyết định chiến lược, chiến thuật, tác nghiệp mà mình lựa chọn đưa ra.
Để thấy rõ vai trò của đội ngũ CBQL, nguyên Bộ trưởng Bộ giáo dục và
Đào tạo Trần Hồng Quân đã nêu: “Hệ thống quản lý giáo dục của chúng ta như
là hệ thần kinh điều khiển toàn ngành mà từng CBQL là những tế bào của hệ
thận kinh đó. Nếu từng người không mạnh thì hệ thống không mạnh. Đặc biệt
là từng tế bào, ngoài việc thực hiện chức năng nhiệm vụ đã được sắp đặt trong
hệ thống còn góp phần hoàn thiện hệ thống” [3, tr.15].
1.2.5. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, nữ cán bộ quản lý giáo dục
Khái niệm đội ngũ có thể hiểu là một tập hợp gồm số đông người cùng
chức năng nghề nghiệp, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy thống nhất,
có kế hoạch, gắng bó với nhau thành một lực lượng. (Từ điển tiếng Việt)
Đội ngũ CBQLGD gồm có:
- Đội ngũ CBQL của các cấp QLGD (từ cơ quan Bộ thới phòng giáo dục và
đào tạo quận, huyện, thị xã) là đội ngũ CBQLGD tham gia hoạch định chnhs

sách vĩ mô về GDDT hoặc cụ thể hoá và thực thi chính sách GDDT
- Đội ngũ CBQL trường học, cơ sở GDDT là đội ngũ CBQL điều hành thực
hiện quá trình giáo dục trong các trường học, cơ sở giáo dục.
- Đội ngũ CBQL được đề cập trong nghiên cứu này là đội ngũ CBQL trường
THCS bao gồm hhiệu trưởng và các hiệu phó trường THCS
Theo điều lệ trường trung học:
“Trường trung học có 1 hiệu trưởng và từ 1 dến 2 phó hiệu trưởng theo
nhiệm kỳ 5 năm.Thời gian đảm nhận những chức vụ này là không quá 2 nhiệm
ký ở một trường trung học
Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng phải là giáo viên đạt trình độ chuẩn quy
định, đã dạy ít nhất 5 năm ở bậc trung học hoặc cao hơn, có phẩm chất chính
trị đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn vững vàng, có năng lực quản lý được


26
bồi dưỡng lý luận và nghiệp vụ quản lý giáo dục, có sức khoẻ, được tập thể
giáo viên, nhân viên tín nhiệm”
Đội ngũ nữ CBQL trường THCS là bộ phận của đội ngũ CBQL trường
THCS, bao gồm: Hiệu trưởng và cá phó hiệu trưởng là phụ nữ.
Như vậy khi xét các vấn đề về đội ngũ nữ CBQL trường THCS, ta xét
trong tổng thể đội ngũ CBQL trường THCS. Nói cách khác, ngoài việc xét các
vấn đề về nữ CBQL dưới góc độ là một cán bộ quản lý trong đội ngũ CBQL nói
chung, ta phải xét đến các yếu tố đặc thù về giới của đội ngũ nữ CBQL.
1.2.6. Xây dựng đội ngũ nữ cán bộ quản lý trường Trung học cơ sở
Xây dựng đội ngũ CBQL trường THCS tức là phải tạo được đội ngũ
hiệu trưởng và hiệu phó các trường THCS đủ về số lượng, đảm bảo về chất
lượng và cơ cấu.
Về số lượng CBQL phải đủ so với định biên, phải có cơ cấu hợp lý. Độ tuổi
và tỷ lệ cán bộ nữ phải phù hợp với điều kiện của từng trường, của địa phương và
của toàn ngành giáo dục để có thể đảm bảo tính kế thừa và phát triển.

Đảm bảo về chất lượng đội ngũ CBQL tức là CBQL phải là những
nguời có phẩm chất chính trị tốt, có trình độ chuyên môn vững vàng (đạt chuẩn
và trên chuẩn), có năng lực và trình độ quản lý tốt đồng thời CBQL phải đáp
ứng yêu cầu luôn đổi mới của thực tế khách quan.
Xây dựng đội ngũ CBQL trường THCS tức là phải làm tốt công tác quy
hoạch cán bộ, bổ nhịêm CBQL và phải thường xuyên đào tạo bồi dưỡng nâng
cao trình độ cho đội ngũ CBQL đồng thời có kiểm tra đánh giá khách quan.
Công tác quy hoạch cán bộ phải tạo được đội ngũ cán bộ kế cận đáp ứng
yêu cầu chung. Về số lượng mỗi vị trí phải có ít nhất 2 cán bộ kế cận, đồng
thời đội ngũ cán bộ kế cận cũng phải có cơ cấu hợp lý về tỷ lệ nam nữ.Về chất
lượng cán bộ kế cận phải có đầy đủ các yêu cầu của người CBQL.
Công tác bổ nhiệm CBQL phải được thực hiện đúng theo quy trình.Qua
việc bổ nhiệm phải lựa chọn được đội ngũ CBQL có năng lực và phẩm chất
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Công tác bổ nhiệm phải căn cứ vào công việc và


27
yêu cầu nhiệm vụ để sắp xếp con người.Phải thường xuyên đào tạo và bồi
dưỡng CBQL để nâng cao năng lực và kỹ năng làm việc đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ.
Hiện nay, yêu cầu đòi hỏi của xã hội ngày càng cao. Vì vậy, công tác
đào tạo bồi dưỡng đội ngũ CBQL phải được đặt ra liên tục, thường xuyên mới
có thể xây dựng được đội ngũ CBQL đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
1.3. Đặc trƣng, vai trò của Cán bộ quản lý và Nữ Cán bộ quản lý trong
bậc Trung học cơ sở
- Đội ngũ cán bộ nữ quản lý trường THCS
Trong đội ngũ CBQL, đội ngũ nữ CBQL có những nét đặc thù riêng và
những ưu thế nhất định. NCBQL có những đức tính quý báu hơn hẳn nam giới
như kiên trì, bền bỉ, khéo léo, dịu đàng, dễ thu phục lòng người…, đội ngũ nữ
CBQL có vai trò rất quan trọng trong giữ gìn đoàn kết nội bộ lãnh đạo, cảm

hoá giáo viên và học sinh, nhằm đạt được hiệu quả tối đa trong công tác quản
lý và công tác giáo dục đặc biệt trong các trường THCS.
Trong trường THCS hiệu quả giáo dục của nhà trường phụ thuốc vào
các yếu tố sau đây:
- Đội ngũ giáo viên, công nhân viên;
- Cơ sở vật chất, thiết bị trường học;
- Đầu vào của học sinh;
- Tổ chức quản lý trường học;
Trong 4 yếu tố trên, yếu tố tổ chức quản lý trường học là quan trọng
nhất. Thực tế đã chứng minh, do quản lý yếu kém có trường chất lượng giáo
dục ngày càng giảm sút; nhưng cũng vẫn đội ngũ giáo viên, công nhân viên, cơ
sở vật chất và đầu vào của học sinh như vậy, do thay đổi đội ngũ CBQL (đặc
biệt là khi thay đổi hiệu trưởng), trường đó đã có những bước tiến vượt bậc,
liên tục là trường tiên tiến. Thực tế cũng cho thấy, có những trường nhiều năm
có hiện tượng mất đoàn kết trong nội bộ, nhưng khi thay đổi một hiệu trưởng
là nữ CBQL thì tình hình nhà trường từng bước được ổn định hơn.


28
Với trường THCS đối tượng người học đang ở độ tuổi có đặc điểm phát
triển tâm sinh lý phức tạp và đa dạng đòi hỏi có sự quan tâm, định hướng của
thầy cô và cha mẹ.Nhà trường có đội ngũ CBQL mẫu mực về phẩm chất và
năng lực là nữ sẽ là lợi thế trong việc dễ gần gũi, nhạy cảm nắm bắt tâm sinh lý
học sinh góp phần phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh.
1.4. Lý thuyết về xây dựng đội ngũ và yêu cầu về xây dựng đội ngũ nữ cán
bộ quản lý trƣờng Trung học cơ sở
1.4.1. Những yêu cầu về phẩm chất, năng lực người CBQL Trung học cơ sở
Đội Ngũ CBQL trường THCS có vai trò quan trọng đối với sự phát triển
của giáo dục THCS. Người cán bộ quản lý trường THCS là người quản lý đội
ngũ các thầy cô giáo, cán bộ, CNV và học sinh của nhà trường. Quá trình quản

lý của họ là quá trình tác động đến con người nhằm động viên khích lệ và tạo
ra trong tập thể một sức mạnh đoàn kết, thống nhất sẵn sàng đưa hệ vận hành
đến mục tiêu xác định. Chính vì vậy để quản lý tốt trường THCS, người cán bộ
quản lý trước hết phải là những thầy cô giáo mẫu mực về đạo đức và là tấm
gương sáng về phẩm chất chính trị, đồng thời phải là người có học vấn có trình
độ chuyên môn và có các kỹ năng, kỹ xảo chuyên ngành. chính vì vậy, người
CBQL trường THCS cần thiết phải:
- Học tập để nâng cao giác ngộ chính trị và trình độ chuyên môn. Trên
cơ sở đó nắm vững được mục tiêu giác ngộ nói chung và mục tiêu của ngành
học THCS nói riêng, đồng thời nắm bắt được những đôìo hỏi của nền kinh tế –
xã hội đối với sự phát triển giáo dục&đào tạo.
- Nắm vững những kiến thức về quản lý Nhà nước và quản lý giáo dục
và hoàn thiện những kỹ năng quản lý.
- Thường xuyên rèn luyện để nâng cao năng lực quản lý. Nắm vững các
chu trình của quản lý và biết vận dụng các phương pháp quản lý thích hợp để
đạt hiệu quả cao trong quản lý.
- Mỗi cán bộ quản lý trường THCS phải là người sống mẫu mực, họ
phải là những tấm gương để tập thể học tập noi theo.


29
-Phải có tầm nhìn rộng lớn và có khả năng phân tích dự báo để có những
quyết định đúng đắn trong quản lý.
Do bởi “Quản lý mà chỉ đối phó với những phát triển của tổ chức là
chưa đạt. Phải dự báo được xu hướng phát triển của tổ chức và có các phương
thức ứng phó với các xu hướng phát triển”; vì vậy đối với người cán bộ quản
lý trường THCS phải có những yêu cầu nhân cách biểu hiện cụ thể ở năng lực
và phẩm chất sau đây:
a) Về năng lực:
- Có trình độ chuyên môn đạt chuẩn, vứng vàng trong chuyên môn;

- Có nghiệp vụ quản lý tốt đáp ứng yêu cầu nhiệm v;
- Nắm vững và thực hiện tốt các văn bản chỉ thị cảu cấp trên;
- Hiểu rõ quyền hạn và vai trò quản lý của mình;
- Biết tổ chức công việc quản lý một cách hợp lý và khoa học;
- Đổi mới nhạy bén trước công việc ;
- Có quyết định đúng đắn và kịp lời trong mọi lúc;
- Biết phát huy sáng kiến tvà cải tiến lề lối làm việc;
- Biết động viên khuyến khích cá nhân và tập thể đoàn kết thi đua;
- Biết cách quản lý tốt CSVC, trang thiết bị của nhà trường;
b) Về phẳm chất:
- Có tư tưởng và lập trường chính trị vững vàng;
- Có đạo đức trong sáng, không vi phạm kỉ luật;
- Có tinh thần trách nhiệm cao đối với tập thể;
- Tận tụy, nhiệt tình với công việc;
- Có phong cách lãnh đạo dân chủ;
- Gương mẫu, lời nói đi đôi với việc làm;
- Luôn gần gũi với đồng nghiệp, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần
cho cán bộ dưới quyền;
- Không tham nhũng, không cửa quyền;
- Chấp hành nghiêm chỉnh hiến pháp và pháp luật;

×