Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến thức cho học sinh trong dạy học phần Sinh thái học, Sinh học 12, Trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 125 trang )

DANH MỤC BẢNG

Trang
Bảng 1.1: Kết quả điều tra về ý thức học tập và phƣơng pháp học môn
Sinh học của học sinh...................................................................................

15

Bảng 1.2: Sử dụng các phƣơng pháp dạy học Sinh học, Trung học phổ
thông của giáo viên......................................................................................

17

Bảng 1.3: Kết quả điều tra hiểu biết của giáo viên về các biện pháp rèn
luyện kỹ năng hệ thống hoá kiến thức và sử dụng các biện pháp này trong
dạy học Sinh học..........................................................................................

19

Bảng 2.1: So sánh các dạng biến động số lƣợng cá thể của quần thể..........

30

Bảng 2.2: So sánh quần thể và quần xã........................................................

31

Bảng 2.3: Ảnh hƣởng của các nhân tố sinh thái lên đời sống sinh vật.............

34


Bảng 2.4: So sánh hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nhân tạo................

35

Bảng 2.5: Đặc điểm của thực vật do tác động của nhiệt độ và ý nghĩa của
các đặc điểm.................................................................................................

51

Bảng 2.6: Ảnh hƣởng của điều kiện nhiệt độ tới sự sinh trƣởng và phát
triển của thực vật..........................................................................................

52

Bảng 3.1: Các bài dạy thực nghiệm.............................................................

85

Bảng 3.2: Các tham số đặc trƣng qua 4 lần kiểm tra trong thực nghiệm.....

96

Bảng 3.3: Phân loại trình độ học sinh qua các lần kiểm tra trong thực nghiệm.

97

Bảng 3.4: Phân phối tần số, tần suất và tần suất tích luỹ kết quả kiểm tra cả 4 lần.

98


Bảng 3.5: Kết quả lĩnh hội kiến thức của học sinh qua lần kiểm tra 5 (sau
thực nghiệm).................................................................................................

99

Bảng 3.6: So sánh kết quả lần kiểm tra sau thực nghiệm.............................

100

Bảng 3.7: Phân phối tần số, tần suất và tần suất tích luỹ kết quả kiểm tra.......

101

59


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Sơ đồ cấu trúc chƣơng trình phần Sinh thái học, Trung học phổ thơng..

14

Hình 2.1: Sơ đồ quy trình rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa kiến thức cho
học sinh..........................................................................................................

24

Hình 2.2: Sơ đồ quá trình diễn thế sinh thái ở đầm nƣớc nơng......................

29


Hình 2.3: Sơ đồ nội dung khái niệm quần thể................................................

38

Hình 2.4: Sơ đồ quá trình diễn thế sinh thái...................................................

39

Hình 2.5: Sơ đồ mối quan hệ giữa các lồi trong quần xã.............................

39

Hình 2.6: Bản đồ tƣ duy bài "Mối quan hệ dinh dƣỡng"...............................

43

Hình 2.7: Sơ đồ mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể.........................

44

Hình 2.8: Sơ đồ các loại mơi trƣờng..............................................................

45

Hình 2.9: Sơ đồ các nhân tố sinh thái.............................................................

46

Hình 2.10: Sơ đồ hệ thống hố kiến thức chƣơng “Cơ thể và mơi trƣờng”...


47

Hình 2.11: Sơ đồ hệ thống hoá kiến thức chƣơng "Hệ sinh thái"..................

53

Hình 2.12: Sơ đồ hệ thống hố kiến thức chƣơng "Hệ sinh thái" theo bản
đồ tƣ duy.........................................................................................................

53

Hình 2.13: Sơ đồ hệ thống hoá kiến thức bài "Hệ sinh thái" theo sơ đồ tƣ duy...

54

Hình 2.14: Sơ đồ lƣới thức ăn trong một quần xã .........................................

55

Hình 2.15: Sơ đồ hệ thống hoá kiến thức lƣới thức ăn trong một quần xã ...

55

Hình 3.1: Sơ đồ chuỗi thức ăn........................................................................

93

Hình 3.2: Sơ đồ chuỗi thức ăn........................................................................


93

Hình 3.3: Sơ đồ chuỗi thức ăn........................................................................

94

Hình 3.4: Biểu đồ tỉ lệ phần trăm điểm trung bình, khá, giỏi của lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng................................................................................

98

Hình 3.5: Đồ thị đƣờng phân bố tần suất.......................................................

99

Hình 3.6: Đồ thị đƣờng phân bố tần suất tích lũy (hội tụ lùi ωi (≤)%)..........

99

Hình 3.7: Biểu đồ đƣờng phân bố tần suất.....................................................

101

Hình 3.8: Đồ thị đƣờng phân bố tần suất tích luỹ (hội tụ lùi ωi (≤))..............

102

60



MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn......................

I

Danh mục các bảng .....................................................................................

ii

Danh mục các biểu đồ .................................................................................

Iii

MỞ ĐẦU.....................................................................................................

1

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI..............

7

1.1. Cơ sở lí luận của đề tài..........................................................................

7

1.1.1. Khái niệm kĩ năng hệ thống hóa kiến thức.........................................

7


1.1.2. Phân loại các kỹ năng hệ thống hóa kiến thức trong q trình dạy học

9

1.1.3. Vai trị của kĩ năng hệ thống hóa kiến thức........................................

10

1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài......................................................................

11

1.2.1. Đặc trƣng cơ bản của môn Sinh học..................................................

11

1.2.2. Phân tích cấu trúc nội dung phần Sinh thái học - chƣơng trình Sinh
học phổ thơng...............................................................................................

12

1.2.3. Thực trạng của việc rèn luyện kỹ năng hệ thống hoá kiến thức
trong dạy và học Sinh học 12.......................................................................

15

1.2.4. Nguyên nhân của thực trạng rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa kiến
thức trong quá trình dạy học và học Sinh học 12.........................................

20


Chƣơng 2: KỸ NĂNG HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC TRONG
DẠY HỌC PHẦN SINH THÁI HỌC, SINH HỌC 12............................

22

2.1. Một số nguyên tắc chỉ đạo việc rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa kiến
thức trong quá trình dạy học phần Sinh thái học (Sinh học 12)...................

22

2.1.1. Cơ sở khoa học của các nguyên tắc chỉ đạo việc rèn luyện kỹ năng hệ
thống hóa kiến thức trong dạy học phần Sinh thái học (Sinh học 12)

22

2.1.2. Các nguyên tắc chỉ đạo việc rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa kiến
thức trong q trình dạy học phần Sinh thái học (Sinh học 12)...................

22

2.2. Xây dựng quy trình rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh

24

2.3. Biện pháp rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh

25

61



trong quá trình dạy học phần Sinh thái học (Sinh học 12)...........................
2.3.1. Biện pháp rèn luyện kĩ năng đọc, phân tích sách giáo khoa, tài liệu
tham khảo.....................................................................................................

25

2.3.2. Biện pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng các thao tác tƣ duy (phân tích
- tổng hợp, đối chiếu - so sánh)....................................................................

28

2.3.3. Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích tranh ảnh, hình vẽ..................

31

2.3.4. Biện pháp rèn luyện kĩ năng đọc và phân tích các bảng biểu cho sẵn........

33

2.3.5. Rèn luyện kĩ năng đọc và phân tích tranh sơ đồ, sơ đồ logic.............

35

2.3.6. Rèn luyện kỹ năng lập bản đồ tƣ duy.................................................

39

2.4. Sử dụng các biện pháp rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa cho học sinh

trong dạy học Sinh thái học (Sinh học 12)...................................................

43

2.4.1. Sử dụng các biện pháp rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa kiến thức
trong nghiên cứu tài liệu mới ......................................................................

43

2.4.2. Sử dụng các biện pháp rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa kiến thức
để điều khiển q trình dạy học...................................................................

48

2.4.3. Sử dụng các biện pháp rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa kiến thức
để tổ chức hoạt động học tập........................................................................

48

2.4.4. Sử dụng các biện pháp rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa kiến thức
để củng cố, vận dụng và nâng cao kiến thức................................................

50

2.4.5. Sử dụng các biện pháp rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa kiến thức
để tổ chức hoạt động tự học ở nhà của học sinh..........................................

54

2.4.6. Sử dụng các biện pháp rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa kiến thức

để kiểm tra đánh giá.....................................................................................

55

2.5. Một số giáo án rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa kiến thức cho học
sinh trong dạy học phần Sinh thái học, Sinh học 12, Trung học phổ thông

56

Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM.............................................

85

3.1. Mục đích thực nghiệm...........................................................................

85

3.2. Nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm................................................

85

3.2.1. Nội dung thực nghiệm........................................................................

85

62


3.2.2. Phƣơng pháp thực nghiệm..................................................................


85

3.3. Kết quả thực nghiệm ............................................................................

89

3.3.1. Đánh giá kết quả định tính.................................................................

89

3.3.2. Đánh giá kết quả định lƣợng..............................................................

95

́
KẾT LUẬN VÀ KHUYÊN NGHỊ............................................................

103

1. Kết luận...................................................................................................

103

2. Khuyến nghị.............................................................................................

104

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................

105


PHỤ LỤC....................................................................................................

107

63


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam
khẳng định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục
là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con ngƣời - yếu tố cơ bản để
phát triển xã hội, tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững” [12, tr. 108]. Để
phát huy vai trị của mình thì giáo dục cần phải đƣợc đổi mới, trong đó đổi
mới phƣơng pháp dạy học giữ vai trò quan trọng. Điều 28.2 của Luật Giáo
dục 2005 cũng đã nêu rõ: “Phƣơng pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm
từng lớp học, môn học; bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho học sinh” [18, tr. 8].
Hệ thống hoá là một trong các biện pháp, thao tác tƣ duy logic quan
trọng, đạt hiệu quả cao trong nghiên cứu và dạy học Sinh thái học. Hệ thống
hóa là thao tác đƣợc thực hiện nhằm gia công, xử lý những tài liệu đã đƣợc
qua giai đoạn phân tích - tổng hợp, so sánh, đối chiếu để từ đó rút ra những
kết luận khái qt, có tính quy luật của sự vận động đối tƣợng nghiên cứu.
Việc hệ thống hóa cịn có tác dụng làm phong phú thêm kiến thức đã học
bằng một tƣ tƣởng mới, xem xét các vấn đề đã học dƣới góc độ mới. Điều
đó rất có ý nghĩa, ngƣời học khơng chỉ cũng cố những điều đã học mà cịn

có thể sắp xếp chúng thành hệ thống chặt chẽ và lý giải đƣợc ý nghĩa sâu xa
của kiến thức. Bởi vậy rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa trong dạy học có vị trí
quan trọng trong phát triển năng lực tƣ duy lý thuyết cho học sinh.
Phần Sinh thái học trong chƣơng trình Sinh học 12 là nội dung sau cùng
của chƣơng trình Sinh học trung học phổ thông. Sinh thái học đƣợc học tiếp
sau các nội dung về thực vật, động vật, sinh lí học, di truyền và tiến hoá. Sinh
thái học nghiên cứu mối quan hệ giữa sinh vật với môi trƣờng ở các cấp độ tổ

64


chức sống từ cơ thể tới quần thể, quần xã. Sinh thái học có nội dung rất rộng và
mang tính thực tiễn cao. Tuy nhiên, do thời gian có hạn nên nội dung kiến thức
trong sách giáo khoa chỉ tập trung vào những kiến thức cơ bản nhất, với những
ví dụ điển hình và đơn giản hố những vấn đề phức tạp. Để học tốt phần này
học sinh cần hệ thống hoá và vận dụng những kiến thức đã học vào giải thích
và minh hoạ cho bài học, đồng thời liên hệ với thực tiễn cuộc sống để trả lời
các câu hỏi và bài tập.
Thực trạng trong dạy học Sinh thái học ở các trƣờng phổ thông trung
học việc rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh chƣa đƣợc
chú trọng đúng mức. Qua điều tra và tìm hiểu, tình hình rèn kĩ năng hệ thống
hóa kiến thức ở học sinh còn yếu, giáo viên chƣa quan tâm đầy đủ để rèn
luyện kĩ năng này cho học sinh.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Rèn luyện kĩ
năng hệ thống hoá kiến thức cho học sinh trong dạy học phần Sinh thái
học, Sinh học 12, Trung học phổ thông”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đƣa ra quy trình và biện pháp rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến thức
cho học sinh trong dạy học phần Sinh thái học (Sinh học 12) nhằm nâng cao
chất lƣợng dạy - học.

3. Phạm vi nghiên cứu
Rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến thức cho ngƣời học trong dạy học
phần Sinh thái học (Sinh học 12), Trung học phổ thông.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Quy trình và biện pháp rèn kĩ năng hệ thống hoá
kiến thức trong dạy học phần Sinh thái học (Sinh học 12).
4.2. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học phần Sinh thái học (Sinh học 12).
5. Giả thuyết khoa học

65


Những quy trình và biện pháp rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến thức
cho học sinh trong dạy học phần Sinh thái học (Sinh học 12) mà đề tài đề
xuất, sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức và phát triển tƣ duy.
6. Lịch sử nghiên cứu
Hệ thống hoá kiến thức có cơ sở khoa học là lý thuyết Graph ra đời
cách đây hơn 200 năm. Ngày nay, Graph đã xâm nhập một cách hữu cơ với
các mức độ khác nhau vào hầu hết khoa học hiện đại và mạng lại hiệu quả
thiết thực trong khoa học giáo dục.
Trên thế giới, quan điểm hệ thống và cấu trúc hệ thống đã đƣợc đề cập
trong Triết học với các đại biểu nhƣ: Ph. Ăngghen, V. I. Lênin, Miller...Trong
các lĩnh vực khoa học khác và lĩnh vực khoa học Sinh học đã có rất nhiều nhà
khoa học đề cập đến bản chất, vai trị của nó đối với nhận thức, tiếp cận cấu
trúc hệ thống....
Năm 1945 L. V. Bertalanffy đƣa ra “Lý thuyết chung của các hệ thống”
để mô tả các hệ thống mở và mô tả cánc trạng thái cân bằng động [25].
Tony Buzan đã viết 92 đầu sách, dịch 30 thứ tiếng và hơn 3 triệu bản
tại 125 quốc gia trên thế giới. Trong đó, ơng khẳng định một trong những
cơng cụ để hệ thống hố kiến thức là bản đồ tƣ duy [5].

Đến những năm 70 của thế kỉ XX, trong các tài liệu lí luận dạy học
của nƣớc Pháp đã đề cập đến dùng phƣơng pháp Graph để rèn luyện tính
chủ động, tích cực của học sinh. Tuy nhiên, việc rèn luyện kĩ năng hệ thống
hoá kiến thức cho học sinh chƣa đƣợc đề cập nghiên cứu một cách thoả
đáng cả về lí thuyết và thực tiễn.
Ở Việt Nam, cũng có một số cơng trình nghiên cứu về việc giúp ngƣời
học rèn kĩ năng hệ thống hoá kiến thức. Đó là những cơng trình nghiên cứu,
vận dụng việc xây dựng bảng hệ thống, sơ đồ hệ thống tạo nên một kho dự trữ
thơng tin có ý nghĩa rất lớn trong dạy học và đã phát huy đƣợc tính tích cực
trong lĩnh hội tri thức của ngƣời học. Hiện nay, có nhiều tài liệu đƣợc trình
bày có hệ thống có thể vận dụng tốt trong dạy học mơn Sinh học của các tác

66


giả: Nguyễn Cơng Minh, Nguyễn Thu Hồ, Vũ Đức Lƣu, Đặng Hữu Lanh, Lê
Đình Trung, Lê Văn Liệu...Bên cạnh đó, các luận văn thạc sĩ: “Xây dựng và
sử dụng bảng hệ thống trong dạy học Sinh học 10” của Trần Hồng Xn
(2003); “Ứng dụng nghiên cứu lí thuyết Graph xây dựng và sử dụng sơ đồ để
tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học Sinh học trung học
phổ thông” của Phạm Thị My (2000); “Xây dựng và sử dụng một số dạng sơ
đồ trong dạy học Sinh thái học lớp 11, trung học phổ thông” của Phan Thị
Thanh Hội (2000); “Rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến thức cho học sinh
trong dạy học tiến hoá” của Nguyễn Xuân Hồng (2003); “Rèn luyện kĩ năng
hệ thống hoá kiến thức cho học sinh lớp 11, trung học phổ thơng trong dạy
học Sinh học” của Nguyễn Thị Hồ (2008); “Rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá
kiến thức cho học sinh trong dạy học phần tiến hoá Sinh học 12, Trung học
phổ thông” của Đinh Thị Hà (2011).
Tuy nhiên, cho đến nay trong chƣơng trình Sinh học mới, đặc biệt phần
Sinh thái học, Sinh học 12 chƣa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu việc rèn

luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến thức cho học sinh.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận việc rèn luyện kĩ năng học tập nói chung và
kĩ năng hệ thống hố kiến thức nói riêng cho học sinh.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng việc rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến
thức trong dạy học Sinh học ở một số trƣờng trung học phổ thông ở Hà Nội.
- Xác định hệ thống nguyên tắc cơ bản trong việc rèn luyện kĩ năng hệ
thống hoá kiến thức cho học sinh trong quá trình dạy học phần Sinh thái học
(Sinh học 12).
- Đề xuất quy trình và biện pháp rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến
thức cho học sinh trong dạy học phần Sinh thái học (Sinh học 12).

67


- Thực nghiệm sƣ phạm nhằm đánh giá tính hiệu quả của quy trình và
biện pháp rèn luyện kĩ năng hệ thống hố kiến thức trong q trình dạy học
phần Sinh thái học (Sinh học 12) do luận văn đề xuất.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Phân tích và hệ thống hố cơ sở lí luận về việc rèn luyện kĩ năng hệ
thống hóa kiến thức cho học sinh.
* Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu việc rèn luyện luyện kĩ năng hệ
thống hóa kiến thức cho học sinh trong q trình học mơn Sinh học ở một số
trƣờng Trung học phổ thông trên địa bàn Hà Nội.
- Phân tích chƣơng trình, nội dung kiến thức trong sách giáo khoa
Sinh học 12.
- Dự giờ và trao đổi trực tiếp với giáo viên, tham khảo ý kiến của giáo
viên dạy môn sinh học.

- Tham gia ý kiến của những chuyên gia có kinh nghiệm về phƣơng
pháp dạy học.
* Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành thực nghiệm dạy học ở 2 nhóm (lớp thực nghiệm và đối
chứng) để đánh giá tính hiệu quả, tính khả thi của các quy trình và biện pháp
rèn luyện kĩ năng hệ thống hố kiến thức cho học sinh trong dạy học phần
Sinh thái học (Sinh học 12).
- Phân tích chất lƣợng câu trả lời câu hỏi của học sinh để thấy rõ vai trị
của việc hệ thống hố về kiến thức cho ngƣời học.
- Xử lí số liệu bằng các phƣơng pháp thống kê toán học để đánh giá
mặt định lƣợng kết quả thu đƣợc.
9. Đóng góp mới của đề tài

68


- Hệ thống hóa đƣợc cơ sở lí luận của việc rèn luyện kĩ năng hệ thống
hoá kiến thức cho ngƣời học.
- Đề xuất đƣợc quy trình và các biện pháp cụ thể hình thành kĩ năng hệ
thống hố kiến thức trong dạy học phần Sinh thái học (Sinh học 12).
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cở sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
Chƣơng 2: Các biện pháp rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá kiến thức.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.

69



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài
1.1.1. Khái niệm kĩ năng hệ thống hóa kiến thức
1.1.1.1. Hệ thống hóa kiến thức
- Hệ thống: là khái niệm cơ bản nhất của lý thuyết hệ thống, nó đƣợc
hình thành và phát triển trong suốt tiến trình phát triển của lịch sử triết học.
Ở thế kỷ XIX, Hegel đã giải thích một cách biện chứng lịch sử phát
triển của sự vật, hiện tƣợng nhƣ là một quá trình năng động. Quan điểm lý
thuyết này đã đƣợc L. V. Bertalanffy - nhà sinh vật học sử dụng cho các lĩnh
vực nghiên cứu đƣợc gọi là “hệ thống lý thuyết chung” nhƣ một lĩnh vực đa
ngành. Khái niệm “Hệ thống” là khái niệm cơ bản nhất của lý thuyết hệ
thống. Hiện nay có nhiều cách định nghĩa khác nhau về khái niệm Hệ thống.
Theo L. V. Bertalanffy xác định: “Hệ thống là tập hợp các yếu tố liên kết
với nhau, tạo thành một chỉnh thể thống nhất và tƣơng tác với mơi trƣờng” [25].
Hồng Tụy đã định nghĩa “Hệ thống tức là một tổng thể gồm nhiều
yếu tố (bộ phận) quan hệ và tƣơng tác với nhau và với môi trƣờng xung quanh
một cách phức tạp” [22].
Theo Dƣơng Tiến Sỹ, khái niệm hệ thống đƣợc hiểu là “Một tổ hợp các
yếu tố cấu trúc liên quan chặt chẽ với nhau trong một chỉnh thể, trong đó mỗi
quan hệ qua lại giữa các yếu tố cấu trúc đã làm cho đối tƣợng trở thành một
chỉnh thể trọn vẹn” [19].
Theo Từ điển tiếng Việt, “Hệ thống là tập hợp nhiều yếu tố, đơn vị
cùng loại hoặc cùng chức năng, có quan hệ hoặc liên hệ với nhau chặt chẽ,
làm thành một thể thống nhất” [23].
Nhìn chung, mọi sự vật, hiện tƣợng đều tồn tại trong những hệ thống
nhất định, có nghĩa là các hệ thống tồn tại một cách khách quan. Tuy nhiên,
định nghĩa Hệ thống lại mang tính chủ quan tùy theo từng cách tiếp cận, điều
đó giải thích vì sao có nhiều định nghĩa khác nhau về Hệ thống.


70


Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau về “Hệ thống”, nhƣng những
định nghĩa đó đều có những điểm chung đó là tập hợp những yếu tố liên hệ với
nhau, tạo thành sự thống nhất ổn định và tính chỉnh thể có những thuộc tính và
tính quy luật tổng hợp. Điều cơ bản nhất của hệ thống đó là các yếu tố liên hệ
và quan hệ với nhau theo những quy luật xác định của tự nhiên. Chính những
mối quan hệ này đã tạo nên những tính chất khác nhau của các hệ thống.
- Hệ thống hóa kiến thức: là việc mà ngƣời ta làm cho các sự vật, hiện
tƣợng, đối tƣợng trở nên có hệ thống.
Trong dạy học, khi học nội dung nào đó ngƣời ta xâu chuỗi các nội
dung lại thành một tổ hợp hệ thống logic gọi là Hệ thống hóa kiến thức.
Việc hệ thống hố kiến thức phải dựa trên quan điểm tiếp cận hệ thống
và đƣợc trình bày theo một logic nhất định.
Hoạt động tƣ duy hệ thống hố đƣợc thực hiện trong q trình học tập
dƣới hai hình thức:
+ Phân chia tồn thể các đối tƣợng riêng lẻ nào đó ra các nhóm hoặc
các lớp nhất định.
+ Xếp đặt tài liệu học tập vào các hệ thống nhất định nào đó.
1.1.1.2. Kỹ năng
- Kĩ năng: là khả năng thực hiện một công việc nhất định, trong một
hoàn cảnh, điều kiện nhất định, để đạt đƣợc một chỉ tiêu nhất định [23].
Thực chất của sự hình thành kỹ năng học tập là tạo điều kiện cho học
sinh nắm vững một hệ thống phức tạp, với các thao tác nhằm làm biến đổi và
sáng tỏ những thông tin chứa đựng trong nhiệm vụ học tập và đối chiếu chúng
với hành động cụ thể. Vì vậy, muốn hình thành kỹ năng (chủ yếu là kỹ năng
học tập) cho học sinh, thì giáo viên cần:
+ Giúp học sinh biết cách tìm tịi để nhận ra yếu tố đã biết, yếu tố phải
tìm và mối quan hệ giữa chúng.

+ Giúp học sinh hình thành một mơ hình khái qt để giải quyết các bài
tập, đối tƣợng cùng loại.

71


+ Xác lập mối liên quan giữa bài tập mô hình khái quát và các kiến
thức tƣơng ứng.
- Kĩ năng hệ thống hóa kiến thức trong học tập: là khả năng vận dụng
thành thạo các thao tác tƣ duy để sắp xếp kiến thức đã học vào những trật tự
logic chặt chẽ khác nhau tùy theo mục đích hệ thống.
1.1.2. Phân loại các kỹ năng hệ thống hóa kiến thức trong q trình dạy học
1.1.2.1. Phân loại theo kí hiệu sơ đồ
- Hình vẽ lƣợc.
- Hệ thống hóa theo nội dung.
+ Mơ hình hóa cấu trúc.
+ Biểu đồ.
+ Đồ thị.
+ Bảng biểu.
+ Sơ đồ lƣới.
+ Sơ đồ xích, chu trình.
+ Sơ đồ nhánh, sơ đồ cành cây.
- Sử dụng bản đồ tƣ duy.
1.1.2.2. Phân loại theo nội dung
1.1.2.3. Phân loại theo các khâu của quá trình dạy học
- Nghiên cứu tài liệu mới.
- Củng cố, khái quát kiến thức.
- Kiểm tra đánh giá.
1.1.2.4. Phân loại theo mục tiêu dạy học
- So sánh.

- Khái quát hóa.
- Hệ thống hóa.
1.1.2.5. Phân loại theo mức độ hoàn thiện kiến thức
- Sơ đồ khuyết thiếu.
- Sơ đồ câm.
- Sơ đồ bất hợp lí.

72


1.1.3.Vai trị của kĩ năng hệ thống hóa kiến thức
Trong dạy học, việc hệ thống hóa kiến thức đƣợc sử dụng để giáo viên
hệ thống một nội dung nào đó. Đồng thời, giáo viên tổ chức cho học sinh
nghiên cứu các nguồn tài liệu và diễn đạt những thông tin đọc đƣợc, gia cơng
nó theo một hƣớng nhất định để rút ra đƣợc những mối quan hệ có tính quy
luật giữa các sự vật, hiện tƣợng. Vì vậy, trong quá trình dạy học việc hệ thống
hố kiến thức giúp cho học sinh rèn luyện đƣợc những phẩm chất trí tuệ sau:
- Khi ghi chép thông tin, đọc thông tin và ôn bài dƣới dạng hệ thống
hoá sẽ tiết kiệm đƣợc thời gian học tập.
- Hệ thống hoá kiến thức giúp ngƣời học tăng cƣờng tập trung và nhận
biết thông tin chính của bài học.
- Hệ thống hố kiến thức giúp ngƣời học cải thiện đƣợc sức sáng tạo và
trí nhớ, nhờ khả năng tập trung vào những từ khóa thiết yếu.
- Hệ thống hoá kiến thức giúp ngƣời học tạo mối liên kết mạch lạc, tối
ƣu giữa các vấn đề cần học.
- Hệ thống hố kiến thức địi hỏi học sinh khả năng khái qt hóa, đồng
thời phải có trình độ nhận hiểu biết nhất định về kiến thức đó. Nhƣ vậy, dùng
hệ thống hố kiến thức khơng những giúp học sinh ơn tập mà cịn kiểm tra
đƣợc trình độ, thói quen tƣ duy của ngƣời học khi giáo viên yêu cầu các em tự
hệ thống hoá kiến thức một phạm vi kiến thức nào đó.

- Hệ thống hố kiến thức chỉ ra đƣợc sự liên hệ giữa các nội dung kiến
thức theo một lƣợc đồ nhất định giúp học sinh ghi nhớ và tái hiện bài tốt.
- Hệ thống hoá kiến thức giúp học sinh rèn luyện kỹ năng đọc sách, tài
liệu giáo khoa, phát triển năng lực nhận thức cho học sinh.
- Hệ thống hoá kiến thức giúp học sinh sử dụng tài liệu đa dạng, phát
triển năng lực tƣ duy logic, tƣ duy hình tƣợng, tƣ duy biện chứng nhằm phát
triển năng lực nhận thức, hành động và sáng tạo. Bởi vì, trong khi tập hệ
thống hố, học sinh phải luôn luôn sử dụng các thao tác tƣ duy khác nhƣ phân
tích, đối chiếu, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa, xác lập các mối liên hệ...

73


- Hệ thống hóa kiến thức khơng những giúp học sinh hình thành đƣợc
một kiến thức mới, củng cố những điều đã học, mà còn biết sắp xếp chúng
thành một hệ thống chặt chẽ, đồng thời hình thành kiến thức dƣới một góc độ
mới, lí giải đƣợc ý nghĩa sâu xa của kiến thức, biết cách diễn đạt ý tƣởng của
mình bằng ngơn ngữ của chính mình.
- Hệ thống hố kiến thức giúp học sinh tìm ra quy luật, mối liên hệ giữa
các vấn đề, nghĩa là giúp học sinh có khả năng khái quát hóa rút ra kết luận.
- Sử dụng phƣơng pháp hệ thống hoá kiến thức, giúp học sinh lĩnh hội
đƣợc kiến thức trên cơ sở hoạt động với đối tƣợng, nên tri thức phải chính
xác, phản ánh đúng bản chất.
- Hệ thống hoá kiến thức vừa giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức, vừa
giúp học sinh nắm vững phƣơng pháp tái tạo cho bản thân kiến thức đó, phát
triển năng lực tự học, giúp học sinh có thể tự học suốt đời.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Đặc trưng cơ bản của môn Sinh học
Sinh học là một bộ môn khoa học tự nhiên, nghiên cứu về sự sống trên
Trái đất. Những đối tƣợng nghiên cứu này là một dạng vật chất đặc biệt, có

cấu trúc phức tạp, đa dạng và phong phú nhƣng lại xuất phát từ một nguồn
gốc chung, vận động theo những quy luật chung và gồm nhiều cấp độ tổ chức
khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp.
Đối tƣợng nghiên cứu của Sinh học cũng tuân theo các quy luật vận
động chung của thế giới khách quan, nó cũng tuân theo các quy luật của các
bộ môn khoa học khác nhƣ Vật lý, Tốn học, Hóa học... Do vậy, trong hoạt
động dạy học Sinh học không thể tách rời kiến thức sinh học với các kiến
thức khác nhằm hình thành thế giới quan khoa học đầy đủ, trọn vẹn và thái độ
đúng đắn, tích cực với tự nhiên và xã hội.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của khoa học công
nghệ, Sinh học hiện đại đang bƣớc vào giai đoạn phát triển mạnh. Nội dung
và khối lƣợng kiến thức Sinh học ngày càng nhiều, càng phức tạp và có rất

74


nhiều sự đổi mới. Rất nhiều kiến thức trở nên lỗi thời, lạc hậu và có thể thay
đổi, vì vậy ngƣời giáo viên Sinh học phải thƣờng xuyên cập nhật kiến thức và
bồi dƣỡng trình độ chun mơn để đáp ứng đƣợc những địi hỏi của cơng việc
trong thời đại mới.
Sinh học cũng là bộ môn khoa học gắn liền với tự nhiên, và có ứng
dụng rộng rãi trong đời sống xã hội, sản xuất phục vụ nhu cầu của loài ngƣời.
Theo quan điểm dạy học hiện đại, dạy học nói chung khơng đơn thuần
là truyền thụ kiến thức từ thầy sang trò mà hƣớng tới những mục tiêu đào tạo
về kỹ năng, về tƣ duy và thế giới quan khoa học, bồi dƣỡng nhân cách và thái
độ tích cực của ngƣời học với thế giới xung quanh. Cùng với những đặc trƣng
riêng của bộ môn Sinh học, việc dạy học Sinh học ngày nay cũng đó có
những sự đổi mới, đáp ứng nhu cầu của xã hội về đào tạo nguồn nhân lực có
chất lƣợng cao để theo kịp sự tiến bộ của khoa học hiện đại.
1.2.2. Phân tích cấu trúc nội dung phần Sinh thái học - chương trình Sinh

học phổ thơng
Sinh thái học là một mơn khoa học nghiên cứu mối quan hệ tƣơng hỗ
giữa các sinh vật trong tự nhiên cũng nhƣ giữa sinh vật với mơi trƣờng. Kiến
thức Sinh thái học khơng phải là hồn tồn mới mẻ đối với học sinh phổ
thơng. Bởi vì, ngay từ cấp Tiểu học, học sinh đã đƣợc tìm hiểu tiếp xúc với
thiên nhiên, với con ngƣời, với xã hội qua mơn “Tìm hiểu tự nhiên và xã
hội”, và phần nào qua môn “Tiếng Việt”.
Đến cấp Trung học cơ sở, qua các phân mơn “Hình thái giải phẫu thực
vật”, “Sinh lý thực vật”, “Động vật học”, học sinh đã nắm vững đƣợc các tri
thức Sinh thái học, về mối quan hệ tác động qua lại giữa sinh vật với môi
trƣờng, vấn đề bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên. Tuy nhiên, các nội dung này còn tản mạn, chƣa khái quát và hệ
thống hố. Cho tới chƣơng trình Sinh học bậc Trung học phổ thông, học sinh
mới đƣợc cung cấp một cách hệ thống qua các mối quan hệ cơ bản giữa sinh
vật với sinh vật và tƣơng ứng với 3 nội dung cơ bản: Sinh thái học cá thể,
Sinh thái học quần thể, Quần xã và Sinh thái học sinh quyển.

75


CHƢƠNG I: CÁ THỂ VÀ QUẦN THỂ SINH VẬT
* Sinh thái học cá thể: Nghiên cứu mối quan hệ giữa sinh vật với môi
trƣờng ở mức độ đơn giản nhất là mối quan hệ giữa cá thể sinh vật với mơi
trƣờng. Sinh thái học cá thể cịn nghiên cứu các khái niệm cơ bản và quy luật
tác động của những yếu tố môi trƣờng đối với sinh vật và tác động qua lại
giữa môi trƣờng và cơ thể sinh vật, cụ thể là:
- Khái niệm môi trƣờng, các loại môi trƣờng.
- Nhân tố sinh thái, các loại nhân tố sinh thái.
- Ảnh hƣởng của nhân tố sinh thái (nhân tố vô sinh, nhân tố hữu sinh,
nhân tố con ngƣời).

- Quy luật tác động của các nhân tố sinh thái lên cơ thể sinh vật.
- Phản ứng của sinh vật với sự tác động của các nhân tố sinh thái - sự
thích nghi của sinh vật với mơi trƣờng sống về hoạt động.
* Sinh thái học quần thể: Nghiên cứu quy luật hình thành và phát triển
của quần thể thơng qua mối quan hệ giữa quần thể với môi trƣờng sống trong
những điều kiện cụ thể: Mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể. Đặc
trƣng của từng quần thể với lối sống, phƣơng thức sử dụng nguồn sống và
phƣơng thức sinh sản, phát triển.
Đây là những kiến thức nền tảng giúp cho học sinh hiểu và tiếp thu
đƣợc những kiến thức cơ bản về mối quan hệ giữa sinh vật với môi trƣờng ở
mức cao hơn, phức tạp hơn ở các chƣơng sau.
CHƢƠNG II: QUẦN XÃ SINH VẬT
* Sinh thái học quần xã: Nghiên cứu quy luật hình thành và phát triển
quần xã thông qua mối quan hệ tƣơng hỗ giữa các cá thể khác loài với nhau
và giữa những nhóm cá thể với mơi trƣờng. Sinh thái học quần xã còn ngiên
cứu sự biến động số lƣợng của quần thể và quá trình biến đổi của quần xã
(Diễn thế sinh thái). Mối quan hệ giữa các cá thể của quần thể và giữa các
quần thể với môi trƣờng đƣợc thể hiện bằng chu trình chuyển hố vật chất
và năng lƣợng.

76


CHƢƠNG III: HỆ SINH THÁI, SINH QUYỂN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
* Sinh thái học Hệ sinh thái: Nghiên cứu một hệ thống hoàn chỉnh gồm
quần xã sinh vật và sinh cảnh.
Đây là chƣơng cuối cùng của phần Sinh thái học, có nhiệm vụ kết thúc
tồn bộ hệ thống tri thức và kỹ năng sinh thái học. Đồng thời mở ra cho học sinh
những hƣớng đi cụ thể trong vận dụng tri thức sinh thái vào đời sống thực tế.
Nội dung chủ yếu của chƣơng trình cung cấp cho học sinh những tri

thức sinh thái khái quát nhất ở cấp độ vĩ mơ - đó là sinh quyển. Sinh quyển là
một hệ sinh thái lớn nhất trên Trái Đất dựa trên những quy luật sinh thái cơ
bản tạo nên sự cân bằng về vật chất và năng lƣợng. Bên cạnh đó, ở chƣơng
này cịn cung cấp cho học sinh những hiểu biết cơ bản về nguy cơ của nạn ô
nhiễm môi trƣờng, khẳng định sự cần thiết phải bảo vệ môi trƣờng và phát
triển bền vững môi trƣờng trên cơ sở khôi phục và khai thác hợp lý môi
trƣờng, những kiến thức cơ bản về luật môi trƣờng.
Trên cơ sở phân tích nội dung chủ yếu của từng chƣơng trong chƣơng
trình Sinh thái học ở trƣờng phổ thơng, khi xem xét lơgic cấu trúc nội dung
chƣơng trình Sinh thái học, có thể đƣợc mơ tả khái qt bằng sơ đồ ở hình 1.1.
Các nhóm nhân tố sinh thái

Mơi trƣờng

Hữu
sinh


sinh

Các cấp độ tổ
chức sống

Cá thể

Quần thể

Con
ngƣờ
i


Quần xã

Sinh quyển

Hình 1.1: Sơ đồ cấu trúc chương trình phần Sinh thái học,
Trung học phổ thông

77


1.2.3. Thực trạng của việc rèn luyện kỹ năng hệ thống hoá kiến thức trong
dạy và học Sinh học 12
Để có cơ sở thực tiễn của đề tài, chúng tơi đã tiến hành khảo sát thực trạng
dạy và học Sinh học ở một số trƣờng Trung học phổ thông. Chúng tôi đã tiến
hành dự giờ, trao đổi trực tiếp và phát phiếu điều tra đối với 20 giáo viên đang
trực tiếp tham gia giảng dạy ở 3 trƣờng Trung học phổ thông ở Thanh Oai Hà Nội, đồng thời tiến hành khảo sát 300 học sinh khối 12 Ban A - trƣờng
Trung học phổ thông Thanh Oai A và trƣờng Trung học phổ thông Thanh Oai
B, Thanh Oai, Hà Nội. Kết quả thu đƣợc thống kê ở bảng 1.1.
Bảng 1.1: Kết quả điều tra về ý thức học tập và phương pháp
học môn Sinh học của học sinh
Các chỉ tiêu

STT

Số lƣợng

Tỉ lệ %

điều tra

100%

22

7,3

185

61,7

- Không hứng thú với môn học.

93

31

Kết quả học tập

300

100%

- Loại giỏi.

21

7

- Loại khá.


83

27,7

- Loại trung bình.

184

61.3

- Loại yếu, kém.
3

300

- Coi đây là môn phụ.

2

Ý thức học tập
- u thích mơn học.

1

12

4

Để chuẩn bị trước cho một tiết học


300

100%

- Khơng chuẩn bị gì cả.

60

20

- Khơng học bài cũ vì khơng hiểu bài.

12

4

- Khơng học bài cũ vì khơng thích mơn

70

22,3

trên lớp, em thường

Sinh học.

78


- Học bài cũ nhƣng chỉ học thuộc lòng


130

43,3

22

7.3

6

2

một cách máy móc.
- Học bài cũ trả lời những câu hỏi và
bài tập trong sách giáo khoa cũng nhƣ
của giáo viên cho về nhà đầy đủ.
- Học bài cũ, đọc trƣớc bài mới và tìm
hiểu những kiến thức có liên quan đến
bài mới.
4

Khi giáo viên kiểm tra bài cũ, em

300

100%

69


22

47

15,7

145

48,3

39

13

300

100%

thường
- Xem lại bài để đối phó nếu bị giáo
viên gọi lên bảng.
- Khơng suy nghĩ gì vì dự đốn sẽ
khơng bị gọi lên bảng.
- Suy nghĩ để trả lời các câu hỏi của
giáo viên đặt ra.
- Nghe bạn trả lời để nhận xét, bổ sung,
đánh giá.
5

Trong giờ học, khi giáo viên đưa ra

câu hỏi hoặc bài tập, em thường
- Không suy nghĩ trả lời, chờ giáo viên

72

24

102

34

94

32

30

10

trả lời hoặc giải bài tập.
- Chờ câu trả lời hoặc cách giải bài tập
của bạn.
- Suy nghĩ trả lời nhƣng khơng dám
phát biểu vì sợ không đúng.
- Suy nghĩ cách trả lời câu hỏi hoặc bài
tập và giơ tay phát biểu.
6

Kỹ năng hệ thống hoá kiến thức


300

- Vận dụng thành thạo các thao tác tƣ

15

79

100%
5


duy lập bằng, sơ đồ hệ thống hóa.
- Thiết lập đƣợc mối quan hệ giữa các

60

20

45

15

300

100%

12

4


24

8

- Có học nhƣng học qua loa.

161

53.7

- Học kỹ nội dung kiểm tra mà giáo

103

34.3

thành phần kiến thức nhƣng trình bày
khơng logic.
- Tái hiện đầy đủ các kiến thức đã học
nhƣng khơng phân tích xác định đƣợc mối
quan hệ giữa các thành phần kiến thức.
7

Trong kiểm tra đánh giá kết quả học
tập
- Không cần học mà sử dụng tài liệu để
quay cóp.
- Thƣờng khơng học mà đợi bạn làm để
chép.


viên dặn trƣớc.
Nhận xét chung:
- Về ý thức học tập: số đông học sinh chỉ coi Sinh học là một môn phụ
(chiếm 61,6%); không hứng thú, say mê mơn học (chiếm 31%); chỉ một số ít
là các em u thích mơn học này (chiếm 7,3%).
- Về phƣơng pháp học bộ môn: số học sinh hiểu sâu kiến thức, có phƣơng
pháp học tập chủ động sáng tạo chiếm tỉ lệ rất thấp, phần lớn vẫn là phƣơng
pháp học thụ động nhƣ: đối với việc chuẩn bị bài mới, nếu giáo viên giao nhiệm
vụ cụ thể thì số học sinh có ý thức chuẩn bị bài cũng là ít (chiếm 7.3%). Có thể
nói, phần lớn học sinh vẫn chƣa có ý thức đầu tƣ thời gian và cơng sức vào tìm
hiểu bài, cũng nhƣ chƣa thấy rõ đƣợc tầm quan trọng của bộ môn, nên học sinh
chỉ học với thái độ đối phó, chƣa thực sự say mê, u thích mơn học. Từ đó đã
dẫn đến kết quả là chất lƣợng lĩnh hội kiến thức và kết quả bộ mơn cịn chƣa cao
(số học sinh đạt loại trung bình, loại yếu chiếm tỉ lệ 61.3% và 4%).

80


Bảng 1.2: Sử dụng các phương pháp dạy học Sinh học,
Trung học phổ thơng của giáo viên
S

S
T

Sử dụng

T
Tên phƣơng


thƣờng

pháp

Số

T

người

1

Thuyết trình

2

Giải thích,
minh họa

3

Thực hành,
quan sát

4

Thực hành thí
nghiệm


5

Hỏi đáp- thơng
báo - tái hiện

6

Dạy học nêu
vấn đề

7

xun
Tỉ lệ
%

Sử dụng
khơng

Rất ít sử

Khơng sử

thƣờng

dụng

dụng

xun

Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

người

%

người

%

người

%

12

60

6


30

2

10

0

0

15

75

4

20

1

5

0

0

9

45


7

35

4

20

0

0

6

30

13

65

1

5

0

0

17


85

2

10

1

5

0

0

8

40

9

45

3

15

0

0


6

30

12

60

2

10

0

0

16

80

4

20

0

0

0


0

8

40

8

40

4

20

0

0

2

10

1

5

3

15


14

70

Dạy học hợp
tác trong nhóm
nhỏ

8

Hỏi đáp tìm tịi
bộ phận

9

Biểu diễn vật
thật, mơ hình
1
Dạy học hệ

10

thống hóa kiến
thức

81


Qua các số liệu thống kê ở bảng 1.2, cho thấy các phƣơng pháp thƣờng
xuyên đƣợc sử dụng là: thuyết trình (60%); giải thích, minh họa (75%), hỏi

đáp - thơng báo - tái hiện (85%),… Các phƣơng pháp ít đƣợc sử dụng thƣờng
xuyên nhƣ: thực hành thí nghiệm (30%), dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ
(30%), dạy học hệ thống hoá kiến thức (20%).
Bảng 1.3: Kết quả điều tra hiểu biết của giáo viên về các biện pháp
rèn luyện kỹ năng hệ thống hoá kiến thức và sử dụng các biện pháp này
trong dạy học Sinh học
Mục

Biện pháp rèn luyện kỹ năng hệ

Vận dụng biện pháp rèn luyện

đích

thống hố kiến thức

kỹ năng hệ thống hoá kiến thức
trong dạy học

Hiểu
được

100%

Chưa
hiểu rõ

Số

Tỉ


Số

Tỉ

Chưa biết

Tỉ

Ít sử

Khơng sử

xun
Số

Thường

dụng

dụng

Số

Tỉ

Số

Tỉ


Số

Tỉ

lƣợng lệ lƣợng lệ lƣợng lệ lƣợng lệ lƣợng lệ lƣợng lệ
%
20

14

70

%
4

20

%
2

10

%
2

10

%
4


20

%
14

70

Qua phân tích các phiếu điều tra cho thấy: đa số giáo viên chƣa nắm
rõ các biện pháp rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh
trong quá trình dạy học. Một số giáo viên có hiểu biết về biện pháp hệ thống
hố kiến thức cho học sinh, tuy nhiên khi vận dụng vào q trình dạy học lại
chiếm tỉ lệ rất ít và chỉ đƣợc sử dụng để giải thích minh họa trong khâu
nghiên cứu tài liệu mới hoặc dùng trong khâu củng cố bài hoàn thiện kiến
thức. Giáo viên cho rằng, việc sử dụng các biện pháp hệ thống hoá kiến thức
trong khâu giảng bài mới chiếm rất nhiều thời gian và khó áp dụng trong 1
tiết học trên lớp, chỉ nên áp dụng trong các tiết ôn tập và hƣớng dẫn học sinh
tự làm bảng tổng kết ở nhà. Nếu áp dụng biện pháp rèn luyện hệ thống hoá
kiến thức cho học sinh thì phần lớn giáo viên chỉ dừng lại ở việc hệ thống

82


hoá kiến thức bằng sơ đồ hoặc bảng biểu mà hầu nhƣ chƣa biết sử dụng các
biện pháp hệ thống hoá kiến thức bằng bản đồ tƣ duy, phối hợp với kênh
hình trong hệ thống hố kiến thức.
1.2.4. Ngun nhân của thực trạng rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa kiến
thức trong quá trình dạy học và học Sinh học 12
1.2.4.1. Về phía giáo viên
Nhiều giáo viên cịn ảnh hƣởng của cách dạy truyền thống thầy đọc, trị
chép, thuyết trình giảng giải xen kẽ vấn đáp tái hiện, biểu diễn trực quan minh

họa. Tuy nhiên, trong những năm gần đây việc đổi mới về phƣơng pháp giảng
dạy là yêu cầu hàng đầu của ngành giáo dục đề ra đối với giáo viên, nên phần
lớn trong giảng dạy, giáo viên đã có vận dụng các phƣơng pháp dạy học tích
cực. Mặc dù ai cũng biết rằng phƣơng pháp này thực sự lôi cuốn học sinh, làm
cho học sinh chủ động nắm vững kiến thức. Song số giáo viên dạy học theo
biện pháp rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa kiến thức chƣa nhiều và thƣờng
xuyên, mà chủ yếu là trong giờ thao giảng, các tiết dạy thi giáo viên giỏi.
Đa số giáo viên cho rằng vận dụng biện pháp rèn luyện kỹ năng hệ
thống hóa kiến thức chỉ áp dụng có hiệu quả đối với học sinh khá và giỏi, vì
chỉ những học sinh có nhận thức nhanh mới có khả năng tiếp nhận có hiệu
quả phƣơng pháp này.
Do thi cử và kiểm tra, tuyển sinh đại học, cao đẳng còn nặng vẫn nặng về
tái hiện kiến thức, nên cách dạy chủ yếu vẫn cung cấp kiến thức cho học sinh.
Ngoài ra, một số giáo viên còn chƣa tâm huyết với nghề, ý thức tích
cực cải tiến phƣơng pháp dạy học còn mờ nhạt nên dẫn đến chất lƣợng giờ
học chƣa tốt, khơng kích thích đƣợc tính tích cực và hứng thú của học sinh
đối với bộ môn Sinh học.
1.2.4.2. Về phía học sinh
Đa số học sinh vẫn coi mơn Sinh học là môn phụ. Do vậy, không đầu
tƣ thời gian và cơng sức vào học mà chỉ mang tính chất đối phó với các giờ
kiểm tra của giáo viên.

83


×