Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Biện pháp quản lý chất lượng trường mầm non a theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.7 KB, 23 trang )

Biện pháp quản lý chất lượng Trường Mầm Non
A theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể
Nguyễn Thị Bích Liên
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc
Năm bảo vệ: 2008

Abstract: Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận của quản lý chất lượng Trường Mầm non
A theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể. Tiến hành nghiên cứu thực trạng công tác
quản lý chất lượng Trường Mầm non A từ năm 1998-2008. Tìm hiểu nhận thức của cán
bộ quản lý, giáo viên về vai trị của cơng tác quản lý đối với việc đảm bảo chất lượng
giáo dục của nhà trường. Tìm hiểu những khó khăn của giáo viên trong chăm sóc giáo
dục trẻ mẫu giáo, những khó khăn, nguyện vọng và kinh nghiệm của cán bộ quản lý trong
công tác quản lý chất lượng nhà trường mầm non hiện nay. Đề xuất các biện pháp chủ
yếu như: tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức về quản lý cho cán bộ giáo viên, để họ
hiểu rõ quan điểm quản lý chất lượng tổng thể và cách vận dụng vào quản lý trường Mầm
non; tổ chức bộ máy quản lý nhà trường đồng bộ về cơ cấu, có cơ chế hoạt động phù hợp,
phát huy dân chủ trong trường; làm tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục mầm non …
Keywords: Chất lượng giáo dục; Quản lý chất lượng tổng thể; Quản lý giáo dục; Trường
mầm non
Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non (GDMN) là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân
Việt nam. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển tồn diện cả về thể
chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố ban đầu của nhân cách, chuẩn bị cho
trẻ đầy đủ tâm thế vào học lớp một, hướng tới mục tiêu chung là đào tạo con người Việt nam xã
hội chủ nghĩa.



Trường Mầm non (TMN) nói chung, Trường mẫu giáo Mầm non A nói riêng là đơn vị cơ
sở của Giáo dục Mầm non (GDMN). Trường đã có nhiều đóng góp to lớn trong việc chăm sóc giáo dục lớp lớp các thế hệ trẻ Mẫu giáo trong suốt hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành.
Tuy nhiên ngày nay với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của ngành học Mầm non,
mạng lưới các trường mầm non phát triển rộng khắp với quy mô ngày càng lớn, sự biến động
của bối cảnh kinh tế - xã hội, của môi trường quản lý. Cơ hội nhiều song cũng đặt ra một thách
thức lớn đòi hỏi nhà trường phải nâng cao chất lượng đảm bảo sự tồn tại, phát triển của nhà
trường trong cơ chế cạnh tranh của nền kinh tế thị trường. Cần phải tìm một giải pháp hữu hiệu
đảm bảo cho chất lượng của nhà trường khơng gì khác chính là biện pháp huy động sức mạnh
của từng thành viên trong tập thể, điều mà ngày nay đang được nhiều nước trên thế giới áp dụng
không chỉ trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà cả trong giáo dục. Đó là quản lý chất lượng
tổng thể. Theo quan điểm QLCLTT thì người quản lý giáo dục, người quản lý nhà trường phải
hướng vào việc thường xuyên nâng cao chất lượng, tăng cường khả năng của toàn bộ hệ thống
các yếu tố tác động đến quá trình giáo dục, trên cơ sở xây dựng nền văn hoá chất lượng cao và sự
hợp tác của các thành viên của tổ chức.
Với mong muốn là nâng cao chất lượng của nhà trường đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của giáo dục mầm non Thủ đô và thực hiện tốt mục tiêu của giáo dục nói chung và giáo dục
mầm non nói riêng tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu là: “Biện pháp quản lý chất lượng
Trường Mầm non A theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng
cao chất lượng Truờng Mầm non A.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý chất lượng Trường Mầm non A.
- Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý chất lượng Trường Mầm non A theo quan
điểm quản lý chất lượng tổng thể.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chất lượng Trường Mầm non A.
- Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng Trường Mầm non A.
5. Giả thuyết khoa học



Nếu thực hiện các biện pháp quản lý chất lượng Trường Mầm non A theo quan điểm
quản lý chất lượng tổng thể, tạo cơ chế hoạt động của bộ máy nhà trường đồng bộ nhằm huy
động sự tham gia tích cực của mọi cán bộ, giáo viên, nhân viên vào quá trình quản lý thì chất
lượng Trường Mầm non A sẽ được nâng cao.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tiến hành nghiên cứu, khảo sát thực trạng quản lý chất lượng Trường Mầm non A
từ năm 1998 đến 12/2008.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong q trình nghiên cứu:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các văn bản của Đảng, Nhà nước về Giáo dục Mầm non và các tài liệu liên
quan đến đề tài.
- Đọc các văn bản của nhà nước, của Đ ảng và các chính trị gia trên thế giới để hiểu rõ
những quan điểm, chủ trương, chính sách cơ bản đối với quản lý, quản lý giáo dục, quản lý giáo
dục mầm non.
- Phân tích, nghiên cứu sâu các tài liệu quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường mầm
non, Quản lý chất lượng tổng thể để nắm chắc lý luận quản lý, quản lý trường mầm non. Đồng
thời thơng qua đó vận dụng vào thực tiễn công tác quản lý chất lượng Trường Mầm non A.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát sư phạm:
Quan sát các hoạt động của nhà trường, quan sát cơ sở vật chất của trường.
Phương pháp điều tra bằng câu hỏi (anket): Điều tra trên giáo viên, cán bộ quản lý để:
+ Để tìm hiểu nhận thức của họ về vị trí, vai trị của nhà trường mầm non và vai trị của
cơng tác quản lý đối với việc đảm bảo chất lượng giáo dục của nhà trường
+ Tìm hiểu những khó khăn của giáo viên trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ mẫu giáo.
+ Tìm hiểu những khó khăn, nguyện vọng và kinh nghiệm của cán bộ quản lý trong
công tác quản lý chất lượng nhà trường mầm non hiện nay.
7.3. Nhóm phương pháp thơng kê toán học

- Thống kê toán học được sử dụng để sử lý, phân tích số liệu nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn


Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn được
viết trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý ở trường Mầm non A
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý chất lượng ở trường Mầm non A theo quan điểm quản lý
chất lượng tổng thể
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Hiện nay GDMN vẫn còn những yếu kém là vẫn đề bức xúc mà bản thân ngành học và dư
luận xã hội đang hết sức quan tâm. Nhiều nước trên thế giởi như: Nga, Úc, Hàn Quốc, Trung
Quốc....rất chú ý phát triển ngành GDMN và đang tìm mọi biện pháp để nâng cao chất lượng CSGD
trẻ, họ đã tập trung đầu tư nghiên cứu để đổi mới về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo
dục trẻ, Xu hướng chung là tổ chức hoạt động mang tính tích hợp, tạo cơ hội, mơi trường phong phú
kích thích sự sáng tạo và tích cực tư duy của trẻ. Nhưng việc nghiên cứu về cơng tác quản lý chất
lượng TMN cịn ít được chú ý.
Ở Việt Nam, để nâng cao chất lượng CSGD trẻ, đa số các nhà nghiên cứu cùng tập trung
xây dựng nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức ni dạy trẻ và đào tạo GVMN, còn việc
đầu tư nghiên cứu về công tác TMN chưa được quan tâm nhiều. Tuy Bộ GD &ĐT có ra nhiều
văn bản tài liệu để hướng dẫn chỉ đạo các trường thực hiện theo từng chuyên đề chuyên sâu để
nâng cao chất lượng GD trẻ ở các TMN, nhưng nghiên cứu về công tác quản lý ở TMN thì mới
được ban hành một số cơng trình: “Sổ tay người Hiệu trưởng trường mẫu giáo” [45]. “Tài liệu
bồi dưỡng cán bộ quản lý ngành học mầm non” gồm quyển 1 và quyển 2 (2000) [2].
Ngoài ra từ những năm 1998 đến nay đã có một số luận văn thạc sỹ và các bài viết về công
tác quản lý GDMN như: “Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
quản lý trường mầm non Hà nội ở trường bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội” của Hồ Nguyệt Ánh
(Hà nội 1999); [9], “Biện pháp quản lý mầm non tư thục ở Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng chăm

sóc giáo dục trẻ”của Nguyễn Thị Hoài An (Hà Nội 1999) [8].
Năm 2001 Trần Bích Liễu cho ra cuốn sách “Kỹ năng và bài tập thực hành quản lý
trường mầm non của Hiệu trưởng” [31] cuốn sách này cung cấp những tri thức khoa học về


nghiệp vụ quản lý TMN và hệ thống các bài tập hình thành các kỹ năng cơ bản của người
Hiệu trưởng như: kỹ năng lập kế hoạch.
Tuy các cơng trình nghiên cứu vừa kể trên đã trình bày đầy đủ quan điểm quản lý, mục tiêu
quản lý, nội dung quản lý, nguyên tắc quản lý, chức năng quản lý, phương pháp, nhiệm vụ quản
lý quản lý nhà trường và quản lý TMN, nhưng chưa nêu được đầy đủ, rõ ràng cách làm, cách
thức tổ chức thực hiện một số chức năng quản lý để đảm bảo cá nguyên tắc cơ bản nhằm giúp
các cơ sở GDMN nâng cao hiệu quả quản lý nhà trường. Để nâng cao chất lượng nhiều nhà quản
lý giáo dục đã đưa ra các biện pháp quản lý theo các hướng khác nhau như: quản lý bằng kế
hoạch, tăng cường CSVC, thiết bị dạy học, nâng cao chất lượng giáo viên, dân chủ hoá nhà
trường, Phát huy nội lực và hiện nay một số nước có trình độ quản lý khá phát triển như: Anh,
Mỹ, Hồng Kông và các nước Phương Tây đã vận dụng QLCLTT.
Thực tế, trong công tác quản lý tại các cơ quan, xí nghiệp, trường học ở những mức độ
nhất định cũng đã ít nhiều bộc lộ các khía cạnh theo quan điểm QLCLTT như: phát huy quyền
dân chủ, tính chịu trách nhiệm, sự phối hợp giữa các cá nhân, bộ phận, sự điều hành động bộ của
các nhà quản lý.
Quản lý chất lượng tổng thể là việc tạo ra nền văn hố chất lượng, nơi mà mục đích của
mọi thành viên tổ chức làm hài lòng khách hàng và nơi mà cấu trúc của tổ chức không cho phép
họ cung cấp dịch vụ chất lượng thấp” [11]. Theo chúng tơi đó là quan điểm hết sức quan trọng
không những trong sản xuất kinh doanh mà nhất là đối với lĩnh vực GD - ĐT cần được vận dụng
tích cực để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Do đó việc nghiên cứu áp
dụng biện pháp quản lý chất lượng trường mầm non theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể
là việc làm hết sức cần thiết.
Tuy nhiên, trong nước thì việc vận dụng biện pháp quản lý ở một TMN Thành phố theo quan
điểm QLCLTT vẫn chưa có cơng trình nào được cơng bố.
QLCLTT là việc tạo ra nền văn hoá chất lượng, nơi mà mục đích của mọi thành viên tổ

chức làm hài lịng khách hàng và nơi mà cấu trúc của tổ chức không cho phép họ cung cấp dịch
vụ chất lượng thấp. Theo chúng tôi, đây là quan điểm hết sức quan trọng, nhất là đối với lĩnh vực
GD - ĐT và ở đâu chất lượng giáo dục càng thấp, ở đấy cần được thử nghiệm, vận dụng sớm
quan điểm QLCLTT. Chất lượng TMN A cịn có nhiều hạn chế. Do vậy, việc nghiên cứu áp


dụng biện pháp quản lý nâng cao chất lượng TMN A theo quan điểm QLCLTT là việc làm hết
sức cần thiết.
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
Cách diễn giải các quan điểm về quản lý tuy có những khía cạnh khác nhau, nhưng về bản
chất và nội dung đều thống nhất là tổ chức, điều khiển hoạt động một nhóm (hay nhiều nhóm xã hội)
cùng nhau thực hiện những nhiệm vụ và mục đích chung. Chúng tơi cho rằng, quản lý là quá trình
đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng và thực hiện một cách sáng tạo các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá.
QLGD cũng là thực hiện các chức năng quản lý trong công tác giáo dục đó là: kế hoach hố,
tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá các quá trình giáo dục.
Thực chất, QLGD là quá trình tổ chức, điều chỉnh sự vận hành của các yếu tố cơ bản
như: đường lối, chiến lược và chính sách giáo dục của đất nước; cán bộ quản lý giáo dục; giáo
viên, trẻ em, gia đình, đoàn thể và xã hội; CSVC nhà trường; nội dung, phương pháp giáo dục;
hình thức tổ chức giáo dục; kết quả giáo dục.
1.2.2. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của người Hiệu trưởng đến tập thể
CBGV, người học nhằm thực hiện có chất lượng mục tiêu kế hoạch giáo dục đã đề ra trên cơ sở
tận dụng các tiềm lực vật chất, tinh thần của xã hội, nhà trường và gia đình.
1.2.3. Chất lượng. Chất lượng giáo dục
1.2.3.1.Chất lượng
Theo khái niệm truyền thống về chất lượng, một sản phẩm có chất lượng là sản phẩm
được làm ra một cách hoàn thiện, bằng các vật liệu quý hiếm, đắt tiền, nó nổi tiếng và tơn vinh
thêm cho người sử hữu nó.

Hiện nay, quan điểm về chất lượng được nhiều người chấp nhận: “Chất lượng là cái tạo
nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc”
1.2.3.2. Chất lượng giáo dục (CLGD)
CLGD là chất lượng của nhân cách được đào tạo và cũng là chất lượng của quá trình đào
tạo nhân cách. Theo chúng tơi, chất lượng giáo dụcchính là kế quả đầu ra của quá trình đào tạo,
là mức độ đạt được so với mục tiêu đào tạo của từng bậc học, cấp học.
1.2.3.3. Chất lượng giáo dục ở trường mầm non


CLGD ở TMN chính là kết quả đầu ra của quá trình CSGD trẻ của TMN, là mức độ các
mặt về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, những cơ sở đầu tiên của nhân cách mà trẻ đạt được
so với mục tiêu GDMN.
1.2.4. Quản lý chất lượng, quản lý chất lượng tổng thể
1.2.4.1. Quản lý chất lượng (QLCL)
QLCL được xem xét theo các tiêu chí sau: QLCL bao gồm các hệ thống biện pháp,
phương pháp nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm, thoả mãn nhu cầu thị trường với hiệu quả
kinh tế cao nhất; QLCL được tiến hành ở tất cả quá trình hình thành chất lượng sản phẩm; QLCL
là trách nhiệm của tất cả các cấp từ cán bộ lãnh đạo tới mọi thành viên trong tổ chức.
1.2.4.2. Quản lý chất lượng tổng thể (QLCLTT)
QLCLTT là sự quản lý tồn bộ các tiến trình thực hiện từng công việc của từng
CB,GV,CNV của một nhà trường, nhằm ngăn ngừa ngừa rủi ro, giảm lỗi trong trong toàn bộ quá
trình đào tạo.
Những yếu tố đặc trưng quan trọng của QLCLTT là: liên tục cải tiến và sự thay đổi văn
hoá tổ chức, Thay đổi văn hoá tổ chức được hiểu là những thay đổi về tác phong, phương pháp
làm việc của người lao động và thay đổi cách quản lý họ. Điều này địi hỏi phải có: mơi trường
làm việc phù hợp; khuyến khích thành cơng của mỗi người; phong cách lãnh đạo, đề cao trách
nhiệm cho từng người.
Điều quan trọng của hệ thống QLCLTT là sự thu hút tất cả mọi người lao động vào quá trình
QLCL và thực hiện quản lý theo chức năng. Đó là: kế hoạch hố; tổ chức phân cơng; chỉ đạo thực hiện;
kiểm tra đánh giá và điều chỉnh.

1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng giáo dục ở Trƣờng Mầm non
CLGD ở TMN chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố: mục tiêu giáo dục, nội dụng giáo dục,
phương pháp, CSVC thiết bị dạy và học, giáo viên, học sinh, môi trường tự nhiên, gia đình - xã
hội và hoạt động quản lý TMN. Trong đó, quản lý là yếu tố vơ cùng quan trọng.
1.4. Trƣờng mầm non và đặc trƣng công tác quản lý Trƣờng mầm non
1.4.1. Trường mầm non
TMN là cơ sở giáo dục kết hợp nhà trẻ và mẫu giáo, nhận trẻ từ 3 tháng tuổi đến 72 tháng
tuổi. TMN nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. TMN được tổ chức và hoạt động theo những
quy định của Luật Giáo dục. TMN được thành lập theo đơn vị quản lý hành chính xã phường,
thu nhận trẻ em trong độ tuổi mầm non trong địa bàn, được tổ chức và hoạt động theo đúng Điều
lệ trường mầm non.
1.4.2. Đặc trưng công tác quản lý Trường Mầm non


Quản lý TMN là tập hợp những tác động tối ưu của người Hiệu trưởng đến tập thể
CBGV, trẻ em nhằm thực hiện có chất lượng các mục tiêu của TMN, trên cơ sở tận dụng các
tiềm lực vật chất và tinh thần của nhà trường, gia đình và xã hội.
Đối tượng quản lý TMN là trẻ nhỏ từ 0 đến 6 tuổi và một tập thể CBGV gần 100% là nữ.
Trẻ từ 0 đến 6 tuổi là lứa tuổi trứng nước, non nớt, ngây thơ và hoàn toàn phụ thuộc vào người
lớn, địi hỏi phải có sự chăm sóc giáo dục chu đáo, tỉ mỉ, nâng niu, bế bồng, ni dưỡng, chăm
sóc trẻ: ăn, ngủ, học tập, vui chơi...
Người GVMN phải thực sự là người mẹ thứ hai của trẻ, hết lòng thương yêu, lo lắng cho
trẻ. Mối quan hệ giữa cơ giáo và trẻ vừa là thầy trị, vừa là bạn bè và là tình cảm mẹ con. Tập thể
CBGV, nhân viên trường mầm non hầu hết là nữ. Họ là những người hết sức bận rộn. Phụ nữ có
đức tính chịu thương, chịu khó, nhẹ nhàng, cẩn thận, chu đáo. Tuy nhiên nhiều lúc họ cũng tỏ ra
nông cạn, nhẹ dạ, dễ xúc động dẫn đến tự tị, tự ái, có khi dễ gây ra xích mích vụn vặt làm mất
đồn kết trong tập thể.
Xã hội hố giáo dục là một đặc trưng cơ bản của GDMN vì cho đến nay nhận thức về
ngành học mầm non của các bậc cha mẹ và xã hội nói chung còn nhiều hạn chế. CSVC các TMN
còn chưa đáp ứng được nhu cầu trong sinh hoạt và hoạt động ngày càng phong phú của trẻ. Do

đó nếu trường mầm non khơng tun truyền, vận động sức đóng góp của các lực lượng xã hội,
không phối hợp cùng họ để CSGD trẻ thì khơng thể hồn thành nhiệm vụ của nhà trường được.
Bởi vậy người CBQL TMN trước hết phải hiểu trẻ, thương yêu trẻ, am hiểu sâu sắc nghề
nghiệp, biết thông cảm, quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ CBGV và tạo điều
kiện nâng cao kiến thức mọi mặt để họ có thể chăm sóc trẻ tốt. Ngồi ra người CBQL TMN cịn
phải làm tốt cơng tác XHH giáo dục để góp phần nâng cao chất lượng CSGD trẻ của nhà trường.
1.5. Quản lý trƣờng mầm non theo quan điểm quản lý chất lƣợng tổng thể
1.5.1. Thực hiện các chức năng quản lý truờng mầm non theo quan điểm quản lý chất lượng
tổng thể
Xuất phát từ quan điểm QLCLTT và những đặc trưng nêu trên thì trong việc quản lý
TMN cần phải quan tâm một số vấn đề cơ bản sau:
1.5.1.1. Về kế hoạch hoá
Để đảm bảo kế hoạch, mục tiêu của nhà trường thực sự có ý nghĩa, tạo nên mối cam kết
của mọi người về ý thức, trách nhiệm, về chất lượng trong tất cả các cơng đoạn của q trình
hoạt động đào tạo thì nhà trường cần chú trọng mở rộng dân chủ trong quá trình xây dựng kế


hoạch mục tiêu. Bằng cách tổ chức cho tất cả CBGV được tích cực tham gia vào khảo sát, đánh
giá thực trạng về CSVC nhà trường, đội ngũ CBGV, điều kiện kinh tế xã hội, nhu cầu gửi trẻ của
phụ huynh, nghiên cứu hiểu rõ nhiệm vụ năm học mới của cấp trên giao, được đề xuất ý kiến,
bàn bạc, thảo luận đi đến thống nhất về chỉ tiêu, kế hoạch, biện pháp phấn đấu.
1.5.1.2. Tổ chức phân công
Công tác tổ chức đúng đắn là phải phân công đúng người, đúng việc, có sự phân trách
nhiệm, quyền hạn cho từng bộ phận, cá nhân một cách rành mạch, rõ ràng và đảm bảo mọi thành
viên đều được chia sẻ trách nhiệm quản lý trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao, đồng
thời có trách nhiệm với tồn bộ hệ thống. Căn cứ các quy định về quyền hạn, trách nhiệm của
các bộ phận, cá nhân nhà trường cần xây dựng các mối quan hệ chấp hành, phối hợp bằng cách
xây dựng quy chế, quy trình hoạt động hợp lý, hình thành cơ chế hoạt động sao cho mọi CBGV
ln ln có trách nhiệm quản lý q trình thực hiện nhiệm vụ của bản thân và trách nhiệm đối
với các hoạt động khác của nhà trường.

1.5.1.3. Về chỉ đạo thực hiện, điều chỉnh
Trong QLCLTT không chỉ lãnh đạo, mà tất cả CBGV ở bất kỳ vị trí nào của nhà trường
đều tự giác, có trách nhiệm giám sát tiến trình thực hiện cà nhiệm vụ theo kế hoạch đã thống
nhất. Trong q trình thực hiện nhiệm vụ như: ni trẻ, dạy trẻ, xây dựng CSVC, làm đồ dùng,
đồ chơi, học tập nâng cao trình độ chun mơn.... có thể có những vướng mắc hay tình huống
thay đổi thì họ đều được bàn bạc, đưa ra những sáng kiến kịp thời, nhằm điều chỉnh một số hoạt
động, bổ sung các điều kiện hay cách làm để có hiệu quả hơn trong việc phấn đấu đạt mục tiêu
CSGD trẻ một cách tốt nhất.
1.5.1.4. Về kiểm tra, đánh giá
Việc kiểm tra, đánh giá không chỉ được thực hiện theo định kỳ, đột xuất hay kiểm tra đánh
giá cuối năm học, mà cần phải tiến hành thường xuyên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của từng
người, từng bộ phận và toàn trường. Nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá ở TMN cũng không phải chỉ riêng
của cán bộ cấp trên hay lãnh đạo nhà trường, mà là sự tự kiểm tra, tự đánh giá của tất cả mọi CBGV
trong suốt quá trình hoạt động của mỗi người và cả hệ thống.
1.5.2. Một số điều kiện cơ bản để thực hiện quản lý chât lượng trường mầm non theo quan
điểm quản lý chất lượng tổng thể
1.5.2.1. Vai trò của lãnh đạo, cán bộ, giáo viên trong nhà trường


- Hiệu trưởng TMN phải nhận thức rõ quan điểm, hiểu rõ q trình, ngun tắc
QLOCLTT, phải tích cực thay đổi hành vi bản thân và các thành viên của trường trong quan hệ
với chất lượng và đảm bảo cam kết phát triển nhân sự, nâng cao quan điểm, nhận thức, kỹ năng,
thái độ mới về chất lượng để họ có thể tham gia vào q trình quản lý các mục tiêu. Muốn làm
tốt các nhiệm vụ của mình, Hiệu trưởng TMN phải là người có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực
quản lý phù hợp với đặc thù của ngành học Mầm non.
- CBGV TMN không những phải thường xun nâng cao trình độ chun mơn, mà cần
tích cực tham gia bồi dướng và tự bồi dưỡng nâng cao quan điểm, nhận thức, kỹ năng, thái độ
mới về chất lượng, hiểu rõ quan điểm QLCLTT để có thể tham gia vào q trình quản lý các
mục tiêu.
1.5.2.2. Có bộ máy đồng bộ về cơ cấu và có cơ chế hoạt động phù hợp với quan điểm quản lý

chất lượng tổng thể
Cơ cấu bộ máy tổ chức phải đảm bảo theo quy định của Điều lệ trường mầm non.
Nhưng, nhà trường phải xây dựng chức năng, nhiệm vụ cho mỗi bộ phận, cá nhân và cơ chế hoạt
động của tập thể quản lý (TTQL) một cách rõ ràng. Có xác định được chức năng, nhiệm vụ, các
mối quan hệ giữa các bộ phận, cá nhân và có cơ chế hoạt động rõ ràng thì mọi thành viên mới có
thể tham gia các hoạt động quản lý có hiệu quả.
QLCLTT chủ yếu hướng vào việc thường xuyên nâng cao chất lượng, nhờ tăng cường
khả năng của toàn bộ hệ thống các yếu tố tác động đến quá trình giáo dục, trên cơ sở xây dựng
nền văn hoá chất lượng cao và sự hợp tác của các thành viên của tổ chức. Do vậy, muốn thực
hiện QLCLTT, Trường Mầm Non A cần thấm nhuần quan điểm náy, đồng thời phải xây dựng
được bộ máy nhà trường đảm bảo đồng bộ về cơ cấu và chức năng quản lý. Trên cơ sở đó, xây
dựng cơ chế hoạt động mà mọi thành việc đều phát huy được tính dân chủ, trách nhiệm và hợp
tác đồng thuận để thường xuyên nâng cao chất lượng CSGD trẻ.
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG TRƢỜNG MẦM
NON A
2.1. Sơ lƣợc lịch sử hình thành, phát triển của trƣờng Mầm non A
Nhìn lại quá trình phát triển của nhà trường thấy được những thành tích vẻ vang, song
cũng thấy được những khó khăn, thách thức lớn mà trường Mầm Non A phải vượt qua đó là cơ
sở vật chất chật hẹp, thiếu đồng bộ, trang thiết bị còn thiếu hiện đại, đội ngũ giáo viên lớn tuổi.


Sự đào tạo, vận dụng kiến thức quản lý của cán bộ quản lý nhà trường còn hạn chế, do đó chất
lượng Trường Mầm Non A chưa cao.
2.2. Những số liệu cơ bản về nhà trƣờng Mầm Non A (từ 1998 đến 12/2008)
- Quy mô phát triển mạng lưới các khối lớp của Trường Mầm Non A
(từ 1998 - 12/2008): Số lượng học sinh giảm rõ rệt. Số trẻ lớn học ở trường nhiều nhất;
số trẻ nhỡ ít hơn và số trẻ bé ít nhất.
- Thực trạng đội ngũ giáo viên: Đội ngũ giáo viên của trương ít có sự biến động, tuổi đời
và tuổi nghề cao. Có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy và chăm sóc trẻ, Nhưng hạn chế về sự
linh hoạt, sáng tạo. Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn là: 74%; Đạt chuẩn là: 26%.

- Thực trạng về tình hình đội ngũ lãnh đạo: Có trình độ đại học mầm non, nhiệt tình.
Nhiều năm thiếu cán bộ lãnh đạo, số cán bộ lãnh đạo chưa được bồi dưỡng kiến thức quản lý là 1/3
do đó chất lượng quản lý bị hạn chế.
- Thực trạng về CSVC: Trường chật hẹp, thiếu đồng bộ, trang thiết bị hạn chế không
được sửa chữa kịp thời.
2.3. Thực trạng công tác quản lý chất lƣợng Trƣờng Mầm Non A (từ 1998 đến 2008) theo
quan điểm quản lý chất lƣợng tổng thể
Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến chất lượng Trường Mầm Non A chưa cao là sự
hạn chế trong công tác quản lý của nhà trường. Chức năng và cơ chế hoạt động của bộ máy quản lý
thiếu rõ ràng. Việc tổ chức quản lý nhà trường thường làm theo đường mịn, đơi khi có sự thay đổi
nhưng thiếu chắc chắn. Công tác xây dựng kế hoạch thiếu phát huy dân chủ. Việc đánh giá ít so với
mục tiêu, kế hoạch, ít chú trọng tới việc làm rõ nguyên nhân để tìm biện pháp khắc phục. Nhiều người
cịn cho rằng quản lý là trách nhiệm của lãnh đạo nhà trường, chứ không phải là trách nhiệm của tất cả
mọi CBGV. Trong quản lý chưa huy động được sự tham gia của mọi lực lượng giáo dục của nhà
trường và cộng đồng. Công tác bồi dưỡng kiến thức quản lý cho CBGV chưa được đầu tư nhiều. Phần
lớn CBQL và giáo viên chưa được bồi dưỡng kiến thức quản lý. Đây là vấn đề dẫn đếm tình trạng
CBGV ít tham gia vào quá trình quản lý của nhà trường và vì vậy khơng thực hiện được quan điểm
QLCLTT.
2.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý Trƣờng Mầm Non A
Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến chất lượng nhà trường chưa cao là sự yếu
kém trong công tác quản lý của nhà trường. Chức năng và cơ chế hoạt động của bộ máy quản lý
thiếu rõ ràng. Việc tổ chức, quản lý nhà trường thường làm theo đường mịn, thiếu kế hoạch cụ thể,
khoa học. Cơng tác xây dựng kế hoạch, biện pháp chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học thiếu phát


huy dân chủ. Nhiều cán bộ còn cho rằng quản lý là trách nhiệm của lãnh đạo nhà trường, chứ
không phải là của tất cả mọi cán bộ giáo viên. Chưa phát huy được sự tham gia tích cực của mọi
lực lượng giáo dục của nhà trường và cộng đồng và quá trình quản lý, chưa thực hiện được quan
điểm QLCLTT. Việc tuyên truyền, tham mưu và huy động sự đóng góp, đầu tư để xây dựng
CSVC cho trường Mầm Non cịn kém hiệu quả. Cơng tác bồi dưỡng kiến thức quản lý cho cán bộ,

giáo viên chưa được đầu tư và chú trọng nhiều.
Nghiên cứu nguyên nhân, tồn tại trọng công tác quản lý chất lượng Trường Mầm Non A.
Dựa vào các cơ sở lý luận về quản lý nhà trường, chúng tôi đưa ra hệ thống biện pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng Trường Mầm Non A theo quan điểm QLCLTT.

Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG TRƢỜNG MẦM NON A THEO
QUAN ĐIỂM QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG TỔNG THỂ
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý chất lƣợng Trƣờng Mầm Non A theo
quan điểm quản lý chất lƣợng tổng thể
- Căn cứ và chủ chương, chính sách của Nhà nước đối với GDMN.
- Căn cứ vào kết quả nghiên cứu lý luận về quản lý trường học từ trước đến nay của các
nước trên thế giới và ở Việt Nam.
- Căn cứ vào kết quả nghiên cứu thực trạng công tác quản lý Trường Mầm Non A những
yếu kém và nguyên nhân trong 10 năm gần đây (từ năm học 1998/1999 đến 2008/ 2009).
- Căn cứ vào ưu điểm cơ bản của quan điểm QLCLTT.
Muốn nâng cao chất lượng, Trường Mầm Non A cần phải tạo dựng một hệ thống bộ máy tổ chức
hợp lý về cơ cấu, đáp ứng nhu cầu thực hiện các chức năng quản lý và xây dựng được cơ ché
hoạt động mà trong đó mọi thành viên của nhà trường có trách nhiệm và phối hợp nhịp nhàng để
các thành tố của quá trình giáo dục được vận hành đồng bộ, hiệu quả.
3.2. Các biện pháp quản lý chất lƣợng Trƣờng Mầm Non A theo quan điểm quản lý chất
lƣợng tổng thể
3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức về quản lý cho đội ngũ cán bộ giáo viên, làm
cho hiểu rõ quan điểm quản lý chất lượng tổng thể và cách vận dụng nó vào cơng tác quản lý
trường mầm non
Nhà trường cần tổ chức, phổ biến, trao đổi làm cho mọi thành viên đều hiểu rõ quan điểm
QLCLTT và cách vận dụng nó vào cơng tác quản lý TMN. Làm cho mỗi một CBGV thấy rõ


rằng, ai cũng vì mục đích chung của nhà trường. Để đạt được mục đích đó thì nhà trường phải tổ
chức bố trí CBGV vào bộ máy tổ chức một cách hợp lý, phù hợp với năng lực, khả năng của

từng người. Làm cho mọi CBGV thấy được vai trò, trách nhiệm của mình trong việc tham gia
vào quá trình quản lý như xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo, điều chỉnh, thực hiện nhiệm vụ,
kiểm tra, đánh giá và thực hiện đúng cơ chế hoạt động của nhà trường. Làm cho họ nhận thức
được quản lý cũng là quyền lợi và trách nhiệm của mọi CBGV chứ không chỉ là riêng của người
lãnh đạo, để họ có thể tích cực tham gia vào q trình quản lý nhà trường từ bất kỳ vị trí nào của
mình.
3.2.2. Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý nhà trường đồng bộ về cơ cấu và có cơ chế hoạt động
phù hợp với quan điểm quản lý chất lượng tổng thể
* Về bộ máy tổ chức
- Xây dựng bộ máy tổ chức có đầy đủ các bộ phận như quy định của Điều lệ trường Mầm
Non, nhưng phải quy định rõ các chức năng, nhiệm vụ rõ ràng cho từng bộ phận, từng cá nhân.
Đồng thời nhà trường cần nâng cao nhận thức trách nhiệm cho CBGV đối với mọi hoạt động của
toàn trường, làm cho mọi người xác định được một cách đầy đủ trách nhiệm của họ trên vị trí
được phân cơng và mối liên quan của họ trong tồn bộ hoạt động của nhà trường dể hợp tác với
nhau nhằm đạt hiêu quả cao trong từng hoạt động và mục đích chung.
- TMN A cần cây dựng một TTQL. Các thành viên của TTQL là những đầu mối tham
mưu chính của từng bộ phận, tổ, khối về các biện pháp và dự phối hợp thực hiện các nhiệm vụ
của nhà trường.
+ Chức năng của TTQL là:
Huy động sự nỗ lực, sáng tạo và trách nhiệm của từng người, từng bộ phận trong và
ngoài nhà trường để xây dựng được các giải pháp tốt nhất nhằm không ngừng nâng cao chất
lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Làm cho sự phối hợp hoạt động giữa các bộ phận, tổ, nhóm, CBGV
tồn trường nhịp nhàng và có hiệu quả cao.
* Về cơ chế hoạt động của bộ máy quản lý
Cơ chế hoạt động của bộ máy quản lý TMN cần đảm bảo những yêu cầu sau:
+ Mọi mục tiêu, kế hoạch, biện pháp thực hiện nhiệm vụ đều được nhà trường tổ chức
cho tất cả CBGV từ tổ, bộ phận và toàn thể TTQL bàn bạc, thống nhất.
+ Mọi công việc, nhiệm vụ, kế hoạch của TMN đều được tất cả mọi CBGV và điều
chỉnh, bổ cứu kịp thời theo tiến độ thực hiện.



+ Mọi thành viên của nhà trường đều phải thực hiện đánh giá hoạt động của bản thân
mình và bộ phận mình theo nhiệm vụ và kế hoạch nhà trường đã thống nhất.
3.2.3. Xây dựng mục tiêu, kế hoạch nhiệm vụ năm học theo quy trình hoạt động được mọi
thành viên tham gia
Gồm các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Hiệu trưởng cần làm cho mọi thành viên trong nhà trường nhận thức sâu sắc mục
đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc xây dựng kế hoạch năm học và xác định được việc xây
dựng kế hoạch là nhiệm vụ của tồn trường, chứ khơng phải chỉ riêng của Hiêu trưởng. Làm cho
họ hiểu rõ rằng, mục tiêu, kế hoạch năm học liên quan đến nhiệm vụ, trách nhiệm, điều kiện để
mỗi một CBGV thực hiện công việc được nhà trường giao phó.
Bước 2: Tổ chức cho CBGV tồn trường đánh giá kết quả năm học vừa qua, rút ra mặt
mạnh, mặt yếu và nguyên nhân cơ bản. Phân công các bộ phận tiến hành khảo sát thực tế: số
lượng trẻ, CSVC nhà trường phục vụ CSGD trẻ, đời sống của các bậc cha mẹ trẻ, kinh tế địa
phương. Tổ chức cho cán bộ giáo viên toàn trường học tập nhiệm vụ năm học mới, có liên hệ
thực tế. Làm cho họ nắm được những yêu cầu mới so với năm học cũ để từ đó đề xuất hướng
phán đấu.
Bước 3: Tổ chức cho các bộ phận (hoặc tổ) đề xuất các mục tiêu, kế hoạch, biện pháp và
điều kiện để thực hiện nhiệm vụ của bộ phận mình.
Bước 4: Họp TTQL của nhà trường để thông qua những đề xuất của các bộ phận, đồng thời
thảo luận, xây dựng, góp ý, đi đến những thống nhất cơ bản.
Bước 5: Hiệu trưởng tổng hợp, lựa chọn chỉ tiêu, nhiệm vụ, các biện pháp thiết thực nhất
để đưa vào dự thảo kế hoạch năm học.
Bước 6: Duyệt kế hoạch (qua phòng giáo dục Quận).
Bước 7: Phổ biến kế hoạch và hướng dẫn cac bộ phận, cá nhân xây dựng biện pháp thực
hiện. Duyệt kế hoạch từng bộ phận, cá nhân.
Làm theo quy trình các bước như trên tức là tạo cơ chế hoạt động để mọi người được
tham gia quản lý và cam kết thực hiện.
3.2.4. Triển khai việc thực hiện nhiệm vụ theo hướng phối hợp đồng bộ và phát huy dân chủ
đối với mọi cán bộ giáo viên

Trước khi tham dự cuộc họp hàng tháng này, mỗi bộ phận, tổ cần chuẩn bị các nội dung
sau đây: Đánh giá những việc họ đã làm được trong tháng qua; Những việc chưa làm được;


Nguyên nhân làm được và chưa làm được; Đưa ra những biện pháp thực hiện nhiệm vụ trong
tháng tiếp theo. Những đề xuất cho bộ phận, cá nhân và cho toàn trường. TTQL họp, thảo luận
thống nhất cách thực hiện các nhiệm vụ trong tháng. Sau mỗi cuộc họp mỗi thành viên của
TTQL phải nắm bắt đầy đủ các công việc khơng những riêng của bộ phận mình mà cả công việc
của tất cả các bộ phận khác trong nhà trường để theo dõi, phối hợp.
* Triển khai thực hiện nhiệm vụ tuần
-Hàng tuần các bộ phận tổ chức hội ý để đánh giá, rút kinh nghiệm những công việc đã
làm và đề xuất bổ sung cho kế hoạch và biện pháp sẽ thực hiện tuần tiếp theo. Tất cả các thành
viên của bộ phận đều được tham gia, trao đổi thoải mái về mọi việc của bộ phận (hay khối) trong
tuần và những đề xuất chung. Mọi CBGV đều được phát biểu đề xuất những nguyện vọng,
vướng mắc, yêu cầu về sự phối hợp của họ, điều kiện để thực hiện nhiệm vụ tuần tới.
3.2.5. Thực hiện xây dựng các tiêu chí đánh giá sát yêu cầu, nhiệm vụ của từng người, từng bộ
phận gắn với trách nhiệm tự kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra, tự kiểm tra, đánh giá trong QLCLTT phải được thực hiện thường xuyên để kịp
thời điều chỉnh khi thực hiện nhiệm vụ. Điều đó khơng thể có một bộ phận riêng biệt nào có thể
đủ khả năng thực hiện được mà chỉ khi từng tổ chức, bộ phận, cá nhân trực tiếp thực hiện công
việc được giao thấy rõ trách nhiệm về chất lượng chính ở bản thân họ và chính họ ý thức được tự
kiểm tra là vấn đề hết sức quan trọng cho việc nâng cao hiệu quả công việc. Nhà trường phải quy
định trách nhiệm tự kiểm tra, đánh giá thường xuyên công việc cho mọi CBGV, công nhân viên
trên các lĩnh vực cơng việc mình làm hay phụ trách, như là: dạy trẻ, chăm sóc trẻ, nấu ăn, Hiệu
trưởng, phó Hiệu trưởng, kế tốn..... Để tránh tình trạng kiểm tra, đánh giá chung chung thiếu
chính xác và khơng xác định trách nhiệm về ai, TMN cần xây dựng các tiêu chí đánh giá cụ thể,
sát đúng với yêu cầu chất lượng công việc của từng bộ phận, cá nhân thuộc từng lĩnh vực, nhiệm
vụ được giao.
Để những quy định về trách nhiệm và các tiêu chí đánh giá thực sự là căn cứ tiêu chuẩn
và là cơ chế của việc kiểm tra, đánh giá có hiệu quả, thì nhà trường cần phải tổ chức cho tất cả

CBGV thực hiện quy trình các bước:
a, Tổ chức cho mọi CBGV dựa vào nhiệm vụ được giao để tự xây dựng tiêu chí phấn
đấu; b, tổ chức cho các tổ, các bộ phận góp ý bổ sung các tiêu chí phấn đấu cho từng
người; c, TTQL nhà trường họp xây dựng bổ sung, thống nhất các tiêu chí phấn đấu cho
tất cả các thành viên và tuyên bố cùng nhau thực hiện.


3.2.6. Bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ giáo viên
- Tạo môi trường sư phạm để giáo viên thường xuyên tích cực học tập và tự học tập nâng
cao trình độ.
- Tổ chức phân loại giáo viên một cách đúng đắn để có cơ sở xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng hợp lý và hiệu quả.
3.2.7. Chỉ đạo tốt công tác xã hội hố giáo dục mầm non huy động sự đóng góp xây dựng cơ sở vật
chất, tài chính, đáp ứng nhu cầu hoạt động của nhà trường
a. Thực hiện tốt việc tuyên truyền, vận động mọi tầng lớp nhân dân để cao nhận thức, huy
động tồn dân đóng góp xây dựng CSVC TMN, tham gia CSGD trẻ.
b. Tham mưu với lãnh đạo địa phương về kế hoạch xây dựng, củng cố CSVC thật cụ thể
để họ tìm cách huy động vốn đầu tư cho TMN.
3.2.8. Có chế độ khích lệ, động viên cán bộ, giáo viên nhà trường
Ngoài việc thực hiện đúng các các chủ trương, chính sách của Nhà nước về khen thưởng,
kỷ luật với cán bộ giáo viên nhà trường trong q trình cơng tác thì nhà trường cần có chế độ
khích lệ cán bộ giáo viên nhà trường để thúc đẩy các phong trào thi đua của nhà trường.
3.3. Khảo nghiệm tính khả thi và tính cấp thiết của các biện pháp quản lý chất lƣợng Trƣờng
Mầm Non A theo quan điểm quản lý chất lƣợng tổng thể
3.3.1. Quy trình khảo nghiệm qua lấy ý kiến chuyên gia
Bước 1: Lập phiếu điều tra (bảng 3.1) về tính khả thi và tính cấp thiết của các biện pháp
quản lý gồm 3 mức: rất khả thi; khả thi; không khả thi và rất cấp thiết; cấp thiết; không cấp thiết.
Bước 2: Chọn đối tượng điều tra: 40 người
Chúng tôi tiến hành điều tra 40 cán bộ quản lý lãnh đạo giáo dục, giáo viên mầm non có
nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và một số lãnh đạo các phịng ban Sở GD &ĐT,

Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường Mầm non trực thuộc.
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm
Các biện pháp đều được xác định là có tính khả thi và tính cấp thiết từ : 75% đến 100%.
Bảng 3.1. Kiểm chứng nhận thức về tính khả thi và tính cấp thiết của các biện pháp
quản lý chất lượng Trường Mầm Non A theo quan điểm QLCLTT
Tính khả thi (%)
TT

Các biện pháp

Tính cấp thiết (%)

Rất khả

Khả

Khơng

Rất cấp

Cấp

Khơng

thi

thi

khả


thiết

thiết

cấp


(SL)

thi
(SL)

(SL)

35

05

0

30

10

40

(SL)

thiết
(SL)


(SL)

30

10

0

0

35

05

0

0

0

35

05

0

30

10


0

40

0

0

35

05

0

35

05

0

40

0

0

40

0


0

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao
nhận thức về quản lý cho đội
1

ngũ CBGV, làm cho hiểu rõ
quan điểm QLCLTT và cách
vận dụng nó vào cơng tác
quản lý TMN.
Xây dựng, tổ chức bộ máy
quản lý nhà trường đồng bộ

2

về cơ cấu và có cơ chế hoạt
động phù hợp với quan điểm
QLCLTT.
Thu hút mọi thành viên tham

3

gia xây dựng mục tiêu, kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ năm
học.
Triển khai việc thực hiện

4


nhiệm vụ theo hướng phối
hợp đồng bộ và phát huy dân
chủ đối với mọi CBGV.
Xây dựng các tiêu chí đánh

5

giá cán bộ, giáo viên sát yêu
cầu, nhiệm vụ của từngvị trí,
từng bộ phận.
Bồi dưỡng nâng cao chất

6

lượng chuyên môn cho đội
ngũ CBGV.


Chỉ đạo tốt cơng tác XHH
GDMN, huy động sự đóng
7

góp xây dựng CSVC, tài

30

10

0


40

0

0

40

0

0

40

0

0

chính, đáp ứng nhu cầu hoạt
động của nhà trường.

8

Có chế đố khích lệ, động viên
cán bộ, giáo viên nhà trường.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Chất lượng giáo dục là vấn đề được toàn xã hội quan tâm. Để nâng cao chất lượng giáo
dục ở các trường học nói chung và trường mầm non nói riêng các nhà giáo dục, quản lý giáo

dục…đã và đang bàn nhiều đến việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, cải thiện điều kiện
CSVC, môi trường sư phạm…Thực tế trong công tác dạy học và quản lý giáo dục ở các trường
học các địa phương đã thường xuyên rút kinh nghiệm, tìm giải pháp đổi mới, cải tiến quá trình
dạy học và quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường học. Nhờ vậy mà chất
lượng giáo dục ở các trường học cũng được nâng lên dần, đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội.
Tuy vậy, trong nghiên cứu, các nhà khoa học giáo dục thường tập trung đầu tư nhiều vào
việc xác định mục đích, nội dung, phương pháp giáo dục và đầu tư CSVC cho nhà trường, còn
đổi mới quản lý giáo dục, đổi mới quản lý trường học chưa được tập trung nhiều nhất là với giáo
dục mầm non thì cịn rất ít tài liệu về nâng cao chất lượng công tác quản lý TMN.
Thực tế công tác quản lý ở Trường Mầm Non A đang đi theo đường mịn, ngẫu hứng,
thiếu quy trình, bài bản nên hiệu quả chưa cao. Quyền quản lý thường tập trung trách nhiệm toàn
bộ cho lãnh đạo nhà trường, đội ngũ CBGV thường ít tham gia vào cơng tác quản lý. Nhiều giáo
viên cho rằng quản lý là trách nhiệm riêng của Hiệu trưởng chứ khộng phải là trách nhiệm của
họ. Do quan điểm, cách hiêủ như vậy nên trong quản lý ở TMN ít phát huy được sức mạnh tổng
hợp của các CBGV và những người quan tâm đến CSGD trẻ. Quan điểm, cách làm như vậy


cũng dẫn tới việc không đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý nhà trường dẫn đến
chất lượng CSGD trẻ và sự phát triển của nhà trường chưa cao.
Những năm gần đây, các nhà khoa học giáo dục, các nhà quản lý giáo dục đã và đang đề
cập đến việc vận dụng quan điểm QLCLTT, tạo nên sự đổi mới vững chắc trong công tác quản lý
ở các trường học. QLCLTT là sự quản lý nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục, là sự
quản lý mà trong đó mọi CBGV của nhà trường dù ở bất kỳ vị trí nào, làm bất cứ việc gì cũng là
người tham gia vào quá trình quản lý. Một quá trình quản lý như vậy sẽ tạo điều kiện cho mọi
CBGV chủ động cùng nhau trao đổi tâm tư, nguyện vọng, kinh nghiệm, thể hiện năng lực sáng
tạo để xây dựng các kế hoạch, biện pháp thực hiện và phối hợp các hoạt động nhằm đạt được các
mục tiêu chung của nhà trường. Q trình quản lý đó mới thực sự đảm bảo nguyên tắc dân chủ
trong các hoạt động của nhà trường, một nguyên tắc đã được lý luận và thực tiễn giáo dục luôn
coi trọng và đặc biệt Đảng, Bác Hồ thường xuyên quan tâm, đề cập tới trong mọi hoạt động xã
hội.

Trường Mầm Non A, là cơ sở CSGD trẻ mẫu giáo từ 3 đến 6 tuổi, lứa tuổi cần có sự chăm
sóc, ni dưỡng, giáo dục tốt nhất. Nhà trường là đơn vị có bề dày lịch sử và thành tích lớn lao trong
cơng tác CSGD trẻ hơn 50 năm của GDMN Thủ đô. Tuy nhiên, hiện nay cơng tác quản lý nhà
trường cịn chưa phát huy hết được mọi tiềm năng và sự tham gia quản lý nhà trường của CBGV,
dẫn đến chất lượng CSGD trẻ chưa cao. Vì vậỵ trường Mầm Non A cần phải đổi mới công tác quản
lý nhà trường. Muốn vậy, nhà trường cần vận dụng quan điểm QLCLTT để nâng cao chất lượng
CSGD trẻ và giúp nhà trường phát triển bền vững, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của GDMN Thủ
đô.
Để khắc phục những tồn tại của Trường Mầm Non A, chúng tôi đưa ra hệ thống biện
pháp quản lý chất lượng nhà trường theo quan điểm QLCLTT, cụ thể là:
- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức về quản lý cho đội ngũ CBGV, làm cho mọi
thành viên đều hiểu rõ quan điểm QLCLTT và cách vận dụng nó vào cơng tác quản lý TMN.
- Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý nhà trường đồng bộ về cơ cấu và có cơ chế hoạt động
phù hợp với quan điểm QLCLTT.
- Xây dựng mục tiêu, kế hoạch nhiệm vụ năm học, theo quy trình tổ chức hoạt động được
mọi thành viên tham gia.
- Triển khai việc thực hiện kế hoạch nhiệm vụ theo hướng phối hợp đồng bộ và phát huy
dân chủ đối với mọi CBGV.


- Thực hiện xây dựng các tiêu chí đánh giá sát yêu cầu, nhiệm vụ của từng người, từng bộ
phận gắn với trách nhiệm tự kiểm tra, đánh giá.
- Bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ CBGV.
- Chỉ đạo tốt công tác XHH , huy động sự đóng góp xây dựng CSVC, Tài chính, đáp ứng
nhu cầu hoạt động của nhà trường.
- Có chế độ khích lệ, động viên cán bộ, giáo viên nhà trường.
2. Khuyến nghị
2.1. Quan điểm QLCLTT là quan điểm rất mới trong cơng tác quản lý ở TMN. Vì vậy, nghành
GD - ĐT cần phổ biến, làm cho CBGV ngành GDMN nhận thức được quan điểm này để họ có
thể triển khai chỉ đạo thực hiện đồng bộ và hiệu quả.

2.2. Các TMN cần vận dụng quan điểm QLCLTT và các hoạt động quản lý nhà trường để không
ngừng nâng cao chất lượng CSGD trẻ Mầm non.
2.3. Các cơ sở đào tạo GVMN cần đưa nội dung bồi dưỡng, nâng cao nhận thức quản lý nhà
trường vào chương trình đào tạo, để khi ra trường các giáo sinh xác định được trách nhiệm của
mình và có đủ năng lực tham gia vào hoạt động quản lý ở TMN có hiệu quả.
2.4. Hiệu quả của cơng tác quản lý ở trường học nói chung, trường mầm non nói riêng khơng
phải chỉ phụ thuộc hoàn toàn ở lãnh đạo nhà trường, mà phụ thuộc rất nhiều và sự tham gia quản
lý của tất cả CBGV. Do đó, ngành GD - ĐT khơng chỉ đầu tư xây dựng CSVC trang thiết bị, đồ
dùng, đồ chơi dạy học. Bồi dưỡng chuyên môn cho các giáo viên, nâng cao trình độ quản lý cho
Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng…mà còn cần phải đầu tư cho việc bồi dưỡng kién thức quản lý
cho toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên mầm non.
2.5. Nhà nước cần có cơ chế đầu tư thật cụ thể giữa nhà nước và nhân dân để có kinh phí xây
dựng CSVC, mua sắm trang thiết bị phục vụ CSGD trẻ, đồng thời đảm bảo đời sống vật chất,
tinh thần cho giáo viên, giúp họ yên tâm học tập, nâng cao trình độ.
2.6. Tiếp tục đầu tư nghiên cứu tìm các biên pháp quản lý hữu hiệu, nhằm không ngừng đổi mới,
nâng cao chất lượng cơng tác quản lý cho CBGV Mầm non, góp phần nâng cao chất lượng CSGD
trẻ ở trường mầm non.

References
* Văn bản, văn kiện
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2000). Điều lệ trường mầm non, Nxb Giáo dục, Hà Nội.


2. Bộ Giáo dục và Đào tạo-Trƣờng cán bộ quản lý giáo dục Trung ƣơng I (2000), Tài liệu
bồi dưỡng cán bộ quản lý ngành học Mầm non, Hà Nội.
3. Bộ giáo dục - Vụ đào tạo bồi dƣỡng ( 1989), Tài liệu bồi dưỡng Hiệu trưởng Mẫu giáo.
TP.HCM.
4. Hồ Chí Minh (1999), Sửa đổi nề lối làm việc, NXB Chính trị Quốc gia.
5. Hồ Chí Minh (1984) Tồn tập, tập VI, NXB Sự thật.
6. Nghị quyết số 140 CP ngày 15/7/1971 của Hội đồng chính phủ về việc tăng cường và quản lý

công tác nhà trẻ.
7. Văn kiện Hội nghi lần thứ hai của Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VIII.
* Tác giả, tác phẩm
8. Nguyễn Thị Hồi An ( 1999), Biện pháp quản lý trường Mầm Non tư thục nhằm nâng cao
chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, luận văn thạc sỹ Trường Đại học sư phạm Hà Nội.
9. Hồ Nguyệt ánh (1999), “Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ quản lý trường mầm non”, Luận văn thạc sỹ Trường đại học Sư phạm Hà Nội.
10. Đặng Quốc Bảo ( 1999), Cơ sở pháp lý của công tác quản lý giáo dục. Trường đại học sư
phạm Hà Nội II-Trường CBQL GD & ĐTTW 1, Hà Nội.
11. Đặng Quốc Bảo (1998), “Chiến lược phát triển giáo dục mầm non”, NXB Giáo dục, Hà
Nội.
12. Trần Hữu Cát - Đoàn Minh Duệ (1999), Đại cương về khoa học quản lý, TP. Vinh, tr 37.
13. Nguyễn Thị Châu (1994), Quản lý giáo dục mầm non. Trường cao đẳng Sư phạm trung
ương I, Hà nội,Tr 40.
14. Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1994), Đại cương về quản lý giáo dục.
15. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mĩ Lộc (2003), Quản lý các cơ sở giáo dục đào tạo (
Chương trình huấn luyện kỹ năng quản lý và lãnh đạo), Hà Nội
kỹ năng quản lý và lãnh đạo), Hà Nội.
16. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003), Chương trình huấn luyện kỹ năng quản lý
và lãnh đạo,chuyên đề 4,quản lý đội ngũ, Hà Nội, Tr 31.
17. Nguyễn Đức Chính (2003), Quản lý chất lượng đào tạo (Chương trình huấn luyện kỹ năng
quản lý và lãnh đạo), Hà Nội.
18. Vũ Dũng (1995), Tâm lý xã hội với quản lý, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
19. Nguyễn Văn Đản (2004) Quan niệm về chất lượng giáo dục Tạp chí giáo dục, (số 87s).


20. Trần Khánh Đức ( 2004) “Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo TQM”.
NXB Giáo dục.
21. Phạm Minh Hạc (chủ biên) (1996), Vấn đề con người trong sự nghiệp cộng nghiệp hoá,
hiện đại hoá. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

22. Đặng Xuân Hải (1999), Xã hội hố cơng tác giáo dục và huy động công đồng tham gia xây
dựng sự nghiệp giáo dục, Tập bài giảng bồi dưõng cán bộ quản lý giáo dục, Trường cán bộ quản
lý giáo dục Trung ương 1, Hà Nội
23. Đặng Xuân Hải ( 2007), “Quản lý sự thay đổi trong giáo dục/Nhà trường”. Tập bài giảng
khoá thạc sỹ quản lý giáo dục khoá 6 - Đại học quốc gia Hà Nội.
24. Nguyễn Thị Lệ Hƣơng, chủ biên (1980), Sổ tay người Hiệu trưởng trường Mẫu giáo. NXB
Giáo dục.
25. Hoàng Thị Thu Hƣơng (1999), Một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trường mẫu giáo
công lập ở Hà Nội,Hà nội.
26. Phan Văn Kha (2000), “ứng dụng mơ hình quản lý chất lượng ISO 9000 trong quản lý đào tạo
đại học ở Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo quốc gia chiến lược phát triển giáo dục trong thế kỷ 21 - kinh
nghiệm quốc gia, Tập một, Hà nội.
27. Vũ Gia Khánh - Nguyễn Nga Liên (1990), “Về tổ chức quản lý nhà trường”.Tạp chí
nghiên cứu giáo dục,11/1990.
28. Trần Kiểm (1998), “Những đặc trưng của quá trình quản lý giáo dục trong điều kiện hiện
nay”, Tạp chí nghiên cứu giáo dục, 4/1998.
29. Nguyễn Kỳ (2002), “Dân chủ hoá nhà trường mở đường cho quản lý chất lượng tổng thể”,
Thông tin quản lý giáo dục (số 2).
30. Nguyễn Văn Lê (1998), chuyên đề quản lý trường họctập 4. Nghề thầy giáo, NXB Giáo
dục.TP. Hồ Chí Minh.
31. Trần Thị Bích Liễu ( 2001), “Kỹ năng và bài tập thực hành quản lý trường mầm non của
Hiệu trưởng”
32. Luật giáo dục ( 1998), NXB Chính trị quốc gia, Hà nội.
33. Ma-ca-ren-co (1989), Sách dùng cho các bậc cha mẹ, NXB Phụ nữ. Hà Nội, tr15.
34. Hồ Chí Minh (1984) Tồn tập, Tập IV, NXB Sự thật, tr. 480.
35. Phạm Thành Nghị (2000), Quản lý chất lượng giáo dục Đại học. NXB Đại học quốc gia, Hà
Nội.


36. Nguyễn Ngọc Quang (1989), “Mơ hình các yếu tố của dân chủ hố quản lý trường học”,

Tạp chí nghiên cứu giáo dục, 6/1989.
37. Nguyễn Gia Quý (1995), Tập bài giảng cao học quản lý chuyên ngành
“Quản lý và tổ chức cơng tác văn hố giáo dục”, Hà Nội.
38. Phạm Thị Sửu (2006), “60 năm giáo dục mầm non Việt Nam”, Nhà xuất bản giáo dục.
39. Hồ Hà Sỹ (1997), “Cần thực sự coi trọng việc đào tạo cán bộ quản lý giáo dục”.Tạp chí
nghiên cứu giáo dục.5/1997.
40. Nguyễn Thị Thanh Tâm, “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục
trẻ ở trường mầm non nơng thơn Nghệ An”,Tạp chí giáo dục, số 99,10/2004,Tr 12.
41. Tạ Ngọc Thanh (2004),“Về đánh giá chất lượng giáo dục Mầm Non”,tạp chí giáo dục, ( số
92),Tr.11.
42. Nguyễn Thị ánh Tuyết, chủ biên (1998), “Tâm lý học trẻ em trước tuổi học”. NXB Gíáo
dục, Hà Nội.
43. Lê Thị ánh Tuyết (2003), “Đánh giá thực trạng và phương hướng phát triển giáo dục mầm
non tới 2010”, Thông tin quản lý giáo dục, (số 6).
44. Trần Thị Trọng (1993), “Những vấn đề lý luận và thực tiễn của Giáo dục Mầm non”, Viện
khoa học giáo dục, Hà Nội.
45. Viện ngôn ngữ học (1997), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.
46. Đinh văn Vang (Một số vấn đề quản lý trường mầm non) Đại học Quốc gia - Đại học Sư
phạm, Hà Nội.
47. Đặng ứng Vận (2004), “Về công tác quản lý chất lượng”. Tạp chí giáo dục, (số 92)7/2004.



×