Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Biện pháp quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo Đại học Hệ tại chức của trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 132 trang )



1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM
***


VŨ THU NGỌC


BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC TẠI CHỨC
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ
NỘI


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14. 05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HOA





HÀ NỘI - 2006



4



NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT

ĐHQGHN : Đại học Quốc gia Hà Nội
GD & ĐT : Giáo dục và Đào tạo
ĐHTC : đại học tại chức
ĐBCLĐT : đảm bảo chất lƣợng đào tạo
GDTX : giáo dục thƣờng xuyên
CBQL : cán bộ quản lý
GDĐH : giáo dục đại học
NCKH : nghiên cứu khoa học
NCPP & KTCL : Nghiên cứu phƣơng pháp và Kiểm tra chất lƣợng
NNCN : Ngoại ngữ chuyên ngành
THPT : Trung học phổ thông
THCS : Trung học cơ sở
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam


5
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu

3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3
5. Giả thuyết nghiên cứu
3
6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
4
7. Ý nghÜa khoa häc vµ thùc tiÕn cña ®Ò tµi
4
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
4
9. Cấu trúc luận văn
5
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
6
1.2. Các khái niệm cơ bản về quản lý
7
1.2.1. Quản lý
7
1.2.2. Chức năng của quản lý
8
1.2.3. Biện pháp quản lý
10
1.2.4. Quản lý giáo dục
10
1.3. Các khái niệm cơ bản về đào tạo đại học

11
1.3.1. Đào tạo
11
1.3.3. Đào tạo đại học
12
1.3.3. Đào tạo đại học tại chức
12
1.4. Các khái niệm cơ bản về chất lƣợng đào tạo
13
1.4.1. Chất lƣợng
13
1.4.2. Chất lƣợng đào tạo đại học
14
1.4.3. Đảm bảo chất lƣợng đào tạo
17
1.5. Các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo
18
1.5.1. Các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo của một trƣờng đại học
18


6
1.5.2. Các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo đại học tại chức
19
1.5.2.1. Tổ chức quản lý
20
15.2.2. Giảng dạy và học tập
21
1.5.2.3. Cơ sở vật chất
23

1.6. Quản lý các điều kiện đàm bảo chất lƣợng đào tạo đại học tại chức
24
1.7. Một số vấn đề về đào tạo ngoại ngữ
25
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý các điều kiện đảm bảo chất lƣợng
đào tạo đại học tại chức của Trƣờng Đại học Ngoại ngữ -
ĐHQGHN
29
2.1. Giới thiệu tổng quát về Trƣờng Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN
29
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
29
2.1.2. Sứ mạng và mục tiêu
29
2.1.3. Loại hình, quy mô đào tạo
30
2.1.4. Đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý
30
2.1.5. Nghiên cứu khoa học
31
2.1.6. Cơ sở vật chất phục vụ dạy học
31
2.1.7. Khái quát về Khoa Tại chức và đánh giá chung về công tác đào
tạo đại học tại chức của Trƣờng Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN
32
2.2. Thực trạng các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo đại học tại
chức của Trƣờng Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN
35
2.2.1. Lĩnh vực tổ chức và quản lý
35

2.2.2 Lĩnh vực giảng dạy và học tập
47
2.2.3. Lĩnh vực cơ sở vật chất
62
2.3. Thực trạng quản lý các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo đại
học tại chức của Trƣờng Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN
64
2.3.1. Hoạt động chỉ đạo thực hiện
64
2.3.2. Thực trạng lĩnh vực tổ chức và quản lý
66
2.3.2.1. Quản lý đội ngũ cán bộ
66
2.3.2.2. Quản lý việc thực hiện các văn bản pháp quy
67
2.3.2.3. Quản lý công tác tuyển sinh
68
2.3.2.4. Quản lý chƣơng trình
69


7
2.3.2.5. Quản lý giáo trình
71
2.3.2.6. Quản lý việc tổ chức thực hiện chƣơng trình đào tạo
72
2.3.2.7. Quản lý hồ sơ học tập
73
2.3.1.8. Quản lý kiểm tra đánh giá
74

2.3.2. Thực trạng quản lý lĩnh vực giảng dạy và học tập
76
2.3.2.1. Quản lý giảng viên
76
2.3.2.2. Quản lý sinh viên
78
2.3.3. Thực trạng quản lý lĩnh vực cơ sở vật chất
80
2.3.3.1. Cơ sở trƣờng lớp
80
2.3.3.2. Trang thiết bị, phƣơng tiện dạy - học
80
2.3.3.3. Thƣ viện
80
Chƣơng 3: Những biện pháp quản lý các điều kiện đảm bảo chất
lƣợng đào tạo đại học tại chức của Trƣờng Đại học Ngoại ngữ -
ĐHQGHN
82
3.1. Cơ sở và nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý
82
3.1.1. Cơ sở đề xuất biện pháp
82
3.1.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
83
3.2. Các biện pháp quản lý
83
3.2.1. Tin học hoá công tác quản lý đào tạo
83
3.2.2. Triển khai thực hiện chƣơng trình đào tạo theo chƣơng trình hệ
chính quy

84
3.2.3. Cải tiến giáo trình
85
3.2.4. Cải tiến kiểm tra đánh giá
87
3.2.5. Chuẩn bị các điều kiện áp dụng học chế tín chế
88
3.2.6. Tăng cƣờng quản lý đội ngũ giảng viên
90
3.2.7. Tăng cƣờng quản lý sinh viên
93
3.2.8. Tăng cƣờng trang bị và quản lý hiệu quả việc sử dụng phƣơng tiện
dạy học
96
3.3. Khảo sát mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp
97
Kết luận và khuyến nghị
103


8
Tài liệu tham khảo
105
Phụ lục
107































9
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Toàn cầu hoá có thể là cơ hội lớn cho các nƣớc đang phát triển, nếu biết

tiếp nhận tri thức và công nghệ hiện đại thông qua chính sách mở cửa và hội
nhập. Ngoại ngữ, với tƣ cách là điều kiện để tìm kiếm và tiếp nhận tri thức
trong bối cảnh và xu thế phát triển của thế giới nhƣ vậy ngày càng trở nên
quan trọng đối với từng cá nhân và có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự phát
triển kinh tế xã hội, văn hoá, khoa học công nghệ của đất nƣớc. Đặc biệt, với
chủ trƣơng chủ động hội nhập của Đảng và Nhà nƣớc ta, vai trò của ngoại
ngữ một lần nữa đƣợc khẳng định rõ nét hơn.
Năng lực ngoại ngữ đang trở thành một bộ phận không thể thiếu đƣợc
trong năng lực của con ngƣời Việt Nam hiện đại. Số lƣợng ngƣời cần đến
ngoại ngữ tăng không ngừng cùng với yêu cầu ngày càng cao về trình độ giao
tiếp thông thƣờng cũng nhƣ giao tiếp trong môi trƣờng nghề nghiệp. Để có
một trình độ ngoại ngữ tƣơng đối tốt và toàn diện thì môi trƣờng học tập trong
nhà trƣờng đại học với loại hình đào tạo tại chức (vừa học vừa làm) là môi
trƣờng học tập lý tƣởng đáp ứng nhu cầu trên. Đào tạo cử nhân ngoại ngữ hệ
tại chức đã không chỉ giới hạn ở mục đích đào tạo một nghề (giáo viên ngoại
ngữ, phiên dịch) hay đơn giản chỉ vì mục đích nâng cao dân trí, mà thực sự trở
thành một kênh trực tiếp tham gia đào tạo nhân lực, tham gia bồi dƣỡng nhân tài.
Với chủ trƣơng coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, chất
lƣợng giáo dục là vấn đề đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm. Tƣ
tƣởng chỉ đạo đó đã đƣợc thể hiện rõ trong nghị quyết TW 9 Khoá 9: "Tập
trung chỉ đạo quyết liệt việc nâng cao rõ rệt chất lượng giáo dục và đào tạo
nguồn nhân lực". Mặc dù đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và toàn xã hội quan tâm,
nhƣng đến nay, trong giáo dục chất lƣợng còn là vấn đề đáng lo ngại và còn
nhiều vấn đề hạn chế, yếu kém chậm đƣợc khắc phục. Văn kiện Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ X đã khẳng định: "Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao
chất lượng dạy học". Văn kiện cũng đã xác định mục tiêu và phƣơng hƣớng


10
phát triển 5 năm tới (2006-2010) là: "Nâng cao chất lượng giáo dục toàn

diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung, phương pháp dạy và
học, thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, chấn hưng nền giáo dục
Việt Nam".
Đại học Quốc gia Hà Nội đƣợc thành lập với chủ trƣơng: phát triển
thành một trung tâm đại học đa ngành, đa lĩnh vực, có chuẩn mực chất lượng
ngang tầm khu vực và tiến tới đạt trình độ quốc tế đã đặt ra yêu cầu ngày càng
cao hơn về chất lƣợng đối với tất cả các loại hình đào tạo. Hƣớng ƣu tiên phát
triển của Đại học Quốc gia Hà Nội là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao,
trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài cho đất nƣớc. Là trƣờng thành viên, Trƣờng
Đại học Ngoại ngữ có mục tiêu phát triển không nằm ngoài lộ trình phát triển
của Đại học Quốc gia Hà Nội. Mọi hoạt động đƣợc thực hiện trong nhà
trƣờng đều hƣớng tới mục đích cuối cùng là góp phần đảm bảo, nâng cao chất
lƣợng đào tạo.
Trong bối cảnh thực tiễn đó, chất lƣợng đào tạo đại học tại chức đang
đối mặt với những thách thức lớn. Có thể khẳng định điều kiện đảm bảo chất
lƣợng thấp và chƣa đƣợc quan tâm duy trì là hiện trạng chung của hệ đào tạo
tại chức trong hầu hết các cơ sở đào tạo của Việt Nam. Không nằm ngoài tình
trạng chung, chất lƣợng đào tạo đại học tại chức của Trƣờng Đại học Ngoại
ngữ - ĐHQGHN còn nhiều hạn chế và bất cập. Đây là hệ quả của nhiều
nguyên nhân, trong đó một nguyên nhân quan trọng là do thiếu các biện pháp
quản lý các điều kiện đảm bảo chất lƣợng của hệ đào tạo. Chính vì vậy,
nghiên cứu các biện pháp quản lý các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo
sao cho công tác tổ chức quản lý đạt hiệu quả cao nhất, góp phần từng
bƣớc nâng cao chất lƣợng đào tạo hệ đại học tại chức là vấn đề đƣợc Đảng
uỷ, Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN đặc biệt quan
tâm.
Với những lý do nêu trên, chúng tôi đã chọn đề tài “Biện pháp quản lý
các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo đại học tại chức của Trường Đại



11
học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội” làm vấn đề nghiên cứu cho luận
văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục.


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo
và đánh giá thực trạng các điều kiện và quản lý các điều kiện đảm bảo chất
lƣợng đào tạo đại học tại chức ở Trƣờng Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN, tìm
hiểu nguyên nhân và đề xuất các biện pháp quản lý các điều kiện đảm bảo
chất lƣợng đào tạo nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện các mục đích đề ra, luận văn tập trung triển khai các
nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận làm luận cứ giải quyết các nhiệm vụ, nội dung
nghiên cứu của đề tài.
- Khảo sát đánh giá thực trạng các điều kiện và quản lý các điều kiện đảm
bảo chất lƣợng đào tạo đại học tại chức của Trƣờng Đại học Ngoại ngữ -
ĐHQGHN.
- Lý giải nguyên nhân của những tồn tại và đề xuất những biện pháp quản
lý các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo đại học tại chức của Trƣờng Đại
học Ngoại ngữ - ĐHQGHN.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Hệ đào tạo đại học tại chức của Trƣờng Đại học
Ngoại ngữ - ĐHQGHN.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý các điều kiện đảm bảo chất
lƣợng đào tạo đại học tại chức của Trƣờng Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN.
5. Giả thuyết nghiên cứu



12
Chất lƣợng đào tạo đại học tại chức của Trƣờng Đại học Ngoại ngữ -
ĐHQGHN còn hạn chế do nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên
nhân từ công tác quản lý. Chất lƣợng đào tạo sẽ đƣợc nâng lên, góp phần
không nhỏ vào việc đạt mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng nếu có sự nghiên
cứu đổi mới, hoàn thiện những biện pháp quản lý các điều kiện đảm bảo chất
lƣợng đào tạo.
6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu về quản lý điều kiện đảm bảo chất lƣợng
đào tạo đại học tại chức, ngành tiếng Anh tại một số cơ sở đào tạo nằm trong
mối quan hệ hệ thống đối với việc quản lý điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào
tạo chung của hệ ĐHTC và của toàn trƣờng.
- Số liệu khảo sát khoá ĐHTC tập trung K17 (2003 - 2008) và K19
(2005 - 2009) ngành tiếng Anh.
- Trong khảo sát thực tế và đề xuất biện pháp luận văn sẽ tập trung vào
các điều kiện đảm bảo chất lƣợng cơ bản và ảnh hƣởng trực tiếp đến công tác
đào tạo ĐHTC nhƣ: Tổ chức và quản lý, Giảng dạy và học tập, Cơ sở vật chất.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa khoa học: Luận văn góp phần làm sáng tỏ các vấn đề về các điều
kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo và quản lý các điều kiện đảm bảo chất lƣợng
đào tạo đại học tại chức, ngành ngoại ngữ.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đƣa ra một số biện pháp có thể áp dụng để
triển khai quản lý các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo đại học tại chức
nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo và góp phần đảm bảo mục tiêu giữ vững vị
thế trƣờng đầu ngành ngoại ngữ của Trƣờng Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ nghiên cứu đề ra cho luận văn,
chúng tôi tập trung sử dụng một số phƣơng pháp sau:
- Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Tham khảo, phân tích tài liệu,
sách, báo có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.



13
- Nhóm phƣơng pháp thực tiễn: khảo sát, điều tra, thống kê toán học, phân
tích số liệu, lấy ý kiến chuyên gia, phỏng vấn sâu, tổng hợp, phân tích.




9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, mục lục, tài liệu tham khảo
và phụ lục, luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo đại
học tại chức của trƣờng Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Chƣơng 3: Đề xuất những biện pháp quản lý các điều kiện đảm bảo chất
lƣợng đào tạo đại học tại chức của trƣờng Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc
gia Hà Nội.














14




Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chất lƣợng đào tạo ngày càng thu hút đƣợc sự quan tâm không những
của các nhà quản lý giáo dục mà còn của cả xã hội. Đa dạng hoá và chuẩn hoá
từng loại hình đào tạo về chất lƣợng và các điều kiện đảm bảo chất lƣợng là
phƣơng châm hành động để bảo đảm phát triển giáo dục trên cơ sở bảo đảm
chất lƣợng. Theo quan điểm này, chất lƣợng đào tạo đại học tại chức đƣợc
bàn luận đến nhiều trên các báo, tạp chí thuộc chuyên ngành giáo dục, nhƣng
các ý kiến chủ yếu là khen chê mà chƣa bàn đến cách thức tổ chức, quản lý
nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo.
Nhận thức đƣợc vai trò quan trọng, tính cấp bách của việc nâng cao
chất lƣợng đào tạo hệ tại chức nhằm góp phần khẳng định uy tín, vị thế của
nhà trƣờng, Trƣờng Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN đã tổ chức hội thảo quốc
gia Nâng cao chất lƣợng đào tạo ngoại ngữ không chính quy đáp ứng nhu
cầu hội nhập và phát triển kinh tế - xã hội trong hai ngày 16 -17 tháng 5
năm 2001. Và vào tháng 8 năm 2006 nhà trƣờng tiếp tục tổ chức hội thảo
Hoàn thiện chƣơng trình đào tạo cử nhân ngoại ngữ hệ vừa học vừa làm.
Kỷ yếu các hội thảo ra đời đã thể hiện sự đóng góp thiết thực và quý báu của
nhiều nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục, các nhà giáo về công tác đào tạo
ĐHTC ngành ngoại ngữ. Tuy nhiên, cho đến nay Trƣờng Đại học Ngoại ngữ -
ĐHQGHN chƣa có công trình nghiên cứu nào về quản lý các điều kiện đảm
bảo chất lƣợng đào tạo đại học hệ tại chức.
Vận dụng các kiến thức đã tiếp thu đƣợc trong quá trình học chuyên
ngành quản lý giáo dục nhằm góp phần giải quyết một trong những vấn đề tồn



15
tại hiện nay của nhà trƣờng, trong luận văn, thông qua thực nghiệm tác giả sẽ
nghiên cứu vấn đề một cách tƣơng đối toàn diện, từ đó đề xuất các hƣớng giải
quyết dƣới dạng các biện pháp quản lý hiệu quả các điều kiện đảm bảo chất
lƣợng đào tạo. Đề tài "Biện pháp quản lý các điều kiện đảm bảo chất
lƣợng đào tạo đại học hệ tại chức của Trƣờng Đại học Ngoại ngữ -
ĐHQGHN" lần đầu tiên đƣợc nghiên cứu với các điều kiện và số liệu cụ thể
ở hệ đào tạo đại học tại chức Trƣờng Đại học Ngoại ngữ, ĐHQGHN.
1.2. Các khái niệm cơ bản về quản lý
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống
con ngƣời và là một nhân tố của sự phát triển xã hội. Có nhiều quan điểm
khác nhau về quản lý tuỳ thuộc vào các cách tiếp cận, góc độ nghiên cứu và
hoàn cảnh xã hội, kinh tế, chính trị:
- F.W. Taylor (1856 -1915) ngƣời đƣợc mệnh danh là cha đẻ của lý
luận quản lý một cách khoa học cho rằng quản lý là biết chính xác điều bạn
muốn ngƣời khác làm và sau đó khiến đƣợc họ hoàn thành công việc tốt nhất
và rẻ nhất [5. tr.23].
- H. Fayol (1841-1925) coi quản lý là một loại công việc đặc thù, khác
với các loại công việc khác của xí nghiệp và trở thành một hệ thống độc lập,
phát huy tác dụng riêng có của nó mà các hệ thống khác của xí nghiệp không
thể nào thay thế đƣợc. Ông nói về nội hàm của khái niệm quản lý nhƣ sau:
“Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra” (24,
tr.59). Năm yếu tố trên đã tồn tại nhƣ những chuẩn mực đƣợc tuân theo một
cách phổ biến trong quản lý hiện đại.
- P. Drucker (1909-2005) luôn nhấn mạnh quản lý sinh ra từ thực tiễn
và trở về với thực tiễn. Ông quan niệm: “Quyền uy duy nhất của quản lý
chính là thành tựu mà nó có thể đạt đƣợc ” [24, tr.338].

- Nghiên cứu về khoa học quản lý, các tác giả Nguyễn Quốc Chí và
Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng định nghĩa rõ hơn cả về quản lý đó là: "Quá


16
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng kế
hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra" [2, tr.1].
Nhƣ vậy, có nhiều cách tiếp cận quản lý, song các định nghĩa đều đề
cập tới bản chất của hoạt động quản lý, đó là cách thức tổ chức, điều khiển
của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm làm cho toàn bộ tổ chức
hƣớng đến mục tiêu, đạt đƣợc thành quả mong muốn. Quản lý là sự tác động
tƣơng hỗ, biện chứng giữa chủ thể và khách thể quản lý. Tác động quản lý
thƣờng mang tính tổng hợp gồm nhiều biện pháp khác nhau. Vì vậy, trong
quản lý không thể tuân thủ theo những quy định cứng nhắc mà phải linh hoạt,
mềm dẻo.
Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Là một khoa học
vì các hoạt động quản lý luôn là hoạt động có tổ chức, có định hƣớng trên
những quy luật, những nguyên tắc và phƣơng pháp hoạt động cụ thể. Chỉ khi
nhận biết đúng các quy luật đó, các đặc điểm của từng cá thể, các đặc trƣng
tâm lý khác nhau thì tác động của quản lý mới có kết quả. Mặc dù trong hoạt
động quản lý, nhà quản lý luôn tìm cách đúc kết kinh nghiệm và cải tiến công
việc để có hiệu quả, tuy nhiên, muốn quản lý tốt thì phải học, không thể chỉ
làm theo kinh nghiệm đƣợc.
Quản lý đồng thời là một nghệ thuật vì hoạt động quản lý là hoạt động
thực hành trong thực tiễn vô cùng phong phú và đầy biến động. Không có một
nguyên tắc chung nào cho mọi tình huống. Nhà quản lý phải làm sao để có thể
xử lý sáng tạo, thành công mọi tình huống nhằm thực hiện có hiệu quả mục
tiêu đề ra, điều đó phụ thuộc vào bí quyết sắp xếp các nguồn lực, nghệ thuật
giao tiếp, ứng xử, khả năng thuyết phục, kỹ năng sử dụng biện pháp v.v của
từng ngƣời.

Xã hội ngày càng phát triển, vai trò của quản lý càng đƣợc nhấn mạnh
và nội dung của hoạt động quản lý càng phức tạp. Quản lý luôn gắn với tổ
chức cụ thể và là nhân tố quyết định sức sống và sự thành công của tổ chức.
1.2.2. Chức năng của quản lý


17
Chức năng quản lý là hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích của
chủ thể quản lý đến đối tƣợng quản lý. Quản lí có bốn chức năng cơ bản, có
quan hệ mật thiết với nhau là: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
1.2.2.1. Kế hoạch hoá: là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng quản lý.
Kế hoạch hoá bao gồm việc xây dựng mục tiêu, chƣơng trình hành động và
quyết định cách thức, phƣơng tiện cần thiết trong một thời gian nhất định của
một hệ thống quản lý để đạt đƣợc mục tiêu. Kế hoạch hoá giúp nhà quản lý có
cái nhìn tổng thể, toàn diện, từ đó thấy đƣợc hoạt động tƣơng tác giữa các bộ
phận. Việc lập kế hoạch cho phép lựa chọn những phƣơng án tối ƣu, tiết kiệm
nguồn lực, tạo hiệu quả hoạt động cho toàn bộ tổ chức và có khả năng ứng
phó với sự thay đổi. Ngoài ra, nó còn tạo điều kiện dễ dàng cho việc kiểm tra.
Không có kế hoạch sẽ không thể xác định tổ chức hƣớng tới đúng hay chệch
mục tiêu và không biết khi nào đạt đƣợc mục tiêu. Cũng do đó kiểm tra trở
thành vô căn cứ. Nhà quản lý thông qua kế hoạch có thể nhìn thấy tƣơng lai,
có thể điều chỉnh những quyết định trƣớc đó, bảo đảm hƣớng vào mục tiêu đã
định.
1.2.2.2. Tổ chức: Tổ chức là việc biến những ý tƣởng trừu tƣợng của kế hoạch
thành hiện thực. Xét về mặt chức năng quản lý, tổ chức là quá trình hình
thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong tổ
chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt đƣợc mục
tiêu tổng thể của tổ chức. Tổ chức làm cho các chức năng khác của hoạt động
quản lý thực hiện có hiệu quả. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều
vào năng lực của ngƣời quản lý. Họ cần thiết kế cơ cấu các bộ phận, sử dụng

các nguồn nhân lực và vật lực sao cho phù hợp với mục tiêu của tổ chức.
1.2.2.3. Chỉ đạo: đây là quá trình sử dụng quyền lực quản lý để tác động đến
đối tƣợng bị quản lý một cách có chủ đích nhằm phát huy hết tiềm năng của
họ hƣớng vào việc đạt mục tiêu chung. Chỉ đạo là chức năng thể hiện năng
lực của ngƣời quản lý. Việc chỉ đạo không chỉ bắt đầu sau việc lập kế hoạch
và cơ cấu tổ chức đã hoàn tất, mà nó hoà quyện và ảnh hƣởng đến hai chức
năng kia.


18
1.2.2.4. Kiểm tra: là chức năng quan trọng xuyên suốt quá trình quản lý. Mục
đích của kiểm tra nhằm bảo đảm các kế hoạch thành công, phát hiện kịp thời
những sai lệch, tìm nguyên nhân và biện pháp điều chỉnh các sai lệch nhằm
làm cho toàn bộ hệ thống đạt mục tiêu đã định. Kiểm tra là một quá trình bao
gồm các bƣớc: xây dựng các tiêu chuẩn; đo lƣờng việc thực hiện; đánh giá
các tiêu chuẩn so với kế hoạch. Kiểm tra là tai mắt của quản lý, là việc làm
bình thƣờng, không đƣợc cản trở đối tƣợng thực hiện mục tiêu.
Bốn chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra tạo thành hệ
thống quản lý thống nhất với một trình tự nhất định. Trong hệ thống quản lý
này, yếu tố thông tin luôn có mặt ở tất cả các giai đoạn với vai trò là điều kiện
phƣơng tiện không thể thiếu đƣợc đối với việc thực hiện các chức năng quản
lý.
1.2.3. Biện pháp quản lý
Biện pháp, theo Đại từ điển tiếng Việt do Nguyễn Nhƣ Ý chủ biên,
đƣợc xác định là: “cách làm, cách thức tiến hành, giải quyết một vấn đề cụ
thể”.
Trong quản lý, biện pháp quản lý là tổ hợp nhiều cách thức tác động
của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý nhằm nâng cao khả năng hoàn
thành có kết quả các mục tiêu đã đặt ra. Biện pháp quản lý đòi hỏi sự tác động
tƣơng hỗ, biện chứng giữa chủ thể và khách thể quản lý.

Các biện pháp quản lý rất đa dạng và phải luôn đƣợc nhà quản lý sử
dụng linh hoạt, sáng tạo để xử lý các tình huống cụ thể trong một môi trƣờng
luôn biến đổi. Có biện pháp quản lý đúng đắn sẽ giúp cho các tổ chức hạn chế
đƣợc các nhƣợc điểm của mình, liên kết gắn bó mọi con ngƣời trong tổ chức,
tạo niềm tin, sức mạnh và truyền thống của tổ chức. Biện pháp quản lý cần
đƣợc xây dựng trên cơ sở vận dụng những kinh nghiệm đã đƣợc đúc kết, khái
quát hoá thành những nguyên tắc, phƣơng pháp và kỹ năng quản lý cần thiết.
1.2.4. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành đƣợc nghiên
cứu trên nền tảng của khoa học quản lý nói chung. Giống nhƣ khái niệm quản


19
lý, khái niệm quản lý giáo dục cũng đƣợc nhiều tác giả định nghĩa khác nhau.
Có thể khái quát nhƣ sau: quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm điều hành phối
hợp các lực lƣợng xã hội thúc đẩy mạnh mẽ công tác giáo dục thế hệ trẻ, theo
yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay theo quan điểm học tập thƣờng xuyên,
học tập suốt đời, giáo dục không còn giới hạn cho thế hệ trẻ mà là giáo dục
cho mọi ngƣời, cho nên quản lý giáo dục đƣợc hiểu là sự điều hành hệ thống
giáo dục quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu: nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dƣỡng nhân tài.
Theo lý luận của giáo dục hiện đại quản lý giáo dục đƣợc hiểu nhƣ việc
thực hiện đầy đủ các chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đối
với toàn bộ các hoạt động giáo dục [3, tr.17]. Quá trình của hệ quản lý này
dựa trên cơ sở của việc ra những quyết định đúng đắn, việc điều chỉnh linh
hoạt và việc xử lý thông tin về các hoạt động giáo dục một cách kịp thời.
1.3. Các khái niệm cơ bản về đào tạo đại học
1.3.1. Đào tạo
Đào tạo, theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, là "một quá trình tác động

đến một con ngƣời nhằm làm cho ngƣời đó lĩnh hội và nắm vững những kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống, nhằm chuẩn bị cho ngƣời đó
thích nghi với cuộc sống và có khả năng nhận một sự phân công nhất định,
góp phần của mình vào việc phát triển xã hội".
Tác giả Nguyễn Minh Đƣờng trong đề tài KX07-14 đã xác định: "Đào
tạo là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và
phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ để hoàn thiện
nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề một
cách năng suất và hiệu quả".
Đào tạo là một loại hoạt động giáo dục, tuy nhiên mục đích, tính chất,
quy mô, thời gian của hoạt động đào tạo đƣợc xác định cụ thể hơn. Vì thế,
đào tạo giúp cho giáo dục có hình thái thực thể xác định. Đào tạo thực hiện
các chức năng giáo dục nhƣ chức năng chuyển giao văn hoá, chức năng phát


20
triển, chức năng văn hoá tƣ tƣởng Giáo dục đƣợc nhìn nhận nhƣ là con
đƣờng quan trọng nhất để phát triển xã hội còn đào tạo đáp ứng yêu cầu phát
triển nguồn nhân lực trong xã hội.
Đối tƣợng của đào tạo bao giờ cũng là những con ngƣời cụ thể, do đó,
mục đích, nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện, hình thức đào tạo phải phù
hợp với những đặc điểm tâm lý của ngƣời học trong từng hoàn cảnh cụ thể.
Trong điều kiện kinh tế xã hội hiện nay, đào tạo còn bao gồm cả đào tạo lại,
đào tạo thƣờng xuyên nhằm cung cấp thêm kiến thức, kỹ năng chuyên môn,
nâng cao trình độ cho những ngƣời đang tham gia vào hoạt động xã hội để
học làm tốt hơn công việc của mình.


1.3.2. Đào tạo đại học
Giáo dục đại học là một phần của hệ thống liên tục bắt đầu từ giáo dục

mẫu giáo, tiểu học và giáo dục thƣờng xuyên suốt đời. GDĐH đa dạng về
chuyên môn, tính khoa học cao và có tính tự chủ đặc thù. Mục tiêu, nội dung
và phƣơng pháp đƣợc xác định trên cơ sở yêu cầu của phát triển kinh tế - xã
hội. Sứ mạng cốt lõi của GDĐH là đào tạo những ngƣời tốt nghiệp có chất
lƣợng cao và những công dân có trách nhiệm và cung cấp cơ hội cho học tập
đại học và cho học tập suốt đời.
Trong thời đại hiện nay, GDĐH ngày càng có tính phổ quát, vai trò của
trƣờng đại học trong xã hội hiện đại ngày càng cao. GDĐH giúp sinh viên
nắm vững kiến thức chuyên môn và có kỹ năng thực hành thành thạo, có khả
năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc chuyên
ngành đƣợc đào tạo. GDĐH là sự nghiệp chung không chỉ đƣợc hiểu với
nghĩa là mọi ngƣời tích cực đóng góp trí tuệ, nhân lực, vật lực cho sự nghiệp
phát triển GDĐH mà còn đƣợc hiểu là mọi ngƣời đƣợc tạo cơ hội tiếp cận với
học vấn đại học.
1.3.3. Đào tạo đại học tại chức


21
Hiện nay, trên thế giới quan niệm về giáo dục thƣờng xuyên còn rất
khác nhau, tuỳ theo bối cảnh chính trị, kinh tế văn hoá, xã hội cụ thể của từng
quốc gia. GDTX luôn gắn liền với những thay đổi sâu sắc về chính trị, kinh
tế, xã hội, khoa học và mỗi nƣớc, tuỳ theo hoàn cảnh của mình để xác định
tầm quan trọng của nó, nhƣng nhìn chung, cùng với thời đại mà vị trí của
GDTX, giáo dục suốt đời ngày càng đƣợc khẳng định Ở nƣớc ta, giáo dục
chính quy và giáo dục thƣờng xuyên là hai phƣơng thức giáo dục của hệ
thống giáo dục quốc dân. GDTX là một bộ phận quan trọng của hệ thống giáo
dục quốc dân nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, phát hiện và
bồi dƣỡng nhân tài, đồng thời là phƣơng thức để tạo cơ hội thƣờng xuyên tốt
nhất cho mọi ngƣời có thể thoả mãn nhu cầu học tập và hiểu biết. GDTX bảo
đảm cho mọi công dân có quyền đƣợc học tập ở bất kỳ lứa tuổi và thời gian

nào. Nhà nƣớc có chính sách phát triển GDTX, thực hiện giáo dục cho mọi
ngƣời, xây dựng xã hội học tập. Trong GDTX không bao giờ có một giải
pháp giản đơn, càng không thể có giải pháp lý tƣởng cho mọi quốc gia, trong
mọi thời kỳ. Vì vậy trong GDTX phải luôn chú ý ƣu tiên việc nghiên cứu, cải
tiến để phát triển.
Các hình thức thực hiện chƣơng trình GDTX để lấy văn bằng của hệ
thống giáo dục quốc dân, theo Luật Giáo dục đƣợc ban hành năm 2006 bao
gồm: vừa học vừa làm (tại chức), học từ xa và tự học có hướng dẫn. Đào tạo
đại học tại chức (vừa học vừa làm) là một hệ đào tạo chiếm một số lƣợng lớn
trong hình thức thực hiện chƣơng trình GDTX để lấy văn bằng ở nƣớc ta. Đào
tạo ĐHTC góp phần đáng kể vào sự nghiệp xã hội hoá giáo dục. Đối với một
nƣớc còn nghèo, lại muốn cho ai nấy đƣợc học hành, xã hội có nhu cầu, cá
nhân muốn đƣợc tiếp thu tri thức thì đào tạo ĐHTC song song với đào tạo đại
học chính quy trong thời điểm này là thật sự cần thiết. Đào tạo ĐHTC giúp
mọi ngƣời vừa học vừa làm, đƣợc tiếp tục học, đƣợc đào tạo lại, mở rộng hiểu
biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất
lƣợng cuộc sống, tìm việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp, thích nghi với đời
sống xã hội, tạo thêm công ăn việc làm và góp phần xoá đói giảm nghèo. Đây


22
là cũng chính là hình thức đào tạo góp phần giảm bớt sự bất bình đẳng về cơ
hội học tập trong xã hội ta ngày nay.
1.4. Các khái niệm cơ bản về chất lƣợng đào tạo
1.4.1. Chất lượng
Theo Đại từ điển tiếng Việt, thuật ngữ chất lƣợng đƣợc hiểu là: “Cái
làm nên phẩm chất, giá trị của con ngƣời, sự vật”. Mặc dù là "cái" tạo ra
phẩm chất, giá trị song khi xem xét về chất lƣợng thì phải căn cứ vào phẩm
chất, giá trị do nó tạo nên.
Theo cách tiếp cận truyền thống, chất lƣợng là sự xuất sắc bẩm sinh, là

cái tốt nhất, là những sản phẩm đƣợc làm ra một cách hoàn hảo bằng các vật
liệu quý hiếm, đắt tiền. Khái niệm chất lƣợng này mang nghĩa tuyệt đối.
Những thứ đƣợc coi là có chất lƣợng sẽ có những chuẩn mực rất cao không
thể vƣợt qua đƣợc. Theo ngƣời tiêu dùng thì chất lƣợng là sự phù hợp với nhu
cầu, mong muốn của họ. Sự chuyển đổi từ đáng giá sang phù hợp yêu cầu là
một điều có ý nghĩa. Tiêu chuẩn về chất lƣợng sản phẩm hay dịch vụ đối với
ngƣời tiêu dùng không nhất thiết phải là đặc biệt mà là sự phù hợp yêu cầu.
Theo quan điểm triết học, chất lƣợng hay sự biến đổi về chất là kết quả của
quá trình tích luỹ về lƣợng (quá trình tích luỹ, biến đổi) tạo nên những bƣớc
nhảy vọt về chất của sự vật và hiện tƣợng. Chất lƣợng là tập hợp của các đặc
tính, tạo nên sự khác biệt về chất giữa sự vật, hiện tƣợng này với sự vật hiện
tƣợng khác thông qua quá trình tích luỹ và biến đổi không ngừng. Quá trình
đó chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau trong môi trƣờng nhất định.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN - ISO 8402) thì chất lƣợng là tập hợp các
đặc tính của một đối tƣợng, tạo cho đối tƣợng khả năng thoả mãn những nhu
cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn.
Một cách khái quát, có thể định nghĩa chất lƣợng là tổng hợp các đặc
trƣng của sản phẩm hoặc dịch vụ liên quan đến khả năng thoả mãn một nhu
cầu đã cho.
1.4.2. Chất lượng đào tạo đại học


23
Chất lƣợng đào tạo với đặc trƣng sản phẩm là "con ngƣời lao động" nên
là một phạm trù động, đa chiều, khó xác định và đánh giá, nó phản ánh nhiều
mặt của hoạt động giáo dục, khó có thể khái quát bằng một định nghĩa duy
nhất. Chất lƣợng đào tạo là sự thoả mãn tối đa các mục tiêu đã đặt ra đối với
quá trình đào tạo, là sự hoàn thiện trình độ, kiến thức, kỹ năng, thái độ theo
mức độ đã xác định và khả năng đáp ứng nhu cầu xã hội hoặc cá nhân, đồng
thời thoả mãn đƣợc yêu cầu đa dạng của kinh tế xã hội luôn phát triển. Chất

lƣợng đào tạo đƣợc đo bởi sự thoả mãn nhu cầu, mà nhu cầu thì luôn biến
động nên chất lƣợng cũng luôn biến động theo thời gian, không gian và điều
kiện sử dụng. Chất lƣợng đƣợc duy trì nếu nhƣ các cơ sở đào tạo xây dựng
đƣợc các chƣơng trình đào tạo với các chuẩn mực chất lƣợng nhất định và có
các cấu trúc ra quyết định phù hợp.
Thuật ngữ chất lƣợng đào tạo đề cập đến chất lƣợng của một phức hợp
loại hình, trình độ đào tạo khác nhau. Trong đó, chất lƣợng đào tạo đại học là
vấn đề đƣợc toàn xã hội quan tâm ở hầu hết các nƣớc trên thế giới và là vấn
đề quan trọng nhất của tất cả các trƣờng đại học. Chất lƣợng đào tạo đại học
luôn gắn với một giai đoạn phát triển kinh tế xã hội cụ thể, mỗi giai đoạn đòi
hỏi những phẩm chất, năng lực cần thiết của nguồn nhân lực phù hợp với đặc
điểm của giai đoạn đó.
Trong GDĐH, với quan niệm chất lƣợng là sự nổi tiếng thì khi nói đến
chất lƣợng là nói đến các trƣờng đại học nhƣ Oxford, Cambridge, Harvard,
Tuy nhiên với quan niệm tuyệt đối về chất lƣợng nhƣ trên khó có thể sử dụng
để đánh giá chất lƣợng trong toàn bộ hệ thống giáo dục đại học. Quan niệm
này không còn phù hợp khi xã hội ngày càng đặt ra yêu cầu lớn hơn đối với
giáo dục đại học là vừa đáp ứng đƣợc nhu cầu đa dạng của ngƣời dân đƣợc
học, đƣợc đào tạo, vừa phải đảm bảo giáo dục có chất lƣợng.
Theo tác giả Nguyễn Đức Chính, về chất lƣợng GDĐH hiện có nhiều
định nghĩa do các cách tiếp cận khác nhau: theo quan điểm chất lƣợng phụ
thuộc vào "đầu vào" hay còn gọi là "quan điểm nguồn lực" thì cứ có đầu vào
tốt (yếu tố đầu vào quyết định nhất là trình độ sinh viên) là có chất lƣợng tốt.


24
Quan điểm này đã bỏ qua sự tác động của quá trình đào tạo đƣợc diễn ra rất
đa dạng và liên tục trong trƣờng đại học. Tuyển chọn đầu vào khắt khe là một
cơ sở để có chất lƣợng, nhƣng các điều kiện khác trong quá trình giảng dạy
cũng có ý nghĩa quyết định đến chất lƣợng. Chất lƣợng căn cứ bằng "đầu ra"

của quá trình đào tạo, chính là mức độ hoàn thành công việc của sinh viên tốt
nghiệp hay khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo của một trƣờng. Dựa vào
quan điểm này, đã có không ít ý kiến chỉ tập trung phân tích một số biểu hiện
hạn chế của sản phẩm đầu ra của giáo dục để từ đó phê phán cả hệ thống giáo
dục, phủ nhận sự nỗ lực của nhà trƣờng, của các nhà giáo dục. Chất lƣợng
đƣợc đánh giá bằng "giá trị gia tăng", tức là hiệu số của giá trị của "đầu ra"
và "đầu vào". Kết quả thu đƣợc là "giá trị gia tăng" mà các trƣờng đại học đã
đem lại cho sinh viên. Trong thực tế khó có thể thiết kế một thƣớc đo thống
nhất đánh giá chất lƣợng "đầu vào" và "đầu ra" để từ đó đánh giá đƣợc chất
lƣợng nhà trƣờng. Hơn nữa, các chỉ số của giá trị gia tăng chỉ là một yếu tố
cấu thành chất lƣợng và không cung cấp đƣợc thông tin gì về sự cải tiến quá
trình đào tạo trong từng trƣờng đại học. Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng "giá
trị học thuật" là quan điểm truyền thống của nhiều trƣờng đại học phƣơng
Tây. Theo quan điểm này, cứ trƣờng nào đội ngũ cán bộ giảng dạy có năng
lực học thuật, uy tín khoa học cao, thì đƣợc xem là trƣờng có chất lƣợng cao.
Vấn đề đặt ra là liệu có thể đánh giá đƣợc năng lực chất xám của đội ngũ cán
bộ giảng dạy và nghiên cứu khi xu hƣớng chuyên ngành hoá ngày càng sâu,
phƣơng pháp luận ngày càng đa dạng. Quan điểm chất lƣợng đƣợc đánh giá
bằng "Văn hoá tổ chức riêng" dựa trên nguyên tắc cơ sở đào tạo phải tạo ra
đƣợc nét đặc trƣng quan trọng hỗ trợ cho quá trình liên tục cải tiến chất
lƣợng. Quan điểm này mƣợn từ lĩnh vực công nghiệp và thƣơng mại nên khó
có thể áp dụng trong lĩnh vực giáo dục đại học. Một quan điểm nữa cho rằng
chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng "Kiểm toán". Theo quan điểm này nếu một cá
nhân có đủ thông tin cần thiết thì có thể có đƣợc các quyết định chính xác và
chất lƣợng đƣợc đánh giá qua quá trình thực hiện, còn "đầu vào" và "đầu ra"
chỉ là các yếu tố phụ. Cách đánh giá này chƣa lý giải đƣợc trƣờng hợp một cơ


25
sở đại học có đầy đủ phƣơng tiện thu thập thông tin nhƣng vẫn có những quyết

sách chƣa phải là tối ƣu.
Cách tiếp cận chất lƣợng từ góc độ tiêu chuẩn có nguồn gốc từ ý niệm
kiểm soát chất lƣợng trong các ngành sản xuất và dịch vụ. Chất lƣợng của sản
phẩm hay dịch vụ đƣợc đo bằng sự phù hợp của nó với các thông số hay tiêu
chuẩn đƣợc quy định trƣớc đó. Cách tiếp cận này tạo cơ hội cho các trƣờng
đại học muốn nâng cao chất lƣợng đào tạo có thể đề ra các tiêu chuẩn nhất
định về các lĩnh vực trong quá trình đào tạo và nghiên cứu khoa học của
trƣờng mình và phấn đấu theo các chuẩn đó. Tuy nhiên, chất lƣợng không
phải là tĩnh tại mà luôn phải nhận thức lại, bổ sung và cần cụ thể hoá, do đó
việc lập ra những cơ chế để điều khiển, kiểm soát chất lƣợng và tìm ra một
tiêu chuẩn cố định cho giáo dục không còn thích hợp.
Tổ chức đảm bảo chất lƣợng đại học quốc tế INQAAHE (International
Network of Quality Assurance Agencies in Higher Education) định nghĩa chất
lƣợng giáo dục đại học là sự tuân theo các chuẩn quy định và đạt đƣợc các
mục tiêu đề ra.
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì một định nghĩa về chất lƣợng giáo
dục đại học đƣợc hầu hết các nhà phân tích và hoạch định chính sách giáo dục
đại học chấp nhận là: "Sự trùng khớp với mục đích". Theo định nghĩa này,
một khoá đào tạo của một trƣờng đại học đƣợc xem là có chất lƣợng phù hợp
nếu nó tuân thủ các tiêu chuẩn xác định hoặc đạt đƣợc mức độ nào đó của
mục đích thiết kế. Mục đích của khoá học đƣợc xây dựng trên cơ sở xác định
"chất lƣợng bên trong" là sự phù hợp với mục tiêu đào tạo và "chất lƣợng bên
ngoài" là sự thoả mãn nhu cầu xã hội. Trong thực tế, xã hội luôn luôn vận
động và phát triển làm phát sinh, xuất hiện các nhu cầu mới, vì vậy chất lƣợng
luôn gắn với mục tiêu, điều kiện, không gian, thời gian nhất định. Đối với
từng khoá học, ngành học cụ thể có thể xác định rõ ràng các yêu cầu mang
tính giai đoạn. Các yêu cầu đƣợc phản ánh vào mục tiêu đào tạo, vì vậy, việc
xác định mục tiêu phù hợp cũng chính là bảo đảm sự thoả mãn nhu cầu. Mục
tiêu đào tạo càng cụ thể, càng dễ quan sát, dễ lƣợng hoá thì càng thuận lợi khi



26
xác định chất lƣợng qua các phƣơng pháp định tính và định lƣợng. Nhƣ vậy,
định nghĩa trên tỏ ra có ý nghĩa đối với việc xác định chất lƣợng và cả việc
đánh giá nó.
1.4.3. Đảm bảo chất lượng đào tạo
Đảm bảo chất lƣợng là quá trình quản lý chất lƣợng nhằm ngăn ngừa
những sản phẩm kém chất lƣợng hay các chuẩn mực chất lƣợng thấp
[19,tr.65].
Đảm bảo chất lƣợng, theo TCVN (tiêu chuẩn Việt nam) 5814, là toàn
bộ hoạt động có kế hoạch và hệ thống, đƣợc tiến hành trong hệ thống quản lý
đã đƣợc chứng minh là đủ mức cần thiết để tạo sự tin tƣởng thoả đáng rằng
đối tƣợng sẽ thoả mãn đầy đủ các yêu cầu chất lƣợng.
Trong đào tạo, khái niệm đảm bảo chất lƣợng đƣợc coi là "Một hệ
thống các biện pháp, các hoạt động có kế hoạch đƣợc tiến hành trong và ngoài
nhà trƣờng và đƣợc chứng minh là đủ cần thiết để tạo ra sự tin tƣởng thoả
đáng rằng các hoạt động và sản phẩm đào tạo sẽ thoả mãn đầy đủ các yêu cầu
về chất lƣợng đào tạo theo mục tiêu đào tạo dự kiến" [8, tr. 48].
Theo hiệp hội Bộ trƣởng Giáo dục các nƣớc Đông Nam Á SEAMEO,
đảm bảo chất lƣợng đào tạo là "việc áp dụng các quan điểm, chính sách, mục
tiêu, các nguồn lực, các quá trình, các thủ tục và các công cụ vào quá trình
giáo dục để đảm bảo thực hiện đƣợc sứ mạng và mục tiêu đề ra nhằm tạo ra
lòng tin đối với ngƣời học, ngƣời sử dụng lao động và xã hội".
Theo quy định về kiểm định chất lƣợng trƣờng đại học do Bộ GD &
ĐT nƣớc ta ban hành ngày 02.12.2004 thì đảm bảo chất lƣợng giáo dục đại
học là toàn bộ các chủ trƣơng, chính sách, mục tiêu, cơ chế quản lý, các hoạt
động, điều kiện nguồn lực, cùng những biện pháp khác đề duy trì, nâng cao
chất lƣợng giáo dục nhằm đáp ứng mục tiêu đề ra.
Đảm bảo chất lƣợng là quá trình xảy ra trƣớc và trong quá trình đào
tạo, với mục đích cho ra những sản phẩm "không mắc lỗi" và là quá trình

quan trọng, cần thiết bởi ý nghĩa đặc biệt của sản phẩm đào tạo là không có
"phế phẩm". Vấn đề đƣợc đặt ra là làm thế nào để có thể xác định đƣợc một


27
sinh viên tốt nghiệp có bằng cấp đạt chất lƣợng "không mắc lỗi", bởi hiện
chƣa có một bộ chuẩn đánh giá nào có thể giúp đo đƣợc chính xác tính hiệu
quả của quá trình đào tạo ra một sinh viên tốt nghiệp. Theo tác giả Nguyễn
Đức Chính thì "đối với một sinh viên tốt nghiệp đại học, vấn đề chất lƣợng
không phải là khái niệm "sản phẩm không mắc lỗi" mà là mức độ thành đạt
của sinh viên trong công việc ngoài các bằng cấp tối thiểu".
Bản chất của quản lý chất lƣợng theo hình thức đảm bảo chất lƣợng đào
tạo là sử dụng các quy trình, cơ chế bên trong trƣờng đại học để duy trì chất
lƣợng, hƣớng vào phòng ngừa các sản phẩm chất lƣợng thấp, tăng cƣờng hiệu
quả quản lý. Đảm bảo chất lƣợng còn là sự phối hợp trách nhiệm quản lý bên
trong cơ sở đào tạo đại học với trách nhiệm giám sát bên ngoài của các cơ
quan quản lý giáo dục đại học và xã hội. Trách nhiệm quản lý bên trong theo
các quy trình và cơ chế đã đƣợc xây dựng và pháp lý hoá luôn đƣợc đề cao và
là yếu tố duy trì chuẩn mực chất lƣợng. Thông qua việc đảm bảo chất lƣợng,
các cơ sở đào tạo đại học khẳng định chất lƣợng đào tạo, nghiên cứu, cung
cấp dịch vụ của mình. Quá trình đảm bảo chất lƣợng nhất thiết phải xuất phát
từ một hệ thống đảm bảo chất lƣợng mà trong đó chú trọng đến quá trình cải
tiến chất lƣợng liên tục. Do đó, để tạo ra một quá trình cải tiến liên tục, các
nhà quản lý giáo dục phải sẵn sàng phân chia trách nhiệm về chất lƣợng và
xây dựng đƣợc một nền văn hoá chất lƣợng.
1.5. Các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo
1.5.1. Các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo của một trường đại học
Đã từ lâu việc đánh giá, kiểm định chất lƣợng đào tạo trong giáo dục
đại học ở nhiều nƣớc phát triển trên thế giới đã trở thành đƣơng nhiên và là
điều kiện để các trƣờng đại học tồn tại. Các tiêu chí chuẩn về điều kiện

ĐBCLĐT ở nhiều nƣớc do hiệp hội đánh giá chất lƣợng hoặc chính Bộ Giáo
dục đề ra. Ở nƣớc ta, bộ tiêu chí đánh giá chất lƣợng và điều kiện đảm bảo
chất lƣợng đào tạo dùng cho các trƣờng đại học do Bộ GD & ĐT ban hành
kèm theo quyết định số 38/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 02.12.2004. Theo Bộ

×