Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Soạn thảo tài liệu hướng dẫn học sinh ôn tập, hệ thống hóa kiến thức phần. Các lực cơ học sách giáo khoa vật lý 10 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.88 KB, 96 trang )

Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống ở thế kỷ XXI, thế kỷ của tri thức khoa học và
công nghệ cao là động lực để thúc đẩy mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế xã
hội. Đầu t vào con ngời, cho con ngời để từ đó phát triển kinh tế, phát triển xã
hội là vấn đề chiến lợc của nhiều quốc gia trong đó có đất nớc ta. Tình hình đó
đòi hỏi nền giáo dục nớc nhà phải đổi mới mạnh mẽ và sâu sắc, toàn diện. Hội
nghị ban chấp hành trung ơng Đảng cộng sản Việt Nam khoá VIII cũng đã
khẳng định Đổi mới phơng pháp dạy và học ở tất cả các cấp học, các bậc
học, áp dụng những phơng pháp giáo dục hiện đại, bồi dỡng học sinh năng lực
t duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Hội nghị ban chấp hành trung ơng
Đảng cộng sản Việt Nam khoá VIII lần 2 nhấn mạnh một lần nữa Đổi mới
phơng pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
thành nếp t duy sáng tạo của ngời học, từng bớc áp dụng các phơng pháp tiên
tiến và phơng pháp hiện đại vào quá trình học
Trong những năm gần đây quan niệm việc dạy học đã theo hớng nhằm
phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh. Thầy giáo, chủ thể của quá trình
dạy đóng vai trò chủ đạo, thể hiện ở chỗ ngời thầy xác định mục tiêu, nội dung
dạy học, thiết kế và tổ chức hoạt động, dự kiến tình huống có thể xảy ra, dự
kiến phơng hớng và cách thức giải quyết tơng ứng và là trọng tài khoa học trớc
học sinh. Học sinh, chủ thể nhận thức, chủ thể của hoạt động học phải đa ra đ-
ợc vấn đề, suy đoán các giải pháp và thực hiện giải pháp, tìm ra kết quả bằng
hoạt động nhận thức của chính mình dới sự hớng dẫn của thầy. Hoạt động
nhận thức của học trò diễn ra theo một đờng lối giải quyết vấn đề đúng đắn, đ-
ợc lặp đi lặp lại nhiều lần qua từng bài học, sẽ giúp cho học sinh có đợc kiến
thức khoa học vững chắc và hình thành ở học sinh phơng pháp giải quyết vấn
đề trong những trờng hợp tơng tự hoặc khái quát hơn. Chính vì vậy ôn tập hệ
thống hoá kiến thức là một khâu quan trọng không thể thiếu đợc và cần đợc
tiến hành thờng xuyên. Khi học trên lớp vì nhiều lý do khác nhau học sinh cha
1
có điều kiện để ôn tập, hệ thống hoá kiến thức do đó học sinh không thể nghi


nhớ kiến thức một cách chặt chẽ , khái quát và việc vận dụng kiến thức sẽ thụ
động và kém linh hoạt. Tình hình đó đòi hỏi cần có biện pháp kết hợp việc ôn
tập, hệ thống hoá kiến thức ở cả trên lớp và ở nhà nhằm làm cho kiến thức học
sinh thu đợc đảm bảo tính hệ thống, vững chắc và sâu sắc.
Hiện nay quá trình ôn tập, hệ thống hoá kiến thức còn cha đợc quan
tâm đúng mức về nội dung, phơng pháp và thời gian thực hiện, trong đó ở ch-
ơng trình Vật lí 10 nâng cao và cơ bản không có tiết ôn tập. Nội dung ôn tập,
củng cố do ngời giáo viên quyết định phần lớn dựa vào kinh nghiệm và thờng
diễn ra vào ôn tập 7 phút cuối giờ, tiết tự chọn, tiết bài tập và chỉ xoay quanh
việc giải bài tập. Còn về phía học sinh phần lớn cha có đợc sự hớng dẫn để kết
hợp các hình thức ôn tập, hệ thống hoá kiến thức để đạt đợc hiệu quả cao.
ở lớp 10 phần các lực cơ học có nội dung đặc biệt quan trọng, nó là cơ
sở để nghiên cứu nhiều nội dung kiến thức tiếp theo. Việc nắm chắc nội dung
kiến thức phần này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các em học sinh trong việc
tiếp tục học tập và nghiên cứu các phần tiếp theo
Từ những cơ sở trên, tôi lựa chon đề tài: Soạn thảo tài liệu hớng dẫn
học sinh ôn tập, hệ thống hoá kiến thức phần Các lực cơ hoc sách giáo
khoa vật lí 10 nâng cao.
2. Mục đích nghiên cứu
Soạn thảo đợc kế hoạch và tài liệu hớng dẫn học sinh ôn tâp, hệ thống
hoá kiến thức phần Các lực cơ học thuộc chơng Động lực học chất điểm
Vật lí 10 nâng cao.
3. Đối tợng nghiên cứu
Hớng dẫn học sinh ôn tập, hệ thống hoá kiến thức khi tiến hành dạy học
phần các lực cơ học thuộc chơng Động lực học chất điểm Vật lí 10 nâng
cao.
4. Phạm vi nghiên cứu
2
Hớng dẫn học sinh ôn tập, hệ thống hoá kiến thức cho phạm vi khoảng
50 học sinh lớp 10 trong quá trình dạy Các lực cơ học tại trờng THPT

Thanh Chăn tỉnh Điện Biên.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu soạn thảo đợc kế hoạch và tài liệu hớng dẫn học sinh ôn tập, hệ
thống hoá kiến thức trên lớp và ở nhà sẽ làm cho học sinh tiếp thu kiến thức
một cách hệ thống, sâu sắc và bền vững góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về ôn tập, hệ thống hoá kiến thức trong dạy học.
- Điều tra, khảo sát thực trạng việc hớng dẫn ôn tập, hệ thống hoá kiến
thức của học sinh ở trờng THPT.
- Nghiên cứu nội dung chơng trình Vật lí 10 nói chung, chơng Động
lực học chất điểm nói riêng và đặc biệt là phần Các lực cơ học.
- Soạn thảo kế hoạch và tài liệu hớng dẫn học sinh ôn tập, hệ thống hoá
kiến thức phần Các lực cơ học.
- Thực nghiệm s phạm để đánh giá tính khả thi của việc ôn tập, hệ thống
hoá kiến thức trên lớp và ở nhà của học sinh, nhằm nâng cao chất lợng của việc
dạy và học.
7. Phơng pháp nghiên cứu
7.1. Phơng pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các chủ chơng chính sách của Đảng và Nhà nớc trong
công tác đổi mới giáo dục và đào tạo.
- Nghiên cứu các tài liệu về ôn tập, hệ thống hoá kiến thức trong dạy học.
- Nghiên cứu nội dung chơng trình Vật lí 10 THPT, đặc biệt phần Các
lực cơ học.
7.2. Phơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra thực trạng về việc ôn tập, hệ thống hóa trên lớp của giáo viên
và học sinh khi dạy phần Các lực cơ học Vật lí 10 nâng cao thông qua dự
3
giờ, phỏng vấn giáo viên, phiếu điều tra, kiểm tra giáo án, kiểm tra vở bài tập
của học sinh
- Thực nghiệm s phạm.

- Phơng pháp thống kê toán học để đánh giá kết quả thực nghiệm s phạm.
8. Đóng góp của đề tài
8.1. Đóng góp về mặt khoa học
Đề tài soạn thảo đợc kế hoạch và tài liệu hớng dẫn học sinh ôn tập, hệ
thống hoá kiến thức trên lớp và ở nhà phần Các lực cơ học của học sinh lớp
10 THPT.
8.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
- Góp phần khẳng định tính cần thiết và vai trò của việc ôn tập, hệ thống
hoá kiến thức của học sinh.
- Làm tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh về ôn tập, hệ thống
hoá kiến thức đối với môn Vật lí ở trờng phổ thông.
9. Bố cục của luân văn
Chơng 1: Cơ sở lý luận về ôn tập, hệ thống hoá kiến thức trong dạy
học Vật lí.
Chơng 2: Soạn thảo kế hoạch và tài liệu hớng dẫn học sinh ôn tập, hệ
thống hoá kiến thức phần Các lực cơ học sách giáo khoa Vật lí 10 nâng
cao.
Chơng 3: Thực nghiệm s phạm.
4
Lịch sử vấn đề cần nghiên cứu
Trớc hết có thể nói rằng ôn tập hệ thống hóa kiến thức là vấn đề gắn liền
với việc học tập và nghiên cứu. Hay nói khác đi có học tập là có ôn tập, hệ
thống hóa kiến thức.
Trong các giáo trình lý luận dạy học của bộ môn, đa số đều đề cập đến
việc ôn tập, củng cố, hệ thống hóa nhng ở các phơng diện và mức độ khác
nhau. Trong cuốn Phơng pháp dạy học truyền thống và đổi mới tác giả Thái
Duy Tuyên có đề cập tới việc sử dụng hệ thống bài tập khi ôn tập [28,tr.240 -
241]. Cụ thể là nói sơ lợc về vai trò của việc ôn tập và một số điểm đáng chú ý
đối với bài tập ôn tập. Trong cuốn Phơng pháp giảng dạy Vật lí trong các tr-
ờng phổ thông ở Liên Xô và Cộng hòa dân chủ Đức có đề cập không nhiều tới

củng cố kiến thức bằng ôn tập, hệ thống hóa kiến thức [22,tr 174 - 181] và nói
đến vai trò tác dụng của ôn tập, hệ thống hóa kiến thức trong dạy học vật lí.
Trong cuốn Lý luận dạy học đại cơng của tác giả Nguyễn Ngọc Quang có
nhiều nghiên cứu sâu hơn về vấn đề ôn tập, hệ thống hóa kiến thức trong dạy
học. Trong đó có đa ra một số cấu trúc của bài học ôn tập, hệ thống hóa kiến
thức cũng nh một số đặc điểm của quá trình này.
Nhìn chung vấn đề ôn tập, hệ thống hóa là một vấn đề còn đợc ít tác giả
quan tâm, nghiên cứu sâu sắc mặc dù đây là một vấn đề quan trọng trong dạy
học. Vì vậy công trình khoa học về vấn đề này còn ít và cha đi sâu, rộng vào
thực tế dạy học nh một số vấn đề khác của dạy học nh tự học hoặc thiết kế tiến
trình giảng dạy kiến thức mới.
5
Chơng 1
Cơ sở lí luận và thực tiễn về ôn tập, hệ thống
hóa kiến thức trong dạy học vật lí
1.1. Bản chất của hoạt động dạy và hoạt động học
1.1.1. Nhiệm vụ của quá trình dạy học
Quá trình học là một quá trình nhận thức tâm lý tích cực, có liên quan
đến nhu cầu, hứng thú của học sinh. Dạy học không những phải chú ý đến
động cơ học tập, hứng thú nhận thức của học sinh mà còn đi trớc sự phát triển.
Nhiệm vụ của quá trình dạy học không chỉ giới hạn ở sự hình thành các kiến
thức, kĩ năng, kĩ xảo mà phải làm sao cho trong dạy học phát triển đợc trí tuệ,
hình thành phát triển đợc nhân cách toàn diện của học sinh. Sự phát triển trí tuệ
vừa là điều kiện cho học sinh có khả năng tiếp tục nghiên cứu tìm tòi giải
quyết các vấn đề học tập, đáp ứng những đòi hỏi đa dạng của hoạt động thực
tiễn sau này.
1.1.2. Bản chất của hoạt động dạy
Có nhiều quan điểm về hoạt động dạy cũng nh hoạt động học nhng có
thể hiểu hoạt động dạy là hoạt động của thầy tổ chức, điều khiển hoạt động của
trò nhằm giúp chúng lĩnh hội nền văn hoá xã hội, tạo ra sự phát triển tâm lí,

hình thành nhân cách.
- Đặc điểm của hoạt động dạy:
+ Dạy học là một hoạt động chuyên biệt mà xã hội giao cho thầy để dạy cho
trẻ những kiến thức khoa học (chứ không phải kiến thức kinh nghiệm).
+ Trong hoạt động dạy, chức năng của thầy không phải tạo ra chi thức
mới (vì chi thức mới này đã đợc nhân loại sáng tạo ra), cũng không làm tái tạo
tri thức cũ mà nhiệm vụ chủ yếu, nhiệm vụ đặc trng là tổ chức quá trình tái tạo
ở trẻ. Ngời thầy phải coi những tri thức đó nh là một phơng tiện, vật liệu để tổ
chức, định hớng ngời học sản sinh ra những tri thức đó lần thứ hai cho bản thân
mình, thông qua đó tái tạo sự phát triển tâm lí của học sinh. Do vậy quá trình
6
này sẽ đạt hiệu quả cao nếu ngời học ý thức đợc đối tợng cần chiếm lĩnh và
biết cách chiếm lĩnh đối tợng đó.
+ Để tiến hành hoạt động dạy có hiệu quả đòi hỏi ngời thầy phải có
những phẩm chất và năng lực cần thiết. Quá trình thầy chỉ đạo, định hớng hoạt
động học của trò phải phù hợp với con đờng biện chứng của sự hình thành,
phát triển và hoàn thiện của hành động (đợc xem xét theo các tham số: cấp độ
hình thức, mức khái quát, mức thu ngọn, mức tự động hoá của hành động).
1.1.3. Bản chất của hoạt động học
- Hoạt động học là hoạt động đặc thù của con ngời đợc điều khiển bởi
mục đích tự giác và lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mới, những hình thức
hành vi và những hoạt động nhất định. Hoạt động học chỉ có thể thực hiện ở
trình độ khi mà con ngời có khả năng điều chỉnh những hoạt động của mình
bởi mục đích đã đợc ý thức.
- Đặc điểm của hoạt động học:
+ Hoạt động học là hoạt động hớng vào làm thay đổi chính mình. Đây là
một đặc điểm rất đặc biệt của hoạt động học vì trong các hoạt động khác hớng
vào làm thay đổi đối tợng thì hoạt động học làm cho chính chủ thể thay đổi và
phát triển, trong khi các hoạt động khác làm thay đổi đối tợng thì đối tợng của
hoạt động học là tri thức, kĩ năng, kĩ xảo lại không thay đổi.

+ Hoạt động học là hoạt động điều khiển một cách có ý thức nhằm tiếp
thu những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Ngoài hoạt động học còn hớng vào phơng
pháp tiếp thu tri thức, kĩ năng, kĩ xảo đó.
Với những phân tích ở trên ta nhận thấy không thể tách biệt giữa hoạt
động dạy và hoạt động học. Nếu học là hoạt động, học sinh xây dựng kiến thức
cho bản thân và vận dụng kiến thức của mình, thì dạy học là dạy hành động
(hành động chiếm lĩnh tri thức và vận dụng tri thức) và do đó, trong dạy học
giáo viên cần tổ chức các tình huống học tập đòi hỏi sự thích ứng của học sinh
để qua đó học sinh chiếm lĩnh đợc tri thức, đồng thời phát triển trí tuệ và nhân
cách toàn diện của mình.
7
1.1.4. Hệ tơng tác dạy học
Trong quá trình dạy học luôn diễn ra sự tác động qua lại giữa giáo viên,
học sinh và t liệu của hoạt động dạy học. Muốn đạt đợc hiệu quả cao trong sự
vận hành của hệ tơng tác này thì giáo viên cần tổ chức, kiểm tra, định hớng
hành động của học sinh theo một chiến lợc hợp lí sao cho học sinh tự chủ
chiếm lĩnh xây dựng tri thức cho mình và do đó đồng thời năng lực trí tuệ và
nhân cách toàn diện của họ từng bớc phát triển.
Có thể mô tả sự tơng tác dạy học bằng sơ đồ sau:
Giáo viên tổ chức t liệu hoạt động dạy học và qua đó cung cấp t liệu tạo
tình huống cho hoạt động của học sinh.
Tác động trực tiếp của giáo viên tới học sinh chính là sự định hớng của
giáo viên đối với hành động của học sinh, với t liệu là sự định hớng của giáo
viên với sự tơng tác trao đổi giữa học sinh với nhau và qua đó đồng thời còn
định hớng cả sự cung cấp các thông tin liên hệ ngợc từ phía học sinh cho giáo
viên. Đó là những thông tin cần thiết cho sự tổ chức và định hớng của giáo viên
với hành động học của học sinh.
Hành động học của học sinh với t liệu là sự thích ứng của học sinh với
tình huống học tập đồng thời là hành động chiếm lĩnh, xây dựng tri thức cho
bản thân mình và sự tơng tác đó của học sinh với t liệu đem lại cho giáo viên

8
Giáo
viên
Học
sinh
Tư liệu hoạt động
dạy học
Định hướng
Liên hệ ngược
Thích ứng
Tổ chức
Cung cấp tư liệu
Tạo tình huống
những thông tin liên hệ ngợc cần thiết cho sự chỉ đạo của giáo viên đối với học
sinh.
Tơng tác trực tiếp giữa học sinh với nhau và giữa học sinh với giáo viên
là sự trao đổi, tranh luận giữa các cá nhân và nhờ đó từng cá nhân học sinh
tranh thủ sự hỗ trợ xã hội từ phía giáo viên và tập thể học sinh trong quá trình
chiếm lĩnh, xây dựng tri thức.
1.2 Ôn tập trong dạy học Vật lí
1.2.1. Khái niện về ôn tập trong dạy học Vật lí
Việc ôn tập tài liệu đã học của học sinh là một khâu không thể thiếu
đợc trong quá trình dạy học.
Ôn tập là một quá trình củng cố kiến thức làm cho kiến thức đợc
vững chắc và lâu bền trong trí nhớ của học sinh, để học sinh có thể vận
dụng chúng vào việc giải bài tập hoặc ứng dụng vào thực tế đời sống. Ôn
tập còn là cơ sở để học sinh tiếp thu tốt những kiến thức mới. Trong những
trờng hợp kiến thức mới có liên quan hoặc là sự phát triển tiếp tục các kiến
thức đã học thì sự ôn tập càng cần thiết.
Việc ôn tập, hệ thống hoá kiến thức cho học sinh một cách có kết quả

đòi hỏi rất nhiều ở trình độ, tay nghề của ngời giáo viên. Phối hợp tốt ôn tập và
giảng bài mới sẽ làm cho các tiết học trên lớp trở lên sinh động và hứng thú
đối với học sinh. Chẳng hạn khi nghiên cứu các kiến thức mới có thể chỉ đi vào
những kiến thức cơ bản, khi củng cố, ôn tập sẽ mở rộng đi sâu. Nh vậy tiết học
bài mới không bị nặng nề, có đủ thì giờ làm bài tập áp dụng để củng cố
ngay, những tiết ôn tập ngay sau đó lại có điều kiện khai thác sâu kiến thức,
làm cho học sinh thu nhận những điều mới, khía cạnh mới của các kiến thức
đã học. Ôn tập nh vậy sẽ hứng thú đối với học sinh, làm học sinh nào cũng
thấy mình thu nhận thêm điều mới ngay cả đối với học sinh giỏi.
Ôn tập phải giúp học sinh thu nhận thêm điều mới về khiến thức, ph-
ơng pháp hoặc hệ thống hoá và rút ra những nhận định mới. Đó là nguyên tắc
quan trọng của ôn tập.
1.2.2. Các hình thức ôn tập
9
Trớc hết cần hiểu rằng ôn tập chủ yếu là công việc tự lực của học sinh
trong quá trình hoạt động học tập nhằm lĩnh hội, thông hiểu kiến thức và trau
dồi kĩ năng. Giáo viên trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không làm thay học
sinh mà chỉ giữ vai trò hớng dẫn, tổ chức cho học sinh ôn tập sao cho có hiệu quả
cao nhất. Đặc biệt cần làm cho học sinh tự mình hiểu đợc sự cần thiết của ôn tập,
tự giác đặt cho mình mục tiêu phấn đấu và cố gắng đạt tới một cách có kết quả.
Tuỳ theo nội dung của chơng trình, mục tiêu đào tạo và những yêu cầu cụ thể mà
vận dụng linh hoạt các hình thức ôn tập khác nhau.
1.2.2.1. Ôn tập xen kẽ nghiên cứu tài liệu mới
Hình thức này đợc áp dụng khi việc nhiên cứu tài liệu mới (dạy một bài
mới) phải dựa trên những kiến thức cũ. Ưu điểm của hình thức này là nhẹ
nhàng, sử dụng đợc thờng xuyên trong tiết trình dạy học. Có thể ôn tập để đề
xuất vấn đề mới, ôn tập để xây dựng kiến thức mới, ôn tập kiến thức đã học để
giải bài tập.... Hình thức này tiết kiệm đợc thời gian mà kết quả lại cao. Vì thế
giáo viên cần có sự quan tâm thích đáng đến hình thức ôn tập này. Trớc khi
dạy bài mới nào đó, giáo viên có thể giao cho học sinh phiếu ôn tập trên lớp

ngay đầu giờ học, những vấn đề ôn tập này sẽ kiểm tra trớc, trong khi giảng
bài mới hoặc cuối bài vào những lúc cần thiết.
1.2.2.2. Ôn luyện
Ôn luyện đợc sử dụng khi cần củng cố trong trí óc của học sinh một số
kiến thức hay một hệ thống kiến thức, cần làm cho học sinh thấy đợc mối quan
hệ hữu cơ giữa những kiến thức đã học và khả năng áp dụng chúng một cách
linh hoạt sáng tạo hoặc khi cần rèn luyện cho học sinh có kĩ năng thành thạo
giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó thông qua việc giải các bài tập và thí
nghiệm thực hành. Những bài tập ở đây là những bài tập tổng hợp mà khi giải
học sinh phải nhớ kiến thức cũ, phối hợp chúng một cách khéo léo sinh động.
Những bài tập này sẽ có tác dụng to lớn hơn nếu giáo viên biết đa vào nội dung
những yếu tố mới sao cho có thể thúc đẩy học sinh thấy rõ sự cần thiết phải ôn
tập kiến thức cũ để làm cơ sở giải bài tập, từ đó suy ra đợc cái mới.
1.2.2.3. Ôn tập tổng kết sau mỗi mục, bài, chơng
10
Trong các hình thức ôn tập kể trên, những kiến thức cũ đợc vận dụng
nhiều lần trong trí óc học sinh nên làm cho họ nhớ kĩ và hiểu sâu. Tuy nhiên,
chúng có nhợc điểm là cha làm nổi bật đợc mối liên hệ lôgíc giữa những kiến
thức, giữa các phần của chơng trình. Bởi vậy sau mỗi bài, mỗi phần hay mỗi
chơng cần phải tổ chức ôn tập và hệ thống hoá kiến thức cho học sinh. Ôn tập
tổng kết chính là hình thức nhằm phối hợp chặt chẽ giữa học sinh với t liêu và
giáo viên trong quá trình dạy học. Ôn tập tổng kết hoàn toàn không có nghĩa là
nhắc lại tất cả các chi tiết của các vấn đề đã học, lại càng không có nghĩa là lập
một dàn bài, tập hợp tất cả các mục đã có trong từng bài. Ôn tập tổng kết là
nêu lên đợc tất cả những khái niệm, những định luật, những quy tắc cơ bản của
hệ thống kiến thức trong mối quan hệ hữu cơ của chúng.
- Ôn tập tổng kết phải có tác dụng nâng cao trình độ hiểu biết của học
sinh về tài liệu đã học. Để làm đợc việc này không nhất thiết phải đa những
kiến thức mới vào nội dung ôn tập, tổng kết, mà chủ yếu giúp học sinh có cái
nhìn tổng quát về các vấn đề nghiên cứu riêng lẻ trớc kia, khái quát hoá những

tài liệu mà học sinh đã thu đợc thêm trong quá trình làm bài tập, làm thí
nghiệm, thăm quan, bổ sung cho phần lý thuyết còn quá cô đọng dạy ở trên
lớp. Cũng có những kiến thức cần ôn tập kĩ để phát triển thêm một số điểm mở
rộng kiến thức mới trong bài tiếp theo. Ôn tập tổng kết phải có tác dụng giúp
cho học sinh dễ nắm, dễ nhớ hệ thống kiến thức đã học để sau này các em có
thể sử dụng trong bài tổng kết để ôn tập cuối năm, cần gợi cho học sinh thủ
thuật nhớ công thức, định luật. Cách tốt nhất là tổng kết kiến thức thành bảng
hoặc sơ đồ.
1.2.3. Vai trò của việc ôn tập trong dạy học Vật lí
- Ôn tập giúp cho học sinh nắm đợc kiến thức một cách chắc chắn, hiểu
đợc bản chất của hiện tợng Vật lí, các mối quan hệ hữu cơ giữa các khái niệm,
định luật, quy tắc tìm ra đợc cách nhớ nhanh, hình thành kĩ năng, kĩ xảo, phân
tích, tổng hợp kiến thức, t duy giải bài tập.
- Ôn tập đóng vài trò tích cực trong việc tiếp thu bài mới.
1.3. Hệ thống hoá kiến thức trong dạy học Vật lí
11
1.3.1. Khái niệm về hệ thống hoá trong dạy học Vật lí
- Hệ thống hoá kiến thức là quá trình sắp xếp các kiến thức đã
nghiên cứu, đã lĩnh hội vào một hệ thống nhất. Nó đợc thực hiện trên cơ sở
của hoạt động đa các bộ phận vào cái toàn vẹn, đều đợc thống nhất biện
chứng. Chúng liên hệ qua lại và thống nhất chặt chẽ với nhau, thâm nhập
vào nhau, hỗ trợ và bổ xung cho nhau.
- So với ôn tập và luyện tập thì hệ thống hoá có một chất lợng mới, thể
hiện ở chỗ trong quá trình hệ thống hoá ngời ta sử dụng những luận đề đã biết,
nhng nhờ đợc sự khám phá mối quan hệ giữa chúng, những quan điểm mới về
toàn bộ tài liệu nghiên cứu phát sinh, nhờ vậy mà thu đợc các kiến thức mới.
Đôi khi hệ thống đợc hoàn thiện có ý nghĩa ơrixtic (tìm tòi) lớn lao. Hệ thống
hoá có nghĩa là tập trung chú ý vào vấn đề chủ yếu, nó cho phép xây dựng
những cấu trúc kiến thức nào đảm bảo khả năng có thể ứng dụng những kiến
thức đó một cách khá nhanh chóng. Đồng thời hệ thống hoá góp phần làm học

sinh dễ nhớ và thấu triệt những mối quan hệ phụ thuộc vào các quy luật.
1.3.2. Các hình thức hệ thống hoá kiến thức
1.3.2.1 - Hệ thống hoá kiến thức theo mục: Đây là hình thức đơn giản
nhất, sau khi ôn tập, củng cố song mỗi phần, lúc này các phần kiến thức đang
độc lập, riêng rẽ. Học sinh phải xác định các mối quan hệ qua lại giữa các
phần kiến thức đó, đa chúng vào một hệ thống nhất, bổ sung cho nhau, gắn bó
chặt chẽ với nhau. Có thể học sinh lập bảng hai chiều, lập sơ đồ
1.3.2.2 - Hệ thống hoá kiến thức theo bài : Sau khi mỗi phần của bài
học đã đợc ôn tập, củng cố hoặc hệ thống hóa theo phần rồi thì tiến hành hệ
thống hóa theo bài. Đến đây hình thức hệ thống hóa đã cao hơn trớc, học sinh
phải hệ thống với một khối lợng kiến thức lớn hơn, xác định mối quan hệ logic,
qua lại, thống nhất chặt chẽ với nhau, thâm nhập vào nhau, bổ xung cho nhau
giữa các phần kiến thức. Học sinh có thể so sánh các điểm giống và khác nhau
giữa các phần kiến thức rồi tiến hành lập bảng biểu, vẽ sơ đồ, mô hình
13.2.3 - Hệ thống hoá kiến thức theo phần kiến thức (một số bài, một
chơng): Đây là hình thức hệ thống hóa trong phạm vi kiến thức rộng hơn, sâu
12
hơn các hình thức hệ thống trớc, sau khi học song một số bài của cùng một
dạng kiến thức, nh định lý hay định luật..Học sinh sẽ phải xác định đâu là kiến
thức chính, đâu là các trờng hợp riêng, các mối quan hệ qua lại, so sánh sự
giống và khác nhau giữa các phần kiến thức. Có thể từ những phần kiến thức
này, sau khi hệ thống lại, học sinh thu đợc một mạch kiến thức. Giúp học sinh
nhớ và vận dụng một cách khá nhanh.
1.3.3. Vai trò của hê thống hoá kiến thức trong dạy học Vật lí
- Hệ thống hóa giúp cho học sinh có một cái nhìn tổng quát về phần
kiến thức mình học theo một trình tự nhất định, trong mối quan hệ thống nhất,
biện chứng với nhau. Giúp học sinh hiểu sâu hơn về bản chất, mối quan hệ
giữa các phần kiến thức, làm cho kiến thức Vật lí trở lên đơn giản, dễ nhớ, dễ
hiểu. Qua đó học sinh có cơ hội để tìm tòi, sáng tạo, so sánh, đối chiếu, trao
đổi với bạn bè, giáo viên. Phát huy tính tự lực, óc t duy sáng tạo của học sinh.

1.4. Các hình thức hớng dẫn ôn tập, hệ thống hoá kiến thức
1.4.1. Hớng dẫn ôn tập, hệ thống hoá kiến thức trên lớp
* ý nghĩa của ôn tập, hệ thống hoá kiến thức trên lớp.
- Nó giúp cho giáo viên hớng dẫn đợc nhiều học sinh cùng một lúc.
- Giúp tất cả học sinh đợc học tập những tri thức có tích hệ thống, đợc
luyện tập và thực hành .
- Thúc đẩy học sinh suy nghĩ sâu hơn khi họ gặp các vấn đề khác nhau.
- Tạo cơ hội cho học sinh tự tìm hiểu chính mình, tự khẳng định mình
thông qua việc giải quyết tài liệu ôn tập, hệ thống hoá kiến thức, thông qua
trao đổi, tranh luận, trình bầy kết quả.
- Làm cho nhiệm vụ tới đợc từng học sinh.
- Ôn tập, hệ thống hoá kiến thức trên lớp khắc phục tình trạnh nhồi nhét
kiến thức, giảm căng thẳng áp lực, tạo hứng thú cho ngời học.
* Đặc điểm của ôn tập, hệ thống hoá kiến thức trên lớp
- Ôn tập, hệ thống hoá trên lớp có những quy định rất chặt chẽ về nội
dung, kết quả, thời gian, địa điểm, thời điểm, thành phần học sinh cũng nh sự
tác động tơng hỗ giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học sinh.
13
- Với thời gian và địa điểm quy định giáo viên lãnh đạo một nhóm học
sinh hay một lớp học hoạt động với tài liệu và phơng tiện đã chuẩn bị sẵn theo
nội dung quy định.
- Nội dung tài liêu đợc chọn lọc, sắp xếp thành những phần, những bài,
đợc quy định rõ ràng về khối lợng, chất lợng, về trình tự thời gian tiến hành.
Những tài liêu đó phải đảm bảo cho học sinh nắm đợc những tri thức, kĩ năng,
kĩ xảo nhất định ngay tại trên lớp phù hợp với hứng thú của học sinh, thúc đẩy
mong muốn học tập, tăng cờng năng lực hoàn thành. Ngoài ra kết quả cũng có
thể là bài báo, bài trình bầy các mô hình vật lí, thí nghiệm. Do đó giáo viên
phải là ngời nắm tri thức một cách vững vàng, đồng thời phải là nhà tổ chức,
nhà giáo dục đảm bảo sự cân đối giữa nội dung kiến thức với trình độ của học
sinh.

* Công tác ôn tập hệ, hệ thống hoá kiến thức trên lớp
a - Công tác chuẩn bị
Hớng dẫn học sinh ôn tâp, hệ thống hoá kiến thức trên lớp: Kết quả ôn
tập hệ thống hoá kiến thức phụ thuộc vào sự chuẩn bị. Nếu mục tiêu, nội dung
kiến thức, kế hoạch, tài liêu ôn tập, hệ thống hoá kiến thức và hớng dẫn ôn tập,
hệ thống hóa chuẩn bị tốt sẽ đảm bảo cho hoạt động của giáo viên và học sinh
có mục đích rõ ràng, tạo không khí thuận lợi cho việc học tập. Đảm bảo cho
quá trình ôn tập, hệ thống hoá đợc phát triển hợp lí, nâng cao kết quả học tập.
Chuẩn bị của giáo viên thờng tiến hành theo ba giai đoạn:
- Giai đoan thứ nhất: Xác định mục đích của việc ôn tập, hệ thống hoá
kiến thức bao gồm các bớc sau đây:
- Tìm hiểu yêu cầu của chơng trình bao gồm mục tiêu, nội dung, kiến
thức liên quan tới ôn tâp, hệ thống hoá kiến thức và các hình thức ôn tập, hệ
thống hoá kiến thức. Tìm hiểu trình độ của học sinh bao gồm kiến thức, kĩ
năng, thái độ hiện có và cần có sau khi ôn tập, hệ thống hoá.
- Trên cơ sở đó xác định đợc những yêu cầu đạt đợc của ôn tập, hệ thống
hoá kiến thức là:
14
+ yêu cầu về nắm vững tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, các phơng pháp nhận
thức chung và nhận thức môn học.
+ Yêu cầu về giáo dục thái độ, cách nhìn nhận, tiêu chuẩn đánh giá sự
vật, hiện tợng, hành động.
+ Yêu cầu về phát triển năng lực nhận thức, ghi nhớ, quan sát, tởng t-
ợng, t duy, cảm xúc, ý chí.
- Giai đoạn hai: Xây dựng kế hoạch, nội dung ôn tập, hệ thống hoá kiến
thức cụ thể phải tiến hành các công việc sau đây:
- Xác định những t tởng chính của việc ôn tập, hệ thống hoá kiến thức.
- Xác định những tri thức chính và phụ của bài hoặc phần ôn tập, hệ
thống hoá.
- Phân tích tri thức thành đơn vị kiến thức cụ thể.

- Sắp xếp đơn vị kiến thức đó theo một trình tự khoa học, trong một tiến
trình hợp lí.
- Bổ sung kiến thức bằng những số liệu hiện đại, những câu chuyện lịch
sử, những thông tin gắn liền với thực tế địa phơng.
- Xây dựng nội dung mô hình bằng sơ đồ, sau đó phải xác định thời gian
hợp lí tơng ứng với nội dung và phân hoá nội dung cho phù hợp với các đối t-
ợng (học sinh kém, học sinh giỏi).
- Giai đoạn thứ ba: Lựa chọn và sử dụng các hình thức ôn tập, hệ thống
hoá kiến thức, hệ thống hoá kiến thức phải căn cứ vào các đặc điểm sau đây.
- Mục đích, nhiệm vụ của việc ôn tập, hệ thống hoá kiến thức.
- Đặc điểm của học sinh và giáo viên.
- Điều kiện làm việc cụ thể của giáo viên và học sinh.
- Tính chất, đặc điểm của việc ôn tập, hệ thống hoá kiến thức.
Đây là quá trình phức tạp, phụ thuộc rất lớn vào kinh nghiệm, tài năng
và trực giác của ngời giáo viên.
b - Công tác tổ chức
+ Phát tài liệu cho học sinh mà giáo viên đã biên soạn ngay đầu giờ học
hoặc 7 phút cuối giờ học, tùy theo nội dung ôn tập.
15
+ Hớng dẫn học sinh cách sử dụng tài liệu trớc toàn lớp theo kế hoạch
đã dự định để học sinh có một cách nhìn tổng quát nhiệm vụ và công việc cần
làm.
+ Tổ chức hoạt động cá nhân hoặc nhóm, giao nhiệm vụ tới từng nhóm,
các nhóm trởng đại diện giao nhiệm vụ tới từng cá nhân.
+ Chỉ rõ mục tiêu học sinh cần đạt đợc khi ôn tập, hệ thống hoá kiến
thức và cách thức hành động để đạt đợc mục tiêu đó.
+ Quy định thời gian và mức độ đạt yêu cầu của việc ôn tập, hệ thống
hoá kiến thức cho học sinh.
c - Công tác kiểm tra, đánh giá
- Xuất phát từ ý nghĩa của ôn tập, hệ thống hoá kiến thức trên lớp trong

dạy học vật lí mà việc kiểm tra, đánh giá có tầm quan trọng đặc biệt. Việc
kiểm tra đó phải kích thích đợc thái độ nghiêm túc của học sinh đối với việc ôn
tập, hệ thống hoá kiến thức, kích thích đợc học sinh thu đợc những kĩ năng, kĩ
xảo vững chắc.
- Để đảm bảo cho tính khoa học của việc kiểm tra, đánh giá quá trình ôn
tập, hệ thống hoá kiến thức ở lớp giáo viên cần tiến hành các công việc nh sau:
+ Phải xác định rõ mục đích kiểm tra là nhằm đánh giá đợc mục tiêu
của việc hớng dẫn ôn tập, hệ thống hoá kiến thức ở lớp, mục tiêu đó là củng
cố, mở rộng, đào sâu, ứng dụng vào thực tế cuộc sống, giải thích đợc các hiện
tợng trong tự nhiên.
+ Trong quá trình ôn tập, giáo viên có thể yêu cầu học sinh nhắc lại kiến
thức trọng tâm của bài: nêu khái niệm, định nghĩa, viết biểu thức, nêu đặc
điểmvận dụng kiến thức giải bài tập.
+ Nếu tổ chức hoạt động nhóm: giáo viên có thể yêu cầu các nhóm trình
bầy kết quả, các nhóm kiểm tra chéo nhau, các nhóm thảo luận kết quả chung
toàn lớp, giáo viên tổng kết, đánh giá kết quả cuối cùng cho học sinh.
+ Giáo viên phải xây dựng các tiêu chí đánh giá để kiểm tra đáp ứng đợc
với mục tiêu của phần ôn tâp, hệ thống hoá trên lớp.
16
+ Giáo viên chấm điểm, xem xét kết quả, phân tích, kết luận để đánh giá
mức độ hoàn thành mục tiêu đã đề ra.
1.4.2. Hớng dẫn ôn tập, hệ thống hoá kiến thức ở nhà
* ý nghĩa của ôn tập, hệ thống hoá kiến thức ở nhà
- Quá trình ôn tập, hệ thống hoá ở nhà của học sinh có tác dụng ôn tập,
củng cố, đào sâu, mở rộng, khái quát hoá và hệ thống hoá tri thức, hình thành
kĩ năng, kĩ xảo. Nó góp phần thúc đẩy ở học sinh năng lực tự học, tự ôn tập hệ
thống hoá kiến thức cho bản thân, năng lực độc lập cộng tác. Nó cho phép thực
hiện cá biệt hoá việc dậy học giúp lấp đầy lỗ hổng trong tri thức của học sinh
kém và phát triển năng lực sáng tạo ở những học sinh giỏi.
- Hình thức ôn tập, hệ thống hoá kiến thức ở nhà chẳng những có ý

nghĩa quan trọng về mặt dạy học mà còn có ý nghĩa giáo dục to lớn.Thông qua
việc ôn tâp, hệ thống hoá kiến thức ở nhà học sinh rèn luyện đợc tính tự lực,
tinh thần trách nhiệm, tính tổ chức kỉ luật trong học tập, tình thần phát huy cao
độ lỗ lực chủ quan, khắc phục khó khăn hoàn thành các nhiệm vụ đã đề ra
trong một thời gian quy định. Vì vậy giáo viên không những phải giảng dạy tốt
mà còn có trách nhiệm hớng dẫn học sinh ôn tập, hệ thống hoá kiến thức ở nhà
có kết quả tốt.
- Việc học sinh ôn tập, hệ thống hoá kiến thức ở nhà có ý nghĩa lớn lao
về mặt giáo dục và giáo dỡng. N. K. Crupxkaia đã nói: Nếu việc học của
học sinh ở nhà đợc tổ chức tốt nó sẽ rèn luyện cho học sinh thói quen tự làm
việc tự lực, giáo dục cho học sinh những tình cảm tinh thần trách nhiệm,
giúp các em nắm vững tri thức, kĩ năng và kĩ xảo. Ngợc lại nếu việc học tập ở
nhà của học sinh không đợc quan tâm, tổ chức tốt sẽ làm cho học sinh quen
thói làm ăn cẩu thả, thái độ tắc trách đối với công việc thực hiện các nhiệm vụ
của mình, có những thói quen xấu cản trở tới việc học tập, quen lừa dối.
- Các hình thức tổ chức dạy học nói chung và tổ chức hớng dẫn học sinh ôn
tập, hệ thống hoá nói riêng là các hình thái tồn tại của quá trình dạy học.
Các hình thức ôn tập, hệ thống hoá rất đa dạng bao gồm: Hệ thống
giờ trên lớp, hình thức học tập ở nhà, hình thức thảo luận xemine, báo học
17
tập Mỗi hình thức nhằm đáp ứng những yêu cầu cụ thể trong quá trình tiếp
thu kiến thức, phát triến trí tuệ, hình thành nhân cách của học sinh.
Tuy nhiên trong giới hạn của đề tài nghiên cứu chúng tôi chỉ chú trọng
đến hai hình thức đó là: Ôn tập, hệ thống hoá kiến thức trên lớp và ôn tập, hệ
thống hoá kiến thức ở nhà.
* Đặc điểm của ôn tập, hệ thống hoá ở nhà
- Ôn tập hệ, thống hoá kiến thức ở nhà là sự tiếp tục một cách lôgic hình
thức ôn tập, hệ thống hoá ở lớp. ở đây, học sinh phải tự lực hoàn thành các câu
hỏi và bài tập do giáo viên đề ra sau giờ lên lớp và sắp xếp các kiến thức rời rạc
mà học sinh tiếp nhận đợc trong giờ học trên lớp thành một hệ thống nhất định,

logic, chặt chẽ từ đó rút ra những kết luận, đánh giá khái quát.
- Công việc ôn tập, hệ thống hoá kiến thức ở nhà có những đặc điểm
riêng của nó.
+ Đặc điểm thứ nhất là công việc đợc tiến hành trong một thời gian
ngắn không có sự hớng dẫn của giáo viện, mặc dù đấy là những công việc do
chính giáo viên đã giao cho, học sinh phải tự mình hoàn thành, tự kiểm tra
công việc mình làm.
+ Đặc điểm thứ hai là công việc này đợc thực hiện theo trình tự tuỳ theo
hứng thú, nhu cầu và năng lực của học sinh.
+ Đặc điểm thứ ba dễ bị chi phối bởi những ngoại cảnh khác nhau.
+ Có thể nói quá trình ôn tập, hệ thống hoá kiến thức ở nhà gồm các giai
đoạn nh: Trớc hết là phục hồi những điều đã học ở trên lớp và sau đó là rèn
luyện, vận dụng, sáng tạo. Mỗi giai đoạn có một công việc, nội dung cụ thể,
giữa các giai đoạn không có một danh giới rõ rệt.
- Việc học tập của học sinh ở nhà phụ thuộc vào việc dạy học ở trên lớp
vào sự hớng dẫn và ra bài tập của giáo viên. Vì vậy ngời giáo viên phải căn cứ
vào tình hình nắm kiến thức của học sinh mà giao cho các em những công việc
có tính chất bổ sung, phục hồi tài liệu đã học.
- Trong khi chuẩn bị giảng dạy một vấn đề nào đó giáo viên cần suy
nghĩ kĩ về việc giao cho học sinh các câu hỏi, bài tập ở nhà nh thế nào để có
18
hiệu quả. Chính việc giao bài làm một cách có hệ thống đảm bảo cho việc học
của học sinh có một quy luật chặt chẽ, nhờ đó học sinh có thể tự lực giải quyết
các bài làm, kể cả các bài làm khó, vì đã có sự chuẩn bị các bài làm dễ, việc
này giúp học sinh học lập có kế hoạch.
- Việc học sinh ôn tập hệ thống hoá kiến thức ở nhà không chỉ giúp các
em lắm vững tri thức đã học cũng nh rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo cần thiết, mà
còn giúp các em chuẩn bị tốt nhất cho việc tiếp thu kiến thức mới. Vì thế bên
cạnh những bài làm nhằm phục hồi, luyện tập và sáng tạo trên cơ sở những
kiến thức đã học cần giao cho học sinh những bài làm chuẩn bị trong những

bài làm phục hồi, có nh vậy mới đảm bảo việc tiếp thu một cách tích cực, tự
lực đối với những tri thức mới.
* Yêu cầu của việc ôn tập, hệ thống hoá kiến thức ở nhà
Để đạt kết quả tốt trong việc ôn tập, hệ thống hoá kiến thức ở nhà cần
tuân theo một số yêu cầu cơ bản sau:
- Phải cho học sinh ý thức đợc rõ ràng mục đích và nhiệm vụ của công
việc làm ở nhà.
- Phải gây đợc hứng thú cho học sinh làm bài ở nhà. Bài làm ở nhà phải
vừa đảm bảo trình độ chung của cả lớp, phải vừa chú ý đến đặc điểm của
những học sinh yếu và những học sinh giỏi.
- Phải tạo những điều kiện thuận lợi và phù hợp về cơ sở vật chất cũng
nh về thời gian cho học sinh làm bài ở nhà.
- Phải hớng dẫn một số quy tắc học bài ví dụ nh hớng dẫn đọc sách giáo
khoa và làm bài ôn tập, hệ thống hoá kiến thức ở nhà học sinh.
- Phải chú ý kiểm tra, phân tích, đánh giá việc làm bài ở nhà nhằm nâng
cao ý thức, trách nhiệm của học sinh và cung cấp thông tin phản hồi để giáo
viên có những điều chỉnh hợp lý trong việc hớng dẫn học sinh ôn tập, hệ thống
hoá trong những bài tiếp theo.
- Phải phối hợp với các giáo viên khác nhau để khối lợng bài học và bài
làm ở nhà vừa sức học sinh về mặt thời gian và sức khoẻ.
* Công tác ôn tâp, hệ thống, hệ thống hoá ở nhà
19
a - Công tác chuẩn bị
+ Xác định mục tiêu ôn tập, hệ thống hoá kiến thức về kiến thức, kĩ
năng cần đạt đợc và việc đào sâu các kiến thức đó.
+ Xây dựng kế hoạch ôn tập ở nhà dựa trên kế hoạch ôn tập trên lớp.
+ Xây dựng tài liệu hớng dẫn học sinh ôn tập, hệ thống hoá kiến thức ở
nhà.
b - Công tác tổ chức
+ Phát tài liệu cho học sinh mà giáo viên đã biên soạn.

+ Hớng dẫn học sinh cách sử dụng tài liệu (nếu không tổ chức đợc thì có
phiếu hớng dẫn học sinh về nhà làm)
+ Chỉ rõ mục tiêu, kĩ năng, kĩ xảo học sinh cần đạt đợc khi ôn tập, hệ
thống hoá kiến thức và cách thức hành động để đạt đợc mục tiêu đó khi ôn tập
ở nhà
+ Quy định thời gian và mức độ đạt yêu cầu của việc ôn tập, hệ thống
hoá kiến thức cho học sinh.
c - Công tác kiểm tra đánh giá
- Trong quá trình ôn tập, hệ thống hoá kiến thức ở nhà, kiểm tra đánh
giá có một vai trò rất quan trọng, là một biện pháp thu thông tin phải hồi, từ đó
giáo viên điều chỉnh quá trình ôn tập cho phù hợp với mục tiêu, góp phần phát
triển trí tuệ, rèn luyện, củng cố hệ thống tri thức và các phơng pháp học tập,
kích thích học sinh luôn vơn tới đỉnh cao trong học tập. Vì lúc này giáo viên
không ở bên cạnh học sinh, nếu giáo viên không có hình thức kiểm tra kịp
thời, đôn đốc, khích lệ học sinh thì việc ôn tập ở nhà không có hiệu quả. Giáo
viên có thể kiểm tra một trong các hình thức sau:
- Giáo viên có thể kiểm tra học sinh trên lớp vào buổi sau nh kiểm tra
xen kẽ trong quá trình dạy kiến thức mới, kiểm tra 15 phút.
- Giáo viên có thể kiển tra miệng trớc khi vào bài mới để đánh giá quá
trình ôn tập ở nhà của học sinh, mức độ lắm vững bản chất, sự vân dụng.
20
- Sau một thời gian quy định làm việc ở nhà giáo viên yêu cầu học sinh
báo cáo hay trình bầy kết quả mình làm đợc có thể ở đầu giờ học hay cuối giờ
học, hay trong buổi hội thảo thông qua hệ thống tài liệu, hệ thống bài tập mà
giáo viên đã phát cho học sinh hoặc thu kết quả về nhà chấm điểm, sửa chữa,
phân tích các u điểm và nhợc điểm của tài liêu, của học sinh, phân tích phát
hiện ra những u điểm, nhợc điểm, kịp thời đa ra các giải pháp để khắc phục
trong buổi học tiếp theo. Qua đây học sinh thấy đợc chỗ mạnh, chỗ yếu của
mình, chỗ nào nắm vững, chỗ nào còn lỗ hổng sai sót.
1.5. Công việc cần thực hiện khi hớng dẫn học sinh ôn tâp, hệ thống

hóa kiến thức
1.5.1. Chuẩn bị nội dung ôn tập
- Kết quả của việc ôn tập, hệ thống hoá kiến thức muốn đạt hiệu quả phụ
thuộc vào sự chuẩn bị của giáo viên và sự cố gắng của học sinh. Giáo viên cần
chuẩn bị tốt các công việc sau:
1.5.1.1. Xác định mục đích chính của việc ôn tập, hệ thống hoá kiến thức.
Tìm hiểu yêu cầu của chơng trình về nội dung, kiến thức, thái độ tình
cảm từ đó đa ra mục đích cụ thể của việc ôn tập, hệ thống hoá kiến thức là
khắc sâu kiến thức trọng tâm, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, vận dụng kiến thức,
giải thích các hiện tợng trong thực tế. Có kế hoạt ôn tập theo từng phần, từng
bài, từng đơn vị kiến thức theo một thời gian hợp lý. Căn cứ vào trình độ và sự
tiếp thu của học sinh trên lớp để soạn thảo phần ôn tập, bổ sung thông tin, cho
học sinh tìm hiểu tài liêu, ôn luyện , khắc sâu.
1.5.1.2. Xác định nội dung ôn tập, hệ thống hoá kiến thức.
Trớc hết nội dung ôn tập, hệ thống hoá kiến thức là các kiến thức trọng
tâm của bài học trong sách giáo khoa do trên lớp không có thời gian giáo viên
cha có dịp làm kĩ lỡng theo mục tiêu của bài dạy. Những nội dung đó phải đáp
ứng đợc mục tiêu của bài học. Phân tích tri thức thành đơn vị kiến thức cụ thể,
sắp xếp đơn vị kiến thức đó theo trình tự khoa học, bổ sung kiến thức mới đợc
chứng minh, các thông tin liên quan, các câu chuyên lịch sử... Xây dựng hệ thống
21
tài liệu tổ chức hớng dẫn học sinh ôn tập, hệ thống hoá kiến thức từ thấp đến cao
phù hợp với từng đối tợng học sinh.
1.5.1.3. Soạn thảo tài liệu hớng dẫn ôn tập, hệ thống hoá kiến thức
Phải căn cứ vào : Mục đích, nhiệm vụ, nội dung dạy học, đặc điểm của
giáo viên và học sinh, điều kiện về trang thiết bị cơ sở vật chất. Soạn thảo tài
liệu hớng dẫn học sinh ôn tập, hệ thống hoá kiến thức dới dạng bảng, bảng so
sánh, câu hỏi, bài tập trắc nghiệm, bài tập tự luận, phiếu ôn tập.
a - Tài liệu hớng dẫn ôn tập trên lớp: Đó là những tài liệu đã đợc giáo
viên chuẩn bị chu đáo để hớng dẫn học sinh toàn lớp, hay các nhóm khác

nhau, hớng dẫn học sinh phơng pháp thực hiện hay cách thức tổ chức, hoạt
động, thờng đợc thực hiện vào trong giờ dạy hay 7 phút cuối giờ, hay trong các
buổi hội thảo, xêmine. Để chuẩn bị tài liệu ôn tập trên lớp giáo viên cần nghiên
cứu kĩ đặc điểm của kiến thức cần ôn, sử dụng trong dạy học khi nào, mức độ
kiến thức dễ hay khó, trình độ của học sinh từ đó đa ra các phơng pháp hớng
dẫn học sinh cho phù hợp. Giáo viên có thể làm mẫu, hay yêu cầu học sinh làm
lại về một kiến thức nào đó.
b - Tài liệu hớng dẫn ôn tập ở nhà: Để chuẩn bị tài liệu ôn tập ở nhà,
giáo viên cần nghiên cứu kĩ đặc điểm của kiến thức cần ôn tâp, mục tiêu học
sinh đạt đợc, trên cơ sở tiếp theo mà hình thức ôn tập trên lớp cha thực hiện đ-
ợc. Nghiên cứu mức độ kiến thức dễ hay khó, tập trung nhiều vào các phần
kiến thức trọng tâm, phần lí thuyết quan trọng (bản chất của định luật, đại l-
ợng, khái niệm, hiện tợng Vật lí...). Từ đó đa ra những nội dung, câu hỏi, bài
tập thích hợp, giúp học sinh t duy, định hớng, khắc sâu đợc bản chất, rèn luyện
đợc kĩ năng độc lập, t duy, sáng tạo.
1.6. Hớng dẫn học sinh đọc sách giáo khoa để ôn tập trớc khi trả lời
phiếu học tập ở nhà
1.6.1. Định nghĩa. Đọc sách giáo khoa là một trong những dạng hoạt
động nhận thức cơ bản của học sinh, một loại hình ôn tập, hệ thống hoá kiến
thức. Sách giáo khoa là một công cụ chứa đựng hệ thống tri thức. Sách giáo
khoa là hình thức vật chất còn nội dung của nó là tri thức. Do đó khi đọc sách
22
giáo khoa học sinh dùng năng lực t duy, năng lực ngôn ngữ và toàn bộ kinh
nghiệm vốn có của mình để tách khái niệm ra khỏi từ ngữ và lĩnh hội chúng,
đó là con đờng nhận thức, con đờng tái tạo tri thức.
1.6.2. Những u điểm của đọc sách giáo khoa.
- Trớc hết, nguồn thông tin chứa đựng trong sách giáo khoa là ổn định,
đã đợc lựa chọn, kiểm định, có độ chính xác cao, độ tin cậy và giá trị khoa
học cao, thông tin có hệ thống, trình bầy ngắn gọn, có hệ thống, văn phong, cú
pháp, phù hợp với logic nhận thức, logic khoa học, phù hợp với đặc điểm lứa

tuổi học sinh, làm cho quá trình lĩnh hội trở nên dễ dàng.
- Thứ hai, Sách giáo khoa là nguồn thông tin phong phú và đa dạng, có
khả năng đáp ứng và thoả mãn nhu cầu về thông tin của học sinh.
- Thứ ba, học sinh, lúc đọc sách giáo khoa là chủ thể thực sự của hoạt
động học tập . Lúc này, học sinh không chịu sự kiểm soát và tác động trực tiếp
của ngời thầy, mà có thể độc lập tổ chức quá trình làm việc theo điều kiện, khả
năng và nhịp điệu riêng. Tích cực tự giác độc lập, sáng tạo.
- Thứ t, nguồn thông tin mà các em thu đợc qua con đờng đọc sách giáo
khoa với sự nỗ lực trí tuệ và ý trí ở mức độ cao sẽ làm cho việc thu nhận kiến
thức trở nên sâu sắc và vững trắc.
1.6.3. Chức năng của đọc sách giáo khoa
- Chức năng nhận thức: Đọc sách giáo khoa là con đờng thu lợm tri
thức nhanh và hiêu quả. Tri thức mà các em thu đợc thông qua bài giảng trở
lên quá ít ỏi và áp đặt một chiều. Các em không những phải đọc sách giáo
khoa, sách tham khảo để mở rộng, đào sâu bổ sung thêm, làm rõ thêm
những tri thức mà giáo viên cha có thời gian trên lớp làm rõ , tìm kiếm tri
thức mới, tiếp cận những lí thuyết mới, những quan điểm mới mà khôn khổ
bài giảng không cung cấp đợc. Khi đọc các em có thể giải quyết nhiệm vụ
sau đây:
+ Có thể độc lập nắm tri thức trong nội dung chơng trình, theo yêu cầu,
hớng dẫn của thầy giáo mà không nhất thiết phải thông qua bài giảng.
23
+ Bổ sung tri thức cho bài giảng (mở rộng, đào sâu, thay thế những tri
thức không phù hợp).
+ Chuẩn bị nội dung cho thảo luận, xemine.
+ Viết báo cáo cho hội thảo hay chuyên đề.
+ Giải quyết các bài tập lí thuyết, thực hành.
Hơn nữa thông qua con đờng đọc sách giáo khoa, nếu các em có điều
kiện đọc thêm các sách khác trong th viện nhà trờng các em sẽ đợc nâng cao
trình độ văn hoá chung, nâng cao hiểu biết, lý luận chính trị, xã hội, khoa

học kĩ thuật, pháp luật.
- Chức năng trau rồi và phát triển ngôn ngữ: Đọc sách là con đờng tốt
nhất để trau dồi và phát triển năng lực ngôn ngữ của học sinh.
- Chức năng giải trí: Làm việc với sách giáo khoa nói riêng, sách nói
chung là một phơng thức giải trí hữu hiệu giúp học sinh giảm căng thẳng, mệt
mỏi
- Chức năng phát triển trí tuệ: Đọc sách giáo khoa theo đúng quy trình
giúp các em phát triển mạnh mẽ về năng lực trí tuệ, đặc biệt là năng lực t duy,
năng lực ghi nhớ, năng lực tri giác, năng lực chú ý, điều khiển, kiểm tra, đánh
giá.
- Chức năng giáo dục: Đọc sách giáo khoa là con đờng rèn luyện các
phẩm chất nhân cách học sinh.
1.6.4. Những lu ý cho việc đọc giáo khoa có hiệu quả
- Khi đọc giáo khoa tức là chúng ta đang hội thoại với chính mình,
chúng ta cố gắng tìm và phát hiện những ý tởng, những nội dung quan trọng
những vẫn đề đang hoặc cha giải quyết đợc. Đối mặt với những khó khăn nào
đó, khi học chúng ta thờng hay tự hỏi tại sao lại nh vậy, liệu có cách lí giải
khác không, rồi chúng ta ngập ngừng, cân nhắc, đọc chậm lại và chúng ta hiểu
ra vấn đề. Nếu còn băn khoăn chúng ta đọc lại, chúng ta tự nhủ mình rằng ý
đoạn này quan trọng cần nhớ kĩ, đoạn khác có thể suy ra đợc.
- Viết và đọc đều liên quan chặt chẽ với nhau, cả hai đều cần ngôn ngữ
nói. Viết cho t duy hình thành và trình bầy vấn đề có trình tự. Vì vậy khi đọc
sách giáo khoa để học thì cần có bút và giấy bên cạnh để kịp thời nghi nhớ
24
những điều quan trọng đối với mình. Có thể viết dới dạng: gạch dới, đóng
khung, ghi tóm tắt những từ, đoạn, dạng bài tập, câu hỏi quan trọng, liệt kê
các ý, tự vẽ đồ thị, mô hình, với mục đích để lu ý nghi nhớ, sau này đọc lại
hay ôn tập.
- Hãy cố gắng kiên trì theo đuổi năm chiến lợc đọc sau đây:
+ Gạch dới những ý, những câu cần thiết nhất.

+ Ghi thật vắn tắt những điều quan trọng nhất (theo ý của mình) ra giấy
hay phiếu.
+ Tự vẽ một sơ đồ logic sau khi đọc (theo ý của minh).
+ Tự tóm tắt bài đọc.
+ Tự đặt câu hỏi về nội dung của bài và tự tìm ra câu hỏi trả lời, nếu
không trả lời đợc thì trao đổi với bạn bè, thầy cô
- Hãy đọc sách giáo khoa tích cực và hiệu quả:
+ Phải tập trung t tởng và có chủ định khi đọc (đọc để học không phải
đọc để cho vui).
+ Biết tìm và phát hiện những ý tởng chủ đạo, cốt lõi, những điều quan
trọng của phần của bài.
+ Biết nghi chép tóm tắt theo ý của mình
+ Biết tự xác lập một hình ảnh trong tâm trí (dàn bài, sơ đồ, mô hình,
mối liên hệ). Nhắc nhở chúng ta đọc sách giáo khoa tích cực và hiệu quả, Giáo
s Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng: Đọc đ ợc 100 trang sách mà không nảy ra
suy nghĩ độc đáo nào không bằng đọc đợc 10 trang sách mà có suy nghĩ độc
đáo .
- Học sinh thờng tập trung vào ba dạng đọc:
Dạng đọc Mục đích, ý định đọc Dạng tài liêu
Đọc nhanh
- Đọc để tạo niềm hứng thú,
tìm hiểu ý tởng chủ đạo, đọc
tài liệu tham khảo.
- Báo, tạp trí vật lí, một
tài liệu, một bài khoá đơn
giản.
Đọc chậm - Đọc để học, để lĩnh hội
một thông tin xác định cần
- Bài khóa, giáo trình, bài
giảng, tài liệu khoa học.

25

×