Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Biện pháp quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo hệ cử nhân thực hành của trường đại học thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.01 KB, 18 trang )

Biện pháp quản lý các điều kiện đảm bảo chất
lượng đào tạo hệ cử nhân thực hành của
trường Đại học Thương mại

Kim Hoàng Giang

Trường Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: GS. TS Nguyễn Đức Chính
Năm bảo vệ: 2011

Abstract: Trình bày cơ sở lý luận về quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng đào
tạo quốc tế bậc cử nhân. Nghiên cứu, khảo sát thực trạng quản lý các điều kiện đảm
bảo chất lượng đào tạo hệ Cử nhân thực hành của trường đại học Thương mại. Đề xuất
biện pháp quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo hệ Cử nhân thực hành của
trường đại học Thương mại.

Keywords: Quản lý giáo dục; Hệ cử nhân; Chất lượng đào tạo; Đại học Thương Mại

Content
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trường Đại học Thương mại được thành lập từ năm 1960. Trải qua nửa thế kỷ xây
dựng và phát triển, trường Đại học Thương mại hiện nay đã trở thành trường đại học đạt
chuẩn quốc gia và có uy tín với xã hội và quốc tế trong đào tạo khối ngành Kinh tế - Quản lý
– Kinh doanh trong các lĩnh vực thương mại hiện đại. Tuy nhiên, nhìn nhận lại quá trình phát
triển và trưởng thành, chương trình liên kết đào tạo quốc tế hệ Cử nhân thực hành của trường
đại học Thương mại còn 1 số nét đặc điểm sau:
- Sau giai đoạn thu hút và phát triển nhanh chóng số lượng sinh viên cáckhóa đầu tiên,
những năm gần đây, số thí sinh đăng ký bậc đại học theo các chương trình liên kết đào tạo quốc tế


của trường đại học Thương mại đang có xu hướng chững lại.
- Áp lực và trách nhiệm xã hội ngày càng tăng và trực tiếp về chất lượng sản phẩm đào
tạo đầu ra. Ngoài ra, áp lực cạnh tranh về đào tạo đại học các trường cùng khối ngành Kinh tế
- Quản lý – Kinh doanh cùng sự tác động của mở cửa thị trường dịch vụ đào tạo đại học và
sau đại học xuất hiện trường đại học quốc tế ở các vùng miền tác động rất lớn đến các điều

2
kiện đảm bảo chất lượng đào tạo nói chung và bậc cử nhân liên kết quốc tế nói riêng của
trường đại học Thương mại.
- Các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo hệ Cử nhân thực hành như: Chương trình
đào tạo, nguồn học liệu, công tác tuyển sinh, đội ngũ giảng dạy và cán bộ phục vụ,tổ chức
hoạt động dạy và học, tổ chức quá trình kiểm tra, đánh giá, hồ sơ học tập và công tác người
học, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo có hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu đào tạo người học
và xã hội.
Nghiên cứu đề tài: "Biện pháp quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo hệ Cử
nhân thực hành của trường đại học Thương mại” nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo
bậc cử nhân liên kết quốc tế trước những sức ép của thách thức bên ngoài và hạn chế nội tại
của trường đại học Thương mại như đã đã phân tích ở trên.
2. Lịch sử nghiên cứu
Bộ tiêu chí kiểm định chất lượng trong các trường đại học Việt Nam được nghiên cứu
trong cuốn sách "Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học” do tác giả Nguyễn Đức Chính làm
chủ biên. Bộ tiêu chí đã chính thức được hội đồng khoa học nhà nước thông qua và được Bộ
Giáo dục và Đào tạo làm sử dụng công cụ kiểm định chất lượng trong các trường đại học Việt
Nam
Chất lượng đào tạo liên kết quốc tế được bàn luận trên tạp chí khoa học, đặc biệt có
thể kể đến các bài viết "Nghiên cứu cơ sở lý luận và các giải pháp đổi mới về quản lý nhà nước về
giáo dục không chính quy” của tác giả Nguyễn Cảnh Toàn,
Liên quan đến các dự án đào tạo quốc tế bậc cử nhân, có nhiều công trình nghiên cứu đóng
góp việc nâng cao chất lượng đào tạo như "Biện pháp quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào
tạo”(2008) của tác giả Bùi Thị Giang, "Tổ chức công tác quan hệ quốc tế nhằm nâng cao

chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và hội nhập trong Đại học Quốc gia Hà Nội”(2004)
của tác giả An Thùy Linh
Tuy nhiên, có thể khảng định cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào về quản
lý các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo quốc tế bậc cử nhân tại trường đại học Thương
mại.
3. Mục đích nghiên cứu
Luận văn sẽ đưa ra các giải pháp, biện pháp quản lý điều kiện đảm bảo chất lượng đào
tạo hệ cử nhân thực hành mới hoặc hoàn thiện theo hướng tích cực hơn các biện pháp cũ.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, luận văn có các nhiệm vụ nghiên cứu cần
phải thực hiện như sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo quốc tế
bậc cử nhân.

3
- Nghiên cứu, khảo sát thực trạng quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo hệ
Cử nhân thực hành của trường đại học Thương mại
- Đề xuất biện pháp quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo hệ Cử nhân
thực hành của trường đại học Thương mại.
5. Phạm vi nghiên cứu
Trong nội dung, luận văn sẽ không nghiên cứu điều kiện tài chính với tư cách là một
điều kiện đảm bảo chất lượng hệ Cử nhân thực hành của trường đại học Thương mại. Vì trong
thực tế hoạt động đào tạo hệ Cử nhân thực hành, hoạt động tài chính đã được quy định cụ thể
và chi tiết trong nội dung hiệp định triển khai liên kết đào tạo giữa trường đại học Thương
mại và các trường đối tác dưới sự giám sát của Bộ Giáo dục - Đào tạo Việt Nam và Bộ Giáo
dục cộng hòa Pháp.
Phạm vi về thời gian: Từ năm 2004 đến nay (năm 2004 là thời điểm trường đại học
Thương mại chính thức tuyển sinh khóa 1 hệ Cử nhân thực hành liên kết cấp bằng cử nhân
với các trường của cộng hòa Pháp).
6. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu: Hoạt động đào tạo liên kết quốc tế hệ Cử nhân thực hành của
trường đại học Thương mại
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo liên kết
quốc tế hệ Cử nhân thực hành của trường đại học Thương mại.
Mẫu khảo sát: Đề tài tập trung nghiên cứu điều kiện và các biện pháp quản lý điều
kiện đảm bảo chất lượng đào tạo hệ cử nhân thực hành trường đại học Thương mại và trường
đại học đối tác trong một số dự án điển hình,
7. Câu hỏi nghiên cứu:
- Đào tạo liên kết quốc tế bậc cử nhân có những đặc trưng cơ bản gì so với các hệ đào
tạo khác?
- Những điều kiện đảm bảo chất lượng hệ đào tạo liên kết quốc tế bậc cử nhân là gì?
- Có thể quản lý được các điều kiện đảm bảo chất lượng hệ liên kết quốc tế bậc cử
nhân được không? Và bằng cách nào?
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phương pháp nghiên cứu duy vật biện
chứng; Kế thừa - Phát triển; Phân tích – Tổng hợp; Diễn dịch – Quy nạp
- Nhóm phương pháp quan sát, điều tra: Quan sát sư phạm; Ðiều tra giáo dục; Tổng
kết kinh nghiệm; Thực nghiệm sư phạm
9. Cấu trúc luận văn

4
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, mục lục, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được trình bày trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo quốc tế bậc
cử nhân.
Chương 2: Thực trạng quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo hệ Cử nhân
thực hành của trường đại học Thương mại
Chương 3: Biện pháp quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo hệ Cử nhân

thực hành của trường đại học Thương mại

CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO
LIÊN KẾT QUỐC TẾ BẬC CỬ NHÂN

1.1 Một số khái niệm cơ bản về quản lý
1.1.1 Khái niệm Quản lý
Hoạt động quản lý là các tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích
của tổ chức. Hiện nay, hoạt động quản lý thường được định nghĩa rõ hơn: Quản lý là quá trình
đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra.
1.1.2 Chức năng của quản lý
Các chức năng quản lý gồm: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
Kế hoạch hóa có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của
tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó.
Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các
bộ phân trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được
mục tiêu tổng thể của tổ chức.
Lãnh đạo là quá trình liên kết, liên hệ người khác và động viên họ hoành thành những
nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức.
Kiểm tra là một chức năng quản lý, thông qua đó một các nhân, một nhóm hoặc một tổ
chức theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn
nắn nếu cần thiết.
1.1.3 Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành được nghiên cứu trên nền
tảng của khoa học quản lý nói chung. Theo lý luận giáo dục hiện đại, quản lý giáo dục được
hiểu như là việc thực hiện đầy đủ các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra
đối với toàn bộ các hoạt động giáo dục. Trong thực tế, cũng giống như các hoạt động quản lý


5
khác, quá trình quản lý giáo dục cần phải có những quyết định đúng đắn, điều chỉnh linh hoạt
và xử lý thông tin về các hoạt động giáo dục một cách kịp thời.
1.2 Một số khái niệm cơ bản về đào tạo đại học và đảm bảo chất lƣợng giáo dục
đại học
1.2.1 Khái niệm đào tạo đại học
Giáo dục đại học đa dạng về chuyên môn, có tính khoa học cao và tính tự chủ đặc thù.
Sứ mạng cốt lõi của giáo dục đại học là đào tạo người học có kiến thức và năng lực nghiên
cứu, kỹ năng thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo; có khả năng làm việc
độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo; có phẩm chất
chính trị, đạo đức; có ý thức phục vụ nhân dân; có tinh thần đổi mới và trách nhiệm nghề
nghiệp; thích nghi với môi trường công tác; có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
1.2.2 Đào tạo đại học liên kết quốc tế.
Đào tạo đại học liên kết quốc tế hay hợp tác quốc tế về giáo dục đại học là hình thức
liên kết đào tạo giữa nhiều nước và vùng lãnh thổ. Đào tạo hợp tác quốc tế phối hợp hoạt
động giáo dục đào tạo để thúc đẩy sự phát triển về chất và lượng của giáo dục đại học
Mục tiêu phát triển hợp tác quốc tế về giáo dục nhằm tiếp cận chuẩn mực giáo dục đại
học tiên tiến của thế giới, tham gia đào tạo nhân lực khu vực và thế giới; góp phần tích cực
thực hiện mục tiêu đào tạo, nghiên cứu khoa học chất lượng cao, ngang tầm khu vực, từng
bước đạt trình độ quốc tế; nâng cao nội lực và đem lại nguồn thu cho nhà trường.
Các hình thức liên kết đào tạo quốc tế bậc đại học gồm chủ yếu chương trình trao đổi
sinh viên, liên kết đào tạo tại chỗ và chương trình liên kết đào tạo đồng cấp bằng
1.2.3 Khái niệm chất lƣợng đào tạo đại học
Chất lượng giáo dục trường đại học mà cụ thể là chất lượng đào tạo đại học là sự đáp
ứng mục tiêu do nhà trường đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục đại học của Luật
giáo dục, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương và cả nước.
1.2.4 Khái niệm đảm bảo chất lƣợng đào tạo đại học.

Đảm bảo chất lượng đào tạo đại học được xác định như các hệ thống, chính sách, thủ
tục, quy trình, hành động và thái độ được xác định từ trước nhằm đạt được, duy trì, giám sát
và củng cố chất lượng giáo dục ở mức chuẩn cho phép nhất định và tìm ra những giải pháp để
không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục; đảm bảo để trường đại học hoàn thành sứ mạng.
1.3 Các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo của một trƣờng đại học
Để đảm bảo chất lượng đào tạo của một trường đại học thì cần thiết phải có các yếu tố
hay điều kiện cấu thành chất lượng đào tạo. Các điều kiện này gồm:(a): Chương trình đào tạo
(b): Nguồn học liệu (c): Công tác tuyển sinh (d): Đội ngũ giảng dạy và cán bộ phục vụ (e): Tổ
chức hoạt động dạy và học (f): Tổ chức quá trình kiểm tra, đánh giá (g): Hồ sơ học tập
và công tác người học (h): Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo.
1.4 Các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo liên kết quốc tế bậc cử nhân

6
1.4.1 Chương trình đào tạo liên kết quốc tế
Chương trình giảng dạy đào tạo đại học các chương trình liên kết quốc tế phải đảm
bảo cho sinh viên nắm được những kiến thức cơ bản và nâng cao, hiện đại hóa kiến thức
chuyên ngành
Đối với từng hình thức liên kết đào tạo quốc tế mà sẽ có chương trình đào tạo riêng cho
hình thức đó. Chương trình đào tạo thường được các trường thống nhất và cùng xây dựng cho phù
hợp với thực tế tại Việt nam chương trình của nước đó để mỗi bên đều có sự tham gia giảng dạy
trực tiếp.
Chương trình đào tạo theo các phương thức liên kết quốc tế luôn được đánh giá là tiên tiến
và có khả năng thích ứng cao với thị trường nguồn nhân lực mới. Ngôn ngữ sử dụng cho chương
trình đào tạo thường được sử dụng là ngoại ngữ nếu trường nước ngoài cấp bằng.
1.4.2 Nguồn học liệu của các chương trình liên kết đào tạo quốc tế.
Thư viện và học liệu phục vụ cho các chương trình liên kết đào tạo quốc tế cần phải có
đầy đủ sách, giáo trình, tài liệu tham khảo tiếng Việt và đặc biệt là tiếng nước ngoài.
Các chương trình liên kết đào tạo quốc tế có thư viện điện tử được nối mạng. Các đối
tượng có nhu cầu tham khảo tài liệu đều có thể truy cập thư viện điện tử của các trường đối
tác nước ngoài tại bất cứ đâu.

1.4.3 Công tác tuyển sinh chương trình liên kết đào tạo quốc tế
Các chương trình liên kết đào tạo quốc tế có phương thức tuyển sinh đa dạng, linh
hoạt và có tính đặc thù. Sinh viên tuyển chọn vào các chương trình liên kết này phải đạt được
yêu cầu tuyển chọn của trường Việt Nam và trường của nước ngoài.
Chỉ khi nào thí sinh được chính thức trường cấp bằng chấp nhận thì quá trình tuyển
sinh mới được coi là hoàn thành. Do vậy, tuyển sinh là một trong những tiêu chuẩn quan
trọng để đảm bảo chất lượng các chương trình liên kết đào tạo quốc tế.
1.4.4 Đội ngũ giảng dạy và cán bộ phục vụ các chương trình liên kết đào tạo quốc tế
Giảng viên nước ngoài tham gia giảng dạy trong chương trình đào tạo trình độ đại học
phải là người đã tốt nghiệp đại học trở lên ở chuyên ngành sẽ tham gia giảng dạy và có kinh
nghiệm công tác thuộc lĩnh vực giảng dạy ít nhất là 03 năm; Trước khi giảng viên nước ngoài
vào Việt Nam để tham gia giảng dạy phải gửi trước lý lịch khoa học và tài liệu giảng dạy và
tham khảo về chuyên ngành đó phù hợp với khung chương trình đã được thống nhất khi ký
kết các văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng liên kết.
Trình độ ngoại ngữ của đ ội ngũ giảng dạy và cán bộ phục vụ các chương trình liên kết
đào tạo quốc tế phải đáp ứng được yêu cầu về nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học.
Lý lịch khoa học và cơ cấu đội ngũ giảng viên tham gia giảng dạy các chương trình
liên kết quốc tế phải được tuyển chọn, thống nhất và được giám sát bởi trường đại học của
Việt Nam và nước ngoài.
Các chương trình liên kết đào tạo quốc tế có chính sách, biện pháp tạo điều kiện cho đội
ngũ cán bộ quản lý và giảng viên tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ ở ngoài nước để
đảm bảo việc chuyển giao công nghệ sư phạm, kiến thức chuyên môn.

7
1.4.5 Tổ chức hoạt động dạy và học
Hoạt động dạy và học trong các chương trình liên kết quốc tế tại Việt Nam thường
được tổ chức tùy thuộc vào từng dự án, chương trình liên kết đào tạo cụ thể và được cụ thể
hóa trong các bộ hiệp định được ký kết giữa các trường. Hiệp định liên kết đào tạo này sẽ quy
định mỗi trường sẽ tổ chức giảng dạy và học tập với tỷ lệ cụ thể.
1.4.6 Tổ chức quá trình kiểm tra, đánh giá của chương trình liên kết đào tạo quốc

tế.
Phương pháp và quy trình kiểm tra đánh giá này phải được tổ chức đa dạng hoá, đảm
bảo nghiêm túc, khách quan, chính xác, công bằng và phù hợp với từng hình thức đào tạo liên
kết quốc tế và phải đánh giá được mức độ tích luỹ của người học về kiến thức chuyên môn, kỹ
năng thực hành và năng lực phát hiện, giải quyết vấn đề.
Các chương trình liên kết đào tạo quốc tế có kế hoạch đánh giá chất lượng đào tạo đối
với người học sau khi ra trường và kế hoạch điều chỉnh hoạt động đào tạo cho phù hợp với
yêu cầu của xã hội.
1.4.7 Hồ sơ học tập và công tác người học của các chương trình liên kết đào tạo quốc
tế
Hồ sơ học tập của người học trong các chương trình liên kết quốc tế được lưu trữ đầy
đủ, chính xác an toàn và được cập nhật trên hệ thống mạng thông tin; phải có cơ sở dữ liệu về
tình hình sinh viên tốt nghiệp, tình hình việc làm và thu nhập sau khi tốt nghiệp.
Sinh viên của các chương trình liên kết đào tạo quốc tế phải được được hướng dẫn đầy đủ
về thông tin đào tạo. Công tác sinh viên trong các chương trình liên kết đào tạo quốc tế phải được
thực hiện giống như công tác sinh viên chính quy khác trong nhà trường.
1.4.8 Cơ sở vật chất của các chương trình liên kết đào tạo quốc tế
Ngoài các tiêu chí cơ bản về cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo bậc đại học thì cơ sở
vật chất phục vụ cho các chương trình liên kết đào tạo nói riêng phải được tăng cường về chất
lượng. Số lượng và chất lượng trang thiết bị, phòng học, giảng đường lớn, phòng thực hành,
thí nghiệm phục vụ cho dạy, học và nghiên cứu khoa học phải đáp ứng tốt yêu cầu của từng
ngành đào tạo.

CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO
CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO HỆ CỬ NHÂN THỰC HÀNH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI

2.1 Giới thiệu tổng quan về trƣờng Đại học Thƣơng mại và hoạt động liên kết
đào tạo quốc tế bậc cử nhân.

2.1.1 Tổng quan về trường Đại học Thương mại

8
Trường Đại học Thương mại là trường đại học công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân. Trường chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo; chịu sự quản
lý về hành chính lãnh thổ của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
Trường có nhiệm vụ và quyền hạn như quy định tại Điều 5 của Điều lệ trường đại
học.Quy mô đào tạo của trường hiện có trên 20.000 sinh viên, hàng trăm học viên cao học và
hàng chục nghiên cứu sinh.
Đến nay, trường đã cung cấp cho xã hội hàng chục nghìn cử nhân kinh tế, trên 1000
Thạc sĩ, Tiến sĩ; bồi dưỡng nhiều cán bộ quản lý kinh tế cho ngành Thương mại và các ngành
khác, đã trực tiếp thực hiện và tham gia nghiên cứu nhiều đề tài khoa học cấp Nhà nước, hàng
trăm đề tài khoa học cấp Bộ và hàng chục hợp đồng nghiên cứu với các cơ quan, doanh
nghiệp.
2.1.2 Khái quát các chương trình đào tạo quốc tế bậc cử nhân ở trường Đại học
Thương mại.
2.1.2.1 Khái quát các chương trình đào tạo quốc tế tại trường Đại học Thương mại
Đến nay, trường đã thiết lập được mối quan hệ hợp tác, liên kết đào tạo, trao đổi giảng
viên và sinh viên … với hơn 40 trường đại học, các cơ sở nghiên cứu khoa học, đào tạo quốc
tế từ nhiều quốc gia.
Hiện Nhà trường đang triển khai liên kết đào tạo với Tổ chức Đại học Pháp ngữ
(AUF); đào tạo song bằng với trường Đại học Nice Sophia Antipolis, Cộng hòa Pháp; Liên
kết đào tạo cấp bằng Cử nhân thực hành với các trường đại học của Cộng hòa Pháp và gửi
sinh viên đi học tại nứoc ngoài
2.1.2.2 Khái quát hệ liên kết đào tạo quốc tế: Cử nhân thực hành.
Mục đích đào tạo: Chương trình liên kết đào tạo hệ CNTH nhằm đào tạo các cử nhân
kinh tế có kiến thức và kỹ năng cần thiết đáp ứng được ngay yêu cầu kinh doanh trong các
lãnh vực kinh tế.
Yêu cầu tuyển sinh: Sinh viên đạt điểm sàn đại học trong kỳ thi tuyển sinh đại học cao
đẳng chính quy hàng năm nếu có nguyện vọng đều có thể nộp hồ sơ tuyển sinh.

Hình thức đào tạo: Sinh viên sẽ được đào tạo toàn bộ thời gian (3 năm) tại trường đại
học Thương mại0
Bằng cấp: Bằng Licence Professionnelle do các trường Đại học công lập của cộng hòa
Pháp cấp bằng có giá trị quốc tế.
Chuyên ngành đào tạo: Quản trị Dự án và Quản trị nhân sự; Ngân hàng - Bảo hiểm;
Quản trị Xuất - Nhập khẩu; Quản trị Quản trị Marketing và bán hàng.
2.2 Thực trạng quản lý các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo hệ Cử nhân
thực hành của trƣờng đại học Thƣơng mại.
2.2.1 Thực trạng chương trình đào tạo hệ Cử nhân thực hành
Kết cấu chƣơng trình: Chương trình được chia thành 2 giai đoạn.
- Giai đoạn 1 – Chương trình 2 năm đầu: Chương trình này được xây dựng chủ yếu bởi
các giảng viên của trường đại học Thương mại và các học phần sẽ do các giảng viên của Đại học

9
Thương mại đảm nhiệm.
- Giai đoạn 2 – Chương trình năm thứ ba: Chương trình năm thứ ba do giảng viên của
trường đối tác xây dựng dựa trên chuyên ngành đào tạo và các môn học sẽ do hầu hết giảng viên
nước ngoài đảm nhiệm.
Mục tiêu của chƣơng trình: Chương trình đào tạo hệ Cử nhân thực hành đã đảm bảo
cho sinh viên, học viên nắm được những kiến thức cơ bản và nâng cao những kiến thức đã
học ở bậc dưới đại học; hiện đại hóa kiến thức chuyên ngành Tuy nhiên, chương trình chưa
có mục tiêu rõ ràng, cụ thể.
Tính liên thông của chƣơng trình: Chương trình đào tạo 2 năm đầu của tất cả các
chuyên ngành đào tạo trong hệ Cử nhân thực hành đều được thiết kế giống nhau do vậy
chương trình đảm bảo được tính liên thông ngang các chuyên ngành.
Nội dung chƣơng trình:. Chương trình 2 năm đầu gồm 22 môn lý thuyết kèm thực
hành và 8 môn phát triển kỹ năng với tổng số tín chỉ là 91 tín chỉ. Trong tổng số 91 tín chỉ,
môn ngoại ngữ chiếm 44 tín chỉ chiếm 48%.
Đề cƣơng môn học: Đối với chương trình đào tạo năm thú ba, các trường đối tác đều
có đề cương môn học cụ thể được đăng tải trên website của mỗi trường.

Một số hạn chế:
- Mục tiêu chương trình Cử nhân thực hành không rõ ràng, chưa có chuẩn đầu ra từng
chuyên ngành.
- Phẩm chất cá nhân sinh viên CNTH còn nhiều hạn chế so với mặt bằng chung sinh
viên.
- Các môn học do trường Đại học Thương mại đảm nhiệm hầu chưa có đề cương chi
tiết môn học
2.2.2 Thực trạng học liệu của hệ Cử nhân thực hành
Nguồn học liệu hệ Cử nhân thực hành hiện nay được khai thác dựa trên 2 nguồn chính.
- Nguồn học liệu do giảng viên cung cấp trực tiếp: Trước mỗi môn học hoặc ngay khi
bắt đầu môn học, sinh viên được các giảng viên cung cấp tài liệu phục vụ môn học đó.
- Nguồn học liệu từ thư viện truyền thống và thư viện điện tử
Một số hạn chế:
- Việc bố trí cơ cấu hệ thống các phòng đọc chưa hợp lý, phòng đọc của sinh viên còn
nhỏ so với nhu cầu.
- Tinh thần, thái độ phục vụ đối với cán bộ thủ thư Đại học Thương mại và phương
thức hướng dẫn tra cứu, truy cập, download của các trường Đại học đối tác lại chưa đáp ứng
được sự hài lòng của sinh viên.
- Một số môn học không có tài liệu hoặc tài liệu đưa cho sinh viên quá gấp khiến cho
việc chuẩn bị môn học gặp nhiều khó khăn đặc biệt các môn học của năm thứ ba của giảng
viên nước ngoài.
- Thư viện Đại học Thương mại hiện chưa triển khai được việc tra cứu khóa luận tốt
nghiệp cũng như các tài liệu ngoại văn.

10
2.2.3 Thực trạng công tác tuyển sinh của hệ Cử nhân thực hành.
Công tác tuyển sinh hệ CNTH liên kết giữa trường Đại học Thương mại và các trường
của cộng hòa Pháp được coi gồm 2 bước:
Bước 1: Các thí sinh đạt trên điểm sàn đại học hàng năm nếu có nguyện vọng đều có
thể nộp hồ sơ dự tuyển. Giai đoạn tuyển sinh này do trường Đại học Thương mại đảm nhiệm

hoàn toàn.
Bước 2: Sau khi các thí sinh trúng tuyển của trường Đại học Thương mại, các sinh
viên này sẽ được học trong 2 năm. Trước khi vào năm thứ ba, các trường Đại học đối tác của
Đại học Thương mại sẽ sang Việt Nam để tuyển sinh thông qua hội đồng phỏng vấn hỗn hợp.
Trong thực tế tuyển sinh, một số chuyên ngành của hệ CNTH không thu hút được sinh
viên và các chuyên ngành đã tuyển sinh thì số lượng chưa đạt mức kỳ vọng.
2.2.4 Thực trạng đội ngũ giảng dạy và cán bộ phục vụ.
Chức danh GS PGS TS ThS CN
Số lượng 0 8 31 56 48
Thâm niên >20 năm >15 năm >10 năm >3 năm Dưới 3 năm
Số lượng 9 21 33 59 21

Bảng 2.6: Thống kê số lượng giảng viên giảng dạy hệ CNTH
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2010-2011 – Phòng Tổ chức Cán bộ)
Một số lượng giảng viên trẻ lớn tham gia giảng dạy hệ CNTH năm học 2010-2011
(chiếm 14,6% tổng số giảng viên tham gia giảng dạy).
Tỷ lệ trung bình sinh viên trên một giảng viên của trường Đại học Thương mại năm
2010 -2011 là 30,5/1.
Khảo sát trình độ ngoại ngữ của các giảng viên dạy năm thứ ba thì có 25/46 môn học
được giảng dạy bởi các giảng viên có đủ trình độ ngoại ngữ thực sự và thực sự giảng dạy
bằng ngoại ngữ.
Công tác phát triển bồi dưỡng đội ngũ giảng dạy hệ CNTH nói riêng và của trường đại
học Thương mại nói chung còn nhiều hạn chế. Các lớp bồi dưỡng do trường tổ chức mang
nhiều tính hình thức và chưa có nhiều hiệu quả. Công tác cử cán bộ nâng cao trình độ có
nhiều rào cản.

2.2.5 Thực trạng hoạt động dạy và học hệ Cử nhân thực hành.
Hoạt động giảng dạy trong các chương trình thuộc hệ CNTH tại trường Đại học
Thương mại được cụ thể hóa trong các bộ hiệp định triển khai liên kết đào tạo ký kết giữa
trường Đại học Thương mại và các trưòng Đại học đối tác. Hiệp định liên kết đào tạo này sẽ

quy định mỗi trường sẽ giảng dạy cụ thể những môn nào và giai đoạn nào trong suốt quá trình
đào tạo.
Giờ thảo luận hay thực hành của mỗi môn học vẫn còn đang mang nhiều tính hình thức
hoặc được tổ chức dưới dạng làm bài tập. Cách thức tổ chức thảo luận theo nhóm hệ CNTH

11
hiện nay chưa có quy trình và mang nhiều tính hình thức, chưa phát huy được tính tự học, kỹ
năng làm việc theo nhóm của sinh viên.
Tình trạng quên giờ giảng hoặc tự ý bỏ giờ không diễn ra song việc vào lớp muộn trong
khoảng 10 phút diễn ra ở phần lớn giảng viên của trường Đại học Thương mại.
Đối với hoạt động dạy học của hệ CNTH của trường Đại học Thương mại hiện nay, sinh
viên chưa được tham gia đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học,
được tham gia đánh giá chất lượng đào tạo của trước khi tốt nghiệp.
2.2.6 Thực trạng quá trình kiểm tra, đánh giá hệ CNTH
Mỗi học phần được đánh giá thông qua điểm chuyên cần (Hệ số quan trọng 0.1), điểm
thực hành, thảo luận (Hệ số quan trọng: 0.3) và điểm thi hết học phần (Hệ số quan trọng: 0.6)
Quá trình kiểm tra, đánh giá các môn giảng viên nước ngoài đảm nhiệm thường được
tổ chức sau khi kết thúc môn học thông qua bài thi viết, trắc nghiệm khách quan và tổ chức coi
thi hoàn toàn do trường Đại học đối tác tổ chức.
Quá trình kiểm tra, đánh giá hệ CNTH còn 1 số hạn chế:
- Đối với các môn học do trường Đại học Thương mại đảm nhiệm, hình thức kiểm tra hết
môn cuối kỳ chưa đa dạng, chủ yếu thông qua hình thức kiểm tra viết tự luận. Đánh giá điểm
chuyên cần và thực hành chưa được thống nhất trong toàn bộ các học phần theo tiêu chuẩn cụ
thể.
- Các bộ môn tổ chức chưa biết tổ hợp ma trận câu hỏi thi, thiết kế đề thi theo kinh
nghiệm chủ quan. Bộ phận khảo thí của trường mới tổ chức được hệ thống ngân hàng đề thi chứ
chưa tổ chức được hệ thống ngân hàng câu hỏi thi.
- Quy trình thi mặc dù khá bài bản song còn có lỗ hổng dễ gây mất sự công bằng trong thi
cử.
- Các đề thi của giảng viên nước ngoài chưa được tổng hợp vào một đầu mối là ban khảo

thí của trường
- Hệ CNTH chưa có kế hoạch đánh giá chất lượng đào tạo đối với sinh viên sau khi ra
trường do vậy cũng chưa có kế hoạch điều chỉnh hoạt động đào tạo cho phù hợp với yêu cầu
của xã hội.
2.3.7 Thực trạng hồ sơ học tập và công tác người học hệ CNTH
2.3.7.1 Thực trạng hồ sơ học tập sinh viên hệ CNTH
Hồ sơ nhập học 2 năm đầu hệ CNTH được quy định chung như sinh viên chính quy
dài hạn. Năm thứ ba, sau khi sinh viên được trường Đại học đối tác tuyển sinh chính thức vào
năm thứ ba, sinh viên phải chuẩn bị bộ hồ sơ ghi danh được dịch thuật tiếng Anh hoặc tiếng
Pháp có công chứng. Tất cả thông tin liên quan đến cá nhân, học tập, công tác quản lý người
học được lưu trữ cẩn thận bằng văn bản theo từng lớp, từng chuyên ngành riêng biệt.
Hệ CNTH trường Đại học Thương mại đã có điều tra về dữ liệu về tình hình sinh viên
tốt nghiệp nhưng chưa được thống kê, xử lý, bổ sung và cập nhật thường xuyên làm cơ sở
đánh giá hiệu quả và chất lượng của các chương trình liên kết đào tạo quốc tế. Hồ sơ học tập
chưa được cập nhật trên hệ thống mạng thông tin.

12
2.3.7.2 Thực trạng công tác người học hệ CNTH.
Sinh viên hệ CNTH được khám sức khoẻ theo quy định y tế học đường; được tạo điều
kiện hoạt động, tập luyện văn nghệ, thể dục thể thao và được đảm bảo an toàn trong khuôn viên
của nhà trường. Hàng kỳ, trường Đại học Thương mại có hình thức khen thưởng khuyến khích
học tập bằng tiền và giấy khen. Ngoài ra, sinh viên còn được đảm bảo đảm bảo chế độ chính
sách xã hội.
Một số hạn chế:
- Chưa có các hình thức tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh, tinh thần
trách nhiệm cho người học một cách hiệu quả.
- Công tác điểm danh sinh viên, tổng hợp chuyên cần của sinh viên cho thấy hoạt động
này chưa thực sự hiệu quả và đáp ứng sự hài lòng.
- Hoạt động văn nghệ, thể thao, công tác Đoàn thanh niên chưa được tổ chức một cách
sôi nổi và chưa có nhiều hình thức thu hút sinh viên.


- Mức độ hài lòng của sinh viên về việc được hướng dẫn đầy đủ về chương trình giáo dục,
kiểm tra đánh giá và các quy định trong quy chế đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo ở mức bình
thường.
- Thái độ phục vụ sinh viên hệ CNTH cần phải được cải thiện và nâng cao theo hướng đáp
ứng được nhu cầu của sinh viên một cách nhanh chóng, thuận tiện và triệt để.
2.3.8 Thực trạng cơ sở vật chất.
Ngoài các cơ sở vật chất phục vụ riêng hệ CNTH, sinh viên CNTH có thể khai thác các
trang thiết bị, cơ sở vật chất khác phục vụ chung cho sinh viên toàn trường Trường Đại học
Thương mại cũng đã có quy hoạch tổng thể về sử dụng và phát triển cơ sở vật chất hệ CNTH
trong kế hoạch chiến lược của trưòng.
Một số hạn chế:
- Tốc độ đường truyền Internet còn chậm, chưa đáp ứng được nhu cầu rất lớn của sinh
viên
- Các phòng thực hành máy tính tuy đã được trang bị thường xuyên nhưng chưa đáp
ứng được nhu cầu học và thi trên máy tính.
- Chưa có các phòng chuyên phục vụ hoạt động dạy và học ngoại ngữ. Chưa có khu
vực học thể dục thể thao riêng biệt
- Ký túc xá còn thiếu so với nhu cầu của người học. Hầu hết sinh viên ngoại tỉnh hệ
CNTH đều phải tìm chỗ ở ngoài.
- Cảnh quan kiến trúc, âm thanh cũng như hệ thống đảm bảo vệ sinh xuống cấp ảnh
hưởng đến hoạt động đào tạo hệ CNTH.
- Chưa có hệ thống sân bãi, nhà thể chất đảm bảo hoạt động thể dục, thể thao riêng
biệt.



13



CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG
ĐÀO TẠO HỆ CỬ NHÂN THỰC HÀNH
CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI.

3.1 Cơ sở và nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1 Cơ sở đề xuất
3.1.1.1 Cơ sở lý luận: Các điều kiện đảm bảo chất lượng là tiền đề cơ bản của chất
lượng đào tạo. Quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng một cách đồng bộ, khoa học tạo cơ
sở cho sự duy trì và phát triển chất lượng đào tạo, đảm bảo lợi ích và đáp ứng nhu cầu của
người học và phát triển bền vững của mỗi trường Đại học.
3.1.1.2 Cơ sở thực tiễn
- Căn cứ vào mục tiêu phát triển hợp tác giáo dục quốc tế của trường Đại học
Thương mại.
- Căn cứ vào cơ hội bên ngoài.
- Căn cứ vào thách thức bên ngoài.
- Căn cứ vào điểm mạnh, điểm yếu các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo hệ
CNTH đã được phân tích trong phần thực trạng ở chương 2.
3.1.2 Nguyên tắc đề xuất
- Nguyên tắc đồng bộ.
- Nguyên tắc khả thi.
- Nguyên tắc khách quan.
3.2 Biện pháp quản lý các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo hệ Cử nhân thực
hành của trƣờng đại học Thƣơng mại.
- Một số ý kiến đóng góp của khối giảng viên và cán bộ quản lý phục vụ để nâng cao
chất lượng đào tạo hệ CNTH:
- Một số ý kiến kiến đóng góp của khối sinh viên đã tốt nghiệp và sinh viên theo học
để nâng cao chất lượng đào tạo hệ CNTH:
- Một số ý kiến kiến đóng góp của nhà tuyển dụng để nâng cao chất lượng đào tạo hệ
CNTH.


3.2.1 Quản lý chương trình đào tạo hệ CNTH.
Công bố chuẩn đầu ra cho từng chuyên ngành đào tạo của hệ CNTH: Chuẩn đầu ra phải
là những mục tiêu cụ thể của hệ CNTH được viết văn bản dưới dạng cụ thể. Đồng thời chuẩn
đầu ra phải được trường Đại học nước ngoài đối tác cấp bằng chủ trì viết, biên dịch sang tiếng
Việt. Các mục tiêu của chuẩn đầu ra phải phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động Việt
Nam. Các tiêu chuẩn trong chuẩn đầu ra phải đáp ứng yêu cầu: rõ ràng, cụ thể và có thể định
lượng được.

14
- Điều chỉnh lại chương trình đào tạo: Căn cứ thực trạng về chương trình đào tạo hệ
CNTH đã được phân tích chương 2 và chuẩn đầu ra, nội dung chương trình đào tạo cần phải
được rà soát và điều chỉnh theo hướng bổ sung các tiết case study, gương mẫu, các giờ ngoại
khoá, giảng viên thực tế nhằm nâng cao hơn nữa phẩm chất của sinh viên hệ CNTH. Tăng
cường thêm kỹ năng thực hành chuyên ngành và kiến thức thực tiễn cho sinh viên như tăng
cường các hoạt động ngoại khoá, thường xuyên mời các doanh nghiệp báo cáo tình hình thực
tiễn kinh doanh.
Xây dựng đề cương môn học: Trường Đại học Thương mại với đầu mối là khoa Đào tạo
quốc tế cần rà soát lại các học phần trong chương trình đào tạo của Việt Nam và nước ngoài.
Những học phần nào chưa có đề cương môn học cần xây dựng theo phụ lục IV - thông tư số
08/ 2011/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành về việc xây dựng đề cương môn
học. Đối với các học phần của các trường đối tác, khoa Đào tạo quốc tế cần phải biên dịch
sang tiếng Việt và cũng áp dụng theo mẫu trên để đảm bảo sự thống nhất cao trong việc công
bố thông tin và triển khai áp dụng. Sau khi xây dựng xong đề cương các môn học, khoa Đào
tạo quốc tế cần công bố các để cương này trên mạng thông tin của khoa và của trường.
3.2.2 Quản lý học liệu hệ Cử nhân thực hành.
- Trường Đại học Thương mại cần triển khai cho mượn những đầu sách trong kho
phòng đọc. Song song, nhà trường cần mở các hội trường, lớp học không sử dụng để sinh viên
vào đó có thể tự học, ôn tập.
- Nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ đối với cán bộ thủ thư Đại học Thương mại Đối
với hệ thống thư viện điện tử của các trường đối tác, các thầy cô giáo lớp sinh viên CNTH cần

hướng dẫn phương thức tra cứu, truy cập, download tài liệu.
- Các môn học của sinh viên năm thứ ba cần đảm bảo có tài liệu học tập. Sinh viên có
các tài liệu học tập này ít nhất một tuần trước khi môn học bắt đầu.
- Trong kế hoạch phát triển hệ thống thư viện của trường Đại học Thương mại, cần có
kế hoạch xây dựng bộ phận tiếp nhận và phục vụ tham khảo khóa luận tốt nghiệp, tài liệu
ngoại văn của sinh viên CNTH nói riêng và các chương trình đào tạo quốc tế nói chung
3.2.3 Quản lý công tác tuyển sinh hệ Cử nhân thực hành.
- Các biện pháp ngắn hạn để có thể thu hút thí sinh trong từng năm học đó phải là
những hình thức quảng bá thông tin tuyển sinh. Các hình thức quảng bá phải được tổ chức
thành một chiến dịch dựa trên nền tảng của quản trị Marketing - Nguyên tắc thông tin phải
chính xác, thời gian quảng bá đúng thời điểm, quảng bá đảm bảo “phân khúc thị trường”, xây
dựng đội ngũ tư vấn tuyển sinh và đảm bào chi phí hợp lý, cụ thể:
- Các biện pháp dài hạn để thu hút thí sinh một cách bền vững đó chính là các giải
pháp nâng cao chất lượng đào tạo hệ CNTH, cải thiện hình ảnh và uy tín của trường Đại học
Thương mại.
3.2.4 Quản lý đội ngũ giảng dạy và cán bộ phục vụ hệ CNTH

15
Tăng cường số lượng giảng viên: Trường Đại học Thương mại cần tuyển dụng từ nay
đến năm 2015 tối thiểu 40-55 người. Song song với đó, trường xây dựng cơ chế để thu hút
được các chuyên gia giỏi ngoài trường.
- Các bộ môn rà soát lại các cán bộ giảng dạy hệ CNTH.
- Mỗi học kỳ sử dụng các nhà quản lý ở các bộ, ngành, các cộng đồng doanh nghiệp
dưới hình thức giảng viên hợp đồng giảng dạy thỉnh giảng
Bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, cán bộ phục vụ hệ CNTH: Tiếp
tục kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chi tiết hàng năm theo từng chuyên ngành đào tạo và cán bộ
quản lý theo từng năm, từng lĩnh vực.
- Trường Đại học Thương mại và các trường Đại học đối tác tặng cường năng lực
ngoại ngữ cho cán bộ thông qua mở các lớp tiếng Anh, tiếng Pháp tại các trường Đại học đối
tác.

- Rà soát có hướng nới lỏng hơn các yêu cầu bắt buộc đối với đội ngũ giáo viên mới
được tuyển khi hết thời gian tập sự.
- Thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện Quy chế “Chi tiêu nội bộ”.
3.2.5 Quản lý hoạt động dạy và học của hệ CNTH.
- Xây dựng quy trình giờ thảo luận, thực hành các môn học đại cương, cơ sở ngành
cho sinh viên CNTH
- Tiếp tục đổi mới phương pháp giảng dạy: Hàng năm trường cần tổ chức đánh giá, rút
kinh nghiệm và phổ biến phương pháp giảng dạy tiên tiến, phù hợp với từng môn học.
- Từng bộ môn tiến hành xây dựng bài giảng với việc ứng dụng công nghệ thông tin,
tổ chức tập huấn khai thác sử dụng. Thành lập Ban đổi mới phương pháp giảng dạy có nhiệm
vụ tổng kết, nghiên cứu và triển khai, tư vấn đổi mới phương pháp giảng dạy.
- Tiến hành xây dựng mẫu phiếu điều tra, khảo sát chất lượng giảng dạy thống nhất, áp
dụng thường xuyên sau mỗi học phần, kết hợp tăng cường khai thác trang Web của khoa Đào
tạo quốc tế.
- Bố trí hợp lý giờ giảng của chuyên gia ngoại ngữ bản địa
3.2.6 Quản lý quá trình kiểm tra, đánh giá hệ CNTH
- Điểm chuyên cần và thực hành cần được xây dựng theo tiêu chuẩn thang điểm cụ thể.
- Ban khảo thí của trường tiến hành tổ chức ngân hàng câu hỏi thi thay bằng tổ chức
ngân hàng đề thi như hiện nay. Đồng thời, ban khảo thí tổ chức buổi tập huấn cho các bộ môn
tổ chức chưa biết tổ hợp ma trận câu hỏi thi.
- Đối với môn học có tính ứng dụng, thực hành cao như tin học văn phòng, ngoại ngữ
cần có hình thức kiểm tra đánh giá bằng máy hoặc thông qua phỏng vấn, vấn đáp.
- Điều chỉnh lại quy định hoạt động khảo thí hiện nay theo hướng đổi đối tưọng bóc
phách và vào điểm là giáo viên bằng cán bộ của phòng khảo thí.
- Trong thời gian tới, trường Đại học Thương mại triển khai xây dựng kế hoạch đánh giá
chất lượng đào tạo đối với sinh viên CNTH sau khi ra trường.
3.2.7 Quản lý hồ sơ học tập và công tác sinh viên CNTH

16
Quản lý hồ sơ học tập: - Khoa Đào tạo quốc tế cần có điều tra về dữ liệu về tình hình

sinh viên tốt nghiệp và phải cập nhật và bổ sung.
- Cập nhật hồ sơ học tập và kết quả học tập kịp thời trên hệ thống mạng thông tin giữa
trường Đại học Thương mại và trường đại học liên kết.
- Triển khai kế hoạch áp dụng phần mềm nhập điểm trên mạng nội bộ.
Quản lý công tác sinh viên hệ Cử nhân thực hành:
- Đảm bảo mọi người học được hướng dẫn đầy đủ về mục tiêu đào tạo, chương trình
đào tạo và các yêu cầu kiểm tra đánh giá.
- Tăng cường công tác rèn luyện chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống cho sinh viên CNTH.
- Tăng cưòng hoạt động quản lý chuyên cần.
- Trường có các họat động hỗ trợ nhằm tăng tỷ lệ sinh viên CNTH tốt nghiệp có việc
làm phù hợp với ngành nghề đào tạo.
3.2.8 Quản lý cơ sở vật chất
- Hiện tại, hệ CNTH cần khai thác và sử dụng triệt để các trang thiết bị dành cho hệ
chính quy và của riêng hệ CNTH.
- Tăng tốc độ đường truyền Internet tại các phòng học, hội trường nhà D, V – nơi chứa
nhiều các phòng học chuyên phục vụ hệ CNTH.
- Đẩy nhanh tiến độ dự án xây dựng khu liên hợp giảng đường C-D để thay thế các
phòng học cũ xấu hiện nay.
- Các phòng thực hành máy cần trang bị theo kế hoạch và phải được bảo trì thường
xuyên để đáp ứng được nhu cầu.
- Mở rộng hoạt động liên kết khu liên hợp thể thao của khu các trường văn hoá nghệ
thuật
Điều kiện thực hiện: Các biện pháp tăng cường cơ sở vật chất tính toán và rà soát trên
cơ sở phối hợp cân đối kế toán với phòng Kế hoạch-Tài chính.
3.3 Khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp.

KẾT LUẬN

Hợp tác đào tạo quốc tế được Bộ Giáo dục & Đào tạo nói chung và trường Đại học
Thương mại xác định là một nhiệm vụ quan trọng để đổi mới, phát triển giáo dục đại học Việt

Nam và là một tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục đại học nói chung.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển theo quy mô, chất lượng và hiệu quả giáo dục
còn nhiều bất cập. Sự trăn trở, băn khoăn của xã hội nói chung và trường Đại học Thương mại
nói riêng về giáo dục nhiều nhất là việc đầu tư của gia đình và xã hội sao cho hiệu quả. Nhằm
giải quyết các vấn đề đặt ra, luận văn đã phân tích những vấn đề lý luận cơ bản chất lượng
giáo dục đại học và các yếu tố đảm bảo chất lượng giáo dục liên kết quốc tế bậc cử nhân; đi

17
sâu vào phân tích đặc điểm, hình thức đào tạo hệ CNTH và thực trạng của các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng đào tạo của hệ CNTH trường Đại học Thương mại thời gian qua. Trên
cơ sở đó, luận văn đã đưa ra những các biện pháp quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo hệ
CNTH của trường Đại học Thương m ại.
Luận văn cho rằng các biện pháp quản lý đã được đề xuất sẽ giúp cho trường Đại học
Thương mại khắc phục được các tồn tại và sẽ góp phần tăng cường hiệu quả đào tạo hệ
CNTH. Do vậy, hơn lúc nào hết, vai trò của công tác đảm bảo chất lượng hệ CNTH của
trường Đại học Thương mại càng cần được tăng cường chặt chẽ theo các đề xuất, đảm bảo
quyền lợi chính đáng của người học và các bên tham gia chương trình liên kết đào tạo.

References
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hướng dẫn về quan hệ quốc tế trong giáo dục và đào tạo, Giáo
dục, 2002
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Kỷ yếu Hội thảo Đổi mới giáo dục đại học Việt Nam hội nhập và
thách thức, Lưu hành nội bộ, Hà Nội, 2003
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quyết định số 43/2005/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2007 ban hành
Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính qui theo hệ thống tín chỉ, 2007
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quyết định số 65/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01
tháng 11 năm 2007 Ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường
đại học, 2007
5. Nguyễn Đức Chính. Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học. Nhà xuất bản Đại học
quốc gia Hà Nội, 2002.

6. Nguyễn Hoàng. Xây dựng quy trình chuẩn quản trị các dự án đào tạo quốc tế hệ cử nhân
thực hành (Vận dụng trong quản trị dự án Cử nhân thực hành Tài chính - Ngân hàng đào tạo
bằng tiếng Anh của trường Đại học Thương mại), Dự án R&D cấp trường, 2010
7. Ngô Quang Hiền. Một số giải pháp đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo của trường
Đại học Thương mại theo tiếp cận mô hình kiểm định chất lượng. Đề tài nghiên cứu khoa học
cấp bộ, 2005
8. Trƣờng Đại học Thƣơng mại. Chiến lược và mô hình chiến lược phát triển Nhà trường
đến 2015, tầm nhìn 2020.
9. Vũ Cao Đàm. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học (Xuất bản lần thứ IX). Nhà xuất
bản KH & KT, 2003
10. Kỷ yếu Hội thảo. Tổ chức đào tạo theo hệ thống tín chỉ của trường Đại học Thương mại
- Lộ trình và giải pháp. 2007

18

×