Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh yếu kém thông qua dạy học phần hóa học vô cơ lớp 11 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





HOÀNG SƠN HẢI








NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TẬP CHO HỌC SINH YẾU
KÉM THÔNG QUA DẠY HỌC PHẦN HÓA HỌC VÔ CƠ LỚP 11
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG


LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC












HÀ NỘI – 2012





ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





HOÀNG SƠN HẢI




NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TẬP CHO HỌC SINH YẾU KÉM
THÔNG QUA DẠY HỌC PHẦN HÓA HỌC VÔ CƠ LỚP 11
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG


LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC


Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN HÓA HỌC)

Mã số: 60 14 10


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦN TRUNG NINH










HÀ NỘI – 2012
vi
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ii
DANH MỤC CÁC BẢNG iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ v
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 4
1.1. Xu hướng đổi mới phương phap dạy học trên thế giới và Việt
Nam 4
1.1.1. Đổi mới phương pháp dạy học 4
1.1.2. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học 4
1.2. Dạy học tích cực 6
1.2.1. Dạy học tích cực là một quan điểm sư phạm 6
1.2.2. Một số phương pháp dạy học tích cực 6

1.3. Dạy học phân hóa 10
1.3.1. Khái niệm dạy học phân hóa 11
1.3.2. Quy trình dạy học phân hóa 11
1.3.3. Ưu, nhược điểm về dạy học phân hóa trong trường phổ
thông 13
1.4. Bài tập hóa học 14
1.4.1. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học trong giảng dạy hóa
học 14
1.4.2. Cách sử dụng bài tập hóa học trong dạy học 15
1.5. Những biểu hiện, nguyên nhân và biện pháp giúp đỡ học sinh
yếu kém môn hóa học 16
1.5.1. Những biểu hiện của HS yếu kém trong học tập môn hoá
học 16
1.5.2. Nguyên nhân yếu kém của học sinh trong học tập hoá học ở
các trường trung học phổ thông 16
1.5.3. Một số biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém đạt được yêu
cầu và có kết quả cao hơn trong học tập hoá học ở trường trung
học phổ thông 17
1.5.3.4. Luyện tập vừa sức 18
CHƯƠNG 2 22
NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TẬP 22
CHO HỌC SINH YẾU KÉM THÔNG QUA DẠY HỌC 22
PHẦN HÓA HỌC VÔ CƠ LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 22
2.1. Phân tích chương trình hóa học vô cơ lớp 11 trung học phổ
thông 22
2.1.1. Chương 2: Nitơ- Photpho 22
2.2. Hệ thống các bài tập hoá học nhằm tăng hứng thú học tập,
củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng và nâng cao hiệu quả học tập
môn hoá học cho học sinh lớp 11 trung học phổ thông 28
vii

2.2.1. Nguyên tắc tuyển chọn và xây dựng bài tập hoá học mới 28
2.2.2. Hệ thống các bài tập hoá học vô cơ lớp 11 trung học phổ
thông 28
Đáp án: B. 29
A. ns
2
np
5
. B. ns
2
np
3
. C. ns
2
np
2
. D.ns
2
np
4
. Đáp án: B. 29
Đáp án: D. 29
2.3. Những biện pháp để giúp đỡ học sinh yếu kém 61
2.3.1. Phương pháp chung giải bài tập hóa học 61
2.3.2. Sử dụng lược đồ tư duy trong các giờ luyện tập 64
2.3.3. Thiết kế một số bài giảng và đề kiểm tra hoá học theo hướng
hoạt động hoá nhằm giúp đỡ học sinh yếu kém 68
CHƯƠNG 3 95
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 95
3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm 95

3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm 95
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm 95
3.2. Kế hoạch và phạm vi thực nghiệm 95
3.3. Quá trình thực nghiệm 95
3.3.1. Tiến hành điều tra 95
3.3.2. Khảo sát học sinh 96
3.3.3. Lên lớp giờ chính khoá 96
3.3.4. Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm 96
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm 96
3.4.1. Kết quả điều tra 96
3.4.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm 98
3.4.3. Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm 101
3.4.4. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm 105
KẾT LUẬN KHUYẾN NGHỊ 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 110
PHỤ LỤC 112
ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1
DH
Dạy học
2
Dd
Dung dịch
3
ĐC

Đối chứng
4
Đktc
Điều kiện tiêu chuẩn
5
GV
Giáo viên
6
GD
Giáo dục
7
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
8
KTĐG
Kiểm tra đánh giá
9
HH
Hóa học
10
HS
Học sinh
11
Nxb
Nhà xuất bản
12
OXH
Oxi hóa
13
PGS

Phó giáo sư
14
PP
Phương pháp
15
PPDH
Phương pháp dạy học
16
PU
Phản ứng
17
PUHH
Phản ứng hóa học
18
SGK
Sách giáo khoa
19
THPT
Trung học phổ thông
20
TC
Tích cực
21
TN
Thực nghiệm
22
TNSP
Thực nghiệm sư phạm
23
TS

Tiến sĩ

iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả điều tra chất lượng học tập môn HH Trường
THPT Hàng Hải

97
Bảng 3.2: Kết quả điều tra chất lượng học tập môn HH
Trường THPT Anhxtanh
97
Bảng 3.3: Số HS đạt từng loại điểm kiểm tra lần 1 trường
THPT Hàng Hải
98
Bảng 3.4: Số HS đạt từng loại điểm kiểm tra lần 2 trường
THPT Hàng Hải
98
Bảng 3.5: Số HS đạt từng loại điểm kiểm tra lần 1 trường
THPT Anhxtanh
99
Bảng 3.6: Số HS đạt từng loại điểm kiểm tra lần 2 trường
THPT Anhxtanh
99
Bảng 3.7:Tần suất HS đạt từng loại điểm kiểm tra lần 1
trường THPT Hàng Hải
99
Bảng 3.8: Tần suất HS đạt từng loại điểm kiểm tra lần 2 trường
THPT Hàng Hải
99
Bảng 3.9: Tần suất HS đạt từng loại điểm kiểm tra lần 1 trường

THPT Anhxtanh
100
Bảng 3.10: Tần suất HS đạt từng loại điểm kiểm tra lần 2 trường
THPT Anhxtanh
100
Bảng 3.11: Tỉ lệ HS đạt điểm x
i
trở xuống bài kiểm tra lần 1
trường THPT Hàng Hải
100
Bảng 3.12: Tỉ lệ HS đạt điểm x
i
trở xuống bài kiểm tra lần 2
trường THPT Hàng Hải
100
Bảng 3.13: Tỉ lệ HS đạt điểm x
i
trở xuống bài kiểm tra lần 1
trường THPT Anhxtanh
101
iv
Bảng 3.14: Tỉ lệ HS đạt điểm x
i
trở xuống bài kiểm tra lần 2
trường THPT Anhxtanh
101
Bảng 3.15: Các chỉ số thống kê trường THPT Hàng Hải
101
Bảng 3.16: Các chỉ số thống kê trường THPT Anhxtanh
102












v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tần suất HS đạt từng loại điểm kiểm tra lần 1 trường
THPT Hàng Hải
102
Biểu đồ 3.2: Tần suất HS đạt từng loại điểm kiểm tra lần 2
trường THPT Hàng Hải
103
Biểu đồ 3.3: Tần suất HS đạt từng loại điểm kiểm tra lần 1
trường THPT Anhxtanh
103
Biểu đồ 3.4: Tần suất HS đạt từng loại điểm kiểm tra lần 2 trường
THPT Anhxtanh
104
Biểu đồ 3.5: Đường lũy tích bài kiểm tra lần 1 trường THPT Hàng
Hải
104
Biểu đồ 3.6: Đường lũy tích bài kiểm tra lần 2 trường THPT Hàng
Hải

104
Biểu đồ 3.7: Đường lũy tích bài kiểm tra lần 1 trường THPT
Anhxtanh
105
Biểu đồ 3.8: Đường lũy tích bài kiểm tra lần 2 trường THPT
Anhxtanh
105




1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng, chúng ta đang
tiến hành cuộc cách mạng toàn diện trên mọi lĩnh vực với mục tiêu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Với quan niệm GD là quốc sách hàng
đầu, báo cáo chính trị của đại hội Đảng cộng sản lần thứ X đã khẳng định:
“Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc
đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát
huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển, tăng trưởng nhanh và
bền vững. Tiếp tục nâng cao chất lượng GD toàn diện, đổi mới nội dung,
PPDH ”.
Sự đổi mới của GD nhằm tạo ra những con người toàn diện có phẩm
chất đạo đức, có sức khoẻ, có tri thức và năng động sáng tạo. Trong đó đổi
mới PPDH được hiểu là tổ chức các hoạt động TC cho người học, từ đó khơi
dậy và thúc đẩy lòng ham muốn, phát triển nhu cầu tìm tòi, khám phá, chiếm
lĩnh trong tự thân của người học, phát huy khả năng tự học của họ. Trước
vấn đề đó, người GV cần phải không ngừng tìm tòi khám phá, khai thác, xây
dựng hoạt động, vận dụng, sử dụng phối hợp các PPDH trong các giờ học

sao cho phù hợp với từng kiểu bài, từng đối tượng HS, xây dựng cho HS
một hướng tư duy chủ động, sáng tạo. Trong đó, vấn đề HS yếu kém hiện
nay hết sức cấp bách đã được xã hội quan tâm và tìm giải pháp để khắc phục
tình trạng này. Để đưa nền GD đất nước ngày một phát triển toàn diện thì
người GV không chỉ phải biết dạy mà còn phải biết tìm tòi PP nhằm phát
huy tính tích cực của HS và hạ thấp dần tỉ lệ học sinh yếu kém.
Từ thực tế DH HH ở các trường THPT, tỉ lệ HS yếu kém rất cao, thậm
chí có những lớp số HS này tương đương với số HS đạt yêu cầu. Vì vậy, việc
tìm ra nguyên nhân và có những biện pháp giúp đỡ những đối tượng HS này để
các em đạt yêu cầu và có kết quả cao hơn trong học tập là việc làm rất cần
thiết. Đó là lí do tôi chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh yếu
kém thông qua dạy học phần hóa học vô cơ lớp 11 trung học phổ thông ”.

2
2. Mục đích nghiên cứu
Việc thực hiện đề tài nhằm nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp
cơ bản giúp đỡ HS yếu kém để HS đạt yêu cầu và có kết quả cao hơn, giảm
tỷ lệ HS yếu kém trong học tập môn HH ở trường THPT hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT Việt Nam.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Dạy và học hoá học đối với đối tượng học sinh yếu kém môn hoá học
ở các trường trung học phổ thông.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung và phương pháp sử dụng bài tập HH về phần vô cơ lớp 11
trong DH.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất một số biện pháp giúp đỡ đối tượng HS
yếu kém môn HH ở trường THPT.

- Lựa chọn, xây dựng và sử dụng bài tập HH phần vô cơ lớp 11 nhằm nâng
cao hiệu quả học tập cho HS yếu kém môn HH.
- TNSP để đánh giá chất lượng, hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả học tập cho HS yếu kém môn HH.
6. Giả thuyết khoa học
Trong DH HH, với HS yếu kém nếu xác định được đúng nguyên
nhân, xây dựng và tuyển chọn một hệ thống bài tập hóa học phù hợp và áp
dụng những biện pháp tích cực thì có thể khơi dậy được hứng thú, phát triển
năng lực tư duy và giúp đỡ các em vươn lên đạt được kết quả cao hơn trong
học tập.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp các PP:

3
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Tổng quan các tài liệu về chính sách
của Đảng và chính phủ về GD, lý luận DH nói chung và DH HH nói riêng.
- Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra thực trạng HS yếu kém và
phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phƣơng pháp xử lý thống kê các số liệu thực nghiệm.
8. Những đóng góp mới của đề tài
- Xác định những nguyên nhân và đề xuất một số biện pháp giúp đỡ HS yếu
kém đạt yêu cầu và có kết quả cao hơn trong học tập HH ở trường THPT.
- Xây dựng, lựa chọn hệ thống bài tập HH vô cơ bám sát chuẩn chương trình
tài liệu giáo khoa môn HH lớp 11, tăng cường tính thực tiễn nhằm nâng cao
hứng thú học tập cho HS yếu kém.
- Hướng dẫn sử dụng hệ thống bài tập để góp phần làm giảm tỷ lệ HS yếu
kém trong học tập môn HH ở các THPT.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chƣơng 2: Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả học tập cho học
sinh yếu kém thông qua dạy học phần hóa học vô cơ lớp 11 trung học phổ
thông.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sư phạm.

4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Xu hƣóng đổi mới phƣơng pháp dạy học trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Đổi mới phương pháp dạy học
PP là cách thức, con đường mà chủ thể tác động tới đối tượng nhằm
đạt được mục đích. Đổi mới PPDH đã, đang là vấn đề thời sự “nóng” không
chỉ đối với nhà trường, thầy cô, học trò,…với tất cả những ai có tư duy về
DH, về tự học…
Đổi mới PPDH thực chất là một quá trình nâng cao hiệu quả của việc
dạy học, làm cho việc DH gắn bó, phục vụ tốt hơn, ngày càng nâng cao hơn
cho việc hình thành và phát triển các phẩm chất nhân cách của người Việt
Nam hiện tại và tương lai như trong định hướng mà các Đại hội của Đảng đã
chỉ ra. [ 25, tr. 91 ]
1.1.2. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học
1.1.2.1. Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống
Các PPDH truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập… luôn
là những PP quan trọng trong DH. Đổi mới PPDH không có nghĩa là loại bỏ
các PPDH truyền thống quen thuộc mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để
nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng cao hiệu quả
của các PPDH này người GV trước hết cần nắm vững những yêu cầu và sử
dung thành thạo các kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến
hành bài lên lớp. Tuy nhiên, các PPDH truyền thống có những hạn chế tất
yếu, vì thế bên cạnh các PPDH truyền thống cần kết hợp các PPDH mới, đặc

biệt là những PP và kỹ thuật DH phát huy tính TC và sáng tạo của HS.
1.1.2.2. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
Không có một PPDH toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu và nội
dung DH. Mỗi PP và hình thức DH có những ưu, nhựơc điểm và giới hạn sử
dụng riêng. Vì vậy việc phối hợp đa dạng các PP và hình thức DH trong

5
toàn bộ quá trình DH là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực
và nâng cao chất lượng DH. [ 25, tr. 93 ]
1.1.2.3. Tăng cường sử dụng phương tiện và công nghệ thông tin trong dạy học
- Phương tiện DH có vai trò quan trọng trong việc đổi mới PPDH, nhằm
tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong DH. Việc sử dụng
các phương tiện DH cần phù hợp với mối quan hệ giữa phương tiện DH và
PPDH. Tuy nhiên các phương tiện DH tự tạo của GV luôn có ý nghĩa quan
trọng, cần được phát huy.
- Đa phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung DH vừa là phương
tiện DH trong DH hiện đại. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện như một
phương tiện trình diễn, cần tăng cường sử dụng các phần mềm DH.
1.1.2.4. Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
Các kỹ thuật DH là những đơn vị nhỏ nhất của PPDH. Ngày nay
người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật DH phát huy tính tích
cực, sáng tạo của người học như “động não”, “tia chớp”, “bể cá”, XYZ, “3
lần 3”, bản đồ tư duy ( Mind Map )… Trong đó bản đồ tư duy là PP dễ nhất
để chuyển tải thông tin vào bộ não của chúng ta rồi đưa thông tin ra ngoài
bộ não. Nó là một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả. Đây là
cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp hay để phân tích một vấn đề ra thành
một dạng của lược đồ phân nhánh. Bằng cách dùng bản đồ tư duy, tổng thể
của vấn đề được chỉ ra dưới dạng một hình vẽ, trong đó các đối tượng liên
hệ với nhau bằng các đường nối. Với cách biểu diễn như vậy, các dữ liệu
được ghi nhớ và hấp thụ dễ dàng và nhanh chóng hơn.

1.1.2.5. Tăng cường các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn
PPDH có mối quan hệ biện chứng với nội dung DH. Vì vậy bên cạnh
những PP chung có thể sử dụng cho nhiều bộ môn khác nhau thì việc sử
dụng các PPDH đặc thù có vai trò quan trọng trong dạy học bộ môn. Các
phương pháp DH đặc thù bộ môn được xây dựng trên cơ sở lý luận DH bộ
môn. Ví dụ thí nghiệm là PPDH đặc thù của các môn khoa học tự nhiên.
1.1.2.6. Bồi dưỡng phương pháp học tập cho HS

6
PP học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc TC hoá,
phát huy tính sáng tạo của HS. Có những PP nhận thức chung như PP thu
thập, xử lý, đánh giá thông tin, tổ chức làm việc, làm việc nhóm, có những
PP học tập chuyên biệt của từng bộ môn. Bằng nhiều hình thức khác nhau,
cần luyện tập cho HS các PP học tập chung và các PP học tập trong bộ môn.
1.1.2.7. Cải tiến việc kiểm tra đánh giá
- Đổi mới PPDH cần gắn liền với đổi mới về đánh giá quá trình DH cũng
như đổi mới việc kiểm tra và đánh giá thành tích học tập của HS. Cần bồi
dưỡng cho HS những kỹ thuật thông tin phản hồi nhằm tạo điều kiện cho HS
tham gia đánh giá và cải tiến quá trình DH.
- Trong đánh giá thành tích học tập của HS không chỉ đánh giá kết quả mà
chú ý cả quá trình học tập. Cần sử dụng phối hợp các hình thức, PP KTĐG
khác nhau. Kết hợp giữa kiểm tra miệng, kiểm tra viết và bài tập thực hành.
Kết hợp giữa trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan.
1.2. Dạy học tích cực
1.2.1. Dạy học tích cực là một quan điểm sư phạm
DH TC là một thuật ngữ rút gọn để chỉ những PP giáo dục, DH theo
hướng phát huy tính TC, chủ động, sáng tạo của người học. PPDH TC
hướng tới việc hoạt động hóa, TC hóa hoạt động nhận thức của người học,
nghĩa là tập trung vào phát huy tính TC của người học chứ không phải là tập
trung vào phát huy tính TC của người dạy.

1.2.2. Một số phương pháp dạy học tích cực
1.2.2.1. Phương pháp dạy học theo nhóm
+/ Khái niệm
Là PP giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ. Các thành viên trong
nhóm trao đổi tự do về vấn đề GV yêu cầu nhằm tạo điều kiện cho HS bộc
lộ quan điểm và ý kiến riêng, đồng thời lắng nghe ý kiến, quan điểm của các
bạn học khác
+/ Cách tiến hành

7
Lên kế hoạch hoạt động nhóm:
- Đề ra mục tiêu hoạt động nhóm, lựa chọn nội dung cho hoạt động nhóm.
- Quy định thời gian và cách thức tổ chức cho cho hoạt động nhóm.
Tổ chức các nhóm học sinh:
Có nhiều cách tổ chức hoạt động nhóm như kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ
thuật ghép tranh, …
Giám sát hoạt động nhóm:
- GV quan sát thái độ ứng xử của HS.
- GV di chuyển quanh lớp học để có thể quan sát được tất cả các nhóm và
lắng nghe các nhóm trao đổi xem họ đi đúng theo chủ đề hay không. GV có
thể đặt một số câu hỏi để làm rõ nội dung được đưa ra.
Kết thúc hoạt động nhóm:
Các nhóm báo cáo hoạt động của nhóm mình. Có nhiều cách báo cáo:
các nhóm trưởng báo cáo về kết quả hoạt động bằng miệng, GV ghi lại
thông tin trên bảng, các nhóm trưởng trình lên một bảng tóm tắt viết trên
giấy; các nhóm ghi lại các ý tưởng và ý kiến của nhóm trên khổ giấy to,
nhóm trưởng trình bày trong khi vẫn để giấy khổ to cho cả lớp nhìn.
Sau hoạt động nhóm:
- Nhấn mạnh các đặc điểm, ý chính đã thu được qua hoạt động. Làm sáng tỏ
những vấn đề hay những ý kiến khác biệt đã nảy sinh trong hoạt động.

- Liên hệ hoạt động với toàn bộ buổi học về mặt kiến thức mới thu được
hoặc những điều hiểu biết rõ hơn.
+/ Ƣu điểm:
- Mọi HS đều được làm việc, không khí học tập thân thiện trong lớp.
- HS không chỉ học tập kĩ năng mà còn thu nhận được kết quả về cách làm
việc hợp tác cùng nhau, nâng cao quan hệ thân ái, tin cậy và giúp đỡ nhau.
- Tạo cơ hội vận dụng các PP, nguyên tắc và ngôn từ đã học được.
- Tạo cơ hội thực hành các kỹ năng như sáng tạo, tổng hợp, phân tích.
- Được thể hiện khả năng làm việc và thực hành kỹ năng giao tiếp.

8
- Thực hiện công việc mà một HS không thể thực hiện được.
- GV cũng có cơ hội tận dụng quan điểm và kinh nghiệm của HS.
+/ Nhƣợc điểm:
- Hiệu quả học tập phụ thuộc hoạt động của các thành viên, nếu có HS trong
nhóm bất hợp tác thì hiệu quả thấp. Nhóm có thể đi chệch hướng hoặc có
thể bị một HS quyết đoán.
- Khả năng bao quát lớp của GV là khó khăn hơn.
- Sẽ trở nên không hiệu quả nếu lạm dụng quá nhiều và quá lâu.
1.2.2.2. Phương pháp dạy học nêu vấn đề
+/ Khái niệm:
Là PPDH đưa HS vào chính sự tìm tòi có hiệu quả của các nhà khoa
học, tức là chuyển hoá sự tìm tòi thành phẩm chất của cá thể học sinh theo
con đường tựa như con đường mà loài người đã theo để khám phá, kiếm tìm
và đã vật chất hoá các phát minh, phát kiến. Đặc trưng của DH nêu vấn đề
thể hiện ở hai yếu tố thành phần: tình huống có vấn đề và giả thuyết để giải
quyết vấn đề. [ 25, tr. 112 - 113 ]
+/ Cách tổ chức:
- GV chuẩn bị kỹ kế hoạch bài giảng.
- Đưa tình huống có kịch tính để kích thích thu hút sự chú ý của HS tới vấn

đề đặt ra.
- GV đưa ra các giả thuyết hoặc lôi cuốn HS tự đưa ra các giả thuyết dưới sự
gợi ý của GV. Hướng dẫn HS chứng minh, bổ sung hoặc bác bỏ giả thuyết.
- GV tổ chức thành các nhóm nhỏ để cùng nhau tìm tòi, chứng minh.
+/ Ƣu điểm:
- Cho phép các HS phát triển các phương thức tiếp cận của chính họ.
- Khuyến khích óc sáng tạo, say mê khoa học của HS.
- Thông qua việc chứng minh hay bác bỏ giả thuyết, GV làm cho HS hiểu
rằng đó chính là con đường tất yếu của sự tìm tòi khám phá.
+/ Nhƣợc điểm:

9
- Khó đánh giá sự tham gia của từng cá nhân.
- Thiếu kiến thức hay kỹ năng có thể cản trở công việc của cả lớp.
1.2.2.3. Phương pháp trò chơi dạy học
+/ Khái niệm:
Trò chơi DH là những trò chơ GD được lựa chọn, sử dụng trực tiếp để
DH, tuân thủ theo mục đích, nội dung, các nguyên tắc và PPDH, nó có chức
năng tổ chức, hướng dẫn và động viên HS tìm kiếm, lĩnh hội tri thức, học
tập, rèn luyện kĩ năng, tích lũy và phát triển các phương thức hoạt động và
phương thức hành vi ứng xử xã hội, văn hóa, đạo đức, thẩm mĩ, pháp luật,
khoa học ngôn ngữ…[ 25, tr. 103 - 104 ]
+/ Cách tổ chức:
Bƣớc 1 : Xác định mục tiêu của trò chơi
Dùng trò chơi với mục đích gì, trò chơi mang lại cho HS những kiến
thức gì và hình thành những kĩ năng gì thông qua hoạt động chơi.
Bƣớc 2 : Chuẩn bị điều kiện và phương tiện chơi
- Nghiên cứu kĩ luật chơi: Xác định rõ những quy định với những người
tham gia chơi là gì, vai trò của các thành viên tham gia chơi.
- Soạn giáo án, chuẩn bị địa điểm, điều kiện và phương tiện chơi.

Bƣớc 3 : Giới thiệu và giải thích trò chơi
- Giới thiệu trò chơi : GV cần giới thiệu thật dí dỏm tên gọi và ý nghĩa của
trò chơi sao cho HS bị cuốn hút vào trò chơi ngay những giây phút đầu tiên.
- Thời gian chơi : Thông thường chỉ diễn ra trong vòng 5-10 phút, trừ
những tiết luyện tập có thể nhiều hơn.
- Đội chơi : GV có thể chọn các em giơ tay, cũng có thể tự mình gọi HS lên
chơi và nên phân chia đều tránh tình trạng toàn HS giỏi nhận vào một đội.
- Luật chơi :
+ Nếu như HS đã biết trò chơi và luật chơi thì chỉ cần nhắc lại là được.
+ Nếu học sinh biết trò chơi nhưng chưa nắm vững luật và cách chơi thì GV
giới thiệu và giải thích cách chơi.

10
+ Nếu như HS chưa biết trò chơi thì GV cần giải thích tỉ mỉ, và có thể cho
học sinh chơi thử để cho tất cả mọi người đều nắm rõ luật chơi.
Bƣớc 4 : Điều khiển trò chơi
- Lệnh cho phép trò chơi được bắt đầu, theo dõi và nắm vững các hoạt động
chơi của cá nhân, nhóm tham gia chơi.
- Giảm hoặc tăng thời gian chơi, thay đổi số lượng người chơi, thay đổi yêu
cầu hoặc cách chơi…
Bƣớc 5: Đánh giá kết quả chơi, trao giải cho người chơi
- Khi hết thời gian chơi GV chỉ rõ ưu điểm, khuyết điểm của từng đội chơi
- Trên sự khách quan, rõ ràng thì GV đánh giá phần thắng, thua.
- GV nên chuẩn bị phần thưởng cho đội thắng cuộc: phần thưởng có thể là
cho điểm, quà chủ yếu là động viên và khích lệ HS.
Bƣớc 6 : Thảo luận và rút ra kiến thức
- GV cần khẳng định với HS mục đích của hoạt động chơi và đánh giá kết
quả khi tổ chức trò chơi là nhằm:
+ Xem các hoạt động dạy và học đã đạt được những kết quả, hiệu quả tác
động như thế nào đối với HS. Thông qua trò chơi HS thu nhận được những

kiến thức gì?
+ Sử dụng kết quả đánh giá nhằm: Cải tiến phương pháp dạy học, xác định
nhu cầu học tập mới, cổ vũ động viên HS tích cực tham gia hoạt động…
+/ Ƣu điểm :
- Trò chơi DH là một PPDH tích cực, có khả năng thu hút HS vào bài học,
làm cho giờ học bớt căng thẳng, HS được hoạt động và tiếp thu kiến thức
một cách nhẹ nhàng.
- HS thích nghi với PP sử dụng trò chơi DH nhanh hơn các PPDH TC khác.
+/ Nhƣợc điểm :
- Mất nhiều thời gian để xây dựng, thiết kế trò chơi.
- Khó khăn trong khâu quản lí lớp học khi tổ chức trò chơi.
- Trò chơi thường khó có thể cung cấp kiến thức một cách hệ thống.

11
- Nếu không tổ chức trò chơi hợp lí thì HS dễ sa đà vào việc chơi mà quên
mất nhiệm vụ học tập và lĩnh hội kiến thức sau trò chơi.
1.3. Dạy học phân hóa
1.3.1. Khái niệm dạy học phân hóa
DH phân hóa không đơn thuần là phân loại người học theo năng lực
nhận thức mà ở đây là PPDH phù hợp với từng đối tượng người học trên cơ
sở am hiểu từng cá thể, GV tiếp cận người học ở tâm lí, năng khiếu…
DH phân hóa xuất phát từ nhu cầu đảm bảo thực hiện tốt mục đích
dạy học, đồng thời khuyến khích phát triển tối đa và tối ưu những khả năng
của từng cá nhân, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trong một lớp học luôn có
sự chênh lệch về trình độ nhận thức của mỗi thành viên.
1.3.2. Quy trình dạy học phân hóa
1.3.2.1. Phân hóa nhóm đối tượng học sinh
- Đối với học sinh yếu kém: GV cần tìm ra nguyên nhân học kém: có em
học kém vì năng lực yếu, có em học yếu vì nguyên nhân khác (gia đình khó
khăn, không có điều kiện thời gian học tập, có vướng mắc về tư tưởng nên

chưa tập trung ). Từ đó có biện pháp GD, giúp đỡ như: xây dựng lòng tự
tin bản thân, thường xuyên theo dõi, động viên kịp thời, tranh thủ sự quan
tâm của gia đình và xã hội Không nên đồng nhất các em học kém với nhau
mà cần phân kiểu học của từng HS kém để có PP giúp đỡ.
- Đối với học sinh khá giỏi: các em thường có xu hướng thích giải nhiều
bài, thích giải các bài khó, các bài toán đòi hỏi tư duy sáng tạo, nhưng lại coi
nhẹ việc học lý thuyết, coi nhẹ các bài thông thường. Do đó các em không
nắm chắc kiến thức cơ bản hoặc không thành tạo các kỹ năng. Vì vậy, điều
quan trọng nhất là hình thành ở các em lòng ham thích, hứng thú, say mê
học, thường xuyên GD đức tính kiên trì, tỉ mỉ, cẩn thận, khiêm tốn, sẵn sàng
giúp đỡ bạn cùng lớp tiến bộ … Trong giờ học, GV cần suy nghĩ tìm tòi để
đề ra cho HS những câu hỏi đào sâu lý thuyết.

12
- Đối với học sinh trung bình: cần nắm thật chắc kiến thức cơ bản SGK làm
đầy đủ và đạt yêu cầu các bài tập SGK với sự gợi ý ở mức độ hạn chế của
GV, có thể tiếp thu phần nào kiến thức nâng cao của HS khá giỏi.
GV thường xuyên theo dõi điều chỉnh lại nhân sự nhóm, chuyển lên
nhóm trên hoặc xuống nhóm dưới nếu có thành viên nào trong nhóm tỏ ra
tiến bộ hay thụt lùi.
1.3.2.2. Thiết kế bài học
+ Nghiên cứu nắm vững nội dung và yêu cầu của bài học:
Đây là vấn đề trước tiên và đặc biệt quan trọng của người GV trong
việc thiết kế bài học có chất lượng. Có nắm vững nội dung kiến thức bài học
thì GV mới có thể hình thành các PPDH để vận dụng vào từng tình huống
cụ thể cho hiệu quả, đạt được mục đích DH của mình.
+ Nên sử dụng kết hợp phƣơng pháp dạy học phát hiện và giải quyết
vấn đề, dạy học phân hóa với các câu hỏi phân hóa:
Khi đưa các yếu tố phát hiện và giải quyết vấn đề kết hợp cùng hệ
thống câu hỏi phân hóa vào bài học các tri thức khái niệm, các định lý … sẽ

góp phần phát triển tư duy, tăng cường tính tự giác, chủ động, sáng tạo cho
các đối tượng HS. Những tri thức mới được kiến tạo nhờ quá trình phát hiện
và giải quyết vấn đề, HS được khám phá, phân tích vấn đề, để đề xuất và
thực hiện được PP giải quyết.
1.3.2.3. Ra bài tập phân hóa
Phải dựa vào đặc điểm và sự phân loại HS trong lớp để GV lựa chọn
bài tập thích hợp. Có thể phân hóa về yêu cầu bằng cách cho sử dụng mạch
bài tập phân bậc, giao cho HS giỏi những bài tập có hoạt động ở bậc cao hơn
so với các đối tượng HS khác. Đối với HS yếu kém, có thể giao cho các bài
tập phân bậc vừa sức. Cụ thể là khoảng cách giữa hai bậc liên tiếp không
quá cao, quá xa. Hoặc ngay trong một bài tập người GV cũng có thể tiến
hành dạy phân hóa nếu như bài tập đó đảm bảo yêu cầu cho cả ba nhóm đối

13
tượng học sinh: bồi dưỡng lấp lỗ hổng cho HS yếu kém, trang bị kiến thức
chuẩn bị cho HS trung bình và nâng cao cho HS khá, giỏi.
1.3.2.4. Xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình học tập
- Đó là: môi trường, phương tiện, điều kiện DH …. GV cần chú ý đến điều
kiện môi trường xung quanh, điều kiện thời tiết … các yếu tố đó có ảnh
hưởng lớn đến sức khỏe, tâm lý, tinh thần học tập của HS. Vì vậy GV cần đề
ra phương án để đảm bảo chất lượng giờ học.
- Phương tiện DH: mô hình, hình vẽ, SGK, phiếu học tập, máy chiếu, máy vi
tính… góp phần chứa đựng và truyền tải thông tin, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc tổ chức hoạt động học trong đổi mới PPDH theo xu hướng tích cực
hóa hoạt động người học. Mỗi giờ học cần sử dụng các phương tiện DH
khác nhau tùy thuộc vào các chức năng của từng loại phương tiện như: kiến
tạo tri thức, rèn luyện kỹ năng, kích thích hứng thú học tập, tổ chức điều
khiển quá trình học tập…
1.3.3. Ưu, nhược điểm về dạy học phân hóa trong trường phổ thông
1.3.3.1. Ưu điểm

- DH phân hóa phát huy tốt khả năng cá thể hóa hoạt động của người học,
đưa người học trở thành chủ thể của quá trình nhận thức, tiếp thu kiến thức
một cách chủ động, sáng tạo phù hợp với năng lực nhận thức của bản thân.
Bên cạnh đó người GV có cơ hội hiểu và nắm được mức độ nhận thức của
từng cá thể người học để đề ra những biện pháp tác động, uốn nắn kịp thời
và có đánh giá một cách chính xác, khách quan.
- DH phân hóa gây được hứng thú học tập cho mọi đối tượng HS, xóa bỏ
mặc cảm tự ti của đối tượng HS có nhịp độ nhận thức thấp cùng tham gia
tìm hiểu nội dung, yêu cầu của bài. Kích thích, gây hứng thú học tập cho các
đối tượng HS khá giỏi phát huy hết khả năng, trí tuệ của mình.
-DH phân hóa xóa bỏ khoảng cách giữa HS yếu kém với HS khá giỏi, đưa
các em sát lại gần nhau hơn. Các em có cơ hội giúp đỡ nhau cùng phát triển,
tiếp thu một cách nhanh chóng tri thức của nhân loại.

14
1.3.3.2. Nhược điểm
Nhược điểm cơ bản là người GV trước khi lên lớp phải chuẩn bị bài
soạn, hệ thống bài tập phân hóa được chọn lọc cẩn thận, đầu tư nhiều thời
gian công sức. Tổ chức lớp học hiện nay hầu hết đều có số HS đông, chênh
lệch nhiều về trình độ có thể gây khó khăn cho các GV.
1.4. Bài tập hóa học
1.4.1. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học trong giảng dạy hóa học
1.4.1.1. Ý nghĩa trí dục
- Làm chính xác hóa các khái niệm HH. Củng cố, đào sâu và mở rộng kiến
thức một cách sinh động, phong phú hấp dẫn.
- Ôn tập, hệ thống hóa kiến thức một cách tích cực nhất.
- Rèn luyện cho HS các kĩ năng HH như cân bằng phương trình phản ứng,
tính toán theo công thức HH và phương trình HH… Nếu là bài tập thực
nghiệm sẽ rèn luyện các kĩ năng thực hành, góp phần vào việc GD kĩ thuật
tổng hợp cho HS ….

- Hình thành và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo vận dụng kiến thức vào thực tiễn
đời sống, lao động sản xuất và bảo vệ môi trường.
- Hình thành kiến thức mới, ôn tập những kiến thức đã học, củng cố kiến
thức cơ bản của bài giảng.
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ HH và các thao tác tư duy.

1.4.1.2. Ý nghĩa phát triển
- KTĐG kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo, đặc biệt là giúp phát hiện trình độ
phát triển trí tuệ, làm bộc lộ những khó khăn, sai lầm của HS trong học tập
đồng thời giúp họ vượt qua những khó khăn và khắc phục các sai lầm đó.
Phát triển ở HS các năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát độc lập,
thông minh và sáng tạo.
- Là phương tiện để KTĐG kiến thức và kĩ năng của HS.
1.4.1.3. Ý nghĩa giáo dục

15
- Rèn luyện cho HS đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và lòng say
mê khoa học HH . Bài tập thực tiễn,TN còn có tác dụng rèn luyện văn hóa
lao động: có tổ chức, có kế hoạch, gọn gàng, sạch sẽ nơi làm việc.
- GD tư tưởng đạo đức, kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp. HS khi giải bài
tập HH là tìm đến bản chất của các vấn đề và áp dụng giải quyết các vấn đề
của cuộc sống.
1.4.2. Cách sử dụng bài tập hóa học trong dạy học
1.4.2.1. Sử dụng trong giảng dạy bài mới
GV có thể linh hoạt nhiều PP khác nhau để kết hợp các kiến thức vào
bài giảng, thuận lợi nhất là hai PP tích hợp và lồng ghép.
-Tích hợp: là kết hợp một cách có hệ thống các kiến thức HH làm cho
chúng hòa quyện vào nhau thành một thể thống nhất.
-Lồng ghép: là thể hiện sự lắp ghép nội dung bài học về mặt cấu trúc để có
thể đưa vào bài học một đoạn, một mục, một số câu hỏi có nội dung liên

quan đến các kiến thức HH.
1.4.2.2. Sử dụng trong giờ bài tập và kiểm tra đánh giá
- Trong các giờ bài tập, GV có thể đưa vào các bài tập HH mà HS có thể
vận dụng được những kiến thức trong nội dung luyện tập để giải quyết hoặc
thông qua một bài tập có nội dung lý thuyết, sau khi giải quyết xong GV
thông tin thêm những kiến thức HH có liên quan.
- Một số câu hỏi hoặc bài tập với nội dung trả lời ngắn gọn và chỉ vận dụng
thuần túy các kiến thức lý thuyết trong các chương, bài mà HS đã được cung
cấp có thể đưa vào các đề kiểm tra 15 phút, 1 tiết, kiểm tra học kỳ…. Việc
kiểm tra bài cũ thì có thể linh hoạt, phong phú hơn với bất kì nội dung nào
có liên quan đến kiến thức bài học.
1.4.2.3. Sử dụng thông qua tổ chức các hoạt động ngoại khóa
- GV nên tổ chức cho HS các câu lạc bộ HH, các buổi ngoại khóa về HH,
các cuộc thi hóa học vui…. nhằm tạo điều kiện cho HS vận dụng những kiến
thức HH vào cuộc sống, tạo niềm hứng thú và say mê HH, đồng thời kích

16
thích HS lòng ham hiểu biết, hình thành cho HS thói quen luôn thắc mắc,
đặt vấn đề đối với những hiện tượng trong cuộc sống và phải tìm cách giải
quyết cho được các vấn đề đó.
- Bài tập HH có thể được sử dụng linh hoạt, GV có thể đưa vào theo kiểu
hỏi đáp, trong phiếu học tập…và cũng có thể biến đổi bài tập này thành một
tư liệu, một câu chuyện để kể, giảng giải cho học sinh….kết hợp một cách
hợp lí vào bài giảng.
1.5. Những biểu hiện, nguyên nhân và biện pháp giúp đỡ học sinh yếu
kém môn hóa học
1.5.1. Những biểu hiện của HS yếu kém trong học tập môn hoá học
- Nhận thức chậm, chậm hiểu, lâu thuộc bài, hay quên.
- Không nắm vững kiến thức, kỹ năng cơ bản theo yêu cầu tối thiểu.
- Hạn chế tư duy lôgic và khả năng so sánh, tổng hợp, khái quát hoá.

- Không làm hoặc làm rất ít bài tập, không đảm bảo yêu cầu, hay bỏ giờ, bị
nhiều điểm yếu kém và thường có tính tự ti hoặc bất cần.
1.5.2. Nguyên nhân yếu kém của học sinh trong học tập hoá học ở các
trường trung học phổ thông
1.5.2.1. Về phía học sinh
- Rỗng kiến thức từ cấp dưới : Đó là hậu quả của thành tích, chỉ tiêu thi đua
và tình cảm thương hại học trò, phụ huynh.
- Nhiều hình thức vui chơi, giải trí đang đầu độc và làm hao tốn thời gian
dành cho học tập của HS.
- HS không hứng thú học tập bộ môn : môn HH có nhiều khái niệm trừu
tượng, khó mà HS lại rỗng kiến thức cơ bản nên tiếp thu kiến thức ngày
càng khó khăn và thiếu hụt.
1.5.2.2. Về phía giáo viên và cán bộ quản lý nhà trường
+/ PPDH chậm đổi mới :
- Nhiều GV chưa chú ý đến PPDH đặc trưng của bộ môn : việc sử dụng đồ
dùng DH trực quan, tranh ảnh, sách giáo khoa, thí nghiệm còn hạn chế, chưa

17
khai thác hết tác dụng của đồ dùng DH, không có thí nghiệm trên lớp, bỏ giờ
thực hành thí nghiệm, phương tiện DH nghèo nàn, lạc hậu.
- Chưa động viên tuyên dương kịp thời khi HS có một biểu hiện tích cực hay
sáng tạo dù là rất nhỏ.
- Chưa quan tâm đến tất cả HS trong lớp, GV chỉ chú trọng vào các em HS
khá, giỏi và coi đây là chất lượng chung của lớp.
-Tinh thần trách nhiệm chưa cao, thiếu quyết tâm, bệnh thành tích, không
đánh giá đúng thực chất của lớp mình giảng dạy.
+/ Việc KTĐG chưa nghiêm túc, chưa có tác dụng khích lệ HS trong học
tập, thậm chí tạo điều kiện cho HS chây lười.
+/ Chưa tổ chức được các buổi ngoại khoá, những hoạt động ngoài giờ lên
lớp cho HS tham gia.

1.5.2.3. Về phía gia đình
- Nhận thức và thái độ của phụ huynh trong việc hợp tác với nhà trường là
chưa cao.
- Một bộ phận phụ huynh chưa thật sự quan tâm, chăm lo và đôn đốc con
em mình học tập, còn phó thác cho nhà trường, thầy cô.

1.5.3. Một số biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém đạt được yêu cầu và có
kết quả cao hơn trong học tập hoá học ở trường trung học phổ thông
1.5.3.1. Tạo động cơ, gây lòng tin, hứng thú say mê, yêu thích học tập bộ
môn cho học sinh
- Tạo hứng thú, sự yêu thích bộ môn qua việc cho HS thấy được vai trò, tầm
quan trọng của môn HH trong chương trình phổ thông và cấp học trên; vai
trò và tầm quan trọng của HH trong đời sống, trong thực tiễn phát triển khoa
học kỹ thuật…
- Tạo cho HS hứng thú bằng sự thay đổi PP, hình thức DH: linh hoạt, đa
dạng trong mỗi giờ, mỗi phần, chú ý hoạt động đặc trưng bộ môn ( thí

×