Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Tổ chức dạy học dự án trong dạy học một số kiến thức chương Động lực học chất điểm sách giáo khoa Vật lý 10 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.99 MB, 122 trang )


1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC



LÊ THỊ PHƢƠNG HOA


TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN TRONG DẠY HỌC MỘT SỐ
KIẾN THỨC CHƢƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM”
SÁCH GIÁO KHOA VẬT LÍ 10 NÂNG CAO




CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
( bộ môn Vật lí )
Mã số : 601410

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Đỗ Hƣơng Trà


HÀ NỘI - 2012


2

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


STT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1.
DHDA
Dạy học dự án
2.
BGH
Ban giám hiệu
3.
BGK
Ban giám khảo
4.
GV
Giáo viên
5.
HĐNK
Hoạt động ngoại khóa
6.
HS
Học sinh
7.
PPDH
Phương pháp dạy học
8
PP
Phương pháp
9.
PGS
Phó giáo sư

10.
NXB
Nhà xuất bản
11.
SGK
Sách giáo khoa
12.
TN
Thực nghiệm
13.
TS
Tiến sĩ
14.
THPT
Trung học phổ thông
15.
THCS
Trung học cơ sở













3
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trang

1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
3
3. Mục tiêu nghiên cứu
5
4. Phạm vi nghiên cứu
5
5.Mẫu khảo sát
5
6.Vấn đề nghiên cứu
6
7. Giả thuyết khoa học
6
8. Phương pháp nghiên cứu
6
9. Luận cứ
7
10. Cấu trúc luận văn
7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC
THEO DỰ ÁN ……………………………………………………………

8

1.1. Quan điểm hiện đại về dạy học
8
1.1. Bản chất của hoạt động dạy
8
1.1.2. Bản chất của hoạt động học
9
1.1.3.Mối quan hệ giữa dạy và học
10
1.1.4. Các biểu hiện của tính tích cực và năng lực sáng tạo của học sinh
trong học tập

12
1.1.4.1. Tính tích cực học tập
12
1.1.4.2. Năng lực sáng tạo:
12
1.2. Dạy học dự án
14
1.2.1. Khái niệm dạy học dự án
15
1.2.2 .Đặc điểm của dạy học dự án
16
1.2.3. Phân loại dự án
17
1.2.4. Yêu cầu của dạy học dự án
18
1.2.5. Tiến trình dạy học dự án
23



4
1.2.6. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học dự án
26
1.2.8. Tác dụng, ý nghĩa của dạy học dự án
26
1.3. Hoạt động ngoại khoá và vai trò trong dạy học vật lý ở trường
THPT

27
1.3.1. Khái niệm của hoạt động ngoại khoá ở trường THPT
29
1.3.2. Tác dụng, ý nghĩa của hoạt động ngoại khoá
30
1.3.3. Nguyên tắc tổ chức hoạt động ngoại khoá ở THPT
33
1.4. Tổ chức dạy học dự án qua hoạt động ngoại khoá
36
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
37
Chƣơng 2: TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN CHƢƠNG’’ĐỘNG LỰC
HỌC CHẤT ĐIỂM’’…………………………………………………….

39
2.1. Nội dung kiến thức chương “Động lực học chất điểm”……………….
39
2.1.1. Phân tích nội chương “Động lực học chất điểm”……………………
39
2.1.2. Mục tiêu dạy chương “Động lực học chất điểm”……………………
39
2.1.3. Sơ đồ tiến trình dạy học chương “Động lực học chất điểm”………

39
2.1.4. Tìm hiểu tình hình dạy học và tổ chức hoạt động ngoại khoá chương
“Động lực học chất điểm”………………………………………………….

41
2.1.4.1. Phương pháp điều tra
41
2.1.4.2. Kết quả thu được
42
2.1.4.3. Nguyên nhân và đề xuất giải pháp
42
2.2. Thiết kế dự án khi vận dụng kiến thức học chương “Động lực học
chất điểm”………………………………………………………………….

46
2.2.1. Dự án 1: “Chế tạo lực kế ’’…………………………………………
48
2.2.2.Dự án 2:“Tuyên truyền về nguyên nhân, hậu quả và cách phòng
tránh một số tai nạn giao thông”
50
2.2.3.Kế hoạch triển khai dạy học dự án qua hoạt động ngoại khóa…………
53
2.2.4. Các tài liệu hỗ trợ thực hiện dự án ………………………….………
55
2.2.5.Tiêu chí đánh giá dự án………………………………………………
58
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
67



5
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
68
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
68
3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm
68
3.3. Thời điểm thực nghiệm
68
3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
69
3.5. Thu thập dữ liệu thực nghiệm
69
3.6. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực nghiệm và cách khắc phục
70
3.7. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm
72
3.7.1. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm
72
3.7.2. Đánh giá hiệu quả của hoạt động ngoại khoá đối với việc phát huy
tính tích cực học tập của học sinh

87
3.7.3. Đánh giá hiệu quả của hoạt động ngoại khoá đối với việc phát huy
tính sáng tạo của học sinh

90
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

92
1. Kết luận
92
2. Khuyến nghị
93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
95
PHỤ LỤC





1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang bước trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Viễn cảnh sôi động, tươi đẹp nhưng cũng nhiều thách thức, đòi hỏi ngành Giáo
dục – Đào tạo phải có những đổi mới căn bản, mạnh mẽ, đồng bộ về mọi mặt.
Trong đó, đặc biệt chú trọng đến đổi mới phương pháp dạy học và phương tiện
dạy học. Theo nghị quyết TW 2 khóa VIII đã chỉ rõ “Đổi mới mạnh mẽ phương
pháp giáo dục – đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành
nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên
tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời
gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh…”.
Định hướng trên đây đã được pháp chế trong luật giáo dục điều 24.2 “Phương
pháp giáo d ục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng t ạo
của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, tác đ ộng đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh”. [1] (Luật giáo d ục năm 2005).

Vấn đề đặt ra đối với các trường học là cần không ngừng đổi mới về nội dung
và phương pháp dạy học ( PPDH). Giáo dục phải gắn chặt với yêu cầu phát triển
của đất nước, phù hợp với xu thế thời đại. Song nền giáo dục nước ta trong giai
đoạn vừa qua chưa đáp ứng được điều đó. Trong kiểm điểm việc thực hiện nghị
quyết Trung ương 2 khoá VIII đã chỉ rõ những yếu kém và nguyên nhân: “Hoạt
động học tập trong các nhà trường ở mọi cấp học chủ yếu vẫn là hướng vào mục
đích khoa cử, chưa quan tâm làm cho người dạy ,người học, người quản lý coi
trọng thực hiện mục đích học tập đúng đắn. Phương pháp giáo dục nặng về áp
đặt thường khuyến khích tiếp thu một cách máy móc, chưa khuy ến khích sự năng
động, sáng tạo của người học ”

2
Đã có nhiều phương pháp dạy học tích cực được nghiên cứu và áp dụng
thành công ở nhiều nước trên thế giới, ở Việt Nam cũng đang từng bước triển
khai áp dụng. Tuy nhiên, trong đề tài này, tôi đề cập đến việc nghiên cứu và vận
dụng phương pháp dạy học dự án, hiện đang còn tương đối mới ở Việt Nam.
Dạy học dự án (DHDA) là một hình thức dạy học quan trọng để thực hiện
quan điểm dạy học định hướng vào người học, quan điểm dạy học định hướng
hoạt động và quan điểm dạy học tích hợp. DHDA góp phần gắn lý thuyết với
thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, tham gia tích cực vào việc
đào tạo năng lực làm việc, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề
phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của người học. Ở
Việt Nam trong những năm gần đây, với mục đích giáo dục toàn diện cho học
sinh, cũng đã có nhiều nghiên cứu vận dụng DHDA, đặc biệt là dạy học một số
kiến thức Vật lí.
Nhằm giáo dục toàn diện cho học sinh, trang bị cho học sinh những kiến
thức, kỹ năng làm việc, kỹ năng sống, chúng ta không chỉ tổ chức các hoạt động
học tập trên lớp mà còn phải tổ chức học tập ngoại khóa cho học sinh. Tổ chức
học tập trên lớp và tổ chức học tập ngoại khoá là hai bộ phận hữu cơ hợp thành
để thống nhất trong quá trình giáo dục học sinh nhằm thực hiện mục tiêu dạy

học. Mặt khác, dạy học dự án thông qua các hoạt động ngoại khoá vật lý được tổ
chức tốt còn làm tăng niềm yêu thích, hứng thú học tập môn vật lý, phát triển
toàn diện nhân cách học sinh. Bên cạnh đó, hoạt động ngoại khoá, các sinh hoạt
đội nhóm bộ môn cũng là những hoạt động giáo dục cần thiết trong trường phổ
thông và rất cần được nghiên cứu tìm hiểu thêm về lý luận để có thể vận dụng tốt
nhất vào thực tế.

3
Vì những lý do trên mà tôi chọn nghiên cứu đề tài :Tổ chức dạy học dự án
trong dạy học một số kiến thức chương “Động lực học chất điểm” SGK Vật lí
10 nâng cao.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Dạy học dự án (hay dạy học theo dự án, dạy học tiếp cận dự án) xuất hiện từ
khá sớm. Từ thế kỷ XIX, trên thế giới, dạy học dự án đã được vận dụng dưới
nhiều hình thức khác nhau.
Tại Việt Nam, từ những đòi hỏi mạnh mẽ về đổi mới phương pháp dạy học,
dạy học dự án đã được nghiên cứu, phổ biến để đưa vào vận dụng trong thực tế
dạy và học. Năm 2004, dạy học dự án đã được bồi dưỡng cho giáo viên và tiến
hành thí điểm bằng việc đưa công nghệ thông tin vào dạy học thông qua chương
trình “Dạy học hướng tới tương lai”. Chương trình này được sự hỗ trợ của Intel
nhằm giúp các giáo viên khối phổ thông trở thành những nhà sư phạm hiệu quả
thông qua việc hướng dẫn họ cách thức đưa công nghệ vào bài học, cũng như
thúc đẩy kỹ năng giải quyết vấn đề, tư duy phê phán và kỹ năng hợp tác đối với
học sinh. Chương trình này đã tạo ra những sự thay đổi tích cực trong thực tiễn
dạy học và cả trong quản lý dạy học ở các trường phổ thông tại Việt Nam.
Bên cạnh chương trình của Intel, dạy học dự án cũng xuất hiện trong
chương trình “Partner in learning” của Microsoft. Chương trình này không chỉ
đào tạo, bồi dưỡng phương pháp dạy học dự án kết hợp sử dụng công nghệ thông
tin mà còn tổ chức cuộc thi “Giáo viên sáng tạo” thu hút sự tham gia của khá
nhiều giáo viên trên cả nước với nhiều bài học vận dụng dạy học dự án rất hiệu

quả ở hầu hết các bộ môn.

4
Hoà cùng với việc tích cực vận dụng công nghệ trong dạy học, dạy học dự
án đã được nhiều sinh viên, giáo viên, nhà nghiên cứu giáo dục tìm hiểu để vận
dụng linh hoạt, hiệu quả vào thực tế nước ta. Có khá nhiều đề tài tốt nghiệp đại
học, luận văn thạc sĩ tìm hiểu xây dựng tiến trình dạy học dự án khi dạy học Vật
lí trong chương trình phổ thông như : Tổ chức dạy học dự án nội dung kiến thức
phần máy điện chương : “Dòng điện xoay chiều ”SGK Vật lí 12 nâng cao THPT
(Vũ Văn Dụng - Học viên cao học khoá 2 - Khoa sư phạm - Đại học quốc gia Hà
Nội ) ;“Tổ chức dạy học dự án nội dung kiến thức “Dòng điện trong chất bán
dẫn ” SGK V ật lí 11 nâng cao THPT (Phạm Văn Hoạch - Học viên cao học
khoá 2 - Khoa sư phạm - Đại học quốc gia Hà Nội ). Những đề tài này đều tập
trung tìm cách vận dụng dạy học dự án vào các giờ học chính khoá môn vật lý.
Tuy nhiên, khi triển khai thực nghiệm dạy học dự án giáo viên gặp phải một số
khó khăn như: phân phối thời gian cho tiết học trên lớp đều rất eo hẹp khó có đủ
thời gian để học sinh hoàn thành dự án, trình độ và kĩ năng không đồng đều của
học sinh.
Dưới góc độ tổ chức hoạt động ngoại khoá trong dạy học vật lý, cơ sở lý
luận và thực tiễn về tác dụng và sự cần thiết của hoạt động ngoại khoá đến việc
giáo dục học sinh đã được thừa nhận. Tuy nhiên, vận dụng tổ chức ngoại khoá
trong dạy học vật lý như thế nào cho hiệu quả thì vẫn còn là vấn đề cần tiếp tục
nghiên cứu, tìm hiểu. Về tổ chức hoạt động ngoại khoá, PGS. TS. Nguyễn Văn
Khải và Trương Đức Cường có bài viết “Tổ chức dạy học ngoại khoá phần Điện
học lớp 12 nhằm góp phần giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho học sinh” trên tạp chí
Giáo dục số 178 đề cập đến việc tìm hiểu các hình thức ngoại khoá trong dạy học
vật lý, phương pháp thiết kế giáo án tổ chức dạy học ngoại khoá vật lý.

5
Cho đến nay, đề tài nghiên cứu đề cập đến việc tổ chức dạy học dự án ngoài

các giờ học chính khoá còn hạn chế. Nói cách khác, các công trình nghiên cứu
tìm hiểu để tổ chức dạy học dự án qua việc tổ chức các hoạt động ngoại khoá
dành cho những học sinh yêu thích học tập, tìm hiểu vật lý còn chưa nhiều. Đây
có thể là một hướng đi thích hợp để vận dụng linh hoạt cơ sở lí luận của dạy học
dự án vào thực tế trường phổ thông ở Việt Nam, đồng thời thực hiện được chủ
trương của đổi mới giáo dục hiện nay: đa dạng các hình thức dạy học, tăng
cường công tác giáo dục học sinh qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Tổ chức dạy học dự án qua hoạt động ngoại khóa cho học sinh khi dạy học
nội dung các kiến thức chương “ Động lực học chất điểm ” Vật lí lớp 10 nâng
cao, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh khi giải
quyết các vấn đề trong bài học và trong thực tiễn cuộc sống.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung kiến thức chương “Động lực học chất điểm” lớp 10 nâng cao.
- Các hoạt động học và hoạt động tổ chức, hướng dẫn hoạt động ngoại khoá
của giáo viên trường THPT Ngô Thì Nhậm - Ninh Bình.
5. Mẫu khảo sát
- Học sinh khối 10 (10A, 10B, 10C, 10D, 10E) trường THPT Ngô Thì
Nhậm - Ninh Bình .
6.Vấn đề nghiên cứu
Tổ chức dạy học dự án kiến thức chương “Động lực học chất điểm ”như
thế nào để có thể phát huy tính tích cực , chủ động và sáng tạo của học sinh trong
học tập.

6
7. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng cơ sở lí luận của dạy học dự án để tổ chức hoạt động ngoại
khoá cho học sinh khi dạy học nội dung kiến thức chương “ Động lực học chất
điểm ” Vật lí lớp 10 nâng cao thì sẽ giúp học sinh vận dụng được các kiến thức
Vật lí vào đời sống thực tiễn, phát huy tính tích cực chủ động và phát triển năng

lực sáng tạo của học sinh trong học tập.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ trên, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
+ Phương pháp nghiên cứu lí luận:
Nghiên cứu các tài liệu về cơ sở lí luận của dạy học dự án, của hoạt động
ngoại khóa để làm cơ sở định hướng cho việc thực hiện mục tiêu nghiên cứu.
Nghiên cứu chương trình Vật lí 10, trong đó đặc biệt quan tâm đến chương “
Động lực học chất điểm ” trong sách giáo khoa, sách giáo viên và các tài liệu
tham khảo khác để xác định được mục tiêu dạy học của chương.
+ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tìm hiểu việc dạy ( thông qua phỏng
vấn, trao đổi với giáo viên) và việc học (thông qua trao đổi với học sinh) nhằm
sơ bộ đánh giá tình hình dạy học chương “ Động lực học chất điểm ” Vật lí 10
nâng cao.
+ Phương pháp thực nghiệm : Tiến hành thực nghiệm sư phạm với tiến trình đã
soạn thảo .Phân tích kết quả thu được trong quá trình thực nghiệm sư phạm , đối
chiếu với mục đích nghiên cứu và rút ra kết luận của đề tài.


7
9. Luận cứ
* Luận cứ lý thuyết :
- Cơ sở lí luận về dạy học tích cực .
- Lí luận về tâm lí dạy học để làm cơ sở cho những tác động sư phạm
nhằm nâng cao tính tích cực, tự chủ và sáng tạo của học sinh
- Cơ sở lí luận về dạy học dự án
* Luận cứ thực tế :
- Phiếu dự giờ, trao đổi với giáo viên .
- Phiếu khảo sát học sinh
- Minh chứng của diễn biến dạy học thực nghiệm

- Các bài kiểm tra của học sinh .
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị luận văn có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận.
Chương 2: Tổ chức dạy học dự án trong dạy học một số kiến thức chương
“Động lực học chất điểm” SGK vật lí lớp 10 nâng cao.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.






8
Chƣơng I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA DẠY HỌC DỰ ÁN
1.1. Quan điểm hiện đại về dạy học
1.1.1. Bản chất của hoạt động dạy
“Hoạt động dạy là hoạt động của người lớn tổ chức và điều khiển hoạt
động của trẻ nhằm giúp chúng lĩnh hội nền văn hoá – xã hội, tạo ra sự phát triển
tâm lý, hình thành nhân cách của chúng” [6].
Trong phương pháp dạy học tích cực, người thầy là chủ thể của hoạt động
dạy, giữ vai trò chủ đạo trong tiến trình dạy học. Người thầy không còn đóng vai
trò là người truyền đạt kiến thức mà là người thiết kế, tổ chức, điều khiển hoạt
động học để học trò có thể tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các
mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình, đồng thời
phát triển tâm lí và hình thành nhân cách.
Như vậy bản chất của hoạt động dạy là tổ chức hoạt động nhận thức cho
học sinh, dạy học sinh cách tìm ra chân lí. Muốn tạo ra được tính tích cực trong
hoạt động của học sinh thì người thầy phải có khả năng tổ chức và điều khiển
hoạt động học. Phải làm sao cho các em vừa ý thức được đối tượng cần lĩnh hội,

vừa biết cách chiếm lĩnh được đối tượng đó.
* Vai trò của giáo viên trong hoạt động dạy:
- Giáo viên cần phải là người biết tôn trọng hoạt động sáng tạo của trò.
Làm được điều này, giáo viên sẽ mở rộng, tạo hứng thú, kích thích việc xem xét,
so sánh tạo nên những cảm xúc sáng tạo cho học sinh.
- Giáo viên cần dạy học theo hướng mở nhiều hơn; luôn đặt ra những câu
hỏi mở rộng, có tính chuyên môn cao để định hướng, kích thích tư duy sáng tạo
của người học.

9
- Giáo viên tạo mọi điều kiện cho học sinh tương tác lẫn nhau, tạo điều
kiện để học sinh trình bày những ý kiến của họ, cho học sinh thời gian suy nghĩ,
thể hiện và bảo vệ ý tưởng cá nhân trước tập thể.
- Giáo viên cũng cần có sự đồng cảm với học sinh, cùng học sinh đối thoại
nhằm giúp học sinh tích cực và say mê trong sáng tạo.
- Giáo viên nên tham gia đánh giá cùng học sinh nghĩa là để cho học sinh
có quyền đánh giá và tự đánh giá. Điều này sẽ giúp cho học sinh ý thức cao về
bản thân, về những điểm mạnh, điểm yếu của mình từ đó định hướng phát triển
và khắc phục.
Bất kỳ phương pháp dạy học nào cũng có những ưu điểm và hạn chế. Vì
vậy, giáo viên cần biết vận dụng chúng vào thời điểm nào, hoàn cảnh nào, đó
mới là quan trọng và có tính quyết định, là người biết kết nối, xâu chuối, vận
dụng nhiều phương pháp dạy học trong những tình huống cụ thể, trong từng bài
giảng cụ thể và ở từng đối tượng người học cụ thể.
1.1.2. Bản chất của hoạt động học
“Hoạt động học là hoạt động đặc thù của con người được điều khiển bởi
mục đích tự giác, là sự lĩnh hội những tri thức, kĩ năng, kỹ xảo mới, những hình
thức hành vi và những dạng hoạt động nhất định” [6]. Hoạt động học tập là hoạt
động chuyên hướng vào sự tái tạo lại tri thức ở người học, là hoạt động nhằm tạo
ra sự thay đổi về tri thức, kĩ năng, thái độ trong cá nhân người học một cách bền

vững, có thể quan sát được, bao gồm các hành động thể lực và trí tuệ của họ. [8]
Sự tái tạo ở đây hiểu theo nghĩa là phát hiện lại. Tri thức đã được các nhà
khoa học tìm hiểu trước và để tái tạo lại, người học không có cách gì khác đó là
phải huy động nội lực của bản thân (động cơ, ý chí, ). Do đó, hoạt động học
làm thay đổi chính người học. Đây là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi học sinh và

10
giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển tâm lý của người học
trong lứa tuổi này.
Như vậy, học sinh là chủ thể của hoạt động học, giữ vai trò tích cực, tự
chủ, sáng tạo, sự tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức của mình. Học
tập không chỉ diễn ra trong nhà trường mà còn diễn ra mọi nơi nên học sinh có
thể học bằng nhiều cách khác nhau. Để trở thành một người học tốt, người học
cần rèn luyện những đặc điểm sau:
- Người học phải luôn có nhu cầu và động lực sáng tạo, luôn ý thức vấn đề
đó là của chính bản thân mình. Điều này sẽ kích thích niềm hứng thú, đam mê
của học sinh, phải tự mình giải quyết được các vấn đề bằng cách tự tìm hiểu, hỏi
thầy cô giáo, hoặc người có kinh nghiệm trong lĩnh vực này, biết sử dụng tri thức
có sẵn để tạo bước nhảy giúp họ nhìn mọi việc theo cách mới.
- Người học luôn để ý quan sát, tìm hiểu, học hỏi ở mọi lúc, mọi nơi.
- Người học cần có tinh thần độc lập. Đây là bản lĩnh khi giải quyết một
vấn đề, nhìn nhận sự việc trong các mối quan hệ vốn có của nó.
1.1.3. Mối quan hệ giữa dạy và học
Quan điểm của Vưgotxky L.X (1896-1934) và nhiều nhà giáo dục đương
thời, dạy học là quá trình tương tác giữa hoạt động dạy của GV và hoạt động của
HS. Dạy và học là hai hoạt động có cấu trúc khác nhau, có mối quan hệ chặt chẽ,
thống nhất biện chứng với nhau, thực hiện đồng thời với cùng một nội dung và
hướng tới cùng một mục đích. Sự thống nhất giữa hoạt động dạy và hoạt động
học có thể hiện ở nội dung, chương trình, kế hoạch, phương tiện dạy học.
Trong quá trình tương tác đó, GV là chủ thể của hoạt động dạy, HS là chủ

thể của hoạt động học. Hoạt động dạy của GV chỉ nên giữ vai trò chủ đạo, hướng
dẫn. Với vai trò này, GV một mặt phải lãnh đạo, tổ chức, điều khiển những tác
động đến HS; mặt khác phải tiếp nhận và điều khiển, điều chỉnh tốt thông tin

11
phản hồi và kết quả học tập thể hiện trong quá trình và trong sản phẩm hoạt động
học tập của HS.
Ngược lại, HS là đối tượng chịu sự tác động của hoạt động dạy đồng thời
lại là chủ thể của hoạt động học. HS phải tuân theo sự lãnh đạo, tổ chức, điều
khiển của GV, đồng thời phải chủ động, tích cực và sáng tạo trong hoạt động
học tập của bản thân. Quá trình tương tác GV-HS nhằm giúp HS lĩnh hội hệ
thống tri thức; hình thành hệ thống kỹ năng, kỹ xảo; có khả năng vận dụng các
thao tác trí tuệ để lĩnh hội và vận dụng tri thức có hiệu quả, qua đó học sinh hình
thành ý thức đúng đắn và những phẩm chất nhân cách của người công dân.
Sự khác nhau cơ bản giữa dạy học truyền thống và dạy học tích cực ở chỗ:
nếu dạy học truyền thống tập trung vào sự truyền đạt kiến thức, hiệu quả học tập
nông cạn, hời hợt thì dạy học tích cực tập trung vào giáo dục con người như một
tổng thể, học tập ở mức độ sâu nghĩa là hướng tới thay đổi con người, mở rộng cách
mà họ nhìn nhận, suy ngẫm, xét đoán, làm việc với người khác và hành động.
Có thể mô tả sự tương tác của hoạt động dạy và hoạt động học bằng sơ đồ sau:

Định hướng

Liên hệ ngược

Thích ứng
Liên hệ ngược Cung cấp tư liệu
Tổ chức tạo tình huống



Sơ đồ 1.1. Hệ tương tác của hoạt động dạy và hoạt động học [3]

Giáo
viên

Học
sinh
Tư liệu hoạt động dạy học

12
Giáo viên đóng vai trò định hướng hoạt động của HS thông qua việc tổ
chức các tư liệu hoạt động dạy học để cung cấp tư liệu, tạo tình huống cho HS
đồng thời cung cấp cả những thông tin liên hệ ngược từ phía HS cho GV. Hoạt
động học của HS với tư liệu hoạt động dạy học là sự thích ứng của HS với tình
huống học tập đồng thòi xây dựng tri thức cho bản thân. Và chính sự thích ứng
này tạo ra mối quan hệ ngược trở lại GV để GV có thể điều chỉnh, bổ sung tư
liệu hoạt động dạy học.
Tương tác trực tiếp của HS với nhau và giữa HS với GV là sự trao đổi,
tranh luận giữa các cá nhân và nhờ đó từng cá nhân HS tranh thủ sự hỗ trợ từ phía
GV và tập thể HS trong quá trình chiếm lĩnh, xây dựng tri thức của bản thân. Mối
quan hệ giữa dạy và học thể hiện rất rõ qua các hình thức mà GV tổ chức cho HS.
1.1.4. Các biểu hiện của tính tích cực và năng lực sáng tạo của học sinh trong
học tập
1.1.4.1. Tính tích cực học tập
“Theo quan điểm triết học tính tích cực nhận thức thể hiện thái độ cải tạo của
chủ thể nhận thức đối với đối tượng nhận thức. Theo tâm lý học tính tích cực
nhận thức được hiểu là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông qua sự
huy động ở mức độ cao của các chức năng tâm lí nhằm giải quyết những vấn đề
học tập nhận thức” [16].
Như vậy, tính tích cực học tập là một hiện tượng sư phạm biểu hiện ở sự cố

gắng cao về nhiều mặt trong học tập (L.V.Rebrova, 1975). “HS phát biểu, diễn
đạt quan điểm, trình bày và tranh luận về những phát hiện mới của mình, hơn
nữa, trong tiến trình giờ học HS rất tự chủ khi trình bày vấn đề, lớp học tranh
luận thật tích cực và hào hứng” [18].



13
* Các biểu hiện:
+ HS khao khát tự nguyện tham gia trả lời câu hỏi của GV, bổ sung câu trả
lời của bạn, thích được phát biểu ý kiến của mình về vấn đề nêu ra.
+ HS hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa rõ.
+ HS mong muốn vận dụng linh hoạt những kiến thức, kĩ năng đã học để
nhận ra vấn đề mới.
+ HS mong muốn được đóng góp những thông tin mới lấy từ nhiều nguồn
khác nhau, có khi vượt ra khỏi phạm vi bài học, môn học.
Ngoài những biểu hiện trên, còn có những biểu hiện xúc cảm mà GV khó
nhận thấy hơn như sự thờ ơ hay hào hứng, phớt lờ hay ngạc nhiên, hoan hỉ hay
buồn chán trước một nội dung nào đó trong quá trình học tập
* Các cấp độ:
+ Bắt chước: HS tích cực bắt chước hoạt động của GV, của bạn bè. Trong
hành động bắt chước cũng phải có sự cố gắng của thần kinh, cơ bắp.
+ Tìm tòi: HS tìm cách độc lập giải quyết các tình huống, các nhiệm vụ
học tập.
+ Sáng tạo: HS nghĩ ra cách giải quyết độc đáo trước tình huống hoặc đưa
ra ý tưởng phát triển dự án học tập. Đối với HS tất cả những gì mà GV chưa dạy,
HS chưa biết, qua trao đổi với bạn bè mà họ “tự nghĩ ra” đều coi như mang tính
“ sáng tạo”. Việc sử dụng các thí nghiệm đơn giản HS tự làm có ý nghĩa lớn đối
với việc phát huy tính sáng tạo của HS. Muốn có cơ hội phát triển toàn diện thì
cần phải tổ chức các hoạt động học tập đầy đủ cả ba giai đoạn thì mới có thể phát

triển năng lực cho các HS có các phong cách học tập khác nhau. Đó là:
+ Giai đoạn nhập dữ liệu qua nghe, nhìn, đọc.
+ Giai đoạn xử lí dữ liệu thông qua bộ não.
+ Giai đoạn xuất dữ liệu qua nói, viết, thực hiện các hoạt động ngôn ngữ.

14
Như vậy tính tích cực nhận thức của học sinh là yếu tố không thể thiếu
trong hoạt động dạy của người thầy, học sinh có tích cực nhận thức thì mới có
thể tự mình chiếm lĩnh các tri thức và phát triển toàn diện được. Do đó, phát huy
tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh là một trong các biện pháp
không thể thiếu của người thầy trong quá trình dạy học.
1.1.4.2. Năng lực sáng tạo
“Sáng tạo là một loại hoạt động mà kết quả của nó là một sản phẩm tinh
thần hay vật chất có tính cách tân, có ý nghĩa xã hội, có giá trị” ( Sáng tạo. Bách
khoa toàn thư Liên Xô. Tập 42, trang 54 ).
Năng lực sáng tạo là khả năng tạo ra những giá trị mới về vật chất và tinh
thần, tìm ra cái mới, giải pháp mới, công cụ mới, vận dụng thành công những
hiểu biết đã có vào hoàn cảnh mới [11].
Như vậy, sản phẩm của sự sáng tạo không thể suy ra từ cái đã biết bằng
cách suy luận logic hay bắt chước làm theo.
Biểu hiện của năng lực sáng tạo trong dạy học:
+Từ những kinh nghiệm thực tế, từ những kiến thức đã có học sinh đưa ra
được các phương án thiết kế, chế tạo dụng cụ thí nghiệm, đưa ra nhiều cách chế
tạo khác nhau hay đề xuất được những sáng kiến kĩ thuật để dụng cụ bền, đẹp hơn.
+Vận dụng được kiến thức lí thuyết vào thực tế một cách linh hoạt như
giảỉ thích một số hiện tượng vật lí, giải thích nguyên tắc hoạt động và một số ứng
dụng kĩ thuật liên quan đến các dụng cụ.
Để phát huy tính tích cực và năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập
thì tổ chức dạy học dự án có rất nhiều ưu điểm.
1.2. Dạy học dự án

Dạy học dự án là một phương pháp dạy học quan trọng để thực hiện quan
điểm dạy học hướng vào người học, quan điểm dạy học hướng vào hoạt động và
quan điểm dạy học tích hợp nhằm khắc phục nhược điểm của dạy học truyền thống.

15
Từ đầu thế kỉ 20, các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lý luận cho
phương pháp dự án ( Project method ). Ban đầu nó chỉ được áp dụng khi dạy học
môn kĩ thuật ở các trường Đại học và Cao đẳng. Dần dần, nó được chú ý đặc biệt
trong nền giáo dục của nhiều nước trên thế giới và sử dụng rộng rãi trong các
môn học khác ở trường phổ thông và trở nên phổ biến, nhất là các nước phát
triển. Có thể kể đến một số quốc gia có nền giáo dục tiên tiến như: Mỹ, Đức,
Đan Mạch đều có nhiều công trình có giá trị về lý luận cũng như thực tiễn đối
với phương pháp này.
Ở nước ta, dạy học dự án cũng được sử dụng phổ biến trong đào tạo đại
học nhưng chưa được quan tâm đúng mức trong lĩnh vực lý luận dạy học nên
phương pháp này chưa đạt hiệu quả cao. Trong chương trình phổ thông, dạy học
dự án đã được đưa vào trường phổ thông thông qua chương trình “dạy học cho
tương lai” ( Teach to the future ) của Intel.
1.2.1. Khái niệm dạy học dự án
* Thuật ngữ dự án ( project ) : được hiểu là một đề án, dự thảo hay kế
hoạch cần thực hiện để đạt mục đích đặt ra. Khái niệm dự án được sử dụng trong
sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu khoa học cũng như trong quản lý xã hội và
được sử dụng trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo như một phương pháp dạy học,
trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ phức hợp, có sự kết hợp giữa lý
thuyết và thực tiễn, thực hiện hành. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với
tính tự lực cao trong quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch,
đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện.
Trong dạy học dự án, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh cùng
nhau giải quyết không chỉ về mặt lí thuyết mà còn về mặt thực tiễn một nhiệm vụ
học tập có tính chất tổng hợp, tạo điều kiện cho học sinh cùng tự quyết định


16
trong tất cả các giai đoạn học tập, kết quả là tạo ra được một sản phẩm hoạt động
nhất định.
1.2.2. Đặc điểm của dạy học dự án
* Định hướng vào học sinh
Chú ý đến hứng thú của người học, tính tự lực cao: Học sinh là trung tâm
của quá trình dạy học, được trực tiếp tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù
hợp khả năng và hứng thú của cá nhân, khuyến khích tính tích cực, tự lực, tính
trách nhiệm sự sáng tạo của người học. Giáo viên đóng vai trò là người tư vấn,
hướng dẫn và giúp đỡ.
Người học được cộng tác làm việc, lựa chọn nhiệm vụ phù hợp: Các dự án
được thực hiện theo nhóm, có sự cộng tác và phân công giữa các thành viên trong
nhóm, rèn kĩ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên tham gia vào dự án.
* Định hướng vào thực tiễn
Gắn liền với hoàn cảnh: Chủ đề dự án xuất phát từ tình huống của thực
tiễn nghề nghiệp, đời sống xã hội, phù hợp trình độ người học.
Có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Các dự án gắn việc học tập trong nhà trường
với thực tiễn đời sống xã hội, địa phương, gắn với môi trường, mang lại tác động
xã hội tích cực.
Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành: Thông qua đó, người học kiểm tra,
củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ năng hành động,
kinh nghiệm thực tiễn.
Dự án mang nội dung tích hợp: Kết hợp tri thức của nhiều môn học hay
lĩnh vực khác nhau để giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
* Định hướng vào sản phẩm
Các sản phẩm được tạo ra, không giới hạn trong những thu hoạch lý
thuyết, mà còn tạo ra sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành.
Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu.


17
* Định hướng hoạt động:
Gắn liền với các hoạt động của học sinh. Học sinh phải kết hợp giữa lý
thuyết và thực hành, huy động mọi giác quan và trực tiếp tham gia hoạt động,
sáng tạo ra sản phẩm của dự án.
* Mang tính phức hợp: Học sinh có thể phải kết hợp với kiến thức liên
môn để giải quyết vấn đề đặt ra trong dự án.
* Cộng tác làm việc: các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm,
việc học mang tính xã hội.
1.2.3. Phân loại dự án
* Phân loại theo môn học
Trọng tâm nội dung nằm trong một môn học hay một số môn học ngoài
chuyên môn.
* Phân loại theo sự tham gia của người học
Cá nhân, nhóm học sinh, một lớp học hay một khối lớp.
* Phân loại theo sự tham gia của giáo viên
Dự án dưới sự hướng dẫn của một GV hay sự cộng tác của nhiều GV
* Phân loại theo quỹ thời gian
- Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học ( 2 đến 6 giờ ).
- Dự án trung bình: thực hiện trong một số ngày ( giới hạn trong một tuần
hoặc 40 giờ học ).
- Dự án lớn: thực hiện với quỹ thời gian lớn, có thể kéo dài nhiều tuần ( trong
đào tạo đại học có thể quy định quỹ thời gian lớn hơn ).
* Phân loại theo nhiệm vụ
- Dự án tìm hiểu ( khảo sát thực trạng đối tượng ).
- Dự án nghiên cứu ( giải quyết vấn đề, giải thích hiện tượng ).

18
- Dự án kiến tạo ( tạo ra sản phẩm vật chất hành động thực tiễn như trưng
bày, biểu diễn )

Trong giới hạn của luận văn, chúng tôi sử dụng loại dự án theo nhóm và là
dự án trung bình dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Để dạy học dự án đạt hiệu quả
thì giáo viên phải chú ý đến những yêu cầu riêng của phương pháp dạy học này.
1.2.4. Yêu cầu của dạy học dự án
Trong dạy học dự án, nếu hoạt động dạy học được giáo viên thiết kế cẩn
thận sẽ lôi cuốn học sinh vào những nhiệm vụ mở và có tính thực tiễn cao. Các
nhiệm vụ của dự án kích thích khả năng ra quyết định, niềm cảm hứng, say mê
của học sinh trong quá trình thực hiện và tạo ra sản phẩm cuối cùng. Học sinh
lĩnh hội kiến thức bài học thông qua việc tìm hiểu và tự quyết định mức độ hoàn
thành các nhiệm vụ của dự án. Giáo viên giữ vai trò người hỗ trợ hay hướng dẫn.
Học sinh hợp tác làm việc với nhau trong các nhóm, phát huy tối đa năng lực cá
nhân khi đảm nhận những vai trò khác nhau.
* Dự án tập trung vào những mục tiêu học tập quan trọng gắn với các
chuẩn kiến thức, kĩ năng và tập trung vào những hiểu biết của học sinh sau quá
trình học. Từ việc định hướng vào mục tiêu, giáo viên sẽ lựa chọn hình thức dạy
học phù hợp, lập kế hoạch đánh giá và tổ chức các hoạt động dạy và học. Kết
quả của dự án được thể hiện kết tinh trong sản phẩm của học sinh và quá trình
thực hiện nhiệm vụ, ví dụ phần thuyết trình đầy thuyết phục hay ấn phẩm thông
tin thể hiện sự lĩnh hội các chuẩn nội dung và mục tiêu dạy học.
* Trong dạy học dự án cần phải xác định được bộ câu hỏi định hướng. Câu
hỏi định hướng sẽ giúp các dự án tập trung vào những hoạt động dạy học trọng
tâm, chú trọng đến các chủ đề quan trọng, đồng thời hướng học sinh đến những
kĩ năng tư duy ở mức độ cao hơn và đảm bảo các dự án của học sinh có tính hấp
dẫn, thuyết phục. Học sinh được giới thiệu về dự án thông qua các câu hỏi gợi

19
mở những ý tưởng lớn, xuyên suốt và có tính liên môn. Học sinh sẽ buộc phải tư
duy sâu hơn về các vấn đề nội dung của môn học theo các chuẩn và mục tiêu.
Có ba dạng câu hỏi định hướng: câu hỏi khái quát, câu hỏi bài học và câu
hỏi nội dung.

- Câu hỏi khái quát là các câu hỏi rộng, có tính mở, đề cập đến các ý tưởng
lớn và các khái niệm xuyên suốt. Câu hỏi loại này thường mang tính liên môn,
giúp học sinh hiểu được mối liên hệ giữa các môn học. Học sinh có thể có rất
nhiều câu trả lời thuộc phạm vi nhiều môn học. Câu hỏi khái quát gợi mở hướng
nghiên cứu chứ không dẫn tới những kết luận sớm hay những câu hỏi trả lới mơ hồ.
- Các câu hỏi bài học cũng là những câu hỏi mở nhưng bó hẹp trong một
chủ đề hay được gắn trực tiếp với dự án, hỗ trợ việc tìm kiếm lời giải cho câu hỏi
khái quát. Các câu hỏi bài học thể hiện mức độ hiểu những khái niệm cốt lõi về
dự án của học sinh, được thiết kế nhằm khuyến khích và duy trì hứng thú của
học sinh. Câu hỏi bài học định hướng một bộ các bài học cụ thể, chúng được
thiết kế để chỉ ra và khai thác những câu khái quát thông qua chủ đề.
- Câu hỏi nội dung thường mang tính thực tiễn cao, bám sát các chuẩn và
mục tiêu đã đề ra, trực tiếp hỗ trợ việc dạy và học các kiến thức cụ thể, có
những câu trả lời đúng cho mỗi câu hỏi. Thông thường đây là những câu hỏi liên
quan đến các định nghĩa, nhận diện thông tin đã biết, nói chung là nhớ lại nội
dung bài học. Với câu hỏi nội dung thì câu trả lời là duy nhất đúng.
* Dự án có liên hệ với thực tế: Dự án phải gắn với đời sống thực tế của
học sinh. Học sinh thể hiện việc học của mình trước những đối tượng thực tế,
liên hệ với các nguồn lực cộng đồng, tham khảo các chuyên gia trong lĩnh vực
nghiên cưú, hoặc trao đổi thông qua công nghệ hiện đại.
* Học sinh thể hiện sự hiểu biết của mình thông qua sản phẩm hoặc quá
trình thực hiện. Thông thường các dự án được kết thúc với việc học sinh thể

20
hiện thành quả học tập của mình thông qua các bài thuyết trình, các văn bản tài
liệu, các sản phẩm vật chất, các mô hình dàn dựng, các đề án hoặc thậm chí là
các sự kiện mô phỏng như một hội thảo giả. Những sản phẩm cuối cùng này giúp
học sinh thể hiện khả năng diễn đạt và làm chủ quá trình học tập.
* Công nghệ hiện đại hỗ trợ và thúc đẩy việc học của học sinh: Học sinh
được tiếp cận với nhiều công nghệ khác nhau giúp hỗ trợ phát triển kỹ năng tư

duy, cho ý kiến đánh giá về nội dung và hỗ trợ tạo ra sản phẩm cuối. Với sự trợ
giúp của công nghệ, học sinh có thể vươn ra khỏi 4 bức tường lớp học bằng cách
cộng tác với các lớp học từ xa qua email và các trang web tự tạo, hoặc trình bày
việc học của mình qua các bài trình bày đa phương tiện.
* Kỹ năng tư duy là không thể thiếu trong học tập theo dự án: Học tập
theo dự án sẽ hỗ trợ phát triển cả kỹ năng tư duy siêu nhận thức lẫn tư duy nhận
thức như hợp tác, tự giám sát, phân tích dữ liệu, và đánh giá thông tin. Trong
suốt quá trình thực hiện dự án, các câu hỏi định hướng sẽ kích thích học sinh tư
duy và liên hệ với các khái niệm mang ý nghĩa thực tiễn cao.
Muốn làm được điều đó, học sinh sẽ lập bản đồ tư duy dựa trên phương
pháp Mind Map. Đây là phương pháp được Tony Buzan ( người Anh ) triển khai
vào thập niên 1960 là một phương pháp hiệu quả sử dụng việc ghi chép và tạo ra
các ý tưởng bằng các liên kết. [24]
Trước nay, chúng ta ghi chép thông tin bằng các ký tự, đường thẳng, con
số. Cách ghi chép này mới chỉ sử dụng một nửa của bộ não – não trái, mà chưa
hề sử dụng kỹ năng nào bên não phải, nơi giúp chúng ta xử lý các thông tin về
nhịp điệu, màu sắc, không gian và sự mơ mộng. Hay nói cách khác, chúng ta vẫn
thường đang chỉ sử dụng 50% khả năng bộ não của chúng ta khi ghi nhận thông
tin. Với mục tiêu giúp chúng ta sử dụng tối đa khả năng của bộ não, Tony Buzan
đã đưa ra Bản đồ tư duy để giúp mọi người thực hiện được mục tiêu này.

×