Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Vận dụng dạy học theo góc vào chương Hidrocacbon không no lớp 11 nâng cao với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 121 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
 o0o 





NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY






VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO GÓC
VÀO CHƢƠNG HIĐROCACBON KHÔNG NO LỚP 11 NÂNG CAO
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN




LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC



Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN HÓA HỌC)


Mã số: 60.14.10







Hà Nội – 2011




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
 o0o 





NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY




VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO GÓC
VÀO CHƢƠNG HIĐROCACBON KHÔNG NO LỚP 11 NÂNG CAO
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN




LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC


Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN HÓA HỌC)

Mã số: 60.14.10





Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Thị Kim Thành













DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ĐC : đối chứng

LLDH : lý luận dạy học
PPDH : phương pháp dạy học
SGK : sách giáo khoa
THPT : trung học phổ thông
TN : thực nghiệm
CNTT : công nghệ thông tin
GD&ĐT : giáo dục và đào tạo
PP : phương pháp
TCVL : tính chất vật lý
TCHH : tính chất hóa học
GV : giáo viên
HS : học sinh




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
4. Khách thể và phạm vi nghiên cứu 4
4.1. Khách thể nghiên cứu 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu 4
5. Giả thuyết khoa học 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu 5
7. Cấu trúc của luận văn 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ ĐỔI
MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở THPT – DẠY HỌC THEO GÓC
1.1. Đổi mới phƣơng pháp dạy học 6

1.1.1. Đổi mới phương pháp dạy học trên thế giới 6
1.1.2. Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở Việt Nam 8
1.1.2.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học hóa học 8
1.1.2.2. Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học 9
1.1.2.3. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học 9
1.1.3. Cơ sở phương pháp luận cho việc đổi mới phương pháp dạy học 11
1.1.3.1. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm 11
1.1.3.2. Dạy học theo hướng hoạt động hóa người học 11
1.1.3.3. Quan điểm kiến tạo trong dạy học 11
1.1.3.4. Quan điểm dạy học tương tác 14
1.1.4. Phương pháp dạy học tích cực ở trường THPT 15
1.1.4.1. Khái niệm 15



1.1.4.2. Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực 15
1.2. Phong cách học tập và dạy học theo góc 17
1.2.1. Phong cách học tập 17
1.2.1.1. Khái niệm về “Phong cách học tập” 17
1.2.1.2. Tổng quan về các phong cách học tập 17
1.2.1.3. Lớp học phân hóa 19
1.2.2. Dạy học theo góc 20
1.2.2.1. Thuyết đa trí tuệ (đa năng lực) của Howard Gardner 20
1.2.2.2. Bản chất của dạy học theo góc 23
1.2.2.3. Quy trình tổ chức dạy học theo góc 24
1.2.3. Các phong cách học theo góc 24
1.2.4. Ưu nhược điểm của phương pháp dạy học theo góc 25
1.2.4.1.Ưu điểm của dạy học theo góc 25
1.2.4.2. Hạn chế của dạy học theo góc 26
1.2.5. Điều kiện để dạy học theo góc đạt hiệu quả tốt 27

1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học hóa học 28
1.3.1. Vai trò của CNTT trong dạy học 28
1.3.2. Ưu và nhược điểm của ứng dụng CNTT trong dạy học hóa học 31
1.3.3. Nội dung ứng dụng CNTT trong dạy học theo góc 34
1.3.4. Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực ở một số
trường THPT tỉnh Yên Bái 34
1.3.4.1. Mục đích điều tra 34
1.3.4.2. Đối tượng điều tra 35
1.3.4.3. Kết quả điều tra 35
Tiểu kết chƣơng 1 38
CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO GÓC VÀO
CHƢƠNG HIĐROCACBON KHÔNG NO – LỚP 11 NÂNG CAO
2.1. Mục tiêu chƣơng trình hóa học hữu cơ lớp 11 nâng cao – THPT 39



2.1.1. Mục tiêu chương hiđrocacbon không no 39
2.1.1.1. Kiến thức 39
2.1.1.2. Kĩ năng 41
2.1.1.3. Tình cảm, thái độ 43
2.1.2. Cấu trúc logic chương hiđrocacbon không no 43
2.2. Các hình thức tổ chức dạy học theo góc 44
2.2.1. Phân loại 44
2.2.2. Tổ chức các hoạt động dạy học 45
2.2.3. Các bước dạy học theo góc 45
2.2.4. Tiêu chí học theo góc 51
2.2.5. Một số yêu cầu khi lựa chọn kiến thức để áp dụng dạy học
theo góc 52
2.2.6. Một số điểm cần lưu ý khi tổ chức dạy học theo góc 53
2.3. Vận dụng dạy học theo góc vào giảng dạy chƣơng hiđrocacbon

không no – Hóa học 11 nâng cao 54
Giáo án 1 55
Giáo án 2 64
Giáo án 3 73
Tiểu kết chƣơng 2 81
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm 82
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm 82
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm 82
3.2. Phƣơng pháp và nội dung thực nghiệm sƣ phạm 83
3.2.1. Phương pháp thực nghiệm 83
3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm 83
3.3. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm 84
3.3.1. Quy trình thực nghiệm 84



3.3.2. Kết quả thực nghiệm 85
3.3.3. Xử lý kết quả thực nghiệm 88
3.4. Phân tích kết quả thực nghiệm 94
3.4.1. Tỉ lệ học sinh yếu kém, trung bình, khá và giỏi 94
3.4.2. Đồ thị các đường luỹ tích 95
3.4.3. Giá trị các tham số đặc trưng 95
Tiểu kết chƣơng 3 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
PHỤ LỤC

1


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài [6,22,23]
Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học - kỹ thuật đòi hỏi
người lao động phải có năng lực và kiến thức để đáp ứng với sự đi lên của xã
hội.
Nghị quyết Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IV đã chỉ rõ:
“Hơn bao giờ hết, bước vào giai đoạn này nhà trường phải đào tạo những
con người năng động, sáng tạo, tiếp thu những kiến thức hiện đại, tự tìm giải
pháp cho các vấn đề do cuộc sống công nghiệp đặt ra”.
Vì vậy, đổi mới giáo dục và đào tạo, đổi mới phương pháp dạy học là
việc tất yếu. Trong đó, phương pháp dạy học hiện đại “lấy người học làm
trung tâm” đã và đang được áp dụng tích cực vào quá trình giảng dạy. Vai trò
của người giáo viên là hướng dẫn học sinh biết cách học sáng tạo, chủ động,
thảo luận trên lớp và qua đó tự mình tìm hiểu và khám phá những tri thức
mới thông qua bài giảng. Để thực hiện thành công phương pháp giảng dạy
này đòi hỏi phải có sự “hợp đồng tác chiến”, sự nỗ lực không mệt mỏi từ
nhiều phía, nhất là thầy và trò cũng như cần hội đủ nhiều yếu tố như thời gian,
việc nâng cao trình độ của giáo viên, sự cố gắng gấp nhiều lần của học sinh,
kinh phí đầu tư, trang bị kỹ thuật cùng sự nhận thức, quán triệt tinh thần của
nhà trường. Thêm vào đó, bản thân mỗi học sinh lại có một phong cách học
tập riêng, vì vậy giáo viên cần tìm ra phương pháp giảng dạy sao cho phát huy
được hết những tiềm năng của mỗi học sinh.
Bên cạnh việc đổi mới phương pháp dạy học chúng ta cũng đã quan tâm
đến việc phát huy phong cách riêng của mỗi người thể hiện như ở bậc học
mầm non đã có chương trình dạy học theo các góc phù hợp với cá tính của
mỗi học sinh. Dạy học theo góc là một phương pháp dạy học dựa trên việc
nghiên cứu phong cách học tập. Học sinh sẽ học tốt hơn và tiếp thu nhanh

2


hơn nếu phương pháp giảng dạy phù hợp với phong cách của người học, từ đó
kết quả học tập tăng lên sẽ giúp người học củng cố lòng tự tin và tạo hiệu quả
tích cực tiếp theo trong học tập. Ngược lại, phương pháp dạy học phù hợp với
phong cách học tập cũng có thể tạo hứng thú học tập đối với những học sinh
đang chán nản với việc học và có thể cải thiện được mối quan hệ giữa giáo
viên với học sinh.
Tóm lại, dạy học dựa trên phong cách học tập là hướng đi thiết thực và
mang lại nhiều lợi ích cho người học bởi nó đáp ứng nguyên tắc dạy học cơ
bản là giảng dạy phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi và đây là cơ
sở lý luận quan trọng để giáo viên đổi mới phương pháp giảng dạy theo
hướng tích cực hóa người học một cách có hiệu quả và khoa học. Dạy học
theo góc nằm trong chương trình của dự án giáo dục Việt – Bỉ đã và đang
được triển khai ở một số tỉnh miền Bắc nước ta và sẽ tiếp tục được triển khai
trên phạm vi toàn quốc trong những năm tiếp theo. Đã có một số tác giả
nghiên cứu về đổi mới phương pháp dạy học theo phong cách học tập như:
- Thân Thị Huệ, Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực để thực
hiện chuẩn hóa kiến thức – kỹ năng trong dạy học hóa học ở trường THPT
(phần hóa học phi kim lớp 10 nâng cao), Đại học sư phạm Hà Nội, 2011
- Kiều Phương Hảo, Nghiên cứu và áp dụng phương pháp dạy học theo
hợp đồng và dạy học theo góc góp phần rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên
Hóa học trường ĐHSP, Trường ĐHSP Hà Nội, 2010
- Bùi Thị Hoa Mai, Một số biện pháp nhằm tích cực hóa hoạt động nhận
thức của học sinh trong dạy học hóa học lớp 10 phần phi kim chương trình
chuẩn, Đại học giáo dục, 2010
Tuy nhiên, chưa có tác giả nào đề cập riêng rẽ và sâu rộng về dạy học
theo góc.

3

Bên cạnh đó, công nghệ thông tin (CNTT) đã và đang tác động tích cực

đến mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội loài người và giáo
dục. Đảng và Nhà nước ta đã ban hành chủ trương, chính sách, chương trình
nhằm thúc đẩy phát triển CNTT trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là giáo dục và
đào tạo, được thể hiện trong Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng
dụng CNTT giai đoạn 2008-2012; Thông tư số 07/TT-BGDĐT ngày 1/3/2010
về việc quy định tổ chức hoạt động, sử dụng thư điện tử và trang thông tin
điện tử của các cơ sở giáo dục đại học; Thông tư số 08/TT-BGDĐT ngày
1/3/2010 về việc quy định sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở trong các
cơ sở giáo dục; Năm học 2009-2010, 2010-2011được chọn là “năm học đẩy
mạnh ứng dụng CNTT, đổi mới quản lý tài chính và xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực”.
Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực và ứng dụng CNTT trong
hoạt động dạy và học như thế nào để đạt hiệu quả giáo dục cao nhất đang là
vấn đề đang nhận được sự quan tâm đặc biệt của các nhà giáo dục hiện nay.
Chính vì các lí do trên, tôi chọn đề tài: “Vận dụng dạy học theo góc vào
chương hiđrocacbon không no lớp 11 nâng cao với sự hỗ trợ của công
nghệ thông tin”
2. Mục đích nghiên cứu.
- Nghiên cứu việc tổ chức hoạt động dạy học theo góc
- Nghiên cứu nội dung chương hiđrocacbon không no lớp 11 nâng cao
- Nghiên cứu việc ứng dụng CNTT vào dạy học theo góc
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về quá trình dạy học, xu hướng đổi mới
phương pháp dạy học ở THPT.

4

- Nghiên cứu tài liệu tổng quan về lý thuyết dạy học theo góc: Cách tiếp
cận, quan điểm về lý thuyết “Phong cách học tập”, mô hình triển khai phương

pháp dạy học theo góc (bản chất, quy trình triển khai, ) và vận dụng dạy học
theo góc để thiết kế một số giáo án phần hiđrocacbon không no hóa học lớp
11 nâng cao.
- Nghiên cứu cấu trúc logic của nội dung kiến thức chương hiđrocacbon
không no hóa học lớp 11 nâng cao trung học phổ thông.
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng CNTT trong việc đổi mới phương pháp
dạy học.
- Điều tra thực tế và tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT
Nguyễn Huệ - Thành phố Yên Bái – Tỉnh Yên Bái.
4. Khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học Hóa học ở trường Trung học phổ thông Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Hoạt động dạy học chương hiđrocacbon không no lớp 11 nâng cao.
- Địa điểm: trường THPT Nguyễn Huệ - Thành phố Yên Bái - Tỉnh Yên
Bái.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu biết vận dụng dạy học theo góc vào việc thiết kế kế hoạch dạy học
một số bài trong chương hiđrocacbon không no lớp 11 nâng cao với sự hỗ trợ
của công nghệ thông tin một cách hợp lý và sử dụng có hiệu quả thì sẽ giúp
cho học sinh phát huy tính tích cực, tự chủ, hợp tác trong học tập đồng thời
nâng cao chất lượng dạy học.


5

6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Tổng quan các tài liệu trong
nước và ngoài nước về các vấn đề liên quan đến đề tài. Sử dụng phối hợp các
phương pháp phân tích, hệ thống hóa, khái quát hóa, đánh giá, tổng hợp,. . .

trong nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đổi mới phương pháp dạy học có
ứng dụng CNTT. Đặc biệt, việc vận dụng dạy học theo góc là một trong
những phương pháp dạy học phù hợp với xu thế phát triển của xã hội.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra cơ bản thực trạng
công tác dạy và học ở trường phổ thông hiện nay, việc sử dụng các phương
pháp dạy học, các phương tiện trực quan, các thiết bị nghe nhìn, đặc biệt là
việc ứng dụng CNTT vào dạy học Hóa học. Thực nghiệm sư phạm để kiểm
chứng giả thuyết khoa học của đề tài.
- Phương pháp xử lý thống kê toán học kết quả thực nghiệm, đưa ra
những kết quả phân tích định tính, định lượng từ đó rút ra kết luận cho đề tài.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề đổi mới phƣơng
pháp dạy học ở THPT – Dạy học theo góc
Chương 2. Thiết kế và vận dụng dạy học theo góc vào giảng dạy
chƣơng hiđrocacbon không no – Lớp 11 nâng cao
Chương 3.Thực nghiệm sƣ phạm




6

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI
PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở THPT – DẠY HỌC THEO GÓC
1.1. Đổi mới phƣơng pháp dạy học[1,11,15,17]
1.1.1. Đổi mới phương pháp dạy học trên thế giới
Giáo dục thế kỷ 21 chịu tác động của nhiều yếu tố, trong đó phải kể đến:
- Sự phát triển nhanh chóng của khoa học, kỹ thuật đặc biệt là công nghệ

thông tin.
- Sự tương tác ở mức độ cao của các hệ thống kinh tế, chính trị, xã hội.
- Nhu cầu tự khẳng định của từng cộng đồng, vùng miền và lãnh thổ.
- Quá trình toàn cầu hoá.
Các yếu tố tác động trên đã dẫn đến những biến đổi cơ bản sau đây:
- Sự thay đổi của mục tiêu giáo dục: từ chủ yếu trang bị kiến thức và kỹ
năng sang hình thành năng lực, phẩm chất nhân cách của người học.
- Không gian giáo dục và các loại hình đào tạo được mở rộng. Người học
không nhất thiết phải đến lớp và giảm dần sự tiếp xúc trực diện với giáo viên.
- Sự giao thoa giữa các môn học và ngành học ngày càng lớn.
- Xu hướng giáo dục toàn diện được đề cao.
- Internet trở thành một phương tiện giáo dục quan trọng. Nhờ internet
quá trình tìm kiếm, trao đổi thông tin, sự hội nhập giữa các nền văn hoá trở
nên vô cùng thuận lợi.
- Sự thay đổi các phương tiện và phương pháp dạy học: Máy tính cá
nhân ngày càng trở nên quan trọng với trường lớp. Phương pháp thuyết giảng

7

dần mất đi vai trò là phương pháp dạy học chủ yếu, mà thay vào đó là hệ
thống các phương pháp dạy học linh hoạt và đa dạng.
- Xuất khẩu giáo dục là một lợi thế đem lại nguồn thu nhập cao cho các
cường quốc giáo dục, nhiều trường học được công ty và cổ phần hoá.
Tháng 4 năm 1996 Unesco đa
̃
cho ra ấn phâ
̉
m : “Học tập: Mô
̣
t kho ba

́
u
tiềm â
̉
n” (Learning: The Treasure Within ) trong đo
́
đề ra phương châm học
suốt đời dư
̣
a trên 4 cô
̣
t tru
̣
: học để biết , học để làm , học để cùng sống với
nhau, học để làm người.
Để thực hiện phương châm trên rất nhiều nước trên thế giới đã thay đổi
mục tiêu giáo dục của mình như:
- Ở Thái Lan, vào cuối thế kỷ XX - đầu thế kỷ XXI, đã tiến hành một
cuộc cải cách giáo dục triệt để ở các cấp học về nội dung chương trình và tổ
chức theo đạo luật giáo dục quốc gia tháng 8-1999.
- Ở Trung Quốc, việc cải cách giáo dục được tiến hành ở các cấp, song
đặc biệt chú ý đến giáo dục đại học theo hướng: điều chỉnh cơ cấu các trường
đại học và cao đẳng, cải cách chế độ thi cử và mở rộng quy mô tuyển sinh đại
học, như mở rộng giới hạn tuổi thí sinh, tăng số môn thi vào đại học.
- Ở Hàn Quốc, chú trọng mục tiêu giáo dục (Điều 2 của Luật Giáo dục)
với các điểm chủ yếu: Phát triển kiến thức và thói quen cần thiết cho sự phát
triển, giáo dục tinh thần bất khuất, tinh thần yêu nước, bảo vệ độc lập dân tộc
và sự nghiệp hoà bình thế giới, gìn giữ và phát triển văn hoá dân tộc….
- Ở Liên bang Nga, Luật giáo dục bảo đảm tính nhân văn, ưu tiên cho
các giá trị chung của con người, sự phát triển tự do của cá nhân, bồi dưỡng

tinh thần công dân, lòng yêu nước, giữ gìn tính chất truyền thống của giáo
dục, song bảo đảm sự tự do và đa nguyên trong giáo dục, phát triển dân chủ

8

và củng cố tinh thần dân tộc. Với tiêu chí “hiện đại đất nước phải dựa vào
hiện đại hoá giáo dục, đổi mới nội dung và cấu trúc giáo dục”.
- Ở Mỹ: cố gắng nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục, tăng cường kết
quả học tập của học sinh nhằm cung cấp một lực lượng lao động có trình độ,
có khả năng cạnh tranh và thích ứng tốt nhất trong nền kinh tế của Mỹ và toàn
cầu. Chiến lược giáo dục của Mỹ hiện nay là hiện đại hoá các trường học,
tăng cường chất lượng giáo dục, mở rộng các chương trình mở rộng trường
học.
Song song với việc thay đổi mục tiêu giáo dục các nước này cũng đã có
những thay đổi lớn về phương pháp dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu của giai
đoạn mới, đào tạo ra những con người toàn diện, có trình độ chuyên môn cao,
có trách nhiệm công dân, có khả năng hợp tác quốc tế, có ý thức học tập và tự
đào tạo, truyền bá, bảo vệ văn hóa dân tộc.
1.1.2. Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở Việt Nam
1.1.2.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học hóa học
- Sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước và quốc tế đặt ra những yêu
cầu mới cho giáo dục. Việt Nam đang ở trong giai đoạn công nghiệp hoá nền
kinh tế và xã hội. Giáo dục đứng trước một thử thách là tri thức của loài người
tăng ngày càng nhanh nhưng cũng lạc hậu ngày càng nhanh. Mặt khác, thị
trường lao động luôn đòi hỏi ngày càng cao ở đội ngũ lao động về năng lực
hành động, khả năng sáng tạo, linh hoạt, tính trách nhiệm, năng lực cộng tác
làm việc, khả năng giải quyết các vấn đề phức hợp trong những tình huống
thay đổi. Việc gia nhập WTO của Việt Nam trước hết sẽ làm tăng nhu cầu của
thị trường lao động đối với đội ngũ nhân lực có trình độ cao. Từ những đòi
hỏi trên đây của sự phát triển kinh tế xã hội trong điều kiện toàn cầu hoá và xã


9

hội tri thức có thể khẳng định giáo dục cần đổi mới để đáp ứng được những
yêu cầu của sự phát triển kinh tế, xã hội và thị trường lao động.
- Bên cạnh đó, nền giáo dục Việt Nam chỉ chú ý đến việc cung cấp cho
người học về khối lượng kiến thức nên dễ dẫn đến cách dạy và học nhồi nhét,
thụ động không quan tâm đến việc bồi dưỡng năng lực độc lập, chủ động,
sáng tạo trong tìm tòi tri thức mới của người học. Đó là những năng lực cần
thiết cho một nền kinh tế tri thức và xã hội tri thức.
1.1.2.2. Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học
Thế kỉ XXI được đặc trưng bởi nền kinh tế tri thức nên giáo dục phải đào
tạo ra những con người có trí tuệ phát triển, giầu tính sáng tạo và tính nhân
văn. Do vậy, đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu tất yếu của nền
giáo dục Việt Nam. Việc đổi mới phương pháp dạy học được thực hiện theo
các hướng sau:
- Tìm hiểu bản chất và hoàn thiện các phương pháp dạy học truyền
thống. Khai thác những điểm mạnh, tích cực trong các phương pháp dạy học
hiện có chú ý tăng cường tính tích cực, chủ động tìm tòi, sáng tạo của người
học, tăng khả năng vận dụng tri thức vào cuộc sống, sản xuất.
- Phối kết hợp một cách hợp lý một số phương pháp khác nhau để phát
huy cao độ hiệu quả của giờ học theo hướng dạy học tích cực.
- Kết hợp phương pháp dạy học với các phương tiện kỹ thuật dạy học
hiện đại (phương tiện nghe nhìn, camera, máy tính, projector,…) tạo ra tổ hợp
các phương pháp dạy học có sử dụng phương tiện kỹ thuật dạy học. Tiếp thu
có chọn lọc một số quan điểm, phương pháp tích cực trong khoa học giáo dục
hiện đại như dạy học kiến tạo, dạy học tương tác, dạy học theo góc,…
Tóm lại, phương hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là đổi
mới cách dạy và đổi mới cách học.


10

1.1.2.3. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học được thể hiện trong nhiều văn
bản như:
Nghị quyết Trung ương Đảng lần thứ IV đã chỉ rõ: “Hơn bao giờ hết,
bước vào giai đoạn này nhà trường phải đào tạo ra những con người năng
động, sáng tạo, tiếp thu những kiến thức hiện đại, tự tìm giải pháp cho các
vấn đề do cuộc sống công nghiệp hiện đại đặt ra”.
Luật Giáo dục (2005), cũng ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đem lại niềm vui, hứng thú
học tập cho học sinh”.
Nghị quyết Đại hội đại biểu lần IX của Đảng đã chỉ rõ: “Đổi mới phương
pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người
học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại khoá, làm chủ kiến thức, tránh
nhồi nhét, học vẹt, học chay”.
Chúng ta cần vận dụng một cách sáng tạo các phương pháp dạy học hiện
đại theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức, tính chủ động, sáng tạo của
học sinh, tăng cường tự học, tự nghiên cứu, từng bước áp dụng những thành
tựu của công nghệ thông tin vào hoạt động dạy và học.
Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010, tại mục 5.2 cũng ghi rõ: “Đổi
mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền đạt tri thức
thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy
trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự
thu nhận thông tin một cách hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp; phát

11


triển được năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động, tính tự chủ
của học sinh, sinh viên trong quá trình học tâp,…”
Như vậy, trọng tâm của việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là
hướng vào người học, phát huy tính tích cực, chủ động và khả năng sáng tạo
của họ. Người học chỉ có thể học tập thật sự và phát huy hết khả năng của họ
nếu được đặt trong môi trường thuận lợi phù hợp với phong cách của mỗi
người.
1.1.3. Cơ sở phương pháp luận cho việc đổi mới phương pháp dạy học
1.1.3.1. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm
Đây là một quan điểm được đánh giá là tích cực vì hướng dạy học chú
trọng đến người học để tìm ra những phương pháp dạy học có hiệu quả. Dạy
học lấy học sinh làm trung tâm đặt vị trí của người học vừa là chủ thể, vừa là
mục đích cuối cùng của quá trình dạy học, phát huy tối đa những tiềm năng
của từng người học. Do vậy vai trò tích cực, chủ động, độc lập sáng tạo của
người học được phát huy. Người giáo viên đóng vai trò là người tổ chức,
hướng dẫn động viên các hoạt động độc lập của học sinh, đánh thức các tiềm
năng của mỗi học sinh giúp họ chuẩn bị tham gia vào cuộc sống.
1.1.3.2. Dạy học theo hướng hoạt động hóa người học
Định hướng hoạt động hoá người học đã chú trọng đến việc giải quyết
vấn đề dạy học thông qua hoạt động tự giác tích cực và sáng tạo của người
học, hình thành công nghệ kiểm tra đánh giá, sử dụng phương tiện kĩ thuật,
đặc biệt là công nghệ thông tin trong quá trình dạy học. Nét đặc trưng cơ bản
của định hướng hoạt động hoá người học là sự học tập tự giác và sáng tạo của
học sinh. Để học sinh học tập tích cực, tự giác cần làm cho học sinh biết biến
nhu cầu của xã hội thành nhu cầu nội tại của bản thân. Để có tư duy sáng tạo
thì phải tập luyện hoạt động sáng tạo thông qua học tập. Như vậy, ngay trong

12

bài học đầu tiên của môn học phải đặt học sinh vào vị trí của người nghiên

cứu, người khám phá, chiếm lĩnh tri thức mới và coi việc xây dựng phong
cách “ học tập sáng tạo” là cốt lõi của việc đổi mới phương pháp dạy học.
1.1.3.3. Quan điểm kiến tạo trong dạy học
Tư tưởng về dạy học kiến tạo đã có từ lâu, nhưng lý thuyết kiến tạo
(Construcktivism) được phát triển từ khoảng những năm 60 của thế kỷ XX,
được đặc biệt chú ý từ cuối thế kỷ XX. Piagiê, Vygotsky cũng đồng thời là
những đại diện tiên phong của thuyết kiến tạo. Tư tưởng nền tảng cơ bản của
thuyết kiến tạo là đặt vai trò của chủ thể nhận thức lên vị trí hàng đầu của quá
trình nhận thức. Khi học tập, mỗi người hình thành thế giới quan riêng của
mình. Tất cả những gì mà mỗi người trải nghiệm thì sẽ được sắp xếp chúng
vào trong “bức tranh toàn cảnh về thế giới” của người đó, tức là tự kiến tạo
riêng cho mình một bức tranh thế giới.
* Cơ sở của lí thuyết kiến tạo
- Học trong hoạt động: Học là một hoạt động đặc thù của con người,
trong đó người học vừa là chủ thể, vừa là đối tượng tác động. Bởi vậy, cách
học tốt nhất là học trong hoạt động và thông qua hành động. Do đó, thầy giáo
phải tổ chức tình huống để đưa học sinh vào hoạt động, qua đó học sinh kiến
tạo được kiến thức, phát triển trí tuệ và nhân cách.
- Học là sự vượt qua khó khăn về nhận thức: Những quan niệm sai lầm
thường tạo nên những trở lực cho học sinh trong quá trình nhận thức. Vì thế,
người ta nói rằng dạy học là xây dựng cái mới trên nền cái cũ.
- Học trong sự tương tác: Thông qua sự tương tác giúp cho học sinh hiểu
rõ và nắm vững hơn các kiến thức khoa học. Do đó, việc học của học sinh sẽ
thuận lợi và hiệu quả hơn. Thông qua thảo luận, tranh luận, kiến thức đến với

13

học sinh sẽ tự nhiên hơn, không áp đặt và gượng ép.
- Học thông qua hoạt động giải quyết vấn đề: Thường trước những vấn
đề được học sinh chấp nhận, thì các em có hứng thú và nhu cầu tìm cách giải

quyết. Chính sự tò mò đã tạo cho các em quyết tâm tìm tòi câu trả lời. Đây là
yếu tố tạo nên sự tích cực của hoạt động nhận thức ở học sinh.
* Tiến trình dạy học theo lí thuyết kiến tạo
Dạy học theo lí thuyết kiến tạo gồm ba pha
- Pha chuyển giao nhiệm vụ: Trong pha này ta cần làm cho học sinh ý
thức được nhiệm vụ học tập.
- Pha hành động giải quyết vấn đề: Dưới sự hướng dẫn và giúp đỡ của
giáo viên, học sinh tham gia hoạt động để xây dựng kiến thức cho bản thân.
- Pha tranh luận hợp thức hoá kiến thức và vận dụng kiến thức mới: Các
kiến thức mà học sinh đưa ra có khi chưa đầy đủ, chưa thật chính xác và khoa
học. Vì vậy, giáo viên cần tổ chức cho học sinh tranh luận, qua đó bổ sung,
chỉnh lí và hoàn chỉnh kiến thức mà học sinh cần thu nhận. Cuối cùng, giáo
viên tổ chức cho học sinh vận dụng kiến thức mới vào những tình huống
tượng tự.
* Hoạt động của giáo viên trong dạy học theo lí thuyết kiến tạo
- Tạo không khí học tập.
- Tạo điều kiện để học sinh bộc lộ quan niệm riêng.
- Tổ chức cho học sinh tranh luận về những quan niệm của mình.
- Trọng tài trong những trường hợp ý kiến tranh luận không ngã ngũ.
- Tạo điều kiện và giúp học sinh nhận ra các quan niệm sai lầm của mình

14

và tự giác khắc phục chúng.
- Trình bày tính hiển nhiên của các quan niệm khoa học.
- Tổ chức cho học sinh vận dụng kiến thức thu nhận.
Các phương pháp dạy học tích cực hình thành và phát triển từ lâu, tuy
nhiên do những yêu cầu đổi mới giáo dục nhằm đào tạo thế hệ trẻ thành
những con người phát triển, năng động và sáng tạo, nên các phương pháp này
ngày càng được đặc biệt quan tâm hơn. Trong các phương pháp dạy học tích

cực, người ta đề cao vai trò hoạt động của học sinh, nhưng không hề hạ thấp
hay giảm nhẹ vai trò của giáo viên. Trái lại, người giáo viên càng có vai trò
quan trọng hơn và được chuyển đổi từ vai trò là người truyền đạt kiến thức
sang vai trò là người tổ chức, điều khiển, hướng dẫn hoạt động nhận thức của
học sinh.
1.1.3.4. Quan điểm dạy học tương tác
Dạy học tương tác là sự tác động qua lại giữa người dạy (giáo viên) và
người học (học sinh) với các yếu tố khác trong hoạt động dạy học.
Trong kiểu dạy học này giáo viên là người thiết kế, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra quá trình học nhưng không “làm thay” học sinh. Còn học sinh tự
điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học của bản thân dưới sự điều
khiển sư phạm của giáo viên. Hoạt động dạy và học thống nhất với nhau nhờ
sự cộng tác.
Dạy học là quá trình tương tác hai chiều trong đó giáo viên và học sinh
tham gia làm tăng giá trị và lợi ích của nhau. Vì thế tương tác giữa giáo viên
và học sinh là tồn tại tất yếu trong quá trình dạy học. Song sự tương tác trong
dạy học là quá trình tương tác nhiều mặt, do đó không chỉ có sự tương tác
giữa giáo viên và học sinh mà còn bao gồm có cả sự tương tác giữa học sinh

15

với nhau trong hình thức học nhóm, nghiên cứu theo nhóm thảo luận lớp, tổ…
hay giữa học sinh với tài liệu học tập, phương tiện dạy học, dạy học tương tác
nhất thiết phải bao gồm sự hợp tác, sự trao đổi và biến đổi.
Quan điểm tương tác là một hướng tiếp cận hoạt động dạy học, không
chỉ dừng lại ở việc xác định đúng các yếu tố tham gia hoạt động dạy học, mà
còn làm rõ các chức năng riêng biệt của từng yếu tố và sự tác động tương hỗ
của chúng, đặc biệt là hai yếu tố dạy và học tạo thành một liên kết chặt chẽ.
Môi trường cũng tạo ra ảnh hưởng đến hoạt động dạy và hoạt động học, ảnh
hưởng tới chất lượng và hiệu quả hoạt động dạy học.

1.1.4. Phương pháp dạy học tích cực ở trường THPT
1.1.4.1. Khái niệm
* Tính tích cực
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã
hội. Theo GS.TS.Trần Bá Hoành tính tích cực trong hoạt động học tập về thực
chất là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ
và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Có thể xem tính tích cực
như là một điều kiện đồng thời là một kết quả của sự phát triển nhân cách
trong quá trình giáo dục.
* Phương pháp tích cực
Phương pháp tích cực để chỉ những phương pháp dạy học phát huy tính
tích cực, chủ động sáng tạo của người học. Phương pháp tích cực hướng tới
việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học nghĩa là
tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập
trung vào người dạy.


16

1.1.4.2. Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
* Dạy học thông qua các hoạt động của học sinh
Trong phương pháp tích cực, người học, đối tượng của hoạt động dạy,
đồng thời là chủ thể của hoạt động học, được cuốn hút vào các hoạt động học
tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo. Thông qua đó, tự lực khám phá những
điều mình chưa biết chứ không phải là thụ động tiếp thu những trí thức đã
được giáo viên sắp đặt ra theo cách suy nghĩ của mình. Từ đó, vừa nắm được
kiến thức, kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp tìm ra kiến thức, kĩ năng
đó, không rập theo khuôn mẫu có sẵn, được bộc lộ và phát huy tiềm năng
sáng tạo. Dạy theo cách này thì giáo viên không chỉ đơn giản là truyền đạt tri
thức mà còn hướng dẫn hành động.

* Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học
sinh không chỉ là biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục
tiêu học. Trong phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn
luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học
thì sẽ tạo cho họ có được lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có của mỗi
người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay, người ta
nhấn mạnh hoạt động học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển
biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học
ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ngay trong trường phổ thông,
không phải tự học ở nhà mà cả tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của
giáo viên.
* Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học nhóm
Nếu trình độ kiến thức tư duy học sinh không thể đồng đều tuyệt đối thì

17

khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường
độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế
thành một chuỗi công tác độc lập. Áp dụng phương pháp ở trình độ càng cao
thì sự phân hóa càng lớn. Việc sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin
trong nhà trường sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa học tập theo nhu cầu và khả
năng của mỗi học sinh.
* Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận
định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều
kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Trong
phương pháp tích cực, giáo viên phải hướng dẫn học sinh tự đánh giá để điều
chỉnh cách học, giáo viên cần tạo thuận lợi để học sinh được tham gia đánh
giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực

rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà mỗi thầy cô cũng như nhà trường
phải trang bị cho học sinh.
Với phương pháp này, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng
dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự chiếm lĩnh nội
dung học tập, chủ động đạt mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu
của chương trình.
1.2. Phong cách học tập và dạy học theo góc [15,16,17,24]
1.2.1. Phong cách học tập
1.2.1.1. Khái niệm về “Phong cách học tập”
“Phong cách học tập là những đặc điểm tâm lý ưu thế, tương đối bền
vững của cá nhân, qui định cách tiếp nhận, xử lý và lưu giữ thông tin trong
môi trường học tập”.

18

Chẳng hạn, một số người thấy rằng việc đọc sách sẽ giúp họ hiểu rõ hơn
một khái niệm mới trong khi một số khác lại thiên về diễn giải bằng lời, qua
những hình ảnh, movie cụ thể. Tương tự, con người có thể thay đổi cách thể
hiện hiệu quả nhất những hiểu biết của mình, có thể là bằng đồ thị, lời nói hay
bài viết….
1.2.1.2. Tổng quan về các phong cách học tập
- Người học tích cực và chịu khó suy ngẫm: Những người thuộc nhóm
này được mô tả là rất năng động và có chịu khó suy ngẫm hoặc đôi khi năng
động và có tinh thần tìm tòi. Họ rất năng động có xu hướng thích làm việc
theo nhóm và thích trao đổi, giải thích và áp dụng kiến thức, kỹ năng vào giải
quyết vấn đề. Người học bằng suy nghĩ thích làm việc độc lập và suy nghĩ kỹ
về một nhiệm vụ trước khi bắt đầu thực hiện. Họ không thích các bài học lý
thuyết suông.
- Người học bằng cảm giác và trực giác: Người học bằng cảm giác thích
học về các vấn đề mang tính thực tế và có xu hướng sử dụng các phương pháp

có tổ chức chặt chẽ và thực hiện những nhiệm vụ về thực hành hơn là thử
nghiệm cách mới để giải quyết vấn đề. Người học học bằng trực giác lại yêu
thích khám phá các khả năng và mối quan hệ giữa các ý tưởng, khái niệm và
chủ đề. Người học bằng trực giác thích sự đổi mới, không thích sự lặp lại và
thường hoàn thành các nhiệm vụ nhanh hơn. Có thể khó khăn đối với người
học bằng trực giác là họ làm việc quá nhanh và do đó bỏ sót các chi tiết quan
trọng trong khi người học bằng cảm giác lại dựa nhiều vào việc học thuộc
lòng và các phương pháp sẵn có, không cố gắng để trở nên sáng tạo hơn trong
việc triển khai nhiệm vụ.
Thông thường, học sinh có các mức độ yêu thích khác nhau và có thể
điều chỉnh việc học của họ khi giáo viên đưa ra hướng dẫn và dàn bài cho một
cách thức tiếp cận học tập cụ thể.

×