4
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt
Viết đầy đủ
CBVC
Cán bộ viên chức
CSS
Trung tâm Hỗ trợ Sinh viên
CSVC
Cơ sở vật chất
BQL
Ban quản lý
ĐHQGHN
Đại học Quốc gia Hà Nội
GD
Giáo dục
GV
Giảng viên
HSSV
Học sinh sinh viên
SV
Sinh viên
KTX
Ký túc xá
QL
Quản lý
QLSV
Quản lý sinh viên
TTNTSV
Trung tâm Nội trú sinh viên
XHH
Xã hội hoá
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
5
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Nhận xét của SV về các điều kiện CSVC của phòng ở
43
Bảng 2.2: Đánh giá chất lượng thiết bị trong phòng ở
46
Bảng 2.3: Đánh giá của SV về mức độ hài lòng, không hài lòng của dịch vụ
trong các Ký túc xá
47
Bảng 2.4. Nhu cầu đối với các loại hình dịch vụ của SV nội trú.
49
Bảng 2.5 : Nhu cầu của SV đối với việc cải tạo phòng ở
50
Bảng 2.6. Nhu cầu của SV đối với việc lựa chọn phòng ở
51
Bảng 2.7. Bảng kết quả khảo sát ý kiến của SV về công tác quản lý, điều hành
của TTHTSV
52
Bảng 2.8. Tinh thần thái độ của cán bộ viên chức đối với SV trong việc giải
quyết công việc tại các KTX trong TTHTSV
52
Bảng 2.9: Kết quả tiếp thu kiến thức mà sinh viên tự cảm nhận từ chương trình
đào tạo chính khoá của đối tượng điều tra
54
Bảng 2.10. Đánh giá của sinh viên về các điều kiện hỗ trợ học tập của
ĐHQGHN
56
Bảng 2.11: Nguyên nhân dẫn đến việc thiếu tự tin của sinh viên khi tốt nghiệp
ra trường.
60
Bảng 2.12: Cách thức bù đắp thiếu hụt về kiến thức và kỹ năng của sinh viên
61
Bảng 2.13: Mức độ sẵn sàng tham gia các khóa đào tạo kỹ năng của sinh
viên
62
Bảng 2.14: Mong muốn của sinh viên đối với các hoạt động đào tạo
63
Bảng 2.15: Nhu cầu được đào tạo bổ sung kiến thức và kỹ năng của sinh viên
64
Bảng 2.16: Các điều kiện cụ thể để tham gia các khoá đào tạo kỹ năng
65
Bảng 3.1. Xếp loại và tiêu chí đánh giá
86
Bảng 3.2. Bảng kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt
động hỗ trợ SV tại TTHTSV
89
Bảng 3.3. Bảng kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động hỗ trợ SV tại Trung tâm Hỗ trợ sinh viên
92
6
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Trang
Sơ đồ 1.1. Mối tương quan các chức năng quản lý
13
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy ĐHQGHN
31
Sơ đồ 2.2. Tổ chức của TTHTSV
40
Đồ thị 2.1. Mức độ tự tin của SV ĐHQGHNtìm kiếm việc làm khi ra trường
59
7
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
i
Danh mục viết tắt
ii
Danh mục các bảng
iii
Danh mục các biểu đồ
iv
Mục lục
v
MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG
HỖ TRỢ SINH VIÊN
5
1.1. Sơ lược vấn đề nghiên cứu
5
1.1.1. Sơ lược vấn đề nghiên cứu tại một số nước trên thế giới
5
1.1.2. Vấn đề nghiên cứu tại Việt Nam
7
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
8
1.2.1. Tổ chức
8
1.2.2. Quản lý
10
1.2.3. Sinh viên đại học và sinh viên nội trú
16
1.2.4. Các khái niệm về KTX
17
1.3. Hoạt động hỗ trợ sinh viên
19
1.3.1. Hoạt động và hoạt động hỗ trợ
19
1.3.2. Hoạt động hỗ trợ được quy định trong quy chế HSSV nội trú
20
1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của TTHTSV - ĐHQGHN trong hoạt động hỗ
trợ sinh viên
20
1.3.4. Các chức năng quản lý trong các hoạt động hỗ trợ SV ở ĐHQGHN
22
1.3.5. Nội dung quản lý hoạt động hỗ trợ SV của TTHTSV.
22
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý các hoạt động hỗ trợ SV
24
1.4.1. Mục tiêu của giáo dục Đại học
24
1.4.2. Nhận thức của lực lực lượng tham gia
24
1.4.3. Đặc điểm của Đại học Quốc gia Hà Nội
24
1.4.4. Đặc điểm của sinh viên
25
Kết luận chương 1
26
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ
SINH VIÊN TẠI TRUNG TÂM HỖ TRỢ SINH VIÊN - ĐẠI HỌC
QUỐC GIA HÀ NỘI
28
2.1. Vài nét về Đại học Quốc gia Hà Nội
28
2.1.1. Giới thiệu chung
28
2.1.2. Sứ mệnh, tầm nhìn và giá trị cốt lõi của Đại học Quốc gia Hà Nội
29
Comment [c1]: Cần tạo mối liện hệ
giữa khái niệm chung này với khái niệm
“trung tâm” như 1 đơn vị chức năng
của cơ sở giáo dục đại học
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Comment [c2]: Có thể tích hợp với
phần trên
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Comment [c3]: Có các điều khoản bổ
sung của ĐHQG không?
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
8
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
2.1.3. Tổ chức bộ máy
31
2.2. Giới thiệu cơ cấu tổ chức của Trung tâm Hỗ trợ sinh viên
33
2.2.1. Chức năng nhiệm vụ của các Phòng, Ban chức năng và các đơn vị
trực thuộc TTHTSV
34
2.2.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự
34
2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của các Phòng, Ban
35
2.3. Khảo sát thực trạng quản lý và đánh giá các hoạt động hỗ trợ SV ở ĐHQGHN
41
2.3.1. Khảo sát thực trạng và đánh giá nhóm các hoạt động dịch vụ, phục
vụ và hỗ trợ nằm trong chức năng nhiệm vụ của các KTX thuộc TTHTSV
42
2.3.2. Nhận xét chung về kết quả khảo sát thực trạng và đánh giá nhóm các
hoạt động dịch vụ, phục vụ và hỗ trợ nằm trong chức năng nhiệm vụ của
các KTX thuộc TTHTSV
53
2.3.3. Khảo sát thực trạng triển khai và đánh giá nhóm các hoạt động phối
hợp hỗ trợ đào tạo kỹ năng và tư vấn theo nhu cầu của SV ĐHQGHN
53
2.3.4. Nhận xét chung về kết quả khảo sát thực trạng triển khai và đánh giá
nhóm các hoạt động phối hợp hỗ trợ đào tạo kỹ năng và tư vấn theo nhu
cầu của SV Đại học Quốc gia Hà Nội
65
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động hỗ trợ SV tại TTHTSV.
66
2.4.1. Điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động cung
cấp dịch vụ, phục vụ và hỗ trợ SV
66
2.4.2. Điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi và khó khăn cu
̉
a viê
̣
c phối hợp tổ chức
đào tạo kỹ năng và tư vấn theo nhu cầu của SV Đại học Quốc gia Hà Nội
68
2.4.3. Đánh giá kết quả dự án đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên chất
lượng cao của ĐHQGHN
69
Kết luận chương 2
74
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ SINH VIÊN TẠI TRUNG
TÂM HỖ TRỢ SINH VIÊN - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
75
3.1. Các nguyên tắc lựa chọn giải pháp
75
3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý các hoạt
động hỗ trợ SV
76
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ viên chức trong
TTHTSV
76
3.2.2. Biện pháp 2: Cải tiến việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác
hỗ trợ của TTHTSV
78
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng cơ chế vận hành các hoạt động hỗ trợ SV
80
3.2.4. Biện pháp 4: Huy động các lực lượng xã hội khác trong và ngoài
ĐHQGHN tham gia công tác hỗ trợ SV
82
3.2.5. Biện pháp 5: Nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất và bổ sung
Comment [U4]:
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
9
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
kinh phí cho công tác hỗ trợ SV
83
3.2.6. Biện pháp 6: Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá tổng kết hoạt
động hỗ trợ SV
85
3.3. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp hỗ trợ SV tại
TTHTSV
87
Tiểu kết chương 3
94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
95
1. Kết luận
95
2. Khuyến nghị
96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
98
PHỤ LỤC
100
Formatted: Dutch (Netherlands)
Formatted: Centered, Line spacing:
Multiple 1,43 li
16
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Thế giới đang vận hành trong một nền kinh tế tri thức và phát triển nhanh chóng
của khoa học, công nghệ, mà thời cơ và thách thức luôn đồng hành có thể thúc đẩy hoặc
cản trở phát triển bền vững ở mỗi quốc gia và toàn nhân loại. Trong hàng loạt các giải
pháp để xây dựng một thế giới hài hòa và thịnh vượng thì phát triển dựa vào đại học
được minh chứng là bền vững và tối ưu nhất. Nhận thức sâu sắc việc phát triển kinh tế -
xã hội, giáo dục, đào tạo của đất nước, trong Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI của Đảng nêu rõ:
-
.
Đây là văn kiện mới nhất tiếp nối chiến lược của Đảng và Nhà nước ta trong việc
xác định giáo dục và khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu.
ĐHQGHN được thành lập trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại 3 trường đại học lớn ở
Hà Nội: Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội I và
Trường Đại học Sư phạm Ngoại ngữ Hà Nội (theo / CP
). ĐHQGHN chính thức hoạt động theo Quy chế Tổ chức và hoạt động do
Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 5/9/1994.
Mặc dù gặp không ít khó khăn trên nhiều mặt, lại phải trải qua nhiều biến
động, song với tinh thần trách nhiệm cao trước yêu cầu phát triển của đất nước, Đại
học Quốc gia Hà Nội ĐHQGHN đã vượt qua nhiều thách thức và đã đạt được một
số thành tựu quan trọng. Cơ sở vật chất kỹ thuật các trường được nâng cấp, cải
thiện, bước đầu tạo môi trường tương đối thuận lợi cho sinh viên học tập và nghiên
cứu khoa học. Trình độ, năng lực tiếp cận tri thức của học sinh, sinh viên ngày càng
được nâng cao. Số học sinh đạt giải quốc gia, quốc tế ngày càng tăng.
Formatted: Font: Bold, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: Bold, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Indent: First line: 0 cm,
Line spacing: Multiple 1,43 li
Formatted: Line spacing: Multiple
1,43 li
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Line spacing: Multiple
1,46 li
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands)
Formatted: Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands)
17
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Ngay từ khi mới thành lập, Đại học Quốc gia Hà Nội ĐHQGHN đã cho ra đời
Trung tâm Nội trú sinh viên, trên cơ sở sát nhập các Ký túc xá (KTX) của các trường
thành viên. Trung tâm Nội trú sinh viên (TTNTSV) là một mô hình tổ chức mới trong
công tác quản lý và phục vụ học sinh, sinh viên của ĐHQGHN. Trong những năm qua
TTNTSV đã có những đóng góp đáng kể cho sự phát triển chung của ĐHQGHN. Điều
kiện ăn ở trong các KTX ngày một tốt hơn, hỗ trợ có hiệu quả việc học tập rèn luyện của
Học sinh, Ssinh viên (HSSV). Những kết quả mà TTNTSV đạt được như công tác quy
hoạch, xây dựng và cải tạo cơ sở vật chất, đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng
phục vụ góp phần đưa các Ký túc xáKTX trở thành KTX hàng đầu trong cả nước. Việc
thành lập TTNTSV là một chủ trương đúng đắn, một mô hình quản lý tốt, năng động và
hiệu quả, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh viênHọc sinh, Sinh
viên ĐHQGHNĐHQGHN
Sau hơn 10 năm thành lập và phát triển, với tinh thần chủ động và sáng tạo
trong các hoạt động phục vụ dịch vụ và hỗ trợ HSSVSV. Từ năm học 2004 – 2005
các KTX đã tiến hành khảo sát nhu cầu của HSSVSV trong việc cung cấp các dịch
vụ theo nhu cầu của HSSVSV như lắp đặt tổng đài điện thoại nội bộ, cung cấp hạ
tầng mạng Internet đến từng ận phòng ở của sinh viên và lắp đặt bình nước nóng
trong phòng ở sinh viên. Đây là những dịch vụ mang tính đột phá tại một cơ sở nội
trú tại Hà Nội cũng như các tỉnh phía Bắc trong việc đáp ứng các nhu cầu về ăn ở,
sinh hoạt và học tập của HSSVSV nội trú.
Tháng 5 năm 2008, Trung tâm đã phối hợp với Trung tâm Hỗ trợ và tư vấn tâm
lý thuộc trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn () tổ
chức điều tra xã hội học về các nhu cầu của HSSVSV và hướng phát triển các dịch vụ
phục vụ trong HSSVSV (HSSVSV
).
Để chuẩn bị cho việc bổ sung chức năng nhiệm vụ và đổi tên từ Trung tâm Nội
trú sinh viên thành Trung tâm Hỗ trợ sinh viên, trung tâm đã đã thành lập tổ công tác đi
tham quan và học tập mô hình quản lý của các đơn vị có cùng chức năng trong nước. và
một số nước trong khu vực.
Đây là những căn cứ khoa học và thực tiễn nhất để Đại học Quốc gia Hà Nội
ĐHQGHN có những định hướng phát triển cho Trung tâm trong giai đoạn phát triển
mới.
Ngày 07 tháng 01 năm 2009 Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội ĐHQGHN đã
ký quyết định thành lập Trung tâm Hỗ trợ Sinh viên CSSTrung tâm Hỗ trợ sinh viên
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Line spacing: Multiple
1,38 li
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
18
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted
(TTHTSV), (Qquyết định số 52/QĐ – TCCB ngày 7 tháng 01 năm 2009 về việc Bổ
sung chức năng nhiệm vụ và đổi tên Trung tâm Nội trú sinh viên thành Trung tâm Hỗ trợ
sinh viên; Qquyết định số 53/QĐ – TCCB ngày 7 tháng 01 năm 2009 về việc Ban hành
Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Hỗ trợ sinh viên.).
Thực tế cho thấy những kiến thức và kỹ năng mà sinh viên được học trong nhà
trường vẫn chưa đủ để sinh viên tự tin khi bước vào cuộc sống nghề nghiệp, sinh viên ra
trường thiếu kinh nghiệm, kỹ năng làm việc dẫn tới tỷ lệ thất nghiệp đối với sinh viên
mới ra trường cao. Vì vậy, họ cần hỗ trợ nhiều hơn trong quá trình học tập tại trường
cũng như tại Ký túc xá.
Nhận thức được ý nghĩa của vấn đề này chúng tôi chọn nội dung nghiên cứu:
“Biện pháp quản lý hoạt động của Trung tâm Hỗ trợ sinh viên Trung tâm Hỗ trợ sinh
viên - Đại học Quốc gia Hà Nội” làm đề tài luận văn. Đây là công việc thiết thực góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo của Đại học Quốc gia Hà Nội ĐHQGHN trong giai
đoạn hiện nay.
2. Tổng quan lịch sử nghiên cứu
Hỗ trợ cho sinh viên là nhu cầu gắn liền với công tác giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực ở
bất cứ cơ sở giáo dục đào tạo nào. Tại ĐHQG Hà Nội, một cơ sở đào tạo đa ngành, đa
lĩnh vực chất lượng cao. Ngoài việc luôn quan tâm đến phương pháp đào tạo, chất lượng
đào tạo và sản phẩm đào tạo để cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho quá trình
phát triển của đất nước thì vị trí và vai trò của công tác hỗ trợ sinh viên luôn được quan
tâm.
Văn bản pháp lý cốt lõi quy định các hoạt động hỗ trợ sinh viên nội trú được nêu tại
thông tư số 27/2011/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ giáo dục và Đào tạo
về việc ban hành quy chế học sinh, sinh viên nội trú tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân.
Tuy nhiên, văn bản này chỉ quy định các hoạt động hỗ trợ đối với HSSV nội trú (
) và thực tế các đơn vị đào tạo cũng chưa thực hiện tốt
hoạt động này một đầy đủ và khoa học dựa trên các điều tra xã hội học cũng như giao
đầu mối để triển khai các hoạt động này một cách đồng bộ dẫn đến hiệu quả chưa cao ở
hầu hết các cơ sở đào tạo.
Vì vậy, việc Đại học Quốc gia Hà Nội quyết định bổ sung chức năng, nhiệm vụ và đổi
tên Trung tâm Nội trú Sinh viên thành Trung tâm Hỗ trợ sinh viên được coi là bước đột
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: 13 pt, Not Italic,
Dutch (Netherlands), Condensed by
0,3 pt
Formatted: Font: Not Italic, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: 13 pt, Not Italic,
Dutch (Netherlands), Condensed by
0,3 pt
Formatted: Dutch (Netherlands),
Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: 13 pt, Not Italic,
Dutch (Netherlands), Condensed by
0,3 pt
Comment [c5]: Nêu thêm:
-lí do sáp nhập, đổi tên
-khái quát vắn tắt yêu cầu chức năng với
các vấn đề hoạt động thực tiễn của Trung
tâm >>> khẳng định thêm lí do nghiên cứu
Formatted: Font: Times New Roman,
13 pt, Dutch (Netherlands), Condensed
by 0,3 pt
Formatted: Dutch (Netherlands),
Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Line spacing: Multiple
1,43 li
Formatted: Dutch (Netherlands),
Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Dutch (Netherlands),
Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted
Comment [c6]: Cần phải bổ sung thêm
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
19
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted
phá của mô hình tổ chức đầu tiên trong việc hỗ trợ toàn diện cho sinh viên trong hệ thống
các trường đại học Việt Nam.
32. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm xa
́
c đi
̣
nh biê
̣
n pha
́
p quản lý hoạt động của Trung tâm Hỗ
trợ sinh viên CSSTTHTSV Đại học Quốc gia Hà nội ĐHQGHN để tăng cường hỗ trợ
hiệu quả cho sinh viên trong sinh hoạt, học tập và nghiên cứu khoa học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận cơ bản liên quan đến về công tác quản lý, phục vụ và
và hỗ trợ sinh viên.SV.
- Khảo sát, phân tích và đĐánh giá thực trạng công tác quản lý các hoạt động hỗ
trợ sinh viên tại Trung tâm Hỗ trợ sinh viên CSSTTHTSV - Đại học Quốc gia Hà
Nội.ĐHQGHN.
- Đề xuất Tìm được giải pháp những biện pháp quản lý các hoạt động hỗ trợ, SV
góp phần giáo dục toàn diện cho sinh viên sinh viên tại Trung tâm Hỗ trợ sinh viên
CSSTTHTSV - Đại học Quốc gia Hà Nội ĐHQGHN giai đoạn hiện nay.
4. Khách thể và Đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động Công tác hỗ trợ Học sinh sinh viên tại Trung tâm Hỗ trợ sinh viên – Đại
học Quốc gia Hà Nộicủa Trung tâm Hỗ trợ sinh viên CSSTTHTSV- Đại học Quốc gia Hà
Nội
4.2. Đối tượng nghiên cứu:
Những bBiện pháp quản lý hoạt động hỗ trợ sinh viên tại của Trung tâm Hỗ trợ
sinh viên CSSTTHTSV - Đại học Quốc gia Hà Nội.ĐHQGHN.
5. Giới hạn và Pphạm vi nghiên cứu
Trung tâm Hỗ trợ sinh viên CSSTTHTSV có hoạt động đa dạng nhưng luận văn
hướng vào nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động hỗ trợ HSSVSV trong sinh hoạt, học
tập, nghiên cứu khoa học và phối hợp đào tạo các kỹ năng
Khảo sát thực trạng từ năm 2008 đến nay.
6. Giả thuyết khoa học
Ở CSSTTHTSV các hoạt động hỗ trợ SV chưa được quan tâm và đầu tư đúng
mức, điều này đã ảnh hưởng đến yêu cầu giáo dục toàn diện cho SV.
Formatted: Line spacing: Multiple
1,43 li
Formatted
Comment [c7]: Cần cân nhắc: vì trong
chương II nêu khá kĩ về “hỗ trợ điều kiện
sinh hoạt, ăn ở…”
Formatted
Formatted: Indent: First line: 0 cm,
Line spacing: Multiple 1,43 li
Formatted: Line spacing: Multiple
1,43 li
Formatted
Comment [c8]: Quản lí tổ chức, …
Formatted
Formatted
Formatted
Comment [c9]: Đề xuất…
Formatted
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Indent: First line: 0 cm,
Line spacing: Multiple 1,43 li
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,5 pt
Formatted: Line spacing: Multiple
1,43 li
Formatted
Comment [c10]: (Chỉ nghiên cứu các
hoạt động theo chức năng được qui
định tại Quyết định số
Formatted
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Comment [c11]: (Hỗ trợ trong sinh
Formatted
Comment [c12]: Xem lại nhé: hình
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
20
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Nếu nhà lãnh đạo và các nhà quản lý chú trọng đến việc tổ chức và quản lý hoạt
động hỗ trợ sinh viên thì hoạt động này sẽ được triển khai hiệu quả nhờ đó chất lượng
đào tạo của ĐHQGHN chắc chắn sẽ được cải thiện.
6. Vấn đề nghiên cứu
Quản lý các hoạt động hỗ trợ sinh viên là quản lý những nội dung nào và theo những
biện pháp gì để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học của
HSSV thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
7.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về công tác quản lý và hỗ trợ sinh viên.
7.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý các hoạt động hỗ trợ sinh viên tại Trung
tâm Hỗ trợ sinh viên - Đại học Quốc gia Hà Nội.
7.3. Tìm được những biện pháp quản lý các hoạt động hỗ trợ sinh viên tại Trung tâm
Hỗ trợ sinh viên - Đại học Quốc gia Hà Nội giai đoạn hiện nay.
87. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết
87.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Gồm phương pháp phân tích, khái quát, hệ thống hóa các tài liệu lý luận liên quan
đến vấn đề quản lý các hoạt động hỗ trợ SV sinh viên tại Trung tâm Hỗ trợ sinh
viên.CSSTTHTSV. LLàm cơ sở lý luận cho khảo sát thực trạng và biện pháp quản lý
công tác hỗ trợ SV sinh viên tại Trung tâm Hỗ trợ sinh viên CSSTTHTSV - Đại học
Quốc gia Hà Nội.ĐHQGHN.
87.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng phiếu hỏi đối với HSSVSV nội trú và ngoại trú của các trường
thành viên trong ĐHQG Hà NộiĐHQGHN; ý kiến cán bộ viên chức quản lý và giáo viên
của các trường, các khoa.
- Quan sát: Các hoạt động của SV sinh viên trong các KTX ý túc xá thuộc Trung
tâm Hỗ trợ Sinh viên CSSTTHTSV - Đại học Quốc gia Hà Nội.ĐHQGHN.
- Tổng kết công tác quản lý các hoạt động hỗ trợ SV sinh viên tại Trung tâm Hỗ
trợ sinh viên CSSTTHTSV trong những năm qua.
98. Nội dung nghiên cứu: gồm 3 phầnCấu trúc của luận văn
Formatted: Dutch (Netherlands)
Formatted: Indent: First line: 0 cm,
Line spacing: Multiple 1,43 li
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Comment [c13]: Chưa rõ ý.
Cần liệt kê các vấn đề cụ thể. Ví dụ:
- Nghiên cứu mô hình quản lí
- Nghiên cứu tính hiệu quả trong công
tác quản lí
- Nghiên cứu mối quan hệ tác động
giữa công tác hỗ trợ với chất lượng đầu
ra của sinh viên chẳng han.
Formatted
Comment [c14]: Quản lí tổ chức, …
Formatted
Comment [c15]: Đề xuất…
Formatted
Formatted: Line spacing: Multiple
1,43 li
Formatted
Formatted: Indent: First line: 0 cm,
Line spacing: Multiple 1,43 li
Formatted: Line spacing: Multiple
1,43 li
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted: Indent: First line: 0 cm,
Line spacing: Multiple 1,43 li
Comment [c16]: Luận văn gồm…
Formatted
21
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, luận văn được trình bày trong 3 chương vơ
́
i cấu tru
́
c cụ thể như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý các hoạt động hỗ trợ học sinh sinh viên.
Chƣơng 2: Thực trạng các hoạt động hỗ trợ học sinh sinh viên tại CSSTrung tâm
Hỗ trợ sinh viên – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Chƣơng 3: Một số biện pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý các hoạt động
hỗ trợ HhSsinh viên tại CSSTrung tâm Hỗ trợ sinh viên – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Formatted: Body Text 2, Left, Line
spacing: Multiple 1,43 li
Formatted: Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: Not Bold, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Body Text 2, Left, Indent:
First line: 1,27 cm, Line spacing:
Multiple 1,43 li
Formatted: Dutch (Netherlands),
Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Dutch (Netherlands),
Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: 13 pt, Not Italic,
Dutch (Netherlands), Condensed by
0,3 pt
Formatted: Body Text 2, Left, Space
Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing:
Multiple 1,43 li
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Dutch (Netherlands),
Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Dutch (Netherlands),
Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Dutch (Netherlands),
Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Dutch (Netherlands),
Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: 13 pt, Not Bold,
Dutch (Netherlands), Condensed by
0,3 pt
Formatted: Dutch (Netherlands),
Condensed by 0,3 pt
Formatted: Line spacing: Multiple
1,43 li
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Indent: First line: 0 cm,
Line spacing: Multiple 1,43 li
22
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted
Chƣơng 1:CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ
CÁC HOẠT ĐỘNG
HỖ TRỢ SINH VIÊNSINH VIÊN
1.1. Sơ lƣợc vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Sơ lược vấn đề nghiên cứu tại một số nước trên thế giới.
Chúng ta đã biết lịch sử phát triển giáo dục luôn gắn với lịch sử phát triển loài
người. Cũng như mọi hoạt động khác của xã hội loài người, sự ra đời của hoạt động giáo
dục gắn liền với sự ra đời của hoạt động quản lý giáo dục, từ đó xuất hiện trong khoa học
về quản lý giáo dục những yếu tố ảnh hưởng như mô hình giáo dục, môi trường giáo dục
và các hoạt động hỗ trợ., …
Thế kỷ XIX, loài người ở trong thời kỳ in khắc, môi trường học tập trung chủ yếu
là các tài liệu in và các nhà xuất bản truyền thống rất phát triển, môi trường học vẫn có
cấu trúc đóng, giáo viên trực tiếp giảng bài và truyền thụ kiến thức, ít tương tác. Thế kỷ
XX là kỷ nguyên truyền thông, phát thanh, truyền hình, phim ảnh ,… video phát triển,
môi trường học tập được hỗ trợ và bổ sung các phương tiện mới. Đây là giai đoạn mà
giáo dục đào tạo bước đầu sử dụng các biện pháp và công cụ hỗ trợ.
Ở các nước phương Tây, mô hình giáo dục của Pháp thế kỳ XXI theo đề xuất của
Edgard Morin là phải giảng dạy về hoàn cảnh con người
và học cách sống. Triết lý giáo dục Mỹ đầu thế kỷ XXI cũng cho rằng: Cần nâng
cao kỹ năng giao lưu qua nói, viết, đọc, nghe, cần phát triển khả năng suy ngẫm, …
Người Nhật đi vào thế kỷ XXI với mô hình không đánh giá SV qua năng lực hiểu các
môn học mà đánh giá khả năng giải quyết các vấn đề của đời sống thực tiễn, khả năng
làm chủ bản thân trong tự nhiên và xã hội [15]
Bước sang thế kỳ XXI, cùng với sự phát triển của Internet, thế giới đang chuyển
từ quan điểm đánh giá theo mức độ cần mẫn sang đánh giá năng lực, người học có nhu
cầu được đào tạo về các kỹ năng mới như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề,
kỹ năng tư duy phản biện, khả năng cộng tác, năng lực đổi mới sáng tạo,… Vì vậy, hoạt
động hỗ trợ ra đời và ngày càng phát triển.
Tháng 1 năm 2000, Viện nghiên cứu quản lý giáo dục thuộc Đại học California,
Los Angeles (Higher Education Research Institute University of California, Los
Angeles) đã công bố tài liệu nghiên cứu ảnh hưởng của Service Learning đến sinh viên
Formatted: Dutch (Netherlands),
Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: 14 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Dutch (Netherlands),
Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: 14 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: 14 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: 13 pt, Bold, Italic,
Dutch (Netherlands), Condensed by
0,3 pt
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: 13 pt, Bold, Italic,
Dutch (Netherlands), Condensed by
0,3 pt
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Line spacing: Multiple
1,43 li
Formatted: Dutch (Netherlands),
Condensed by 0,3 pt
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted: Dutch (Netherlands)
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
23
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
như thế nào (How Service Learning Affects Students) của 4 tác giả Alexander W. Astin,
Lori J. Vogelgesang, Elaine K.Ikeda, Jennifer A. Yee với nghiên cứu từ năm 1994 và thu
thập từ 22.236 sinh viên trong đó công bố những tìm hiểu và so sánh tác động của
Service Learning đến tính tích cực học tập, giá trị và kết quả học tập, khả năng tư duy
hiệu quả và , lựa chọn sự nghiệp của các nhóm sinh viên này. Một phần của nghiên cứu
chỉ ra sự cần thiết tồn tại của một 1 đầu mối hỗ trợ học tập cho SV trong các trường có
thể giúp việc phải miễn cưỡng phải tích hợp các hoạt động hỗ trợ đối với giảng viên [26]
:
Tại Singapore, một Trung tâm Hỗ trợ sinh viên CSSTTHTSVQuốc tế đầu tiên
được thành lập vào tháng 10 năm 2005. Đây là nơi tiếp nhận các câu hỏi trực tiếp và
cung cấp thông tin tin cậy cho sinh viên quốc tế về học tập và sinh sống ở Singapore. Các
em có thể tiếp cận dễ dàng với các thông tin liên quan đến các trường và tổ chức giáo
dục, các khóa học, lựa chọn nhà ở, các môn thể thao và các họat động giải trí giúp nâng
cao cuộc sống toàn diện của SV tại đây.
Trung tâm này cung cấp đủ loại tài liệu về các trường, các tổ chức giáo dục, các
chương trình học tập và ngoại khóa. Sinh viên cũng có thể tận dụng các phương tiện
Internet tại Trung tâm để tìm kiếm thông tin giáo dục trên mạng.
Cán bộ tại trung tâm là những người có kinh nghiệm, cung cấp các dịch vụ tư vấn
giáo dục và hướng dẫn sinh viên quốc tế lựa chọn chương trình học, thủ tục và quá trình
ghi danh, chẳng hạn như xin thị thực tinh viên và lựa chọn nhà ở. Đây là một địa chỉ để
sinh viên quốc tế cung cấp thông tin phản hồi. Trung tâm này có cả một địa điểm trưng
bày thành quả học tập, nghiên cứu, sáng tạo của SV.
Australia:
Sự quan tâm và hỗ trợ cho sinh viên là một phần quan trọng trong hệ thống giáo
dục Australia. Nước Australia là nước dẫn đầu trong việc bảo vệ và hỗ trợ các dịch vụ
dành cho sinh viên.
Các dịch vụ đặc biệt dành cho sinh viên được cung ứng một cách đầy đủ với chất
lượng bảo đảm. Sinh viên các nước có thể sinh hoạt một cách thoải mái trong một xã hội
thân thiện và an toàn.
Các cơ sở giáo dục của Australia rất lưu tâm đến các nhu cầu văn hóa và tôn giáo.
Các cơ sở này cung cấp một số dịch vụ theo dõi và hỗ trợ nhằm giúp đỡ sinh viên hội
nhập vào môi trường mới, đương đầu với những thực tế trong cuộc sống tại Australia, và
hoàn tất việc học tập. Những dịch vụ hỗ trợ giúp du sinh viên gặt hái các thành quả học
Formatted
Formatted: Font: 13 pt, Italic, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Line spacing: Multiple
1,43 li
Formatted
Formatted
Formatted: Space Before: 0 pt, After:
0 pt, Line spacing: Multiple 1,43 li
Formatted: Justified, Indent: First
line: 1,27 cm, Space Before: 0 pt,
After: 0 pt, Line spacing: Multiple 1,43
li
Formatted
Formatted: Font: Times New Roman,
13 pt, Dutch (Netherlands), Condensed
by 0,3 pt
Formatted: Line spacing: Multiple
1,43 li
Formatted
Formatted
24
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted
tập và đạt được những mục đích cá nhân (h, t
, d , c
1.1.2. Vấn đề nghiên cứu tại Việt Nam
Để đáp ứng theo yêu cầu phát triển của đất nước trong thế kỷ XXI, ngành giáo
dục - đào tạo có nhiệm vụ đáp ứng nguồn lực con người. Để làm tốt nhiệm vụ trọng đại
đó, chúng ta phải xác định được với những định
hướng giá trị phù hợp. Đấy là con người vừa truyền thống vừa hiện đại; vừa có những
phẩm chất đặc trưng của con người Việt Nam như yêu nước, cần cù, nhân ái vừa có
những phầm chất của - con người hiện đại như trình độ văn hóa,
chuyên môn nghề nghiệp cao, có lối sống, tác phong công nghiệp, có khả năng hội nhập
quốc tế
Từ chuẩn mực đó, chúng ta xây dựng hệ thống quan điểm, định hướng cho việc
tổ chức một nền giáo dục : Đa dạng hóa loại hình trường, lớp đảm bảo cho mọi
công dân đều được học suốt đời. Bên cạnh nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, chú
trọng đặc biệt nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu phát triển vì đây là lực
lượng chủ chốt xây dựng đất nước. Giao quyền chủ động cho các trường trong nhiệm vụ
đào tạo, chịu trách nhiệm trước xã hội về chất lượng, khuyến khích cạnh tranh lành mạnh
về chất lượng giáo dục trên cơ sở những định hướng chung của nhà nước.
Từ hệ thống quan điểm, định hướng của nền giáo dục, chúng ta mới lựa chọn
những nội dung và phương pháp đào tạo phù hợp, trong đó xây dựng được một chương
trình đào tạo tốt với những nhóm kiến thức, kỹ năng theo chuẩn đầu ra đã được phác
thảo. Bên cạnh giáo dục cho người học những phẩm chất cần có theo truyền thống dân
tộc, các nhóm nội dung kiến thức cần phải trang bị là: Nhóm kiến thức nền tảng; nhóm
kiến thức nghề nghiệp chuyên môn; nhóm kiến thức công cụ và phương pháp để hợp tác,
hội nhập và học tập suốt đời; nhóm kỹ năng sống, … Đây là nhóm các hoạt động cần hỗ
trợ cho SV.
Tại ĐHQGHN một đại học định hướng nghiên cứu, chất lượng cao ngang tầm
khu vực, tiến tới đạt chuẩn mực quốc tế, giữ vai trò đầu tàu đổi mới của hệ thống giáo
dục đại học Việt Nam. Ngoài việc luôn quan tâm đến phương pháp đào tạo, chất lượng
đào tạo và sản phẩm đào tạo để cung cấp nguồn nhân lực cho quá trình phát triển của đất
nước thì vị trí và vai trò của công tác hỗ trợ sinh viên luôn được quan tâm.
Formatted: Dutch (Netherlands),
Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: Italic, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: Times New Roman,
13 pt, Italic, Dutch (Netherlands),
Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: Italic, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: Times New Roman,
13 pt, Italic, Dutch (Netherlands),
Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: Italic, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: Times New Roman,
13 pt, Italic, Dutch (Netherlands),
Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: Italic, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: Times New Roman,
13 pt, Italic, Dutch (Netherlands),
Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: Italic, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Indent: First line: 0 cm,
Line spacing: Multiple 1,43 li
Formatted: Font: Times New Roman,
13 pt, Dutch (Netherlands), Condensed
by 0,3 pt
Formatted: Normal, Indent: First line:
1,27 cm, Space Before: 0 pt, After: 0
pt, Line spacing: Multiple 1,43 li
Formatted: Line spacing: Multiple
1,43 li
Formatted: Dutch (Netherlands),
Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: Times New Roman,
13 pt, Dutch (Netherlands), Condensed
by 0,3 pt
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Dutch (Netherlands)
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
25
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Với quyết định bổ sung chức năng, nhiệm vụ và đổi tên Trung tâm Nội trú Sinh
viên thành CSSTTHTSV tháng 1 năm 2009 được coi là bước đột phá của mô hình tổ
chức đầu tiên trong việc hỗ trợ toàn diện cho sinh viên trong hệ thống các trường đại học
ở Việt Nam.
Ở một số cơ sở giáo dục và đào tạo trên toàn quốc, việc hình thành và phát triển
những trung tâm đầu mối cho hoạt động hỗ trợ với những tên gọi khác nhau cũng dần
được hình thành như Trung tâm Dịch vụ Hỗ trợ Đào tạo trường Đại học kinh tế quốc dân
thành lập năm 2011 với chức năng và nhiệm vụ là hỗ trợ đời sống, học tập, sinh hoạt và
quản lý các dịch vụ của nhà trường phục vụ hỗ trợ cho SV; Trung tâm Hỗ trợ và Phát
triển sinh viên Việt nam thuộc trung ương Hội sinh viên Việt Nam (Qu
).
Trung tâm có chức năng tham mưu cho Ban Thư ký Trung ương Hội Sinh viên Việt
Nam và Ban Thanh niên trường học Trung ương Đoàn về tổ chức hoạt động Hội và
phong trào sinh viên trong các trường Đại học và Cao đẳng; phối hợp hỗ trợ sinh viên
trong cuộc sống, học tập và rèn luyện; cung cấp các dịch vụ liên quan đến sinh viên cho
các cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật hiện hành.)
Nghiên cứu về công tác quản lý SV nói chung đã có một số tác giả lựa chọn làm
đề tại luận văn của mình như:
, Đinh Thị Tuyết Mai, luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục,
năm 2003;
, Hoàng Trọng Nghĩa, luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục, năm
2005;
, Đặng Thị Hoàn, luận văn thạc
sỹ quản lý giáo dục, năm 2011;
, luận văn
thạc sỹ quản lý giáo dục, năm 2011 và một số tác giả khác
Như vậy, đã có một số số lượng tác giả quan tâm đến vấn đề đời sống, quản lý và
giáo dục kỹ năng cho SV. , sSong về biện pháp quản lý hoạt động hỗ trợ cho SV một
cách hiệu quả là chưa đề cập một cách có hệ thống. Đặc biệt chưa có công trình nào
nghiên cứu vấn đề này tại CSS – ĐHQGHN.
1.12. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.12.1. Tổ chức
1.12.1.1. ,
(
):.
Formatted: Line spacing: Multiple
1,43 li
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted: Indent: First line: 0 cm,
Line spacing: Multiple 1,43 li
Comment [c17]: Cần tạo mối liện hệ
giữa khái niệm chung này với khái niệm
“trung tâm” như 1 đơn vị chức năng
của cơ sở giáo dục đại học
Formatted
Formatted
26
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Thuật ngữ để chỉ tập hợp cán bộ, công nhân viên hay một số người tập
hợp lại với nhau một cách có ý thức nhằm thực hiện những hoạt động hướng tới đạt được
một mục tiêu chung. Các thành viên của đơn vị, tổ chức có giới tính khác nhau, tuổi tác
khác nhau nhưng cùng chung một mục đích hoạt động. Tô
̉
chư
́
c đươ
̣
c cấu tha
̀
nh bơ
̉
i ca
́
c
bộ phận thành viên đươ
̣
c phân công nhiê
̣
m vu
̣
va
̀
quan hê
̣
vơ
́
i nhau theo mô
̣
t cơ chế vâ
̣
n
hành gọi là tổ chức bộ máy.
Mục đích của tổ chức nhằm phục vụ lợi ích của tập thể và xã hội. Trong hoạt
động tổ chức chịu sự lãnh đạo từ một trung tâm theo một quy chế chặt chẽ do Nhà nước
ban hành.
1.12.1.2.
()
- Kết hợp các nỗ lực: Khi các cá nhân cùng tham gia phối hợp những nỗ lực vật
chất hay trí tuệ thì nhiều công việc phức tạp có thể đựơc hoàn thành.
- Có mục tiêu, mục đích chung: Sự kết hợp sẽ không có hiệu quả nếu những
người không nhất trí cùng nhau phấn đấu cho những quyền lợi chung nào đó. Một mục
tiêu chung đem lại cho những thành viên của tổ chức một tiêu điểm để tập hợp nhau lại.
- Phân công lao động: Bằng cách phân chia hệ thống các nhiệm vụ phức tạp thành
các công việc cụ thể. Phân công lao động tạo điều kiện cho mỗi thành viên chuyên sâu
hơn vào một công việc cụ thể.
- Hệ thống thứ bậc quyền lực: Quyền lực là sức mạnh ảnh hưởng và ràng buộc có tính
chất cưỡng chế buộc cấp dưới phải chấp hành, được pháp luật trao cho trong quá trình
lãnh đạo, nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức. Nếu không có quyền lực thì người lãnh
đạo không có cách gì tiến hành hoạt động lãnh đạo như tổ chức, chỉ huy, ra quyết định,
điều hoà, phối hợp công việc Hệ thống thứ bậc của quyền lực được phân chia theo hệ
thống dọc của tổ chức. Trong mỗi hệ thống, cấp trên có quyền lực chỉ huy, khống chế,
giám sát và đôn đốc cấp dưới. Đồng thời không can thiệp vào những việc thuộc phạm vi
chức quyền của cấp dưới. Tuy vậy, cấp bậc có khác nhau, quyền lực khác nhau những
người lãnh đạo các cấp đều phải hiệp đồng, phối hợp công việc với nhau mới thực hiện
được mục tiêu chung của hệ thống.
1.21
- Để đạt được các mục tiêu của tổ chức, các nhà lãnh đạo cũng cần phối hợp hoạt
động của các thành viên, các dự án và công việc trong tổ chức.
- Phối hợp là quá trình liên kết tất cả các bộ phận để thành một tổng thể để hoàn
thành mục tiêu chung.
Formatted: Line spacing: Multiple
1,43 li
Formatted: Dutch (Netherlands),
Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Indent: First line: 0 cm,
Line spacing: Multiple 1,43 li
Formatted: Line spacing: Multiple
1,43 li
Formatted: Indent: First line: 0 cm,
Line spacing: Multiple 1,43 li
Formatted: Line spacing: Multiple
1,43 li
27
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
- Một số nguyên tắc trong phối hợp trong tổ chức:
+ Nguyên tác thống nhất chỉ huy: khẳng định rằng mỗi người cấp dưới chỉ chịu
sự ra lệnh của một người cấp trên. Phương pháp phân chia bộ phận theo ma trận đã mang
đến sự linh hoạt trong điều phối.
+ Nguyên tắc định hướng: sự chỉ huy phải nối liền mỗi cá nhân trong một tổ chức
với một ai đó ở cấp cao hơn và cuối cùng đi tới cấp cao nhất trong lược đồ tổ chức. Các
nhiệm vụ phải được phân cấp rõ ràng, không có sự trùng lặp hay chia cắt việc bổ nhiệm
chỉ định.
+ Nguyên tắc khẩu độ quản lý: số người chịu sự quản lý trực tiếp của một người
quản lý nào đó phải được giới hạn, vì một người quản lý khó bao quát, kiểm soát giám
sát một số lượng lớn thuộc cấp.
- Có 4 nhân tố quy định số người thích ứng cho mỗi nhiệm vụ:
+ Sự thành thục
+ Sự tương đồng
+ Mức độ ảnh hưởng khi có vấn đề phát sinh
+ Mở rộng quy tắc và chuẩn mực hoạt động cho đơn vị/bộ phận.
- Một số cách điều phối có hiệu quả:
+ Sử dụng những kỹ thuật quản lý cơ bản: áp dụng nghiêm ngặt các nguyên tắc
quản lý truyền thống, đặc biệt là nguyên tắc thống nhất chỉ huy.
+ Tăng cường tiềm năng phối hợp: bằng cách xây dựng các hệ thống thông tin
truyền thông giao tiếp theo cả chiều dọc, chiều ngang, đồng thời tăng cường vai trò liên
nhân cách và vai trò thông tin của người quản lý.
+ Giảm thiểu nhu cầu điều phối: cách tiếp cận này là cách tiếp cận thụ động.
1.12.2. Quản lý
1.12
Khi nghiên cứu về quản lý có nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau:
- Tiếp cận theo kinh nghiệm thực tiễn: Cách tiếp cận này phân tích sự quản lý
bằng cách nghiên cứu kinh nghiệm mà thông thường là thông qua các trường hợp cụ thể.
Qua việc nghiên cứu những trường hợp thành công hoặc sai lầm trong các trường hợp cá
biệt của những người quản lý cũng như những dự định của họ để giải quyết những vấn
đề đặc trưng, từ đó giúp họ hiểu được phải làm như thế nào để quản lý một cách hiệu quả
trong hoàn cảnh tương tự.
Formatted: Indent: First line: 0 cm,
Line spacing: Multiple 1,43 li
Formatted: Line spacing: Multiple
1,43 li
28
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
- Tiếp cận theo thuyết hành vi: Dựa trên ý tưởng cho rằng quản lý là làm cho
công việc hoàn thành thông qua con người. Do đó việc nghiên cứu nên tập trung vào mối
liên hệ giữa người với người. Đây là trường hợp phải tập trung vào khía cạnh con người
trong quản lý và vào niềm tin khi con người làm việc cùng nhau để hoàn thành các mục
tiêu thì “con người nên hiểu con người”. Học thuyết này giúp cho người quản lý ứng xử
một cách có hiệu quả hơn với những người dưới quyền. Thay vì quá chú trọng tới các
chức năng của người quản lý, thuyết này gắng hướng dẫn “cách” người quản lý thực hiện
“cái” họ phải làm.
- Tiếp cận theo lý thuyết quyết định: Theo quan điểm này, trước hết các nhà
quản lý phải ra các quyết định, phân tích quá trình ra quyết định, xây dựng lý luận
xung quanh vịêc ra quyết định. Trong số các khả năng đó lựa chọn rút ra một đường
lối hành động cụ thể.
- Tiếp cận theo lý thuyết hệ thống: Đây là một quan điểm hiện đại, được áp dụng
trong các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau, đặc biệt trong quản lý. Cách tiếp cận này cho
phép xem xét các hoạt động quản lý như một hệ thống hoàn chỉnh bao gồm những nhân
tố và mối quan hệ tương tác giữa các nhân tố để đạt mục tiêu đã xác định. Với cách tiếp
cận này thì hoạt động quản lý bao gồm:
+ Đầu vào của hệ thống: Là các nguồn nhân lực, vật lực và thông tin sẽ được đưa
vào quá trình chuyển đổi.
+ Quá trình chuyển đổi: Chính là các công nghệ được sử dụng để biến đổi đầu
vào thành đầu ra của hệ thống.
+ Đầu ra của hệ thống: Là kết quả quá trình chuyển đổi.
+ Liên hệ ngược: Là một dạng thông tin về trạng thái và kết quả hoạt động
của hệ thống.
Lý thuyết hệ thống đã được nhận thấy có khả năng áp dụng vào lý thuyết khoa
học quản lý. Lý thuyết khoa học quản lý với tư cách là một hệ thống cần có những giới
hạn nhằm thuận tiện cho việc nghiên cứu, song nó vẫn là một hệ thống mở đối với môi
trường. Do đó khi lập kế hoạch, các nhà quản lý phải tính tới các biến ngoại sinh như: thị
trường, kỹ thuật công nghệ, các lực lượng xã hội, các lụât lệ và những sự điều chỉnh
K. Marx viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành
trên qui mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng có một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động
cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands)
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands)
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,5 pt
29
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted
sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm
thì tự điều khiển mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [2229, tr 480]
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc:
Hiện nay, hoạt động quản lý thường được định nghĩa rõ
hơn:
[1820, tr9].
Như vậy, xét trên phương diện hoạt động của một tổ chức thì Quản lý là sự tác
động có tổ chức của chủ thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các
cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi
trường diễn ra hoạt động quản lý.
1.12
ng: là hoạt động, tác dụng, vai trò bình thường hoặc đặc trưng của một
cơ quan hoặc một hệ cơ quan nào đó. Chức năng quản lý gắn liền lới sự xuất hiện và tiến
bộ của sự phân công, hợp tác lao động trong một quá trình sản xuất của một tập thể
người lao động.
Về chức năng quản lý, hiện nay có nhiều cách phân chia khác nhau, do quan điểm
của từng tác giả. Tuy nhiên nhìn chung đều thống nhất chung bốn chức năng cơ bản là:
- Kế hoạch hóa (planning): Kế hoạch hóa là một chức năng quản lý. Theo nghĩa
chung là toàn thể những việc dự định làm gồm những công tác sắp xếp có hệ thống, quy
vào một mục đích nhất định và thực hiện trong một thời gian xác định trước.
+ Xác định, hình thành mục tiêu đối với tổ chức.
+ Xác định và đảm bảo các nguồn lực của tổ chức để đạt được mục tiêu này.
+ Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các mục
tiêu đó.
+ Kế hoạch chiến lược dài hạn
+ Kế hoạch ngắn hạnchiến thuật
+ Kế hoạch tác nghiệp
- Tổ chức (Organizing): Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, hình thành
nên cấu trúc quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm đạt
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Indent: First line: 0 cm,
Line spacing: Multiple 1,43 li
Formatted: Font: 13 pt, Italic, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Line spacing: Multiple
1,43 li
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
Formatted
30
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
được mục tiêu tổng thể của tổ chức. ứng với những mục tiêu khác nhau đòi hỏi cấu trúc
tổ chức của đơn vị cũng khác nhau. Người quản lý cần lựa chọn cấu trúc cho phù hợp
với những mục tiêu và nguồn lực hiện có. Quá trình đó gọi là thiết kế tổ chức và quan
trọng nhất là tổ chức thực hiện kế hoạch để đạt mục tiêu.
Quá trình tổ chức sẽ lôi cuốin việc hình thành, xây dựng các bộ phận, các phòng
ban cùng các công việc của chúng. Và sau đó là vấn đề nhân sự, cán bộ sẽ tiếp nối ngay
sau các chức năng kế hoạch hóa và tổ chức.
- Lãnh đạo - chỉ đạo (Leading): Đó là quá trình tác động của chủ thể quản lý, sau
khi kế hoạch đã được thiết lập, cơ cấu bộ máy được hình thành, nhân sự được tuyển
dụng. Chỉ đạo là quá trình liên kết, tập hợp giữa các thành viên trong tổ chức, động viên
khuyến khích họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định từ đó đạt được mục tiêu chung
của tổ chức.
- Kiểm tra (controlling): Đó là công việc thu thập thông tin quản lý xem xét đối
chiếu, đánh giá các hoạt động của đơn vị và thực hiện các mục tiêu đề ra. Có 3 yếu tố cơ
bản của công tác kiểm tra:
+ Xây dựng chuẩn
+ Đánh giá việc thực hiện trên cơ sở so sánh, đối chiếu với chuẩn
+ Nếu có sự chênh lệch thì điều chỉnh hoạt động.
Trong bốn chức năng của quản lý, chúng luôn đan xen, phối hợp và bổ sung cho
nhau tạo thành một chu trình quản lý. Thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Mối tƣơng quan các chức năng quản lý
KIỂM TRA
LÃNH ĐẠO
TỔ CHỨC
KẾ HOẠCH
Formatted: Font: 13 pt, No underline,
Dutch (Netherlands), Condensed by
0,3 pt
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: 13 pt, No underline,
Dutch (Netherlands), Condensed by
0,3 pt
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: 13 pt, Bold, Not
Italic, Dutch (Netherlands), Condensed
by 0,3 pt
Formatted: Centered, Line spacing:
Multiple 1,43 li
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Line spacing: Multiple
1,43 li
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Dutch (Netherlands),
Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Dutch (Netherlands)
Formatted: Space Before: 0 pt, After:
0 pt, Line spacing: Multiple 1,43 li
Formatted: Dutch (Netherlands),
Condensed by 0,3 pt
Formatted: Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Dutch (Netherlands)
Formatted: Dutch (Netherlands)
Formatted: Dutch (Netherlands)
Formatted: Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
31
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
1.12:
Quản lý giáo dục với tư cách là một bộ phận của quản lý xã hội đã xuất hiện và
tồn tại dưới mọi chế độ xã hội. Khái niệm quản lý giáo dục được hiểu theo nhiều cách
khác nhau:
Theo tác giả M.I.Konđacốp: Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp
như tổ chức, kế hoạch, kiểm tra nhằm đảm bảo vận hành bình thường của các cơ
quan trong hệ thống giáo dục, để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số
lượng và chất lượng.
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống, nhằm làm
cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được
các tính chất của nhà trường XHCN việt Nam và tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học –
giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
Như vậy, quản lý giáo dục là một quá trình tổ chức, điều khiển, điều chỉnh các
yếu tố tham gia và có ảnh hưởng tới hoạt động giáo dục phát huy
mặt tích cực, hạn chế tối đa khó khăn để đạt hiệu quả, nâng cao chất lượng giáo dục.
Mục tiêu của quản lý giáo dục: Thông qua định nghĩa về quản lý giáo dục ta có
thể thấy mục tiêu của quản lý giáo dục. Đó chính là trạng thái mong muốn trong tương
lai đối với hệ thống giáo dục, đối với trường học, họăc đối với những thông số chủ yếu
của hệ thống giáo dục trong mỗi nhà trường. Những thông số này được xác định trên cơ
sở đáp ứng những mục tiêu tổng thể của sự phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai
đoạn phát triển của đất nước. Mục tiêu này được xác đinh gồm:
+ Đảm bảo quyền sinh viên học sinh vào các ngành học, các cấp học, lớp học
đúng chỉ tiêu và tiêu chuẩn.
+ Đảm bảo chỉ tiêu và chất lượng đạt hiệu quả đào tạo.
+ Phát triển tập thể sư phạm đủ và đồng bộ; nâng cao về trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và đời sống.
+ Xây dựng và hoàn thiện các tổ chức chính quyền, Đảng, đoàn thể quần chúng
để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục và đào tạo.
+ Phát triển và hoàn thiện các mối quan hệ giữa giáo dục và xã hội để làm tốt
công tác giáo dục thế hệ trẻ.
Formatted: Indent: First line: 0 cm,
Line spacing: Multiple 1,43 li
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Line spacing: Multiple
1,43 li
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands)
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: 13 pt, Italic, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
32
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
- Phương pháp quản lý giáo dục: Cũng như bất cứ một hệ thống quản lý nào khác,
quản lý giáo dục phải sử dụng các phương pháp quản lý chung. Tuy nhiên, các phương
pháp quản lý khác phải là đa năng, hoàn toàn đúng với mọi trường hợp, vấn đề là người
sử dụng, vận dụng nó một cách linh họat sẽ cho kết quả cao hơn.
+ Phương pháp tổ chức hành chính: Là cách tác động của chủ thể quản lý vào đối
tượng bị quản lý trên cơ sở quan hệ quyền lực tổ chức hành chính. Cơ sở của phương
pháp này là dựa vào quy luật tổ chức.
+ Phương pháp tâm lý: Là phương pháp tác động của chủ thể quản lý vào đối
tượng quản lý thông qua tâm lý, tư tưởng, tình cảm con người.
+ Phương pháp kinh tế: có nghĩa là người quản lý áp dụng các chỉ tiêu định mức
lao động, các biện pháp khuyến khích vật chất: tăng giờ, tiền lương, phụ cấp, tiền
thưởng để người cán bộ, giáo viên thấy rằng mình được quan tâm và cố gắng công tác
tốt hơn.
+ Phương pháp thuyết phục: Là phương pháp tác động vào nhận thức của con
người vì nhận thức đúng sẽ dẫn đến hành động đúng và ngược lại.
Mỗi phương pháp quản lý có vai trò riêng, nhằm tác động vào từng mặt khách thể
quản lý. Bởi vậy, người quản lý cần phải vận dụng một cách linh hoạt các phương pháp
trên. Đặc biệt, trong quản lý giáo dục, người quản lý không chỉ quản lý đơn vị mình bằng
các phương pháp cơ bản trên, bởi vì bản thân mỗi cán bộ, giáo viên, học sinhsinh viên
luôn có sẵn những phẩm chất, nhân cách của một nhà giáo dục, việc sử dụng các phương
pháp quản lý một cách khéo léo sẽ đem lại lại hiệu quả cao.
- Đặc điểm của quản lý giáo dục: Muốn quản lý quá trình giáo dục đào tạo đạt
được kết quả như mong muốn, người quản lý cần phải đáp ứng một số yêu cầu sau:
+ Phải nắm vững bản chất của quá trình.
+ Phải nắm vững chức năng, nhiệm vụ của quá trình
+ Phải nắm vững nội dung của quá trình.
+ Phải nắm vững các yếu tố của quá trình.
1.12.2.34. QLGD :
- Khái niệm quản lý nhà trường:
Theo tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng:
Formatted: Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Indent: First line: 0 cm,
Line spacing: Multiple 1,43 li
Comment [c18]: Hơi xa đề
Formatted: Font: Times New Roman,
13 pt, Dutch (Netherlands), Condensed
by 0,3 pt
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Line spacing: Multiple
1,43 li
33
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì:
[245, tr34].
Theo tác giả M.I Kônđacốp đã viết:
[285, tr216]
Nhà trường là một tổ chức thiết chế chính trị - xã hội trong đó có một cấu trúc
hoàn chỉnh, toàn vẹn bao gồm các thành tố: mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương
pháp đào tạo, lực lượng đào tạo , chủ thể đào tạo ( đồng thời có
sự phối hợp chặt chẽ của tổ chức đào tạo, điều kiện đào tạo, cơ chế đào tạo và bộ máy
đào tạo nhằm truyền đạt kiến thức thông qua hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động
học của học sinh.
Trong nhà trường, lực lượng quyết định của nhà trường là người dạy, nhân tố
trung tâm nhất là người học. Do vậy, để làm tốt chức năng nhiệm vụ của mình, mọi
họat động trong nhà trường đều phải xoay quanh đối tượng là người học.
Hay có thể nói, quản lý nhà trường là tác động có ý thức, có kế hoạch hướng
đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ , đến tất cả các
mặt ạt khác của nhà trường nhằm thực hiện tốt nhất sứ mạng của nhà trường.
- Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trường: là một phương hướng cải tiến
nhằm phân cấp quản lý nhà trường cho chủ thể quản lý bên trong nhà trường với những
quyền hạn và trách nhiệm cụ thể hơn đảm bảo nguyên tắc giải quyết vấn đề tại chỗ.
- Nội dung của quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trường:
+ Nhà trường là thực thể trung tâm của bất kỳ sự biến đổi nào trong hệ thống giáo
dục.
+ Nhà trường tự chủ giải quyết những vấn đề Sư phạm- Kinh tế- Xã hội với sự
tham gia tích cực, có trách nhiệm của các cơ quan hữu quan ngoài nhà trường.
+ Nâng cao trách nhiệm và tính tự quản của mỗi giáo viên
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,2 pt
Formatted: Font: 13 pt, Italic, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,2 pt
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,2 pt
Formatted: Font: 13 pt, Italic, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,2 pt
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,2 pt
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands)
Formatted: Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands)
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
34
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
Formatted: Font: Times New Roman,
Dutch (Netherlands)
+ Hình thành các cơ cấu cần thiết để các thực thể hữu quan ngoài nhà trường có
thể thực sự tham gia vào điều phối công việc trong nhà trường. Đồng thời tăng cường
trách nhiệm và quyền hạn của giáo viên tham gia quá trình ra quyết định của nhà trường
+ Hình thành các thiết chế hỗ trợ tài chính và các nguồn lực cần thiết khác để giáo
viên thực sự tham gia vào công việc quản lý nhà trường.
+ Hình thành cơ chế phân cấp quản lý tài chính, nhân sự thậm chí cải tiến thích
hợp nội dung, phương pháp giảng dạy phù hợp với đặc điểm của nhà trường.
+ Hình thành và hoàn thiện hệ thống thông tin giữa các thực thể trong và ngoài
nhà trường tham gia trực tiếp vào các hoạt động quản lý nhà trường.
+ Xây dựng môi trường sư phạm trong nhà trường, xây dựng nhà trường thành
một hệ thống mở nhằm công khai hoá các hoạt động quản lý của nhà trường.
+ Hình thành thiết chế đánh giá kết quả của hoạt động sư phạm của nhà trường
dựa trên những thực thể trực tiếp tham gia quá trình sư phạm và quá trình quản lý nhà
trường.
1.2.3. Sinh viên đại học và sinh viên nội trú.
1.2.3.1.
Sinh viên là người học tập tại các trường đại học, cao đẳng hay trung cấp chuyên
nghiệp. Ở đó họ được truyền đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề, chuẩn bị cho
công việc sau này của họ. Họ được xã hội công nhận qua những bằng cấp đạt được trong
quá trình học. Quá trình học của họ theo phương pháp chính quy, tức là họ đã phải trải
qua bậc tiểu học và trung học.
Nguồn gốc của từ sinh viên được hiểu theo nghĩa tiếng Pháp étudiant: người
nghiên cứu. Tiếng Anh, tiếng Đức, tiếng Nga, cũng đồng nghĩa như vậy. Danh từ
étudiant của tiếng Pháp phát sinh từ danh từ mẹ là étude (sự nghiên cứu), ngữ nguyên ở
tiếng La Tinh là studium nghĩa là: sự vận dụng trí não để học hỏi hiểu biết và đào sâu
một vấn đề.
1.2.3.2.
Sinh viên nội trú là những người đang học tại trường và được trường bố trí ở trong
khu nội trú theo hợp đồng của HSSVSV đã ký với Trưởng ban quản lý Khu nội trú trường
1.23. Trung tâm Hỗ trợ sinh viên - Đại học Quốc gia Hà Nội
1.23.1. Tên gọi
Trung tâm Hỗ trợ sinh viên là đơn vị thực hiện công tác quản lý, phục vụ học sinh - sinh
viên (HSSV) nội trú; tổ chức và phối hợp tổ chức các hoạt động: Tư vấn, hướng nghiệp,
Formatted: Line spacing: Multiple
1,43 li, Border: Bottom: (No border)
Formatted: Indent: First line: 0 cm,
Line spacing: Multiple 1,43 li
Formatted: Line spacing: Multiple
1,43 li
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Indent: First line: 0 cm,
Line spacing: Multiple 1,43 li
Formatted: Dutch (Netherlands),
Condensed by 0,5 pt
Formatted: Line spacing: Multiple
1,43 li
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,5 pt
Formatted: Dutch (Netherlands),
Condensed by 0,5 pt
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,5 pt
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Indent: First line: 0 cm,
Line spacing: Multiple 1,43 li
Comment [c19]: Nên đổi thành: Giới
thiệu TTHTSV
Nếu em có thêm tài liệu tham khảo, có
định danh của các TT kiểu này ở các
trường trong nước và thế giới thì hãy
để tiêu đề “Khái niệm….”
Formatted: Font: Times New Roman,
13 pt, Dutch (Netherlands), Condensed
by 0,3 pt
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt
Formatted: Font: 13 pt, Dutch
(Netherlands), Condensed by 0,3 pt