Tải bản đầy đủ (.pdf) (162 trang)

Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun nhằm tăng cường năng lực tự học cho học sinh trung học phổ thông ( Phần phi kim - Hóa học lớp 10 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 162 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC



ĐỖ THỊ THÙY TRANG


THIẾT KẾ TÀI LIỆU TỰ HỌC CÓ HƢỚNG DẪN
THEO MÔĐUN NHẰM TĂNG CƢỜNG NĂNG LỰC TỰ HỌC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
( PHẦN PHI KIM – HÓA HỌC LỚP 10 NÂNG CAO)


LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC
Chuyên ngành : LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
( BỘ MÔN HÓA HỌC)
Mã số : 60 14 10


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS.TS. Đặng Thị Oanh




HÀ NỘI - 2010

MỤC LỤC
Mở đầu
1


Chƣơng 1. Tổng quan về cơ sở l ý luận và thực tiễn
5
1.1. Đổi mới phương pháp dạy học
5
1.2. Cơ sở lý thuyết của quá trình tự học
5
1.2.1. Khái niệm tự học
5
1.2.2. Các hình thức tự học
6
1.2.3. Các hình thức tự học của học sinh
6
1.2.4. Hệ day học : Tự học – cá thể hóa – có hướng dẫn
7
1.2.5. Biên soạn nội dung tự học theo tiếp cận môđun
8
1.3. Tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun
10
1.3.1. Thế nào là tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun
10
1.3.2. Cấu trúc nội dung tài liệu tự học (cho một tiểu mođun)
10
1.3.3. Phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun
13
1.4. Thực trạng tình hình tự học của HS THPT
14
1.4.1. Về vấn đề học tập của học sinh ở các trường THPT
14
1.4.2. Về thời gian và sử dụng thời gian tự học
15

1.4.3. Về điều kiện cần thiết và các khó khăn trong việc tự học
15
1.5. Thực trạng vấn đề nghiên cứu và tổ chức dạy học bằng phương
pháp tự học có hướng dẫn theo môđun ở môn hóa học hiện nay
16
Chƣơng 2. Thiết kế tài liệu tự học có hƣớng dẫn theo môđun phần
Phi kim Hóa học lớp 10 Nâng cao
19
2.1. Cấu trúc nội dung học phần hóa Phi kim
19
2 2. Nguyên tắc của việc thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo
môđun
19
2.2. Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun phần Phi kim
20
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc
gia Hà nội tôi đã hoàn thành luận văn cao học này.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới các thầy cô trong
trường và trực tiếp là sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Đặng Thị Oanh
trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô trong hội đồng
sư phạm trường THPT Kiến An – Hải Phòng và gia đình, bạn bè đã tạo điều
kiện , động viên giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tuy nhiên do trình độ có hạn, thời gian chưa được nhiều, có lẽ nội
dung luận văn sẽ còn những điều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những
kiến đóng góp qu ý báu của các thầy cô, các bạn đồng nghiệp để đề tài này
được hoàn thiện hơn nữa và có thể được ứng dụng vào trong giảng dạy thực tế
sau này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2010
Tác giả


Đỗ Thị Thùy Trang








DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT

STT
Kí hiệu và chữ
Viết tắt
1
Điều kiện tiêu chuẩn
đktc
2
Đối chứng
ĐC
3
Giáo viên
GV
4
Học sinh
HS

5
Nhà xuất bản
Nxb
6
Sách giáo khoa
SGK
7
Phương pháp
PP
8
Phương pháp dạy học
PPDH
9
Phương trình phản ứng
PTPƯ
10
Thực nghiệm
TN
11
Thực nghiệm sư phạm
TNSP
12
Trung học phổ thông
THPT
13
Tự học
TH














MỤC LỤC
Mở đầu
1
Chƣơng 1. Tổng quan về cơ sở l ý luận và thực tiễn
5
1.1. Đổi mới phương pháp dạy học
5
1.2. Cơ sở lý thuyết của quá trình tự học
5
1.2.1. Khái niệm tự học
5
1.2.2. Các hình thức tự học
6
1.2.3. Các hình thức tự học của học sinh
6
1.2.4. Hệ day học : Tự học – cá thể hóa – có hướng dẫn
7
1.2.5. Biên soạn nội dung tự học theo tiếp cận môđun
8
1.3. Tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun

10
1.3.1. Thế nào là tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun
10
1.3.2. Cấu trúc nội dung tài liệu tự học (cho một tiểu mođun)
10
1.3.3. Phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun
13
1.4. Thực trạng tình hình tự học của HS THPT
14
1.4.1. Về vấn đề học tập của học sinh ở các trường THPT
14
1.4.2. Về thời gian và sử dụng thời gian tự học
15
1.4.3. Về điều kiện cần thiết và các khó khăn trong việc tự học
15
1.5. Thực trạng vấn đề nghiên cứu và tổ chức dạy học bằng phương
pháp tự học có hướng dẫn theo môđun ở môn hóa học hiện nay
16
Chƣơng 2. Thiết kế tài liệu tự học có hƣớng dẫn theo môđun phần
Phi kim Hóa học lớp 10 Nâng cao
19
2.1. Cấu trúc nội dung học phần hóa Phi kim
19
2 2. Nguyên tắc của việc thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo
môđun
19
2.2. Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun phần Phi kim
20
Hóa học lớp 10 Nâng cao
Môđun 1 (chương 1 ) : Nhóm halogen

20
Tiểu môđun 1: Khái quát về nhóm halogen
21
Tiểu môđun 2: Clo
27
Tiểu môđun 3 : Hiđroclorua – axit clohiđric
34
Tiểu môđun 4: Hợp chất có oxi của clo
39
Tiểu môđun 5 : Brom
46
Tiểu môđun 6 : Iot
53
Tiểu môđun 7 : Bài tập về nhóm halogen
58
Môđun 2 (chương 2 ) : Nhóm oxi
65
Tiểu môđun 9 : Khái quát về nhóm oxi
66
Tiểu môđun 10 : Oxi
72
Tiểu môđun 11 : Ozon và hiđro peoxit
78
Tiểu môđun 13 : Hiđro sunfua
84
Tiểu môđun 14 : Hợp chất có oxi của lưu huỳnh
90
Tiểu môđun 15 : Bài tập nhóm oxi
100
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm

109
3.1. Mục đích thực nghiệm
109
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm
109
3.3. Đối tượng thực nghiệm
109
3.4. Tiến hành thực nghiệm
110
3.4.1. Thực nghiệm thăm dò
110
3.4.2. Thực nghiệm đánh giá việc sử dụng tài liệu tự học có hướng
dẫn
110
3.4.3. Thực nghiệm đánh giá năng lực tự học của HS
111
3.5. Kết quả thực nghiệm
111
3.5.1. Đánh giá về mặt định lượng
111
3.5.2. Đánh giá về mặt định tính
118
Phần kết luận
123
Tài liệu tham khảo
125



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Thế kỷ XXI với sự phát triển nhảy vọt của khoa học và công nghệ, đặc
biệt là công nghệ thông tin và truyền thông, đang đưa nhân loại bước đầu quá
độ sang nền kinh tế tri thức. Xu thế hội nhập, toàn cầu hóa, dân chủ
hóa ,đang tác động mạnh mẽ đến giáo dục trên tất cả các phương diện.
Đáp ứng nhu cầu của thời đại, triết lý về giáo dục cho thế kỷ XXI có
những biến đổi to lớn. Trong đó quan niệm về “học tập suốt đời : một động
lực xã hội” được coi như một trong những chìa khóa mở cửa đi vào thế kỷ
XXI ; ý tưởng “đặt học tập suốt đời vào trung tâm của xã hội” được coi như
một bước nhảy về chất trong sự phát triển của giáo dục. Cốt lõi để học tập
suốt đời có hiệu quả là mỗi con người phải học cách học; học cách học chính
là học cách tự học, tự đào tạo.
Hòa nhịp với xu hướng chung của nền giáo dục thế giới, Đảng và nhà
nước ta đang tiến hành đổi mới nền giáo dục trên tất cả các lĩnh vực , trong đó
đổi mới phương pháp đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nghị quyết Hội nghị
lần thứ II BCH Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII chỉ rõ: “Đổi
mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục – đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng
các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, bảo
đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, …”
Cùng với quá trình đổi mới, vai trò của người GV trong nhà trường
ngày càng được nâng cao. Trong quá trình truyền thụ kiến thức, người GV có
trách nhiệm điều khiển quá trình nhận thức, phát triển năng lực nhận thức, rèn
luyện tư duy sáng tạo cho HS. Và đặc biệt là phải bồi dưỡng, rèn luyện cho
các em một khả năng tự học, tự đọc, tự nghiên cứu thật tốt.
Hiện nay, các phương tiện thông tin đại chúng, mạng Internet, sách báo
và tài liệu tham khảo đã tạo cho các em nguồn cung cấp tài liệu khổng lồ.

2

Nhưng cũng chính nguồn tài liệu to lớn như vậy lại gây khó khăn rất nhiều
cho các em trong việc phải tìm, lựa chọn, phân loại sách để đọc, để nghiên
cứu. Hơn nữa các tài liệu hướng dẫn các em phương pháp tự học, tự nghiên
cứu còn rất ít, nhiều em cũng gặp không ít khó khăn, lúng túng về phương
pháp tự học - tự đọc như thế nào để đạt được hiệu quả học tập cao.
Vì vậy, việc trang bị cho các em có được những bộ tài liệu tự học với
những chỉ dẫn cụ thể sẽ giúp các em tự học hiệu quả hơn, tiết kiệm được thời
gian, công sức.
Xuất phát từ những lý do đó chúng tôi đã lựa chọn đề tài “Thiết kế tài
liệu tự học có hướng dẫn theo môđun nhằm tăng cường năng lực tự học cho
học sinh trung học phổ thông ( phần Phi kim - Hoá học lớp 10 nâng cao)”
2. Mục đích nghiên cứu.
Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn, bao gồm các vấn đề lý thuyết và
bài tập phần phi kim Hoá học 10 nâng cao và bước đầu nghiên cứu việc sử
dụng tài liệu đó, góp phần tăng cường năng lực tự học cho HS
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu những cơ sở lý luận và thực tiễn của việc áp dụng phương
pháp tự học có hướng dẫn theo môđun đối với phần phi kim lớp 10 trong
trường THPT.
- Tìm hiểu quá trình tự học có hướng dẫn và phương pháp dạy học theo
theo hình thức tự học có hướng dẫn.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về môđun dạy học nói chung, môđun dạy
học hoá học phần phi kim nói riêng( khái niệm, cấu trúc, khả năng dạy học )
- Ứng dụng phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun trong dạy
học phần phi kim lớp 10 ở trường THPT.
3.2. Biên soạn bộ tài liệu tự học có hướng dẫn bao gồm các nội dung lý
thuyết; nội dung bài tập phần phi kim lớp 10 nâng cao - giúp học sinh có thể
tự học có hiệu quả.

3

3.3. Thử nghiệm đánh giá tính khả thi và hiệu quả việc sử dụng tài liệu có
hướng dẫn
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm.
- Xử lý thống kê các số liệu và rút ra kết luận.
4. Khách thể nghiên cứu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy và học môn Hoá học ở trường phổ
thông.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn và nghiên
cứu cách sử dụng tài liệu đó để tăng cường năng lực tự học cho học sinh.
4.3. Phạm vi nghiên cứu: Quá trình dạy học Hoá học ở THPT, giới hạn đề
tài: phần phi kim hoá học 10 nâng cao
5. Giả thuyết khoa học.
Nếu thiết kế được một tài liệu tự học có hướng dẫn tốt và sử dụng tài
liệu đó một cách hợp lý và có hiệu quả, sẽ góp phần năng cao năng lực tự đọc,
tự học, tự kiểm tra đánh giá của HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy học
môn Hoá học ở trường phổ thông.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu.
 Sử dụng nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết (phương pháp
phân tích, tổng hợp, nghiên cứu lý luận …).
 Sử dụng nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn (phương pháp
điều tra, phương pháp chuyên gia, phương pháp thực nghiệm sư
phạm…).
 Sử dụng nhóm phương pháp Toán học trong nghiên cứu khoa học giáo
dục.
7. Điểm mới của luận văn
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về nâng cao chất lượng dạy học và tổ chức việc
tự học có hướng dẫn cho học sinh THPT
- Đề xuất một số biện pháp rèn luyện năng lực tự học cho học sinh thông

4

qua hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học.
- Soạn thảo bộ tài liệu tự học có hướng dẫn (Phần Phi kim lớp 10 nâng cao)
và sử dụng hợp lý có hiệu quả, nhằm nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu
cho học sinh THPT.

5
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Đổi mới phƣơng pháp dạy học [15, 5, 47, 48]
Chiến lược phát triển giáo dục (2001 - 2002) đã chỉ rõ: Một trong
những giải pháp thực hiện mục tiêu giáo dục là đổi mới phương pháp giáo dục
"Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục, chuyển việc truyền đạt tri
thức thụ động: Thầy giảng, trò ghi sang hướng người học chủ động tư duy
trong quá trình tiếp cận tri thức, dạy cho người học phương pháp tự học, tự
thu nhận thông tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích tổng hợp phát
triển được năng lực của mỗi cá nhân, tăng cường tính chủ động, tính tự chủ
của học sinh …" [15]
Như chúng ta biết: "Tự học, tự đào tạo là một con đường phát triển suốt
đời của mỗi con người trong điều kiện kinh tế, xã hội nước ta hiện nay và cả
mai sau; đó cũng là giáo dục được nâng cao khi tạo ra được năng lực sáng tạo
của người học, khi biến được quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục.
Quy mô giáo dục được mở rộng khi có phong trào toàn dân tự học. Vì vậy
một cuộc vận động tích cực, có kế hoạch và phương pháp, kiên trì và khẩn
trương, thường xuyên và rộng khắp nhằm từng bước chuyển đổi từ lối "dạy
học thụ động, truyền thụ một chiều, thày dạy trò ghi nhớ" phổ biến hiện nay
thành "Thầy dạy - trò tự học" tạo ra năng lực tự học cho HS cùng phong trào
toàn dân tự học, tự đào tạo, mang lại chất lượng đích thực và phát triển tài
năng của mỗi người .[5,47,48]
Để thực hiện các yêu cầu trên không còn con đường nào khác là ngoài
việc truyền đạt kiến thức người thầy phải khơi dậy và phát triển tối đa năng
lực tự học, tự sáng tạo của HS.

1.2. Cơ sở lí thuyết của quá trình tự học
1.2.1. Khái niệm tự học
Theo từ điển giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa 2001: Tự học là
quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kĩ năng

6
(3)Tù kiÓm tra
Tù ®iÒu chØnh
thực hành ”
Như vậy, tự học là hoạt động phản ánh tính tự giác và nỗ lực của người
học, phản ánh năng lực tổ chức và tự điều khiển của người học nhằm đạt kết
quả nhất định trong hoàn cảnh nhất định với nội dung học tập nhất định. [57]
1.2.2. Các hình thức tự học
Tự học có ba hình thức chính:
- Tự học không có hướng dẫn: Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc,
hiểu, vận dụng các kiến thức trong đó.
- Tự học có hướng dẫn: Có GV ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu
hoặc bằng các phương tiện thông tin khác.
- Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và giáp mặt với GV một số
tiết trong ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự
học.
1.2.3. Chu trình tự học của học sinh
Gồm 3 giai đoạn:









Hình 1.1. Chu trình tự học
Giai đoạn 1: Tự nghiên cứu
Người học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định
hướng, giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ đối với người học) và
tạo ra sản phẩm thô có tính chất cá nhân.
(1)Tù nghiªn cøu
(2) Tù thÓ hiÖn

7
Giai đoạn 2: Tự thể hiện
Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự trình bày,
bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của mình, tự thể hiện qua sự
hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với các bạn và thầy, tạo ra sản phẩm có
tính xã hội của cộng đồng lớp học.
Giai đoạn 2: Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác, trao đổi với các bạn và thầy,
sau khi thầy kết luận, người học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu
của mình, tự sửa sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức).
1.2.4. Hệ dạy học: Tự học - cá thể hoá - có hướng dẫn [60]
Hệ dạy học "Tự học - cá thể hoá - có hướng dẫn" là hình thức dạy học
hiện đại. Vào năm 1968 xuất hiện hệ dạy học "Tự học - cá thể hoá - có hướng
dẫn" do F.S.Killer và J.G.Sherman thiết kế. Nó ra đời thay thế cho hệ dạy học
cũ "Diễn giảng - Xemina" phổ biến ở đại học và đồng thời cho cả "Hệ dạy
học chương trình hoá" lúc đó đang là thời thượng, nhưng đã bộc lộ quá nhiều
nhược điểm. Ngày nay nó đã được hoàn thiện và được dùng phổ biến ở lớp dự
bị và năm thứ nhất đại học.
Hệ dạy học "Tự học - cá thể hoá - có hướng dẫn" có những đặc trưng
sau:
- Việc học được cá thể hoá cao độ, tức là tự học - cá thể hoá, tôn trọng

nhịp độ cá nhân phù hợp với năng lực từng người.
- Việc dạy được khách quan hoá tối đa. Nghĩa là: Quan hệ giao tiếp dạy
và học, hệ giao tiếp giữa dạy và học, những mệnh lệnh điều khiển của dạy (kể
cả kiểm tra) đều được chuyển hoá thành ngôn ngữ viết và được đưa vào tài
liệu giáo khoa tự học của học sinh để họ chấp hành, đây chính là mặt "có
hướng dẫn" chủ yếu của tự học.
- Diễn giảng không còn giữ vai trò là nguồn thông tin xuất phát nữa, mà
trở thành nguồn gây động cơ nhận thức khoa học.

8
- Tài liệu giáo khoa (giáo trình) được chia thành những học phần theo
đơn vị kiến thức biên soạn theo tiếp cận mođun. Học sinh phải chiếm lĩnh
được đơn vị trước mới được phép đi vào đơn vị tiếp theo
- Mục tiêu dạy học được diễn đạt một cách cụ thể, tường minh và có
tính đo lường được dưới dạng những chuẩn mực về kiến thức và kỹ năng. Và
việc đánh giá tổng quát kết quả học tập được thực hiện theo hệ tín chỉ.
- Sử dụng những PPDH và phương tiện kỹ thuật hiện đại bên trong
hoặc đồng thời với tài liệu giáo khoa mođun hoá. Chẳng hạn, tài liệu giáo
khoa tự học có hướng dẫn kèm theo băng (Audio - Tutorial Work book)
1.2.5. Biên soạn nội dung dạy học theo tiếp cận mođun [46]
Để triển khai được một hệ thống dạy học kiểu mới, hệ tự học - cá thể
hoá - có hướng dẫn, việc biên soạn và tổ chức nội dung dạy học phải thực
hiện theo tiếp cận mođun.
1.2.5.1. Khái niệm mođun dạy học [46]
Mođun là đơn vị kỹ thuật độc lập, có khả năng lắp ráp (hoặc tháo gỡ)
với nhau tùy theo mục đích sử dụng. Mođun dạy học là đơn vị chương trình
dạy học tương đối độc lập, được cấu trúc một cách đặc biệt nhằm phục vụ cho
người học và chứa đựng cả mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, phương pháp
dạy học và hệ thống công cụ đánh giá kết quả lĩnh hội, gắn bó chặt chẽ với
nhau thành một hệ toàn vẹn.

1.2.5.2. Những đặc trưng cơ bản của một mođun dạy học. [46]
- Là một đơn vị học trình độc lập, chứa đựng cả mục tiêu, nội dung và
phương pháp dạy học và bao gồm một tập hợp những tình huống dạy học
được lắp đặt theo lôgic nhất định. Nó là tài liệu tự học có hướng dẫn.
- Lôgic của mođun bao gồm cả những mệnh lệnh hướng dẫn người học,
để họ tự lực thực hiện trên con đường tiến tới chiếm lĩnh hoàn toàn nội dung
mođun. Vì thế mođun chứa đựng những con đường lĩnh hội khác nhau, thích
hợp với kiểu dạy học cá thể hoá, với những trình độ khác nhau.

9
- Mođun dạy học bao gồm nhiều loại test kiểm tra (sơ bộ ban đầu để
kiểm tra kiến thức điều kiện, test trung gian và test kết thúc.v.v )
Nhờ cách này HS có thể tự kiểm tra (liên hệ nghịch trong) và người dạy
có thể biết được trình độ tiến triển của sự lĩnh hội (liên hệ nghịch ngoài)
- Tiếp cận này cho phép HS tiến lên theo nhịp độ thích hợp với năng
lực riêng (có thể nhanh hay chậm). Chỉ khi nào xong mođun trước, mới được
phép học mođun sau. Và do đó tiếp cận này thích hợp với hệ đánh giá theo tín
chỉ, rất mềm dẻo.
- Tiếp cận mođun còn cho phép phân hoá - chuyên biệt hoá mục tiêu
đào tạo. Tùy theo cách "lắp ráp" các mođun lại với nhau và với các mođun
phụ đạo hoặc đề cao, ta có thể thiết kế được nhanh chóng những chương trình
môn học có những trình độ đa dạng về cùng một đề tài. Đó là những chương
trình huấn luyện mođun hoá.
1.2.5.3. Cấu trúc của mođun dạy học
Mođun dạy học bao gồm ba phần hợp thành: Hệ vào, thân của mođun
và hệ ra
HÖ vµo
HÖ ra
Th©n cña mo®un


Hình 1.2. Cấu trúc mođun dạy học
Hệ vào của mođun gồm:
- Tên gọi hay tiêu đề của môđun.
- Giới thiệu vị trí, tầm quan trọng và lợi ích của việc học theo môđun.
- Nêu rõ các kiến thức, kỹ năng cần có trước.
- Hệ thống mục tiêu của môđun.
- Test vào môđun.

10
Thân của mođun: Bao gồm một loạt những tiểu mođun tương ứng với
những chương, đúng hơn tương ứng với mục tiêu chung hoặc một loạt những
mục tiêu mà muốn lĩnh hội được phải cần thời gian học tập từ 15 đến 40 phút
Hệ ra của mođun bao gồm:
- Một tổng kết chung
- Test kết thúc: Nhằm kiểm tra mục tiêu toàn bộ của mođun
- Một hệ thống phân nhánh dẫn tới:
hoặc đến đơn vị phụ đạo
hoặc vào đơn vị đào sâu thêm hiểu biết
hoặc gợi ý chọn mođun tiếp theo.
1.3. Tài liệu tự học có hƣớng dẫn theo mođun [46]
1.3.1. Thế nào là tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun?
Tự học có hướng dẫn là cách học mà HS có thể tự học, tự chiếm lĩnh
kiến thức trên cơ sở tài liệu tự học có hướng dẫn được biên soạn cho người
học. Tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun là tài liệu được biên soạn theo
những đặc trưng và cấu trúc của một mođun. Tài liệu này bao gồm cả nội
dung, cách xây dựng (thu nhận kiến thức) và kiểm tra kết quả, giúp cho HS
cách để tự chiếm lĩnh tri thức, tự đánh giá được kết quả học tập của mình.
1.3.2. Cấu trúc nội dung tài liệu tự học (cho một tiểu mođun)
Bao gồm:
Tên của tiểu mođun

A. Mục tiêu của tiểu mođun.
B. Tài liệu tham khảo
C. Hướng dẫn học sinh tự học
D. Bài tập tự kiểm tra kiến thức của học sinh (Bài kiểm tra lần 1)
E. Nội dung lý thuyết cần nghiên cứu (Thông tin phản hồi)
F. Bài tập tự kiểm tra đánh giá sau khi đã nghiên cứu thông tin phản
hồi (Bài kiểm tra lần 2)

11
G. Bài tập áp dụng
1.3.2.1. Mục tiêu của tiểu môđun
Các mục, đích, yêu cầu của một tiểu môđun là những gì mà HS phải
nắm được sau mỗi bài học. GV cũng căn cứ vào mục đích để theo dõi, hướng
dẫn, kiểm tra đánh giá HS một cách cụ thể, chính xác.
Với hệ thống mục đích, yêu cầu của tiểu môđun, tài liệu giảng dạy
được biên soạn theo tiếp cận môđun trở nên khác một cách căn bản hơn so với
tài liệu biên soạn theo kiểu truyền thống vì nó chứa đựng đồng thời cả nội
dung và PPDH.
1.3.2.2 Nội dung và phương pháp dạy học
Nội dung dạy học cần được trình bày chính xác, phản ánh được bản
chất nội dung khoa học cần nghiên cứu. Tuy nhiên nó phải phù hợp với đối
tượng HS phổ thông. Vì vậy khi biên soạn nội dung dạy học trong mỗi tiểu
môđun chúng tôi phải xem xét đối tượng HS về các mặt:
- Kỹ năng đọc sách, đọc và hiểu các nội dung chương trình.
- Thái độ của họ đối với việc học tập bộ môn hoá học nói chung và học
phần hóa phi kim nói riêng như thế nào.
- Thời gian dành cho tự học ở nhà và học tập trên lớp là bao nhiêu.
1.3.2.3. Câu hỏi chuẩn bị đánh giá.
- Trong mỗi tiểu môđun chúng tôi thiết kế 3 loại câu hỏi
* Loại 1: Câu hỏi hướng dẫn HS tự học.

* Loại 2: Bài tập điều tra kiến thức học sinh sau khi đã tự đọc tài liệu
theo các hướng dẫn trên (Bài kiểm tra lần 1 )
* Loại 3: Bài kiểm tra để tự đánh giá sau khi đã chuẩn kiến thức mới (
Bài kiểm tra lần 2 )
- Câu hỏi hướng dẫn HS tự học chính là hệ thống kiến thức HS phải
nắm được sau khi tự nghiên cứu tài liệu. Đối với HS phổ thông việc tự nắm
bắt và lĩnh hội các kiến thức trong tài liệu là rất hạn chế, HS không biết mình

12
phải nắm được những vấn đề gì sau khi đọc xong tài liệu. Hệ thống các câu
hỏi hướng dẫn HS tự học sau khi nghiên cứu tài liệu chính là công cụ hữu
hiệu để HS khắc phục nhược điểm đó.
- Bài tập điều tra kiến thức học sinh sau khi đã tự đọc tài liệu theo các
hướng dẫn trên (PRETEST) được biên soạn dưới dạng câu hỏi (TEST) nhiều
lựa chọn( hay còn gọi là bài tập trắc nghiệm). Những câu hỏi này nhằm đánh
giá kết quả tự học ở nhà của HS xem họ có đủ điều kiện để tiến hành tự
nghiên cứu bài mới trên lớp hay không. Các câu hỏi phải rõ ràng, tương ứng
với câu trả lời ngắn gọn để HS có thể làm xong tại lớp trong thời gian ngắn(
từ 15-20 phút). Nội dung các câu hỏi nên hướng vào mục đích, yêu cầu của
bài học, sự biến đổi của các chất có trong bài học.Tài liệu biên soạn theo kiểu
cũ thường không có câu hỏi này.
- Bài kiểm tra để tự đánh giá sau khi đã chuẩn kiến thức mới
(POSTTEST) cũng được biên soạn dưới dạng câu hỏi(TEST) nhiều lựa chọn(
hay còn gọi là bài tập trắc nghiệm). Những câu hỏi này giúp HS tự đánh giá
kết quả học tập tiểu môđun . Nó đảm bảo được sự thống nhất giữa hai chức
năng lĩnh hội và tự điều khiển quá trình học tập. Những câu hỏi này phải phản
ánh được mục đích của mỗi tiểu môđun, đảm bảo cho HS kiểm tra, đánh giá
được trình độ lĩnh hội của mình đối với tiểu môđun.
1.3.2.4. Bài tập áp dụng
Với bài tập áp dụng cho mỗi môđun hoặc tiểu môđun chúng tôi thiết kế

hai loại bài tập là bài tập có hướng dẫn và bài tập tự giải có đáp số.
- Bài tâp có hướng dẫn vận dụng kiến thức đã học trong bài. Các bài tập
này đều có lời giải rõ ràng, có những bài có nhiều cách giải, không chỉ giúp
các em hiểu rõ, nắm sâu kiến thức mà còn rèn luyện cho các em phương pháp
trình bày bài và cách khai thác bài tập ở nhiều khía cạnh. Dạng bài tập này
được sắp xếp từ dễ đến khó, chủ yếu là các bài tập ở mức độ biết, hiểu và vận
dụng bao gồm các dạng bài thường gặp, giúp các em có thể làm tốt các bài tập

13
trên lớp và trong các đề thi. Các bài tập phần tính toán thường có phần chú ý
trình bày tóm tắt cách làm các dạng bài đó, các kiến thức cần nhớ
- Bài tập có đáp số: Là các bài tập tương tự và nâng cao với bài tập mẫu.
Các bài tập này yêu cầu HS tự giải và so sánh với đáp số ở cuối bài. Các bài
tập này chủ yếu là các bài tập ở mức độ vận dụng và vận dụng sáng tạo.
Như vậy mỗi tiểu môđun với cấu trúc như trên thì HS tự học thuận lợi
hơn rất nhiều so với một phần tương ứng trong tài liệu cũ. Vì khi bước vào
mỗi tiểu môđun HS đã được kiểm tra kết quả hoàn thành tiểu môđun trước.
Với mỗi tiểu môđun thì hệ thống mục đích, yêu cầu đã được định hướng rõ
nét cái mà HS cần phải học.Tiêu chuẩn đánh giá sẽ xác định cái HS cần phải
đạt. Nội dung dạy học trình bày trong tiểu môđun rõ ràng hơn, rành mạch hơn
trong tài liệu cũ. Chính nhờ các tiểu môđun mà việc học tập của tập thể HS
được phân hóa. Qua mỗi tiểu môđun, việc học của tập thể HS lại được phân
hoá một lần qua kiểm tra của GV. Đây là điểm cơ bản của tài liệu mới.
I.3.3. Phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun
Nội dung chính của phương pháp dạy học này là nhờ các môđun mà
HS được dẫn dắt từng bước để đạt tới mục tiêu dạy học. Nhờ nội dung dạy
học được phân nhỏ ra từng phần, nhờ hệ thống mục tiêu chuyên biệt và hệ
thống test, HS có thể tự học và tự kiểm tra mức độ nắm vững các kiến thức,
kỹ năng và thái độ trong từng tiểu môđun. Bằng cách này họ có thể tự học
theo nhịp độ riêng của mình.

Trong phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun thì GV chỉ giúp
đỡ khi HS cần thiết, chẳng hạn như: giải đáp các thắc mắc, sửa chữa những
sai xót của HS, động viên họ học tập. Kết thúc mỗi môđun, GV đánh giá kết
quả học tập của họ. Nếu đạt HS chuyển sang môđun tiếp theo. Nếu không đạt
HS thảo luận với GV về những khó khăn của mình và sẽ học lại một phần nào
đó của môđun với nhịp độ riêng.


14
Hình 1.3. Phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun.



















1.4. Thực trạng tình hình tự học của học sinh THPT

Chúng tôi đã tổng hợp điều tra được 200 HS lớp 10 thuộc 2 trường
THPT Kiến An và THPT Trần Nguyên Hãn về tình hình tự học của HS (theo
phiếu điều tra trong phần phụ lục)
1.4.1. Về vấn đề học tập của học sinh ở các trường THPT
- có 39/200 HS (tỉ lệ 19,50 %), cho rằng chỉ cần học trên lớp là đủ.
- có 10/200 HS (tỉ lệ 5,00 %), cho rằng tự mình nghiên cứu là chính.
GV giúp đỡ khi
cần thiết
Giới thiệu cách dùng môđun

HS nghiên cứu môđun thứ nhất
để giải quyết vấn đề đã đề ra
HS tự học tập theo nhịp độ
riêng của mình

HS tự đánh giá bằng các
test trung gian

GV đánh giá bằng các test kết thúc
Nghiên cứu môđun tiếp theo
Không đạt

Đạt


15
- còn lại 151/200 HS (tỉ lệ 75,5 %), cho rằng cần dành nhiều thời gian
để tự học có sự hướng dẫn của thầy cô giáo.
Các số liệu cho thấy phần lớn HS đều xác định được việc học trên lớp
là chưa đủ, nhưng tự mình nghiên cứu lại gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là

với các HS có lực học yếu và trung bình. Kết quả điều tra cũng cho thấy việc
tự học của các em là vô cùng cần thiết song cần có sự định hướng, chỉ dẫn của
giáo viên.
1.4.2. Về thời gian và sử dụng thời gian tự học
a. Về thời gian cho tự học:
- có 131/200 HS (tỉ lệ 65,5 %), đã sử dụng nhiều hơn 3 giờ tự học;
- có 69/200 HS (tỉ lệ 34,5 %), đã sử dụng 2 - 3 giờ tự học;
b. Nội dung tự học:
- có 129/200 HS (tỉ lệ 64,5%), để đọc lại bài trên lớp;
- có 49/200 HS (tỉ lệ 24,5%), để chuẩn bị bài trên lớp theo hướng dẫn;
- có 22/200 HS (tỉ lệ 11 %) để tìm tất cả các vấn đề có liên quan đến bài
học.
1.4.3. Về điều kiện cần thiết và các khó khăn trong việc tự học
- có 65/200 HS (tỉ lệ 32,5%), cho là chưa có tài liệu học tập, tài liệu
tham khảo hợp lí.
- có 98/200 HS (tỉ lệ 49,0%), cho là thiếu sự hướng dẫn cụ thể cho việc
học tập;
- có 37/200 HS (tỉ lệ 18,5 %), cho là chưa có phương pháp để kiểm tra
đánh giá hiệu quả của việc tự học.
Như vậy từ kết quả điều tra cho thấy việc tự học của HS ở THPT còn
hạn chế do những khó khăn trong quá trình tự học. Phần lớn HS đều thiếu sự
định hướng trong việc tìm và lựa chọn tài liệu, thiếu phương pháp tự học hợp
lý dẫn đến kết quả tự học chưa cao, đôi khi gây nản chí cho các em. Hơn nữa

16
nhiều GV cũng chưa khuyến khích năng lực tự học của HS nên dẫn đến việc
tự học của các em còn nhiều hạn chế.
Kết quả điều tra cho thấy HS đang rất cần có sự hướng dẫn, giúp đỡ
trong học tập, đó chính là học cái gì, học như thế nào, làm thế nào để đạt được
kiến thức mình muốn có trước khối lượng kiến thức rất lớn, nhiều nguồn

thông tin. Như vậy, GV cần có tài liệu và phương pháp phù hợp giúp cho HS
cách thức để tự học, tự thu thập kiến thức một cách chủ động hơn.
1.5. Thực trạng vấn đề nghiên cứu và tổ chức dạy học bằng phƣơng pháp
tự học có hƣớng dẫn theo môđun ở môn hóa học hiện nay
Tổ chức cho HS tự học bằng phương pháp tự học có hướng dẫn theo
môđun sẽ góp phần thực hiện được một trong những định hướng đổi mới
phương pháp dạy học là bồi dưỡng cho người học phương pháp tự học, tự
nghiên cứu. Đi theo hướng nghiên cứu này trong lĩnh vực nghiên cứu về
phương pháp dạy học hóa học đã có các công trình nghiên cứu sau:
- Luận án TS của tác giả Đặng Thị Oanh( 1995): “ Dùng bài toán tình
huống mô phỏng- rèn luyện kỹ năng thiết kế công nghệ bài nghiên cứu tài liệu
mới cho sinh viên khoa Hóa ĐHSP”
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Hoàng Thị Bắc( 2002):” Nâng cao chất
lượng thực hành thí nghiệm phương pháp dạy học Hóa học ở trường ĐHSP
bằng phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun”.
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Hoàng Hà và Hoàng Thị Kiều Trang(
2004) nghiên cứu về:” Nâng cao chất lượng dạy học học phần Hóa hữu cơ và
Hóa vô cơ ở trường CĐSP bằng phương pháp tự học có hướng dẫn theo
môđun”.
- Luận văn TS của tác giả Nguyễn Thị Kim Thành( 2008) nghiên cứu
với đối tượng là HS lớn tuổi ở các trung tâm giáo dục thường xuyên.
- Luận án của NCS Dương Huy Cẩn cũng nghiên cứu về nâng cao
năng lực tự học, tự nghiên cứu của sinh viên sư phạm.

17
Như vậy với đối tượng là sinh viên các trường đại học và cao đẳng đã
có một số công trình nghiên cứu nêu trên. Với đối tượng là HS THPT hiện
đang có NCS Nguyễn Thị Ngà nghiên cứu về việc nâng cao tự học của HS
giỏi, HS chuyên môn hóa học bằng phương pháp tự học có hướng dẫn theo
môđun.

Tiếp tục theo hướng nghiên cứu này, hiện nay đang có một số tác giả
triển khai nghiên cứu ở các phần Hóa vô cơ, hóa hữu cơ trong chương trình
hóa học phổ thông. Tuy nhiên phần hóa vô cơ, đặc biệt là phần phi kim hiện
còn ít các công trình nghiên cứu. Phần phi kim lớp 10 với 2 chương Halogen
và Oxi – Lưu huỳnh là phần nghiên cứu về chất đầu tiên sau khi học phần lý
thuyết chủ đạo. Các kiến thức trong 2 chương này phần lớn còn đơn giản,
thuận lợi với việc tự học của HS.Vì vậy trong phạm vi nghiên cứu đề tài này
chúng tôi chọn nghiên cứu phần phi kim hóa học lớp 10 nâng cao.
Kết luận
Trên đây chúng tôi đã trình bày những cơ sở lý luận và thực tiễn của
phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun đối với phần phi kim lớp 10.
Qua việc phân tích các vấn đề ở trên có thể rút ra một số kết luận sau:
1. Quá trình chuyển sang dạy học cá thể hoá, với việc ứng dụng công
nghệ dạy học hiện đại vào dạy học là một tất yếu khách quan trong thời đại
cách mạng khoa học và công nghệ.
Một trong những thành tựu của khoa học và công nghệ hiện đại là kỹ
thuật môđun được chuyển hoá vào quá trình dạy học. Môđun dạy học ra đời
một mặt cho phép người ta thiết kế được các hệ thống chương trình dạy học
phong phú, đa dạng, có tính mềm dẻo và có khả năng thích ứng cao, đem lại
bước phát triển nhảy vọt về chất lượng và hiệu quả đào tạo, mặt khác cho
phép biên soạn tài liệu dạy học theo tiếp cận môđun. Đây là một công cụ hữu
hiệu để HS tự học – phân hoá - cá thể hoá- với nhịp độ riêng của từng người.

18
2. Nền giáo dục nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện,
đầy khó khăn để đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất
nước. Những chủ trương cải cách giáo dục như: áp dụng công nghệ môđun
hoá kiến thức, sử dụng những phương pháp sư phạm tích cực – chuyển trọng
tâm dạy học về phía người học, hiện đại hoá nội dung và phương pháp trình
bày SGK…là những chủ trương có tính khoa học cao đồng thời phù hợp với

xu thế của đào tạo của khu vực và thế giới. Cần thiết phải triển khai thí điểm
từng bước các chủ trương này.
3. Phần hóa vô cơ nói chung và phần phi kim lớp 10 nói riêng trong bộ
môn hoá học ở nhà trường phổ thông là một phần cơ bản có vị trí và vai trò
quan trọng trong việc đào tạo học sinh phổ thông. Chất lượng và hiệu quả của
dạy học hiện nay còn thấp, có nhiều tồn tại cần giải quyết kịp thời. Nâng cao
chất lượng dạy học phần phi kim lớp 10 nói riêng và bộ môn Hoá học nói
chung là góp phần nâng cao chất lượng dạy học học phần và góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo học sinh phổ thông. Trên cơ sở phân tích khoa học để
tìm ra những đặc trưng chủ yếu về mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương
tiện dạy phần phi kim lớp 10 chúng tôi đã lý giải sự cần thiết, khả năng và
triển vọng của việc ứng dụng phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun
vào dạy học phần phi kim ở trường THPT. Như vậy để năng cao chất lượng
giáo dục thì việc phải biên soạn tài liệu phần phi kim lớp 10 theo tiếp cận
môđun và ứng dụng phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun là vô
cùng cần thiết.
Ứng dụng phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun là một giải
pháp cấp bách, trước mắt để nâng cao chất lượng phần phi kim lớp 10.Đây
cũng là một phần quan trọng của giải pháp cơ bản, lâu dài để nâng cao khả
năng tự học và chất lượng phần hóa vô cơ nói riêng, chất lượng của bộ môn
Hoá học nói chung trong đào tạo học sinh THPT khi chúng ta tiến hành đổi
mới giáo dục đào tạo.

×