Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Biện pháp quản lý các dự án hợp tác quốc tế và đào tạo tại trường Đại học Giao thông Vận tải trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 117 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM







BÙI THỊ GIANG





BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ
ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY






LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC











HÀ NỘI- 2009






ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM





BÙI THỊ GIANG




BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ
ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY





LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05





Người hướng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Quốc Chí






HÀ NỘI- 2009






MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài

1
2. Mục đích nghiên cứu
4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
4
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
5
5. Phạm vi nghiên cứu
5
6. Phương pháp nghiên cứu
5
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6
8. Cấu trúc luận văn
6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
7
1.1. Một số khái niệm cơ bản
7
1.1.1. Dự án
7
1.1.2. Dự án về đào tạo
10
1.1.3. Dự án hợp tác quốc tế về đào tạo
11
1.1.4.Chất lượng dự án
19
1.1.5. Quản lý
21
1.2.Quản lý dự án và quản lý dự án hợp tác quốc tế về đào tạo

22
1.2.1. Đặc trưng, nội dung, mục tiêu và phương thức quản lý dự án
22
1.2.2. Quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo
31
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN
HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ ĐÀO TẠO TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
GIAO THÔNG VẬN TẢI
35
2.1.Giới thiệu về trường Đại học Giao thông Vận tải
35
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển trường Đại học Giao thông
Vận tải
35
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Phòng Đối ngoại - trường
38


Đại học Giao thông Vận tải
2.2. Thực trạng các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của trường Đại
học Giao thông Vận tải
39
2.2.1.Vài nét về các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của trường
Đại học Giao thông Vận tải
39

2.2.2. Đặc điểm của các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo
43
2.2.3.Quá trình hình thành và triển khai các dự án hợp tác quốc tế
về đào tạo

47
2.2.4. Vai trò của các đối tác trong dự án hợp tác quốc tế về đào tạo
48
2.2.5. Đánh giá những thành tựu đạt được của các dự án hợp tác
quốc tế về đào tạo
51
2.2.6. Đánh giá những tồn tại của các dự án hợp tác quốc tế về đào
tạo
56
2.3. Thực trạng công tác quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào
tạo ở trường Đại học Giao thông Vận tải
62
2.3.1. Quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của trường Đại
học Giao thông Vận tải
62
2.3.2. Nhận định những vấn đề trong công tác quản lý các dự án
hợp tác quốc tế về đào tạo của trường Đại học Giao thông Vận tải
63

Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN HỢP TÁC QUỐC
TẾ VỀ ĐÀO TẠO TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN
TẢI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
74
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
74
3.1.1. Định hướng phát triển của trường Đại học Giao thông Vận tải
trong bối cảnh mới
74
3.1.2. Phương hướng phát triển hợp tác quốc tế về đào tạo của
trường Đại học Giao thông Vận tải trong giai đoạn mới

75
3.1.3. Mục tiêu phát triển hợp tác quốc tế về đào tạo của trường Đại
78


học Giao thông Vận tải
3.2. Biện pháp quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo tại
trường Đại học Giao thông Vận tải trong giai đoạn hiện nay
81
3.2.1.Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý các dự án hợp tác quốc tế
về đào tạo
81
3.2.2. Hoàn thiện và bổ sung các văn bản hướng dẫn về quản lý các
dự án hợp tác quốc tế
82
3.2.3. Đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý dự án hợp tác
quốc tế về đào tạo
83
3.2.4. Tăng cường nguồn thông tin khi xây dựng dự án
87
3.2.5. Tăng cường tìm kiếm nguồn tài chính để thực hiện dự án
88
3.2.6. Tăng cường kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt động của dự
án
89
3.3. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã
đề ra
90

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

93
1. Kết luận
93
2. Khuyến nghị
94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
96
PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Công tác cử cán bộ, sinh viên đi học ở nước ngoài

Phụ lục 2: Tình hình tài chính trường Đại học Giao thông Vận tải
giai đoạn 2001- 2006

Phụ lục 3: Tổng hợp các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo từ năm
1996 đến năm 2008

Phụ lục 4: Phiếu điều tra


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Hình 1.1.
Vòng đời dự án
Hình 1.2.
Mối quan hệ giữa ba mục tiêu: kết quả, chi phí, thời gian
Hình 1.3.
Chu trình quản lý dự án
Hình 1.4.
Sơ đồ cách tiếp cận quản lý dự án độc lập

Hình 1.5.
Sơ đồ cách tiếp cận quản lý dự án theo chiều dọc
Hình 1.6
Sơ đồ cách tiếp cận quản lý dự án theo chiều ngang
Bảng 2.1.
Các dự án HTQT về ĐT điển hình của trường ĐH GTVT từ năm
1996 đến năm 2008
Bảng 2.2.
Chương trình đào tạo tiên tiến ngành xây dựng công trình giao
thông
Bảng 2.3.
Chương trình phối hợp đào tạo kỹ sư ngành metro Việt-Nga
Bảng 2.4.
Sự tham gia của trường ĐH GTVT trong các dự án/chương trình
HTQT về ĐT
Bảng 2.5.
Sự tham gia của các đối tác trong chương trình phối hợp đào tạo
kỹ sư ngành metro giữa trường ĐH GTVT và ĐH GTĐS
Matxcova – CHLB Nga
Bảng 2.6.
Lực lượng học viên được đào tạo trong khuôn khổ các chương
trình HTQT về ĐT từ năm 1998 đến năm 2008
Bảng 2.7.
Hệ thống tổ chức quản lý các chương trình HTQT về ĐT tại
trường ĐH GTVT
Bảng 3.1.
Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT



ĐH
Đại học
ĐT
Đào tạo
GTĐS
Giao thông đường sắt
GTVT
Giao thông vận tải
HTQT
Hợp tác quốc tế
KHKT
Khoa học kỹ thuật
KT
Kinh tế
CSGDNN
Cơ sở giáo dục nước ngoài
Bm
Bộ môn
BQL
Ban Quản lý


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hội nhập khu vực và thế giới trong mọi lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn
hóa và đặc biệt giáo dục và đào tạo là một xu thế tất yếu trong thời đại ngày
nay và nước ta không thể đứng ngoài cuộc. Đại hội Đảng IX cũng đã đưa ra
quan điểm: “Phát huy nội lực, nội lực là quyết định, ngoại lực là quan trọng,

gắn kết với nhau thành nguồn lực tổng hợp để phát triển”. Trong xu thế đó,
các trường đại học Việt nam nói chung và trường Đại học Giao thông Vận tải
nói riêng đang đứng trước nhiều cơ hội phát triển đồng thời cũng đối diện với
nhiều thách thức. Một trong những hoạt động có ý nghĩa hội nhập quốc tế
hiện nay là hợp tác giữa các trường đại học trong nước với các trường đại học
tiên tiến trong khu vực và trên thế giới qua hình thức dự án. Đối với trường
Đại học Giao thông Vận tải thì hình thức này ngày càng được mở rộng và
góp phần đáng kể nâng cao năng lực của nhà trường cả về nhân lực, tài lực và
vật lực, đồng thời khẳng định uy tín của nhà trường trong nước cũng như
trong khu vực. Chính vì vậy Nhà trường cần có sự quan tâm thích đáng để
đảm bảo dự án hoạt động một cách chính quy, bài bản và đạt hiệu quả cao.
Trường Đại học Giao thông Vận tải được thành lập từ năm 1945 dưới
chính quyền Cách mạng với tên là trường Cao đẳng Công chính. Năm 1962,
Nhà trường chính thức đổi tên thành trường Đại học Giao thông Vận tải theo
quyết định số 42/CP của Hội đồng Chính phủ. Trường là một trong những
trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ lớn trong
lĩnh vực giao thông vận tải ở Việt nam. Trong hơn 60 năm xây dựng, trưởng
thành và phát triển, trường Đại học Giao thông Vận tải đã được Đảng và Nhà
nước tặng thưởng nhiều phần thưởng cao quý cho những thành tích đóng góp
của nhà trường đối với sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho
nền kinh tế quốc dân. Công tác quan hệ quốc tế, hợp tác đào tạo và nghiên
cứu khoa học đã góp phần quan trọng trong những thành tích của trường.

2
Nhận thức rõ tầm quan trọng của các chương trình, dự án hợp tác quốc tế
trong tiến trình phát triển và khẳng định vị thế của trường trong nước và trong
khu vực, Nhà trường đã chính thức thành lập Phòng Đối ngoại từ tháng 10
năm 1994 với một trong những chức năng chính là tham mưu cho Hiệu
trưởng về chính sách phát triển đào tạo quốc tế của Đại học GTVT; quản lý
và tổ chức thực hiện các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo và nghiên cứu khoa

học. Có thể nói, việc nghiên cứu, tiếp nhận, phổ cập kiến thức khoa học kỹ
thuật hiện đại và vươn lên tiếp nhận những công nghệ tiên tiến trong đào tạo
của các trường đại học tiên tiến trên thế giới đã được nhà trường quan tâm
ngay từ những ngày thành lập. Tuy nhiên, việc tiếp nhận này mới chỉ được
thực hiện thông qua các chương trình, dự án hợp tác đào tạo và nghiên cứu
khoa học lẻ tẻ, chưa thực sự khoa học và bài bản nên chưa đạt được hiệu quả
như mong muốn.
Trong bối cảnh chung của xã hội trước thềm hội nhập, Đảng uỷ và Ban
Giám hiệu nhà trường đã chủ động quan tâm chú trọng phát triển hoạt động
hợp tác quốc tế nhằm duy trì phát triển quan hệ hợp tác với nhiều tổ chức,
doanh nghiệp, trường đại học có uy tín trong khu vực và trên thế giới. Hoạt
động quan hệ hợp tác quốc tế ngày càng phát triển hơn cả về quy mô và đa
dạng trên nhiều lĩnh vực. Nhiều dự án đào tạo quốc tế, chương trình hợp tác
song phương được thực hiện đã góp phần tích cực trong việc đào tạo các kỹ
sư, thạc sỹ và tiến sỹ khoa học giao thông vận tải chất lượng cao, nâng cao
trình độ cho giảng viên, trình độ quản lý cho cán bộ, cải tiến chương trình đào
tạo, mở thêm nhiều chuyên ngành đào tạo mới cho trường và tăng cường cơ
sở vật chất phục vụ giảng dạy. Thông qua các chương trình, dự án này, năng
lực của nhà trường không ngừng được cải thiện, uy tín của trường không
ngừng được nâng cao trong nước cũng như trong khu vực và trên thế giới.
Đây chính là nhân tố tích cực mà nhà trường cần phát huy hơn nữa.

3
Tuy nhiên việc mở rộng và gia tăng về số lượng các dự án trong trường
cũng gây ra sự chưa đồng bộ trong phương thức quản lý và theo kết quả khảo
sát gần đây nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì một số các dự án hợp tác
quốc tế về đào tạo chưa đầy đủ cơ sở pháp lý, quy trình thực hiện dự án đôi
khi còn thiếu…Và cũng vì vậy mà hiệu quả do các dự án đem lại cũng chưa
thực sự như mong muốn của các nhà hoạch định dự án và các cấp lãnh đạo.
Nhiều dự án được xây dựng, ký kết nhưng các cán bộ quản lý lại thấy vô

cùng lúng túng và khó khăn khi triển khai vào thực tế. Theo thống kê của
Phòng Đối ngoại thì từ năm 1995 đến nay chỉ 60% trong số các dự án đã xây
dựng và ký kết được triển khai và chỉ có 70% trong số này đạt được các mục
tiêu đề ra. Trên thực tế, có các dự án, chương trình hợp tác quốc tế về đào tạo,
Phòng Đối ngoại mới chỉ dừng lại ở việc quản lý trên giấy tờ và điều này rõ
ràng là chưa đủ. Một trong những nguyên nhân của của vấn đề này chính là số
lượng các cán bộ quản lý dự án còn quá ít ỏi, lại là những giảng viên chuyên
môn kiêm nhiệm, không ai được đào tạo chính qui về lĩnh vực quan hệ quốc
tế và quản lý dự án, vốn ngoại ngữ rất hạn chế, kiến thức quản lý dự án đều
do tự học hỏi, trau dồi mà có chứ không được đào tạo một cách bài bản. Thêm
vào đó,việc có nhiều đơn vị tham gia vào quá trình hợp tác quốc tế về đào
tạo với nhiều loại hình cũng gây khó khăn không chỉ cho các đơn vị quản lý
chức năng mà còn cho cả các cá nhân, những người quan tâm khi tìm hiểu và
lựa chọn chương trình phù hợp.
Thực trạng đó cho thấy Nhà trường nên có biện pháp phân cấp rõ ràng,
trao quyền lực, giao trách nhiệm cụ thể và đào tạo cán bộ quản lý dự án
chuyên nghiệp để việc quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của
trường được thực hiện theo một quy trình chuẩn thống nhất.
Theo tác giả được biết thì đề tài hợp tác quốc tế về đào tạo nói chung và
quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo nói riêng còn khá mới mẻ. Một
số nghiên cứu mới chỉ tập trung vào công tác đào tạo và phát triển đội ngũ cán

4
bộ làm công tác quan hệ quốc tế. An Thuỳ Linh với đề tài luận văn thạc sỹ:
“Tổ chức công tác quan hệ quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên
cứu khoa học và hội nhập trong Đại học Quốc gia Hà nội”. Bùi Thị Hồng
Lâm với đề tài luận văn thạc sỹ: “Một số biện pháp quản lý nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ làm công tác quan hệ quốc tế của Đại học Quốc gia Hà nội
trong bối cảnh hội nhập”. Dường như chưa có một nghiên cứu nào cụ thể cho
lĩnh vực quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo nói chung và tại trường

Đại học Giao thông Vận tải nói riêng.
Là một chuyên viên làm công tác quan hệ quốc tế tại Phòng Đối ngoại-
trường Đại học Giao thông Vận tải, tác giả nhận thấy công tác quản lý các dự
án hợp tác quốc tế là một lĩnh vực rất quan trọng và lý thú, cần được nghiên
cứu một cách toàn diện, sát với điều kiện thực tế của nhà trường. Vì vậy, tác
giả lựa chọn đề tài: “ Biện pháp quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo
tại trường Đại học Giao thông Vận tải trong giai đoạn hiện nay” để nghiên
cứu với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào công tác hợp tác quốc tế
của nhà trường.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý dự án, quản lý giáo dục và thực
trạng công tác quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo ở trường Đại học
Giao thông Vận tải, luận văn đề xuất biện pháp quản lý các dự án hợp tác
quốc tế về đào tạo tại trường Đại học Giao thông Vận tải trong giai đoạn hiện
nay.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến công tác quản lý
các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo.

5
- Phân tích thực trạng công tác quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào
tạo ở trường Đại học Giao thông Vận tải giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất biện pháp quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo ở
trường Đại học Giao thông Vận tải trong giai đoạn hiện nay.

4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động của các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo tại trường Đại học

Giao thông Vận tải.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý dự án hợp tác quốc tế về đào tạo tại trường Đại học
Giao thông Vận tải trong giai đoạn hiện nay.

5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu trong khuôn khổ các dự án hợp tác quốc
tế về đào tạo tại trường Đại học Giao thông Vận tải giai đoạn 1995-2013.

6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích, tổng hợp và khái quát hoá các tài liệu về lý luận quản lý giáo
dục và quản lý dự án, các bản báo cáo tổng kết các dự án trong trường, và một
số các tài liệu khác.
6.2. Phương pháp nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm:
- Phương pháp bảng hỏi:
Đối tượng điều tra là các cán bộ quản lý dự án trong trường.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp:
Đối tượng điều tra là các cán bộ lãnh đạo và các cán bộ có kinh nghiệm
quản lý và triển khai dự án trong trường.

6
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa khoa học:
Luận văn góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về công tác quản lý
các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo ở trường đại học.
7.2.Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn đánh giá được thực trạng công tác quản lý các dự án hợp tác
quốc tế về đào tạo của trường Đại học Giao thông Vận tải, phát hiện ra những
hạn chế cần khắc phục, từ đó đề xuất biện pháp để quản lý các dự án hợp tác

quốc tế về đào tạo của nhà trường trong giai đoạn hiện nay.

8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận , khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày trong ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương II: Thực trạng công tác quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào
tạo tại trường Đại học Giao thông Vận tải
Chương III: Biện pháp quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo tại
trường Đại học Giao thông Vận tải trong giai đoạn hiện nay.











7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Dự án
Dự án là cách tiếp cận trong quản lý được sử dụng rất nhiều trên thế giới.
Tuy nhiên cách tiếp cận này mới chỉ được đưa vào Việt nam những năm gần
đây và trở nên một thuật ngữ quen thuộc đối với các nhà quản lý trong vòng

hơn một thập kỷ qua, từ những dự án ODA đầu tiên vào năm 1993 (trước đó
có dự án ODA vào năm 1978, nhưng do những điều kiện lịch sử đã bị đình
hoãn). Có nhiều cách định nghĩa “dự án” khác nhau, tùy theo mục đích mà
nhấn mạnh một khía cạnh nào đó:
 Dự án có thể xem là một hoạt động (đơn vị công việc) được tiến hành
bởi một nhóm người (một đội- team work) để đạt được những mục tiêu (sản
phẩm) nhất định, trong khoảng thời gian nhất định và với chi phí xác định.
 Dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù , một nhiệm vụ cần phải
được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch
tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới.
 Dự án là việc thực hiện một mục đích hay nhiệm vụ công việc nào đó
dưới sự ràng buộc về yêu cầu và nguồn vật chất đã định. Thông qua việc thực
hiện dự án để cuối cùng đạt được mục tiêu nhất định đã đề ra và kết quả của
nó có thể là một sản phẩm hay một dịch vụ mà bạn mong muốn.
Mặc dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau, nhưng có thể rút ra một số
đặc trưng cơ bản cuả dự án như sau:
 Tính mục đích: mục tiêu được xác định tường minh và cụ thể, có tính
lượng hóa cao. Kết quả của tất cả các dự án đều phải được xác định rõ. Kết
quả này có thể là một tòa nhà, một dây chuyền công nghệ được chuyển giao

8
hay một đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp thông qua hoạt động dự án. Có thể nói
dự án là một hệ thống phức tạp, được phân chia thành nhiều bộ phận, phân hệ
khác nhau để thực hiện và quản lý nhưng đều phải thống nhất đảm bảo các
mục tiêu chung về thời gian, chi phí và việc hoàn thành với chất lượng cao.
 Tính hạn chế về thời gian : Dự án là một hoạt động mang tính sáng
tạo. Giống như các thực thể sống, dự án cũng trải qua các giai đoạn: hình
thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc…(Hình 1.1. Vòng đời dự
án ). Một dự án không thể kéo dài vô hạn định, chúng phải được hoàn thành
trong một khoảng thời gian định trước. Khi kết thúc dự án, kết quả dự án phải

được chuyển giao cho bộ phận quản lý vận hành và nhóm quản trị dự án giải
tán.













Hình 1.1. Vòng đời dự án
 Nguồn lực được cung ứng và sử dụng hợp lý, đạt hiệu quả cao.
 Tính bất biến của kết quả dự án. Khi thực hiện dự án, giám đốc dự
án buộc phải đảm bảo chắc chắn sự thành công của nó bởi vì nguồn nhân, tài,

9
vật lực của dự án vốn đã được xác định và chi phí của nó vốn đã được tính
toán từ trước.
 Đặc điểm tổ chức và quản lý dự án : Dự án thường có một cơ cấu tổ
chức đặc thù, huy động sự tham gia của nhiều nguồn nhân lực, huy động sự
đóng góp tài chính từ nhiều nguồn vốn, nguồn cung ứng khác nhau.
 Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tƣơng tác phức tạp giữa
các bộ phận quản lý chức năng với quản lý dự án. Dự án nào cũng có sự
tham gia của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người thụ hưởng dự án, các
nhà tư vấn, cộng tác viên, các cơ quan quản lý nhà nước. Tùy theo tính chất

dự án mà các thành phần trên cũng khác nhau. Để thực hiện thành công mục
tiêu của dự án, các nhà quản lý dự án cần duy trì thường xuyên mối quan hệ
với các bộ phận quản lý khác.
 Môi trƣờng hoạt động linh hoạt. Quan hệ giữa các dự án là quan hệ
chia nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của tổ chức. Dự án “cạnh tranh ”
lẫn nhau và cạnh tranh với các hoạt động khác nhau trong tổ chức lớn. Trong
quản lý, nhiều trường hợp, các thành viên ban quản lý dự án lại có “hai thủ
trưởng ” nên không biết phải thực hiện mệnh lệnh của cấp trên trực tiếp nào
nếu hai mệnh lệnh lại mâu thuẫn nhau… Do đó, môi trường quản lý dự án có
nhiều quan hệ phức tạp nhưng năng động và linh hoạt.
 Tính bất định và độ rủi ro cao. Hầu hết các dự án đòi hỏi qui mô tiền
vốn, vật tư và lao động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất
định. Tuy nhiên mỗi dự án đều có tính không xác định của nó, tức là trong khi
thực hiện dự án cụ thể, do tác động của hoàn cảnh bên trong và bên ngoài nên
việc thực hiện đó tất nhiên có sự thay đổi so với kế hoạch ban đầu. Mặt khác,
thời gian đầu tư và vận hành có thể bị kéo dài nên các các dự án đầu tư phát
triển thường có độ rủi ro cao. Vì thế, trước khi thực hiện dự án cần phân tích
đầy đủ các nhân tố bên trong và bên ngoài mà chắc chắn sẽ ảnh hưởng tới dự

10
án. Trong quá trình thực hiện mục tiêu dự án cũng cần tiến hành quản lý và
khống chế có hiệu quả nhằm tránh được những sai sót xảy ra. Điều này có
nghĩa là khả năng gặp rủi ro luôn tồn tại như một đặc điểm, một thuộc tính
gắn liền với dự án. Vì vậy, ngăn chặn, giảm thiểu rủi ro luôn là nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu của những người làm công tác quản lý dự án.
 Đặc điểm công nghệ: dự án thường hướng tới phát kiến hoặc sử dụng
các công nghệ ở mức tiên tiến nhất có thể, kể cả công nghệ cứng (hardware)
cũng như công nghệ mềm (software) bao gồm cả những tri thức và kỹ năng
chuyên biệt.
 Đặc điểm về không gian, địa lý : dự án có thể có tác động hay được

triển khai trên một không gian địa lý phù hợp với mục tiêu của dự án.
 Tác động của dự án: dự án có thể có những tác động tức thời về kinh
tế-xã hội hay quân sự và cũng có những tác động dài hạn.

1.1.2. Dự án về đào tạo
Dự án về đào tạo là một loại dự án đặc thù để phát triển nguồn nhân lực.
Thông qua việc thực hiện dự án để cuối cùng đạt được mục tiêu nhất định đã
đề ra và kết quả của nó là cá nhân hay tổ chức đã được nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực thông qua đào tạo. Những dự án thuộc loại hình này bao gồm
việc đào tạo giáo viên, đào tạo cán bộ quản lý, bồi dưỡng thường xuyên cho
đội ngũ giáo viên đến việc nâng cao năng lực quản lý cụ thể như năng lực lập
kế hoạch phát triển giáo dục, năng lực quản lý tài chính trong giáo dục, năng
lực giám sát, đánh giá việc triển khai dự án, chương trình mục tiêu và năng
lực đánh giá kết quả, thành tựu học tập của học sinh một cấp học, bậc học cụ
thể…Các dự án về đào tạo thường có phạm vi tác động, ảnh hưởng rộng gồm
nhiều địa chỉ và đối tượng thụ hưởng.
Đây là một trong những hình thức dự án đem lại hiệu quả thiết thực nhất,
rõ nét nhất cho nguồn nhân lực của xã hội. Thời gian hoạt động của mỗi dự án

11
về đào tạo tùy thuộc vào mục tiêu ban đầu của dự án, tính cấp thiết của dự án
và chất lượng của dự án được công chúng công nhận.

1.1.3. Dự án hợp tác quốc tế về đào tạo
Khái niệm về chương trình/dự án hợp tác quốc tế về đào tạo sẽ được nhìn
nhận với nghĩa tương đối rộng, bao gồm các hoạt động đào tạo có sự hợp tác
tham gia của các tổ chức đào tạo trong nước và nước ngoài nhằm cung cấp
cho người học chương trình học tập và bằng cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Đặc điểm chung cơ bản của các chương trình /dự án này là sự tham gia
của các đối tác nước ngoài trong quá trình đào tạo. Với hình thức này, người

học đạt được mục tiêu quan trọng nhất là có “trình độ học vấn quốc tế ” qua
việc được theo học một chương trình quốc tế với các giảng viên quốc tế và có
thể cùng với sự hợp tác của các giảng viên trong nước và cuối cùng có một
tấm bằng quốc tế, được công nhận quốc tế. Trình độ đạt được của sinh
viên/học viên sau khi ra trường không chỉ dừng lại ở các nội dung chuyên
môn, mà còn được thể hiện ở khả năng sử dụng ngôn ngữ chương trình đó và
những lợi ích khác nữa.
Đối với các sinh viên/học viên theo học ở chương trình hợp tác quốc tế
đào tạo tại chỗ, sinh viên có đầy đủ các yếu tố cơ bản của một sinh viên đi du
học ở nước ngoài: theo học chương trình của nước ngoài, học bằng ngôn ngữ
nước ngoài, được học tập và làm việc với các giảng viên nước ngoài, trong
khi đó họ lại có lợi thế là chi phí thấp, tài chính thấp hơn cho cả khóa đào tạo,
cho nên các chương trình này ngày càng được mở rộng và đã trở thành xu thế
chung của các nước đang phát triển có mức thu nhập thấp nhưng có khát vọng
vươn lên trong quá trình hội nhập quốc tế. Có thể nhìn thấy những bài học đó
từ nền giáo dục của Thái lan, Malaysia…với rất nhiều trường có các chương
trình liên thông liên kết với nước ngoài, từ đó tạo ra môi trường đào tạo mang

12
tính quốc tế ngay trong nước, thu hút được các sinh viên nước ngoài đến học
tập.

1.1.3.1. Các yếu tố cấu thành của dự án hợp tác quốc tế về đào tạo
Nguồn nhân lực đóng vai trò then chốt trong một dự án hợp tác quốc tế
về đào tạo bao gồm: Ban quản lý dự án, cán bộ hành chính, giảng viên và sinh
viên/học viên.
- Ban quản lý dự án và cán bộ hành chính của các chương trình hợp tác
quốc tế về đào tạo giúp các thành viên dự án làm rõ phương hướng đào tạo,
tạo ra môi trường đào tạo, công nghệ đào tạo, nguồn vốn phục vụ đào tạo, cơ
sở vật chất phục vụ đào tạo và chương trình đào tạo.

- Phương hướng đào tạo : Mục tiêu đào tạo của chương trình hợp tác
quốc tế là những gì mà sinh viên/học viên phải có được về : tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo nghề nghiệp và thái độ đối với xã hội sau một quá trình đào tạo. Vì
vậy việc xác định mục tiêu đào tạo có ý nghĩa to lớn đối với việc nâng cao
hiệu quả quá trình dạy và học. Nội dung mục tiêu phương hướng đào tạo là
nhằm đạt chất lượng và hiệu quả dạy học. Mục tiêu đào tạo được xác định bởi
cả hai bên của dự án hợp tác quốc tế về đào tạo.
- Môi trường đào tạo : Thích hợp với sinh viên nhằm tăng động lực học
tập cho họ, kích thích các nhân tố tích cực nhằm tạo môi trường cạnh tranh
lành mạnh.
- Công nghệ đào tạo : là phương pháp đào tạo hợp lý cho “đầu vào” của
sinh viên/học viên (người học). Thiết kế và giúp người học phương pháp nhận
thức, phương pháp học sao cho phù hợp với tình hình thực tế của dự án về
thời gian, không gian, tài chính, cơ sở vật chất và các phương tiện dạy học.
- Nguồn vốn phục vụ dự án : có thể được đối tác nước ngoài tài trợ hoàn
toàn, một phần hay tự trang trải. Nguồn vốn dự án là một phần rất quan trọng
trong dự án, quyết định sự thành công hay thất bại của dự án. Hiện nay, nguồn

13
vốn trong các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo thường được lấy từ cả hai
phía: đối tác nước ngoài và nguồn vốn tự tạo của dự án từ phía người học.
- Cơ sở vật chất dự án hợp tác quốc tế về đào tạo: chủ yếu do phía các
trường đại học Việt nam cung cấp: giảng đường, bàn ghế, máy tính và các
phương tiện dạy học khác trong dự án. Trong một số dự án, phía đối tác có
cung cấp một số thiết bị nghe, nhìn và thiết bị phục vụ dạy học.
- Chương trình đào tạo: được cung cấp bởi các đối tác nước ngoài của
dự án. Đây là phần quan trọng nhất của các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo.
Chương trình mang lại vị thế cho người học về bằng cấp cũng như thực chất
được đào tạo. Chương trình đào tạo chủ yếu được đối tác thiết kế phù hợp với
yêu cầu thực tế của đầu vào và mục tiêu của đầu ra.

- Mối qua hệ giữa dự án và chương trình hợp tác quốc tế về đào tạo :
Có thể dễ dàng nhận thấy rằng: “ dự án ” thường là giai đoạn phát triển
ban đầu của hai đối tác hợp tác quốc tế về đào tạo và “chương trình ”
thường là giai đoạn tiếp theo, khi dự án đã đi vào guồng hoạt động, dự án cần
phát triển ở tầm cao hơn.
Ví dụ như Dự án Đào tạo kỹ sư cầu – đường bằng tiếng Anh: ở giai đoạn
đầu của dự án vào năm 1998-2001 khi mới triển khai, các hoạt động của dự
án tập trung vào đào tạo nâng cao trình độ tiếng Anh cho giảng viên chuyên
môn và trình độ giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành cho giảng viên tiếng Anh.
Tuy nhiên cùng với sự phát triển của giáo dục và nhu cầu về nguồn nhân lực
có thể làm việc trong môi trường quốc tế, dự án đã mở rộng các hoạt động
không chỉ tập trung vào đào tạo giảng viên mà còn bao gồm cả các hoạt động
về cải tiến chương trình giảng dạy, nâng cao chất lượng đào tạo kỹ sư cầu
đường cả về chuyên môn và ngoại ngữ. Chương trình đào tạo kỹ sư cầu
đường bằng tiếng Anh bao gồm cả việc trao đổi chuyên môn với các giảng
viên đến từ các nước nói tiếng Anh, biên soạn giáo trình giảng dạy và tài liệu

14
tham khảo cho chương trình, tư vấn cho các chương trình liên kết đào tạo
khác của trường ĐH GTVT.
- Đội ngũ giảng viên tham gia chương trình hợp tác quốc tế về đào tạo :
Giảng viên chính cho các chương trình hợp tác quốc tế về đào tạo chủ yếu là
của đối tác nước ngoài do đặc thù của chương trình là tạo ra sản phẩm mang
dấu ấn đẳng cấp quốc tế và khu vực. Ngôn ngữ trình bày đương nhiên là
ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu của đối tác hợp tác đào tạo. Phương pháp và
công nghệ giảng dạy hoàn toàn do họ tự quyết định, nhưng bám theo mục
đích đào tạo đã đưa ra ban đầu.
Trong nhiều chương trình hợp tác do sự đề nghị của phía Việt nam hoặc
do mục đích ban đầu của dự án, mà phía đối tác cho các trợ giảng hoặc giảng
viên của Việt nam tham gia quá trình giảng dạy. Tham gia quá trình này,

người dạy không những phải có trình độ chuyên môn cao, mà phải có trình độ
ngoại ngữ tốt để trình bày các vấn đề cần thiết bằng tiếng nước ngoài. Đây là
cơ hội, nhưng cũng là thách thức lớn cho đội ngũ giảng viên trong quá trình
từng bước hội nhập quốc tế, quá trình vươn lên chất lượng quốc tế.
Giống như các doanh nghiệp trong quá trình tiếp nhận công nghệ tiên
tiến được chuyển giao từ phía nước ngoài, các giảng viên của ta cũng được
tiếp cận các chương trình chuyên môn cao cấp, công nghệ và phương pháp
dạy học tiên tiến từ các chương trình hợp tác quốc tế về đào tạo, cho nên chất
lượng đội ngũ giảng viên tham gia các chương trình được nâng cao từng bước
thông qua việc tham gia giảng dạy và quản lý.
Sinh viên/học viên của chương trình hợp tác quốc tế về đào tạo
Sinh viên/học viên có vai trò quan trọng trong việc tiếp thu kiến thức do
giảng viên truyền đạt lại, thể nghiệm và phát triển theo mục đích của giáo
dục. Để tham gia các chương trình hợp tác quốc tế về đào tạo, học viên phải
có kiến thức nhất định về ngoại ngữ trong giao tiếp, trong nghe giảng và trả
lời các vấn đề do giảng viên đưa ra.

15
Trong các chương trình này, đối tác nước ngoài chủ yếu chịu trách nhiệm
về việc thẩm định “đầu vào” của chương trình (sinh viên/học viên) và kiểm
soát “đầu ra” của chương trình (sinh viên/học viên) theo phương pháp kiểm
tra đánh giá của họ. Việc này làm cho chất lượng đào tạo được nâng cao một
cách khách quan hơn và làm cho tấm bằng mà sinh viên nhận được có giá trị
quốc tế.

1.1.3.2. Phân loại các chương trình hợp tác quốc tế về đào tạo
Xem xét theo các tiêu chí khác nhau, các chương trình hợp tác quốc tế về
đào tạo có thể được phân thành các loại sau :
(i) Xét theo đặc điểm bằng cấp của chương trình :
Mức độ tham gia của các đối tác nước ngoài và trong nước có thể được

phân biệt thông qua việc cấp bằng tốt nghiệp :
 Hoàn toàn do đối tác nước ngoài cấp bằng
 Do đối tác nước ngoài cấp bằng với sự hiện diện của phía Việt nam
trong bằng
 Do đối tác nước ngoài và trong nước đồng cấp bằng
 Do phía Việt nam cấp bằng với sự hiện diện của đối tác nước ngoài
trong bằng
Thông thường, vai trò của các đối tác trong bằng cũng phản ánh một
cách tương ứng mức độ tham gia của các đối tác trong chương trình.
Đối tác nước ngoài ký và cấp bằng trong trường hợp chương trình tuân
thủ nghiêm ngặt tất cả các yêu cầu của họ về chương trình và nội dung đào
tạo, yêu cầu chất lượng của đội ngũ giảng viên, về các điều kiện tuyển sinh,
đánh giá học tập, và các điều kiện khác: cơ sở vật chất và hệ thống quản lý.
Chương trình được triển khai có thể là chương trình chuẩn đã được thực hiện

16
ở chính quốc gia của trường đối tác hoặc có thể là chương trình được thiết kế
hoàn toàn cho Việt nam.
Chương trình đồng cấp bằng hoặc có sự hiện diện của phía Việt nam
trong bằng thừa nhận thực tế tham gia của đối tác Việt nam trong triển khai
chương trình, hoặc do phía đối tác không muốn hoàn toàn công nhận bằng cấp
được cấp cho chương trình đào tạo được triển khai tại Việt nam giống hoàn
toàn hoặc có chất lượng tương đương với chương trình được thực hiện ở
trường tại nước của họ. Ngoài ra, với ý nghĩa chuyển giao chương trình và
công nghệ đào tạo, có trường hợp trường đại học của Việt nam triển khai thực
hiện chương trình theo chương trình đào tạo của đối tác nước ngoài nhưng vì
chưa thể tuân theo các điều kiện nghiêm ngặt của đối tác trong nhiều khía
cạnh khác và do quy định của đối tác nước ngoài không cấp bằng cho các
chương trình hợp tác như vậy nên trường đại học Việt nam – nếu được sự phê
duyệt của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt nam- có thể cấp bằng đồng thời thể

hiện sự tham gia cụ thể của đối tác nước ngoài trong bằng.
Tùy vào vị thế, uy tín của các đối tác tham gia chương trình hợp tác mà
các chương trình này có các yêu cầu khác nhau về chất lượng. Không nhất
thiết một chương trình có bằng cấp hoàn toàn do phía nước ngoài ký lại có
chất lượng cao hơn so với một chương trình có hai bên cùng ký trong bằng.
(ii) Xét theo đặc điểm tài chính của chương trình
Phân loại các chương trình được tài trợ hoàn toàn, chương trình được tài
trợ một phần và các chương trình tự trang trải tài chính.
- Các chương trình được tài trợ hoàn toàn
Các chương trình này nhận được sự tài trợ của chính phủ hoặc các tổ
chức của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các cơ quan hỗ trợ học thuật
và các tổ chức quốc tế khác. Ngay từ những năm 1980, với sự hỗ trợ của
UNICEF, UNESCO chúng ta đã thực hiện nhiều dự án giáo dục đào tạo với
quy mô vừa phải hoặc quy mô nhỏ, như các dự án về dạy lớp ghép cho vùng

17
sâu vùng xa, dự án phát triển các trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp-hướng
nghiệp, dự án nghiên cứu tổng thể ngành giáo dục. Từ năm 1990 đến nay, với
sự tham gia hỗ trợ của các tổ chức tài chính lớn như WB, ADB, các nhà tài
trợ song phương hùng mạnh như JICA, DFID, EU các dự án dành cho giáo
dục và đào tạo ngày một gia tăng.
- Chương trình tự trang trải một phần kinh phí
Một số chính phủ và tổ chức lựa chọn phương án tài trợ một phần cho
các chương trình hợp tác về đào tạo. Phần tài trợ thường được chi trả cho một
khoản mục chi phí cụ thể nào đó khi xây dựng và triển khai chương trình.
Trong chương trình đào tạo Kỹ sư Cầu đường bằng tiếng Pháp, tổ chức
AUPELF UHEF tài trợ cho việc bố trí một điều phối viên và nhân viên thủ
thư làm việc cho dự án, khối các trường đại học nói tiếng Pháp tài trợ cho các
giáo viên nước ngoài đi lại và giảng dạy tại Việt nam và hỗ trợ kinh phí cho
giảng viên Việt nam tham gia giảng dạy cho chương trình, học bổng cho sinh

viên và giảng viên đi thực tập và đi học cao học tại các trường đại học nằm
trong khối các trường đại học nói tiếng Pháp.
- Chương trình tự trang trải toàn bộ kinh phí
Với định hướng duy trì kết quả của các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo
được tài trợ, các trường đại học có dự án đã triển khai việc duy trì các hoạt
động của dự án sau khi kết thúc giai đoạn tài trợ. Lúc này các dự án sẽ phải tự
trang trải toàn bộ các chi phí triển khai hoạt động. Ví dụ như các dự án đào
tạo kỹ sư cầu –đường bằng tiếng Anh, dự án đào tạo giảng viên ngành đường
ôtô và sân bay, …ở trường ĐH GTVT
(iii) Xét theo trình độ đào tạo của chương trình :
Về khía cạnh trình độ đào tạo, các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo có
thể chia thành 03 loại :
- Các chương trình đào tạo cấp chứng chỉ

18
- Các chương trình đào tạo ở trình độ đại học, cấp bằng kỹ sư/cử nhân:
chủ yếu là các chương trình du học tại chỗ tại các trường đại học lớn: Đại học
Bách khoa Hà nội, Đại học Kinh tế quốc dân, Đại học Ngoại thương, Đại học
Quốc gia Hà nội,… các chương trình này thỏa mãn khá nhiều các yêu cầu của
xã hội về đào tạo cử nhân và kỹ sư với chất lượng cao, nhưng chi phí tài chính
giảm hơn nhiều so với việc du học nước ngoài.
- Các chương trình đào tạo ở trình độ sau đại học, cấp bằng thạc sỹ, tiến
sỹ : chủ yếu là các chương trình đào tạo thạc sỹ. Các chương trình đào tạo
thạc sỹ hiện nay là nhiều nhất, phổ biến nhất, và thu hút được nhiều người học
nhất đồng thời duy trì bền vững nhất. Nguyên nhân chủ yếu là do nhu cầu về
đào tạo thạc sỹ rất lớn, nhất là thạc sỹ khối kinh tế do khối ngành học này
không có những yêu cầu khắt khe về cơ sở vật chất như các ngành học khối
KHKT. Nhiều cơ sở đào tạo đã nhìn nhận nhu cầu này của xã hội như là một
cơ hội đa dạng hóa các chương trình đào tạo của mình, tìm kiếm đối tác, xây
dựng các chương trình hợp tác đào tạo, đáp ứng nhu cầu của xã hội.

(iv) Xét theo chuyên ngành đào tạo :
Các chuyên ngành được quan tâm nhiều nhất hiện nay là các chuyên
ngành đào tạo cử nhân, như chuyên ngành quản trị kinh doanh với các nhóm
ngành như kế toán, tài chính, Marketing, ; chuyên ngành kinh tế như kinh tế
phát triển, kinh tế và quản lý công, kinh tế y tế
Các chuyên ngành đào tạo kỹ sư gặp nhiều khó khăn hơn trong việc hình
thành các chương trình liên kết do đặc thù của chuyên ngành đào tạo cần
nhiều các phương tiện kỹ thuật hiện đại như máy móc, phòng thí nghiệm,
Đến thời điểm năm 2007, mới chỉ có Chương trình liên kết đào tạo kỹ sư cơ
khí giữa trường Đại học Bách khoa Hà nội với trường Đại học Kỹ thuật
Dresden, chương trình liên kết đào tạo kỹ sư ngành metro (tàu điện ngầm)
giữa trường ĐH GTVT và ĐH GTĐS Matxcova (CHLB Nga.

×