Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Đổi mới phương pháp dạy học môn hóa học phân tích theo hướng tích cực ở trường Cao đẳng Dược

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 149 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM VĂN MỪNG

ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MƠN HĨA
HỌC PHÂN TÍCH THEO HƯỚNG
TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG DƯỢC

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MƠN HĨA HỌC)

Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường

HÀ NỘI – 2012

1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ



Cao đẳng

CNTT



Công nghệ thông tin

ĐC

Đối chứng

DD (dd)

Dung dịch

DĐVN

Dược điển Việt Nam

GV

Giảng viên

PMDH

Phần mềm dạy học

PP

Phương pháp

PPDH

Phương pháp dạy học


PPTC

Phương pháp tích cực

SV

Sinh viên

TD

Thí dụ

TN

Thực nghiệm

TNKQ

Trắc nghiệm khách quan

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

TT

Thông tin

TW


Trung Ương

3


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học .......................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 3
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
7. Những đóng góp mới của luận văn .................................................................... 3
8. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................ 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỔI MỚI PHƢƠNG
PHÁP DẠY HỌC ................................................................................................ 4
1.1. Vài nét về nền giáo dục chuyên nghiệp .......................................................... 4
1.2. Giáo dục kĩ thuật tổng hợp - cơ sở của giáo dục chuyên nghiệp ..................... 4
1.2.1. Vị trí, vai trị của ngun tắc giáo dục kĩ thuật tổng hợp .............................. 4
1.2.2. Bản chất và nhiệm vụ cơ bản của giáo dục kĩ thuật tổng hợp ....................... 5
1.3. Đổi mới phương pháp dạy học mơn Hóa học phân tích ở trường Cao
đẳng Dược ............................................................................................................ 6
1.3.1. Chuyển từ mơ hình dạy học truyền thụ một chiều sang mơ hình dạy
học hợp tác hai chiều ............................................................................................. 6
1.3.2. Đổi mới phương pháp dạy học mơn Hóa học phân tích theo hướng dạy
học tích cực ....................................................................................................... 7
1.4. Quan điểm dạy học “Lấy sinh viên làm trung tâm” ....................................... 10

1.5. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hoạt động hóa người học .............. 13
1.6. Phương pháp dạy học tích cực ....................................................................... 14
1.6.1. Tính tích cực ................................................................................................ 14
1.6.2. Tích cực học tập .......................................................................................... 14
1.6.3. Biểu hiện tính tích cực của sinh viên Cao đẳng Dược ................................. 15
1.7. Một số phương pháp tích cực ....................................................................... 17
1.7.1. Dạy học phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề ............................................. 18
1.7.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 21
1.7.3. Các phương pháp trực quan ......................................................................... 22
1.7.4. Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ
22

4


1.7.5. Dạy học theo lí thuyết kiến tạo ..................................................................... 31
1.7.6. Dạy học theo dự án ...................................................................................... 32
1.7.7. Lược đồ tư duy ............................................................................................ 34
1.7.8. Phương pháp học tập tích cực ..................................................................... 38
1.8. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học mơn Hóa học phân tích ở
trường Cao đẳng Dược ........................................................................................ 40
1.8.1. Phần mềm dạy học ....................................................................................... 40
1.8.2. Giáo án điện tử, bài giảng điện tử, học liệu điện tử ...................................... 43
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................. 46
Chƣơng 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY
HỌC MƠN HĨA HỌC PHÂN TÍCH Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG DƢỢC
2.1. Nội dung kiến thức chương trình mơn Hóa học phân tích ở trường Cao

47


đẳng Dược .......................................................................................................... 47
2.2. Cấu trúc các học phần ................................................................................... 50
2.2.1. Về học phần lí thuyết ................................................................................... 50
2.2.2. Về học phần thực hành ................................................................................ 50
2.3. Một số dạng câu hỏi và bài tập được xây dựng áp dụng cho từng bài .............. 57
2.3.1. Phương pháp phân tích khối lượng............................................................... 57
2.3.2. Phương pháp phân tích thể tích .................................................................... 59
2.3.3. Đại cương về phương pháp chuẩn độ ........................................................... 62
2.3.4. Định lượng bằng phương pháp acid – base................................................... 64
2.3.5. Định lượng bằng phương pháp kết tủa ......................................................... 66
2.3.6. Định lượng bằng phương pháp oxy hoá - khử .............................................. 68
2.4. Một số phương hướng sử dụng phương pháp dạy học theo hướng tích
cực cho mơn Hóa học phân tích ở trường Cao đẳng Dược ..................................... 70
2.4.1. Phương hướng sử dụng lý thuyết và bài tập trong bài dạy học hình
thành khái niệm ..................................................................................................... 70
2.4.2. Một số giáo án tiến hành dạy lý thuyết và thực hành ở hệ Cao đẳng ............. 72
Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................110
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆP SƢ PHẠM .............................................................111
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ..................................................111
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ...................................................................111
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ..................................................................111
3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm
...............................................................112

5


3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ..............................................................112
3.3.1. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm ...................................................................112
3.3.2. Tiến trình thực nghiệm sư phạm ..................................................................114

3.4. Xử lí số liệu thực nghiệm sư phạm .................................................................114
3.4.1. Tính các tham số đặc trưng ..........................................................................114
3.4.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm ......................................................................116
3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm ..........................................................123
Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................125
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .....................................................................126
1. Kết luận .............................................................................................................126
2. Khuyến nghị ......................................................................................................126
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................128
PHỤ LỤC

6


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Kết qủa điểm kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC ........................................
117
Bảng 3.2. Kết qủa điểm kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC ........................................
117
Bảng 3.3. Phân loại kết quả điểm kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC .........................
118
Bảng 3.4. Bảng tần suất của lớp TN và lớp ĐC ....................................................
118
Bảng 3.5. Bảng % số SV đạt điểm Xi trở xuống của lớp TN và lớp ĐC ................
118
Bảng 3.6. Tổng hợp các tham số đặc trưng của trường CĐ Dược TW – Hải Dương ..........
119
Bảng 3.7. Kết quả điểm kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC ........................................
119

Bảng 3.8. Phân loại kết qủa điểm kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC .......................
120
Bảng 3.9. Bảng tần suất của lớp TN và lớp ĐC......................................................
120
Bảng 3.10. Bảng % số SV đạt điểm Xi trở xuống của lớp TN và lớp ĐC ...............
120
Bảng 3.11. Kết qủa điểm kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC ......................................
121
Bảng 3.12. Phân loại kết qủa điểm kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC .......................
121
Bảng 3.13. Bảng tần suất của lớp TN và lớp ĐC ...................................................
122
Bảng 3.14. Bảng % số SV đạt điểm Xi trở xuống của lớp TN và lớp ĐC ...............
122
Bảng 3.15. Tổng hợp các tham số đặc trưng của Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ .................................................................................................................
123

7


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Biểu đồ tần số biểu diễn kết qủa điểm kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC

117

Hình 3.2. Biểu đồ tần số biểu diễn kết qủa điểm kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC

117


Hình 3.3. Biểu đồ tần suất biểu diễn phân loại kết qủa điểm kiểm tra của
lớp TN và lớp ĐC .............................................................................................................................
118
Hình 3.5. Đường lũy tích biểu diễn kết qủa của lớp TN và lớp ĐC ........................
119
Hình 3.7. Biểu đồ tần số biểu diễn kết qủa điểm kiểm tra của lớpTN và lớp ĐC ...........
119
Hình 3.8. Biểu đồ tần suất phân loại kết qủa điểm kiểm tra của lớp TN và
lớp ĐC...................................................................................................................
120
Hình 3.10. Đường luỹ tích biểu diễn kết quả của lớp TN và lớp ĐC ......................
121
Hình 3.11. Biểu đồ tần số biểu diễn kết qủa điểm kiểm tra của lớp TN và
lớp ĐC...................................................................................................................
121
Hình 3.12. Biểu đồ tần suất phân loại kết qủa điểm kiểm tra của lớp TN và
lớp ĐC...................................................................................................................
122
Hình 3.14. Đường lũy tích biểu diễn kết qủa của lớp TN và lớp ĐC ......................
122

8


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong xu thế tồn cầu hiện nay, việc chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là một
nội dung cốt lõi trong đường lối chiến lược hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước
ta, nhằm kết hợp một cách có hiệu quả tiềm năng, nguồn lực trong nước với những
nguồn lực bên ngoài tạo sức mạnh tổng hợp, góp phần đẩy mạnh quá trình cơng

nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Nguồn nhân lực nói chung, nguồn nhân lực qua đào tạo nghề nói riêng là một
trong những yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất kinh doanh, là một trong
những nhân tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, nhiệm vụ chính của dạy nghề là đào tạo nguồn nhân
lực đáp ứng cả về quy mô, chất lượng và cơ cấu ngành nghề, nhất là dạy nghề trình
độ cao sẽ góp phần hết sức quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế Việt Nam, góp phần thực hiện thành công chủ trương, chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước ta.
Sự phát triển nhanh, mạnh với tốc độ mang tính bùng nổ của khoa học - công
nghệ thể hiện qua các lí thuyết, các thành tựu mới và khả năng ứng dụng cao, rộng
và nhanh vào thực tế buộc phải đổi mới cách dạy và cách học tại các trường Cao
đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp và Dạy nghề.
Trong điều kiện phát triển của các phương tiện truyền thông, trong bối cảnh
hội nhập, mở rộng giao lưu, sinh viên được tiếp nhận nhiều nguồn thông tin đa
dạng, phong phú từ nhiều mặt của cuộc sống, có hiểu biết nhiều hơn, linh hoạt và
thực tế hơn. Trong học tập, họ không thỏa mãn với vai trị người tiếp thu thụ động,
khơng chỉ chấp nhận các giải pháp đã có sẵn được đưa ra. Như vậy sẽ nảy sinh một
yêu cầu và cũng là một quá trình: Sự lĩnh hội độc lập các tri thức và phát triển kĩ
năng nghề nghiệp để đáp ứng yêu cầu trên phải đổi mới phương pháp dạy học.
Đổi mới phương pháp dạy học phải đi theo hướng của nền giáo dục hiện đại:
Phát huy cao độ tính tích cực, tính độc lập, sáng tạo của người học, đó vừa là yêu
cầu, vừa là điều kiện để nâng cao chất lượng đào tạo của mỗi trường CĐ, Trung cấp
chuyên nghiệp và Dạy nghề. Đổi mới phương pháp dạy học luôn đặt trong mối quan
1


hệ với đổi mới mục tiêu, nội dung dạy nghề, đổi mới cơ sở vật chất và thiết bị dạy
học, đổi mới các hình thức tổ chức dạy học để phù hợp giữa dạy học cá nhân và các
nhóm nhỏ hoặc cả lớp, giữa dạy học ở trong phòng học và ở phịng thí nghiệm,

xưởng thực hành, sản xuất, đổi mới việc đánh giá kết quả dạy học.
Chất lượng dạy học tại các trường Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp và Dạy
nghề còn rất hạn chế và đang trở thành bất cập so với yêu cầu trong giai đoạn mới.
Như vậy, để nâng cao chất lượng dạy học ở các trường Cao đẳng, Trung cấp chuyên
nghiệp và Dạy nghề nói chung và dạy học ở các trường CĐ Dược nói riêng thì cần
phải giải quyết đồng bộ về nhiều mặt như: Nội dung dạy học, phương pháp dạy học,
hình thức tổ chức dạy học, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, ... Từ
trước đến nay, ở nước ta chưa có luận văn Thạc sĩ nào về đổi mới phương pháp dạy
học mơn hóa học nói chung và mơn hóa phân tích nói riêng tại các trường Cao đẳng
Dược. Với mong muốn góp phần vào cơng cuộc đổi mới phương pháp dạy học,
nâng cao chất lượng dạy học ở trường CĐ Dược chúng tôi lựa chọn đề tài: “Đổi mới
phương pháp dạy học mơn Hóa học phân tích theo hướng tích cực ở trường Cao
đẳng Dược”.
2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng các PPDH tích cực trong dạy học mơn Hóa học phân tích ở trường
CĐ Dược nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, tự lực của SV. Bồi dưỡng năng lực
tự học, năng lực lao động sáng tạo và rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể: Quá trình dạy học mơn Hóa học phân tích ở trường CĐ Dược.
- Đối tượng: Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học mơn Hóa học
phân tích theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của SV ở trường CĐ Dược.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu trong quá trình dạy học ở trường Cao đẳng Dược giảng viên sử dụng các
phương pháp dạy học tích cực, có sự trợ giúp của cơng nghệ thơng tin và phương
tiện kĩ thuật thì sẽ hình thành và phát triển ở sinh viên năng lực tự học, lao động
sáng tạo và như vậy chất lượng đào tạo sẽ được nâng cao.

2



5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận về phương pháp dạy học tích cực trong dạy học mơn Hóa
học phân tích.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy nghề cho sinh viên trường Cao đẳng Dược.
- Nghiên cứu các biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học mơn Hóa học
phân tích ở trường Cao đẳng Dược.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của việc áp dụng các biện pháp
đã đề xuất đến chất lượng học tập của sinh viên ở trường Cao đẳng Dược.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Sử dụng nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận: Tổng quan cơ sở lí luận
của các vấn đề có liên quan đến đề tài.
- Sử dụng nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn Điều tra tình hình thực
tế dạy học mơn Hóa học phân tích ở các trường Cao đẳng Dược. Sử dụng các
phương pháp như: Quan sát, phỏng vấn, trao đổi kinh nghiệm với các nhà giáo dục,
giảng viên giỏi, lấy ý kiến chuyên gia.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp thống kê tốn học xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm.
7. Những đóng góp mới của luận văn
- Làm rõ thực trạng dạy học mơn Hóa học phân tích ở các trường CĐ Dược.
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về đổi mới phương pháp dạy học mơn Hóa học
phân tích ở trường Cao đẳng Dược.
- Đề xuất các biện pháp phát huy tính tích cực của sinh viên trong dạy học mơn
Hóa học phân tích ở trường Cao đẳng Dược.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về đổi mới phương pháp dạy học.
Chương 2: Một số biện pháp đổi mới PPDH mơn hóa học phân tích ở
trường Cao đẳng Dược.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

3


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP
DẠY HỌC
1.1. Vài nét về nền giáo dục chuyên nghiệp [15 - 16]
Nền giáo dục chuyên nghiệp là một bộ phận của nền giáo dục xã hội, do đó
cũng thuộc về thượng tầng kiến trúc xã hội và chịu sự chi phối trực tiếp của cơ sở
kinh tế tức là của quan hệ sản xuất thống trị xã hội. Như vậy, chúng ta chỉ có thể
hiểu rõ quy luật phát triển của nền giáo dục chuyên nghiệp sau khi nắm vững cơ sở
kinh tế - xã hội của nó, nghĩa là nắm vững tác dụng chi phối và ảnh hưởng của các
vấn đề kinh tế - xã hội đối với nền giáo dục chuyên nghiệp.
Nền giáo dục chun nghiệp cũng như nền giáo dục phổ thơng có đối tượng là
con người, đặc biệt là thế hệ thanh niên nên không thể không quan tâm đến các vấn
đề tâm lí - giáo dục học. Tuy vậy, do có nhiệm vụ đào tạo những người lao động
chuyên nghiệp, hoạt động trong những ngành nghề cụ thể nên bên cạnh những vấn
đề tâm lí - giáo dục chung, nền giáo dục chuyên nghiệp phải nghiên cứu và giải
quyết những vấn đề tâm lí - giáo dục riêng, tức là những vấn đề tâm lí - giáo dục
của giáo dục chuyên nghiệp.
Nền giáo dục chuyên nghiệp bao gồm một mạng lưới rộng lớn các trường
chuyên nghiệp thuộc đủ các hệ và có rất nhiều ngành học, giữa các hệ và các ngành
lại có các mối quan hệ với nhau. Nội dung và quy mô đào tạo của các trường
chuyên nghiệp cũng khác nhau. Vì vậy vấn đề tổ chức - quản lí các cấp, các ngành
học và nhất là các trường chuyên nghiệp, cũng là một bộ phận quan trọng trong đối
tượng nghiên cứu của khoa học giáo dục chuyên nghiệp.
Tóm lại, chúng ta cần nghiên cứu nền giáo dục chuyên nghiệp trên ba mặt:
kinh tế - xã hội, tâm lí - giáo dục, tổ chức - quản lí.
1.2. Giáo dục kĩ thuật tổng hợp - cơ sở của giáo dục chun nghiệp
1.2.1. Vị trí, vai trị của ngun tắc giáo dục kĩ thuật tổng hợp
- Theo V.I. Lênin, bản chất của tư tưởng kĩ thuật tổng hợp là gắn liền việc đào

tạo với đời sống và lao động sản xuất, với việc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nguyên
tắc này đòi hỏi phát triển cao nhất những năng lực của con người. Giúp họ vận dụng

4


kiến thức vào thực tiễn, hướng họ vào nền sản xuất xã hội, đòi hỏi ở họ tinh thần
sẵn sàng và có khả năng tham gia vào việc xây dựng đất nước.
- Giáo dục kĩ thuật tổng hợp là nguyên tắc chủ đạo, cùng với nguyên tắc phát
triển toàn diện nhân cách xã hội chủ nghĩa, nó chi phối cả mục đích và nội dung của
nền giáo dục phổ thơng, cả phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Đây chính là
nguyên lí giáo dục cơ bản của nhà trường xã hội chủ nghĩa.
- Học đi đôi với hành.
- Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất.
- Nhà trường gắn với xã hội.
- Nguyên tắc giáo dục kĩ thuật tổng hợp là cơ sở của việc giáo dục lao động,
của việc giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề ở trường phổ thơng.
Tóm lại, giáo dục lao động, giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề, cùng với giáo
dục phổ thông đều nhất thiết phải quán triệt tư tưởng kĩ thuật tổng hợp cả về nội
dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học thì mới đạt được mục tiêu đào tạo
con người phát triển toàn diện.
1.2.2. Bản chất và nhiệm vụ cơ bản của giáo dục kĩ thuật tổng hợp
- Giáo dục kĩ thuật tổng hợp là thông qua tồn bộ q trình đào tạo và bằng
q trình đó mà làm cho sinh viên lĩnh hội được cả về lí thuyết lẫn thực tiễn, những
cơ sở khoa học của nền sản xuất hiện đại. Tổ chức cho sinh viên tham gia lao động
sản xuất cùng với công nhân và nơng dân, trên cơ sở đó giáo dục hướng nghiệp.
- Giáo dục kĩ thuật tổng hợp đòi hỏi phải gắn liền thống nhất khoa học và kĩ
thuật, kinh tế và xã hội trong toàn bộ nội dung và phương pháp đào tạo nhằm thực
hiện được mục tiêu đào tạo toàn diện.
- Giáo dục kĩ thuật tổng hợp có ba nhiệm vụ cơ bản sau đây:

+ Cho sinh viên tìm hiểu cả lí thuyết và thực tiễn những nguyên tắc cơ sở của
nền sản xuất hiện đại.
+ Tổ chức giáo dục lao động, lao động sản xuất và tham gia ở mức độ vừa sức
vào lao động xã hội của công, nông nghiệp.
+ Giáo dục hướng nghiệp.

5


1.3. Đổi mới phƣơng pháp dạy học mơn Hóa học phân tích ở trƣờng Cao đẳng Dƣợc
1.3.1. Chuyển từ mơ hình dạy học truyền thụ một chiều sang mơ hình dạy học
hợp tác hai chiều
Có 2 cách học hay 2 mơ hình dạy học :
- Dạy học theo cách truyền thụ một chiều từ thầy đến trò. Việc đánh giá chủ
yếu nhằm xem trị nắm được thơng tin bao nhiêu và chính xác ở mức độ nào, hơn là
xem trị hiểu thế nào.
- Dạy học theo cách hợp tác hai chiều giữa thầy và trò.
Thầy huy động và việc đánh giá chủ yếu nhằm xem trị kích thích hứng thú,
lợi ích của trò tức là phát huy tính tích cực của trò hiểu đến đâu, hiểu như thế nào,
hơn là xem trò biết và nhớ đến đâu. Bảng sau đây so sánh hai mơ hình dạy học.
Mơ hình dạy học truyền thụ một chiều:

Mơ hình dạy học hợp tác hai chiều:

Dạy - ghi nhớ

Dạy - tự học

1 - Thầy truyền đạt kiến thức, trị thụ 1 - Trị tự mình tìm ra kiến thức dưới
động tiếp thu

sự hướng dẫn của thầy.
2 - Thầy truyền thụ một chiều, độc thoại 2 - Đối thoại: trò - trò; trò - thầy, hợp
hay phát vấn
tác với bạn và thầy, do thầy tổ chức.
3 - Thầy giảng, trò ghi nhớ, học thuộc 3 - Học cách học, cách ứng xử, cách
lòng
giải quyết vấn đề, cách sống.
4 – Thầy độc quyền đánh giá

4 - Tự đánh giá, tự điều chỉnh, cung
cấp liên hệ ngược cho thầy đánh giá,
có tác dụng khuyến khích tự học.

5 - Thầy là thầy dạy: dạy chữ, dạy nghề, 5 - Thầy là thầy học, chuyên gia về
dạy người
việc học, dạy cách học cho trò tự học
chữ, tự học nghề, tự học nên người.
- Đổi mới PPDH là theo hướng "dạy cách học" là thực hiện việc chuyển dịch
mơ hình dạy học từ "truyền thụ một chiều" sang "hợp tác hai chiều”.
Thầy sử dụng sự thông hiểu và kiến thức đang có ở sinh viên làm điểm xuất
phát của việc dạy. Thầy trình bày nội dung mơn học theo cách giới thiệu những
quan niệm và những quá trình, chú trọng làm cho lớp học được định hướng vào sự
tương tác và vào hoạt động nhóm, nhằm dẫn dắt sinh viên tự kiến tạo kiến thức cho
mình, hiểu thực tiễn theo cách của mình.
6


Mục đích của việc dạy là làm cho sinh viên biết học đúng cách, tức là hiểu.
Người dạy phải tự hỏi về những tác động của mình đối với người học, trước hết là
có làm cho người học hiểu đúng khơng? Có biết cách học khơng ?

Bảng dưới đây cho thấy xu thế phát triển của mơ hình dạy học
Sự phát triển mơ hình dạy học
Mơ hình

Tập trung
vào ai?

Vài trị SV

Phương tiện

Truyền thống

GV

Thụ động

Bảng, rađio, tivi

Cá thể

SV

Chủ động

Máy tính cá nhân

Hợp tác

Nhóm


Thích ứng

Máy tính nối mạng internet

1.3.2. Đổi mới phương pháp dạy học mơn Hóa học phân tích theo hướng dạy học
tích cực
Sự đổi mới phương pháp dạy học mơn Hố học phân tích theo hướng dạy học
tích cực được dựa trên cơ sở quan niệm về tích cực hố hoạt động học tập của sinh
viên và dạy học hướng vào sinh viên. Dạy học tích cực áp dụng trong dạy học mơn
hố học được đặt ra do u cầu đổi mới mục tiêu giáo dục, đổi mới nội dung môn
học và được tiến hành đồng bộ với đổi mới kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của
sinh viên.
Như vậy đổi mới phương pháp dạy học có quan hệ mật thiết với việc đổi mới
mục tiêu, nội dung dạy học và cách thức tổ chức dạy học nhằm phát huy tối đa tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
- Đổi mới mục tiêu dạy học
+ Do yêu cầu của xã hội hiện đại, mục tiêu dạy học ở các trường Cao đẳng
Dược cần phải thay đổi để đào tạo những con người lao động thích ứng với xã hội,
với bản thân người học.
+ Một trong những điểm mới của mục tiêu dạy học là tập trung hơn nữa đến
việc hình thành năng lực nhận thức, năng lực hành động (năng lực giải quyết vấn
đề), năng lực thích ứng của người học.

7


Như vậy việc dạy học Hố học nói chung và mơn Hóa học phân tích nói riêng
ở trường Cao đẳng Dươc cần tập trung nhiều hơn vào việc hình thành năng lực hành
động cho người học. Việc dạy mơn Hố học phân tích ở trường Cao đẳng Dược,

ngồi việc truyền thụ kiến thức, kĩ năng hoá học cơ bản cần chú ý nhiều đến việc
hình thành kĩ năng vận dụng kiến thức, tiến hành nghiên cứu khoa học hoá học như
quan sát, mơ tả, dự đốn, đề ra giả thiết khoa học, giải quyết vấn đề, tiến hành thí
nghiệm từ đơn giản đến phức tạp, ... giúp người học tự phát hiện được vấn đề và
giải quyết một cách chủ động sáng tạo các vấn đề thực tế có liên quan tới hoá học.
- Đổi mới hoạt động dạy
+ Hoạt động dạy học mơn Hố học phân tích khơng phải là sự thông báo kiến
thức của giảng viên mà là quá trình giảng viên thiết kế, tổ chức, điều khiển các hoạt
động học tập của sinh viên để đạt được các mục tiêu cụ thể ở mỗi bài học.
- Như vậy hoạt động cụ thể của giảng viên sẽ là:
+ Thiết kế giáo án (kế hoạch giờ dạy học) gồm các hoạt động của sinh viên
theo những mục tiêu cụ thể của mỗi bài học mà sinh viên cần đạt được.
+ Tổ chức các hoạt động trên lớp để sinh viên hoạt động theo cá nhân hoặc
theo nhóm như nêu vấn đề cần tìm hiểu, tổ chức hoạt động tìm tịi, phát hiện tri
thức và hình thành kĩ năng hố học, kĩ năng nghiên cứu khoa học, ...
+ Định hướng điều chỉnh các hoạt động của sinh viên, giảng viên có nhiệm vụ
làm chính xác hóa các khái niệm, kết luận, nhận xét về các hiện tượng, bản chất của
quá trình hố học mà sinh viên đã tự tìm tịi trong hoạt động học tập của mình và
thơng báo thêm một số thơng tin có liên quan đến bài học mà sinh viên khơng thể tự
tìm tịi được qua hoạt động trên lớp, ...
+ Thiết kế và thực hiện việc sử dụng các phương tiện trực quan, thí nghiệm
hố học, hiện tượng thực tế như là nguồn kiến thức để sinh viên tìm tịi, phát hiện
những kiến thức kĩ năng cần nghiên cứu, tiếp thu.
+ Trong quá trình tổ chức, điều khiển luôn tạo điều kiện để sinh viên được bộc
lộ và vận dụng nhiều hơn những kiến thức đã có của mình để giải quyết các vấn đề
học tập và các vấn đề có liên quan đến hố học trong đời sống và sản xuất.
- Đổi mới hoạt động học
8



+ Q trình học tập hố học khơng phải là quá trình tiếp nhận kiến thức một
cách thụ động mà chủ yếu là quá trình tự học, tự nhận thức, tự khám phá, tìm tịi các
tri thức hố học một cách chủ động, tích cực. Đó chính là q trình tự phát hiện và
giải quyết các vấn đề hay là quá trình tập nghiên cứu khoa học dưới sự điều khiển
của giảng viên. Như vậy trong giờ học, sinh viên được tiến hành các hoạt động như:
Tự phát hiện vấn đề hoặc hiểu được vấn đề do giảng viên nêu ra.
Hoạt động cá nhân hoặc hợp tác theo nhóm để tìm tịi phát hiện vấn đề, giải
quyết các vấn đề đặt ra. Tuỳ theo nội dung và nhiệm vụ đặt ra mà sinh viên cần thực
hiện các hoạt động như dự đốn lí thuyết, làm thí nghiệm, quan sát, mơ tả hiện
tượng, giải thích rút ra kết luận hoặc phán đoán, suy luận, đề ra giả thuyết, trả lời
câu hỏi, tìm dữ kiện để khẳng định hoặc bác bỏ giả thuyết đề ra. Nếu nhiệm vụ địi
hỏi hoạt động nhóm, sinh viên cần chuẩn bị ý kiến, tham gia thảo luận nhóm rút ra
kết luận và báo cáo kết quả hoạt động của cá nhân hoặc nhóm của mình...
Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để giải thích hiện tượng hoá học xẩy ra
trong đời sống, sản xuất và giải các dạng bài tập hoá học.
Tự đánh giá và đánh giá việc nắm kiến thức của bản thân, của bạn, của nhóm.
Như vậy sự đổi mới phương pháp dạy học mơn Hố học phân tích là cần phải
làm cho sinh viên được hoạt động nhiều hơn, tư duy một cách tích cực chủ động
hơn trong việc chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng. Sinh viên phải ln có ý thức và
biết cách vận dụng kiến thức hoá học vào thực tế đời sống. Thông qua các hoạt
động điều khiển của giảng viên, sinh viên không chỉ nắm được các tri thức, kĩ năng
hố học mà cịn nắm được kĩ năng hoạt động tìm tịi, phát hiện vấn đề học tập và kĩ
năng hoạt động tích cực để giải quyết vấn đề một cách linh hoạt và sáng tạo.
Cùng với sự đổi mới hoạt động dạy, hoạt động học thì cũng cần có sự đổi mới
hình thức tổ chức dạy học.
- Đổi mới hình thức tổ chức dạy học
Với yêu cầu đổi mới q trình dạy học mơn Hố học phân tích, việc sử dụng
các phương pháp dạy học theo hướng tích cực đóng vai trị quan trọng, có tính chất
quyết định đến chất lượng dạy và học mơn Hố học phân tích. Trong dạy học mơn


9


hố học phân tích có nhiều phương pháp được sử dụng theo hướng dạy học tích cực
như sử dụng thí nghiệm, sử dụng phương tiện dạy học, sử dụng bài tập hố học …
Bản tun ngơn tồn cầu về giáo dục đại học trong thế kỉ 21 do UNESCO
công bố có nội dung: Các trường đại học nên giáo dục sinh viên trở thành các công
dân được thông tin tốt, tích cực, tận tụy và có khả năng độc lập suy nghĩ, phân tích
các vấn đề của xã hội, áp dụng chúng và chịu trách nhiệm trước xã hội.
Giáo dục thế giới đi vào thế kỉ 21 dựa trên 4 cột trụ:
+ Học để biết (cốt lõi là hiểu). Nay điều chỉnh thành học để học cách học.
+ Học để làm (trên cơ sở hiểu)
+ Học để cùng sống với nhau (trên cơ sở hiểu nhau).
+ Học để làm người (trên cơ sở hiểu bản thân). Nay điều chỉnh thành học để
sáng tạo.
- Xây dựng xã hội học tập.
Trên sách báo nhiều nước đã xuất hiện khái niệm “người công dân toàn cầu”
với 3 kĩ năng toàn cầu là Ngoại ngữ - Máy tính - Giao tiếp. Với mỗi người thì cần 3
kĩ năng xuyên suốt cuộc đời là Học - Làm - Sống.
Tóm lại, quan điểm mới của giáo dục hiện đại: Coi người học là lí do tồn tại
của người dạy, là chủ thể của quá trình dạy học. Người dạy là tác nhân của quá trình
dạy học, học là xuất phát điểm để thiết kế việc dạy đổi mới PPDH phải được thể
hiện đồng thời 3 hướng sau:
- Quán triệt quan điểm dạy học “Lấy sinh viên làm trung tâm”.
- Dạy cách học, học cách học, học cách tư duy thơng qua việc sử dụng các
PPDH tích cực.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc dạy học.
1.4. Quan điểm dạy học “Lấy sinh viên làm trung tâm” [14; 17; 21]
Trong lịch sử giáo dục, ở thời kỳ chưa hình thành tổ chức trường lớp chỉ có hệ
dạy học cá nhân, việc dạy học đã được thực hiện theo phương thức một thày một trò

hoặc một thầy dạy một nhóm nhỏ trị, học trị trong nhóm có thể chênh lệch nhau
khá nhiều về lứa tuổi và trình độ. Trong hình thức tổ chức dạy học này, thầy buộc
phải có điều kiện để thực hiện cách dạy phù hợp với trình độ, năng lực, tính cách
10


của mỗi học trị, phát huy được tính tích cực chủ động của trò. Tuy nhiên, kiểu dạy
học này năng suất thấp, khơng kinh tế.
Để khắc phục tình trạng đó cần thực hiện việc dạy học phân hoá, quan tâm đến
nhu cầu, khả năng của mỗi cá nhân sinh viên trong tập thể lớp, phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của sinh viên.
Sự phát triển của PPDH với quan điểm dạy học “Lấy sinh viên làm trung tâm”
ra đời trong bối cảnh đó.
Quan điểm dạy học "Lấy sinh viên làm trung tâm" đặt người học vào vị trí
trung tâm của quá trình dạy học, xem cá nhân người học, với những phẩm chất và
năng lực riêng của mỗi người, vừa là chủ thể vừa là mục đích cuối cùng của q
trình đó, phấn đấu cá thể hố q trình học tập, để cho tiềm năng của mỗi cá nhân
được phát triển tối ưu.
Để hiểu rõ hơn quan điểm dạy học "Lấy SV làm trung tâm" ta hãy so sánh để
thấy những điểm khác nhau giữa quan điểm dạy học (I) "Lấy GV làm trung tâm" và
quan điểm dạy học (II) "Lấy SV làm trung tâm".
- Về mục tiêu dạy học:
(I) Quan tâm đến việc phải truyền đạt cho hết kiến thức đã quy định trong
chương trình và SGK.
(II) Quan tâm đến việc chuẩn bị cho SV thích ứng với đời sống xã hội, tôn
trọng nhu cầu, hứng thú, khả năng và lợi ích của SV.
- Về nội dung dạy học:
(I) Chương trình được thiết kế chủ yếu theo logic nội dung môn học, chú trọng
trước hết đến hệ thống kiến thức lí thuyết, sự phát triển tuần tự của các khái niệm.
(II) Người ta chú trọng các kĩ năng thực hành vận dụng kiến thức, năng lực

giải quyết các vấn đề thực tiễn, hướng vào sự chuẩn bị thiết thực cho tìm kiếm việc
làm, hồ nhập và phát triển cộng đồng.
+ Về phương pháp dạy học:
(I) Phương pháp dạy học chủ yếu là thuyết trình, giảng giải, thầy nói, trị ghi,
GV lo trình bày rõ ràng, cặn kẽ nội dung bài học, truyền thụ vốn hiểu biết và kinh
nghiệm của mình. SV tiếp thu thụ động, cố hiểu và nhớ những điều GV đã dạy,
11


thỉnh thoảng trả lời những câu hỏi GV nêu ra về những vấn đề đã giảng. Giáo án
được thiết kế theo trình tự đường thẳng, chung cho mọi SV, trên lớp, GV chủ động
thực hiện một mạch theo các bước đã chuẩn bị.
(II) PPDH coi trọng việc rèn luyện cho SV phương pháp tự học, phát huy sự
suy nghĩ tìm tịi độc lập hoặc theo nhóm nhỏ thơng qua thảo luận, thí nghiệm, thực
hành, thâm nhập thực tế. GV quan tâm vận dụng vốn hiểu biết và kinh nghiệm của
từng cá nhân và tập thể SV để xây dựng bài học. Giáo án được thiết kế nhiều
phương án theo kiểu phân nhánh, được GV linh hoạt điều chỉnh theo diễn biến của
tiết học với sự tham gia tích cực của SV, thực hiện giờ học phân hố theo trình độ
năng lực của SV, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển cá nhân.
- Về hình thức tổ chức dạy học:
(I) Bài lên lớp được tiến hành chủ yếu trong phòng học mà bàn GV và bảng đen
là trung tâm thu hút chú ý của mọi SV. SV trên bàn ghế dài, 5 chỗ, bố trí cố định.
(II) SV thường có bàn ghế cá nhân, hình thức bố trí lớp học được thay đổi linh
hoạt cho phù hợp với hoạt động học tập trong tiết học, thậm chí trong từng phần của
tiết học. Có nhiều bài học được tiến hành ở phịng thí nghiệm, tại cơ sở sản xuất.
- Về kiểm tra – đánh giá:
(I) GV là người độc quyền đánh giá kết quả học tập của SV, chú ý chủ yếu tới
khả năng ghi nhớ và tái hiện kiến thức.
(II) SV tự giác chịu trách nhiệm về kết quả học tập của mình, được tham gia tự
đánh giá lẫn nhau về mức độ đạt các mục tiêu của từng giai đoạn học tập, chú trọng

mặt chưa đạt được so với mục tiêu.
Vai trị của SV ở (II): SV khơng phải là được đặt trước những bài giảng kiến
thức có sẵn mà là được đặt trước những tình huống vấn đề cụ thể, thực tế cuộc sống
vô cùng phong phú, SV tự lực tìm hiểu, phân tích, tập xử lí tình huống, tự mình tìm
ra kiến thức, chân lí.
Vai trị của GV ở (II): GV đảm nhiệm trách nhiệm là chuẩn bị cho SV thật
nhiều tình huống phong phú chứ không phải là nhồi nhét thật nhiều kiến thức vào
đầu SV. GV là người định hướng, đạo diễn cho SV, tự mình khám phá ra chân lí, tự

12


mình tìm ra kiến thức, GV bình thường chỉ biết truyền đạt chân lí, GV giỏi chủ yếu
dạy cách tìm ra chân lí.
1.5. Đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng hoạt động hóa ngƣời học
Định hướng hoạt động hố người học đã chú trọng đến việc giải quyết vấn đề
dạy học thơng qua hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo của người học, hình thành
cơng nghệ kiểm tra - đánh giá, sử dụng phương tiện kĩ thuật, đặc biệt là cơng nghệ
thơng tin trong q trình dạy học.
Theo định hướng hoạt động hoá người học các nhà nghiên cứu đã đề xuất:
- Sinh viên phải được hoạt động nhiều hơn và trở thành chủ thể hoạt động, đặc
biệt là hoạt động tư duy.
- Chú trọng dạy sinh viên phương pháp tự học, phương pháp tự nghiên cứu
trong q trình học tập.
Trong dạy học hố học cần sử dụng các biện pháp hoạt động hoá người học như:
- Khai thác nét đặc thù mơn hố học tạo ra các hình thức hoạt động đa dạng,
phong phú của người học trong giờ học.
+ Tăng cường sử dụng thí nghiệm hoá học, các phương tiện trực quan, phương
tiện kĩ thuật trong dạy học hoá học.
+ Trong giờ học cần sử dụng phối hợp nhiều hình thức hoạt động của người

học như thí nghiệm, dự đốn lí thuyết, mơ hình hố, giải thích, thảo luận nhóm, …
giúp người học được hoạt động tích cực, chủ động.
+ Tăng thời gian hoạt động của người học trong giờ học. Hoạt động của giảng
viên chú trọng đến việc thiết kế, hướng dẫn điều khiển các hoạt động và tư duy hay
hoạt động nhóm. Giảng viên cần động viên sinh viên hoạt động nhiều hơn trong giờ
học, giảm tối đa các hoạt động nhận thức thụ động.
+ Tăng mức độ hoạt động trí lực chủ động của sinh viên thông qua việc lựa
chọn nội dung và hình thức sử dụng các câu hỏi, bài tập có sự suy luận, vận dụng
kiến thức một cách sáng tạo.
Như vậy, tư tưởng chủ đạo của định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng hoạt động hoá người học là người học được phát huy tính tích cực nhận thức học
tập đến mức tối đa thông qua các hoạt động chủ động, độc lập, sáng tạo trong giờ học.
13


1.6. Phƣơng pháp dạy học tích cực [6; 19]
Phương pháp dạy học tích cực, gọi tắt là phương pháp tích cực, đó là các
PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của sinh viên.
1.6.1. Tính tích cực
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người. Con người khơng chỉ
tiêu thụ những gì sẵn có trong thiên nhiên mà cịn chủ động sản xuất ra những của
cải vật chất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, chủ động cải biến mơi
trường tự nhiên, cải tạo xã hội.
Hình thành và phát triển tính tích cực là một trong các nhiệm vụ chủ yếu của
giáo dục, nhằm đào tạo những con người năng động, thích ứng và góp phần phát
triển xã hội.
1.6.2. Tích cực học tập
Tính tích cực trong hoạt động học tập là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát
vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức.
Trong học tập, sinh viên phải “khám phá” ra những hiểu biết mới đối với bản

thân dưới sự tổ chức và hướng dẫn của GV.
Đến một trình độ nhất định thì sự học tập tích cực sẽ mang tính nghiên cứu
khoa học và người học cũng có thể khám phá ra những tri thức mới cho khoa học.
Tính tích cực trong hoạt động học tập liên quan trước hết đến động cơ học tập.
Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Tính tích cực tạo ra
nếp tư duy độc lập. Tư duy độc lập là mầm mống của sáng tạo.
Sự biểu hiện và cấp độ của tính tích cực học tập, mối liên quan giữa động cơ
và hứng thú trong học tập được diễn đạt trong các sơ đồ sau:

14


Tích cực học tập

Biểu hiện

Cấp độ

- Khao khát học
- Bắt tr-ớc

- Hay nêu thắc mắc
- Chủ động vận dụng

- Tìm tòi
- Sáng tạo

- Tập trung chú ý
- Kiên trì
Động cơ


Hứng thú

Sáng tạo

Tự giác

tích cực

độc lập

1.6.3. Biu hin tớnh tớch cc của sinh viên Cao đẳng Dược
- Sinh viên được làm việc trực tiếp với các đối tượng học tập: Vật thật, các mơ
hình, tranh ảnh, sơ đồ, … ở trong lớp lí thuyết và thực hành, ...
- Sinh viên được nêu câu hỏi, nêu thắc mắc, tìm tịi thơng tin để giải quyết vấn
đề, các tình huống sẽ gặp phải trong hoạt động nghề nghiệp.
- Được làm việc hợp tác với bạn trong các giờ học để tìm hiểu kiến thức hoặc
thực hiện các kĩ năng nghề. Làm đúng thao tác kĩ thuật và làm được thành thạo các
kĩ năng nghề.

15


- Chủ động vận dụng sáng tạo những kiến thức, kĩ năng đã học vào hoàn cảnh
mới. Từ mức cố gắng làm theo sự hướng dẫn của giảng viên, đến việc tự lực, độc
lập giải quyết vấn đề theo những cách khác nhau, đến mức sáng tạo, tìm cách giải
quyết vấn đề hiệu quả hơn.
Dấu hiệu đặc trưng của các phương pháp tích cực (PPTC)
Các PPTC có 4 dấu hiệu đặc trưng cơ bản để phân biệt với các phương pháp
thụ động.

- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của sinh viên (SV).
Trong PPTC, SV được đặt vào vị trí chủ thể của hoạt động học tập, giảng viên
(GV) là tác nhân, là người tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, động viên để SV tự lực
khám phá những điều mình chưa biết, chứ khơng thụ động tiếp thu những tri thức
do GV sắp đặt sẵn và thơng báo.
Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, SV trực tiếp quan sát các
đối tượng nghiên cứu, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách
suy nghĩ của mình, qua đó vừa nắm được kiến thức, kĩ năng mới vừa nắm được
phương pháp tìm ra kiến thức, kĩ năng đó, khơng rập theo những khn mẫu sẵn có,
được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học:
PPTC xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho SV không chỉ là một biện
pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học.
Trong xã hội hiện đại, với sự bùng nổ thơng tin thì khơng thể dạy học theo
kiểu nhồi nhét kiến thức mà phải quan tâm dạy phương pháp học. Trong phương
pháp (PP ) học thì cốt lõi là PP tự học. Nếu rèn luyện cho SV có được phương pháp,
kĩ năng, thói quen và ý chí tự học thì kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội.
Tự học và phát triển tự học được đặt ra không chỉ tự học ở nhà mà tự học ngay
cả trong các giờ lên lớp có sự hướng dẫn của GV.
- Dạy học tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác.
Lớp học là môi trường giao tiếp thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp
tác giữa các cá thể trên con đường chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
16


Trong PPTC, giảng viên phải hướng dẫn SV phát triển kĩ năng tự đánh giá để
tự điều chỉnh cách học. Mặt khác GV cần tạo điều kiện thuận lợi để SV được tham
gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng
lực cần cho sự thành đạt trong cuộc sống của SV sau này.

Trong các PPTC, người ta coi trọng vị trí hoạt động học và vai trị của người
học thì đương nhiên phải phát huy vai trị tích cực, tự lực, chủ động và sáng tạo của
người học. Vì thế PPTC cũng có chung quan điểm dạy học như quan điểm dạy học
“Lấy SV làm trung tâm”.
Dạy học “Lấy SV làm trung tâm” không phải là một phương pháp dạy học cụ
thể. Đó là một tư tưởng, một quan điểm giáo dục, nó chi phối tất cả các thành tố của
quá trình dạy học chứ khơng phải chỉ liên quan đến PPDH.
1.7. Một số phƣơng pháp tích cực [9; 20]
Trong hệ thống các PPDH hóa học truyền thống có một số PPTC, đó là:
- Nhóm phương pháp trực quan (đặc biệt là sử dụng thí nghiệm hay các
phương tiện trực quan theo PP nghiên cứu).
- Nhóm phương pháp thực hành. Về mặt hoạt động nhận thức thì các PP thực
hành là “tích cực” hơn các PP trực quan, các PP trực quan là “tích cực” hơn các PP
dùng lời.
Trong nhóm các PP thực hành, SV được trực tiếp tác động vào đối tượng (quan
sát mẫu chất, lắp dụng cụ thí nghiệm, làm thí nghiệm, …) tự lực khám phá tri thức
mới.
- Vấn đáp tìm tịi. Trong số các PP dùng lời thì vấn đáp tìm tịi là một PPTC.
Trong vấn đáp tìm tịi, GV là người tổ chức sự tìm tịi, còn SV là người tự lực phát
hiện kiến thức mới.
- Dạy học phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề.
- Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ.
Trong số các PPTC thì “Dạy học phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề” được
các nhà sư phạm quan tâm nhiều hơn cả vì nó được coi là một tổ hợp các PPTC có
giá trị trí - đức dục to lớn.

17


1.7.1. Dạy học phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề

Trong một xã hội đang phát triển nhanh theo cơ chế thị trường, cạnh tranh gay
gắt thì phát hiện sớm và giải quyết hợp lí những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là
một năng lực bảo đảm sự thành đạt trong cuộc sống, đặc biệt trong kinh doanh. Vì
vậy, tập dượt cho SV biết phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải
trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng khơng chỉ có ý
nghĩa ở tầm PPDH mà phải được đặt ra như một mục tiêu giáo dục và đào tạo.
Dạy học phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề giúp cho SV không chỉ nắm
được tri thức mới mà còn nắm được cả phương pháp chiếm lĩnh tri thức đó, phát
triển tư duy tích cực, sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống
xã hội, phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lí các vấn đề nảy sinh.
Dạy học đặt vấn đề và giải quyết vấn đề không chỉ giới hạn ở phạm trù PPDH,
nó địi hỏi đổi mới nội dung, đổi mới cách tổ chức quá trình dạy học trong mối quan
hệ thống nhất với PPDH.
Dạy học phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề dùng "vấn đề" làm điểm kích
thích và làm tiêu điểm cho hoạt động học tập của SV.
Dạy học theo cách phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề thường bắt đầu từ
những vấn đề đặt ra hơn là từ sự trình bày kiến thức, nó tạo điều kiện để SV tự
chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng thông qua giải quyết những vấn đề đặt ra được sắp
xếp một cách logic và được lấy ra từ nội dung dạy học với sự hỗ trợ của GV.
Về cách tổ chức, SV có thể làm việc cá nhân hoặc hợp tác trong nhóm nhỏ
trong đó có sự tổng hợp và tích hợp những kiến thức và kĩ năng của các thành viên.
Ngồi các ưu điểm đã trình bày ở trên dạy học phát hiện vấn đề và giải quyết
vấn đề cịn có tác dụng:
- Khuyến khích cách học với tư duy mở, có tính tương tác, phê phán và
tích cực.
- Xây dựng ý thức tơn trọng lẫn nhau và chia sẻ với nhau, giữa thầy và trò về
các khía cạnh như kiến thức, thơng hiểu, tình cảm và lợi ích.
- Phản ánh bản chất của tri thức là có tính phức hợp và phát triển (biến đổi).

18



×