Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Tiểu luận chứng khoán phái sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.77 KB, 9 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
MÔN : THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
ĐỀ TÀI:
CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
LỚP CĐTATM17AB
NHÓM 4
1
Chứng Khoán Phái Sinh
I.Khái niệm:
Chứng khoán phái sinh (derivatives) là những công cụ được phát hành trên
cơ sở những công cụ đã có như cổ phiếu, trái phiếu nhằm nhiều mục tiêu khác nhau
như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận. Các chứng khoán phái
sinh sẽ là đòn bẩy, làm tăng nhiều lần giá trị các các đối tượng đầu tư như cổ phiếu,
trái phiếu, để đảm bảo rằng nếu giá của cổ phiếu, trái phiếu có thay đổi bao nhiêu
thì giá của các công cụ phái sinh vẫn sẽ được duy trì ở mức ban đầu.
Thị trường các chứng khoán phái sinh là thị trường phát hành và mua đi bán
lại các chứng từ tài chính, như quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền
chọn. Các công cụ phái sinh rất phong phú và đa dạng, nhưng nhìn chung có các
cụng cụ chính là Quyền mua trước, Chứng khế (chứng quyền), Hợp đồng kỳ hạn
(forwards), Hợp đồng tương lai (futures), Quyền chọn (options).
Về bản chất, chứng khoán phái sinh là hợp đồng giữa tối thiểu hai bên tham
gia về một giao dịch sẽ diễn ra trong tương lai. Các bên có thể sử dụng chứng
khoán phái sinh như một công cụ để phòng ngừa rủi ro hoặc tìm kiếm lợi nhuận từ
những biến động của giá tài sản cơ sở (như giá cổ phiếu, giá trái phiếu, tỷ giá hối
đoái, lãi suất giá các loại hàng hóa…).
II.Phân loại
Các công cụ phái sinh đa dạng về chủng loại và chức năng nên phân thành
nhiều loại như :
1.Theo phương thức giao dịch, chứng khoán phái sinh bao gồm:
- Chứng khoán phái sinh niêm yết: là công cụ được giao dịch trên một sở


giao dịch chứng khoán với những điều khoản hợp đồng mang tính chuẩn hóa cao.
Sở giao dịch chứng khoán đóng vai trò tổ chức hoạt động giao dịch và, phối hợp
với Trung tâm thanh toán bù trừ, thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm giảm
thiểu rủi ro đối tác, đảm bảo sự lành mạnh và ổn định của thị trường. Hợp đồng
tương lai và quyền chọn là những loại chứng khoán phái sinh niêm yết điển hình.
-· Chứng khoán phái sinh trên thị trường phi tập trung (OTC): là loại
chứng khoán phái sinh không được giao dịch thông qua một cơ chế có tổ chức
và tập trung như sở giao dịch mà trên cơ sở thỏa thuận, đàm phán giữa các
bên. Các điều khoản của hợp đồng trong trường hợp này không được chuẩn
hóa mà có tính linh hoạt cao, được thiết kế cho phù hợp với nhu cầu của mỗi
bên tham gia. Hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi và một số loại quyền
2
chọn là các chứng khoán phái sinh giao dịch trên thị trường OTC
2. Phân theo sản phẩm giao dịch gồm 5 công cụ chủ yếu:
a. Quyền mua cổ phần (quyền mua trước- rights):
• Là ưu đãi gắn với một cổ phiếu đang lưu hành, cho phép người sở hữu
cổ phiếu đang lưu hành được mua một số nhất định cổ phiếu trong đợt
phát hành mới của công ty với mức giá thấp hơn mức giá chào bán,
trong một thời hạn nhất định ( từ 2 đến 4 tuần). Các quyền này cũng
được chuyển nhượng giữa các cổ đông có quyền thụ hưởng quyền và
các nhà đầu tư khác.
• Do công ty phát hành cổ phiếu phát hành
• Mục đích: đảm bảo lợi ích cho các cổ đông hiện hữu mà vẫn đáp ứng
nhu cầu tăng vốn của công ty.
• Mức giá của quyền mua trước thấp hơn giá thị trường do :
+ Rủi ro có thể xảy ra khi giá thị trường giảm trong thời hạn
phát hành quyền và điều đó có thể ảnh hưởng đến đợt phát hành
+ Mức chênh lệch đáng kể này làm tăng tính hấp dẫn đối với
các cổ đông cũ
• Trường hợp các cổ đông không muốn thực hiện quyền, họ có thể bán

chúng trên thị trường trong thời gian quyền chưa hết hạn. Giá quyền
phụ thuộc vào giá thị trường của cổ phiếu.
• Số lượng quyền để mua 1CP mới = Số CP cũ / số CP mới
Trong đó số CP mới = Mức vốn cần huy động / Giá đăng ký mua
• Ví dụ: Công ty A phát hành 1 triệu cổ phiếu, nay phát hành bổ sung
500000 cổ phiếu. Công ty quy định những cổ đông được mua cổ phiếu
mới với điều kiện: 2 cổ phiếu cũ – 1 cổ phiếu mới với giá 32USD/CP,
trong khi giá thị trường là 38USD/CP. Số quyền để mua 1 CP mới là :
1000000/500000= 2 quyền
b.Chứng quyền ( chứng khế -Warrants ):
• Chứng quyền – chứng phiếu – cam kết bán là một loại chứng khoán
được phát hành cùng với trái phiếu hay cổ phiếu ưu đãi mà người
sở hữu nó có quyền được mua một số lượng chứng khoán nhất định
với mức giá xác định, trong thời hạn nhất định.
• Mục đích phát hành: tổ chức lại các công ty, khuyến khích các nhà
đầu tư tiềm năng mua các trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi có những
điều kiện kém thuận lợi.
3
• Do công ty phát hành chứng khoán phát hành, sau khoảng thời gian
nhất định các chứng quyền có thể tách rời các chứng khoán cơ sở
và chúng có thể giao dịch riêng biệt trên thị trường
• Giá định trước thường cao hơn giá thị trường hiện hành của cổ
phiếu thường và có thời hạn dài một vài năm hoặc vĩnh viễn
• Giá trị của chứng quyền = giá trị nội tại + giá trị thời gian.
Trong đó:
Giá trị nội tại = ( giá cổ phiếu- giá thực hiện )* số cổ phần được
mua của chứng quyền
• Người sở hữu chứng quyền, nhà đầu tư không có tư cách cổ đông
trong công ty, không được nhận cổ tức, không có quyền biểu quyết
cho tới khi thực sự chuyền chứng quyền ra thành cổ phiếu thường.

• Chứng quyền được thực hiện sẽ làm tăng số lượng cổ phần của tổ
chức phát hành và làm giảm giá cổ phần do ảnh hưởng đến lợi
nhuận cho mỗi cổ phần. Việc định giá chứng quyền được tiến hành
theo phương pháp áp dụng đối với hợp đồng quyền chọn mua kiểu
Mỹ song có tính đến hiệu ứng “pha loãng” lợi nhuận của quyền.
c. Hợp đồng kỳ hạn ( Forwards ):
• Là một thoả thuận giữa người mua và người bán thực hiện một giao
dịch hàng hoá với khối lượng và mức giá xác định, tại một thời
điểm chắc chắn trong tương lai.
• Mục đích: hợp đồng kì hạn được nhà đầu tư sử dụng để tiến hành
đầu tư và bảo hộ.
• Hợp đồng kì hạn không trao đổi trên thị trường, không được định
giá hàng ngày.
• Giá trong hợp đồng là giá giao hàng, tại thời điểm ký hợp đồng.
Khi mua bán hợp đồng kì hạn không có chi phí.
• Trong hợp đồng kỳ hạn chỉ có 2 bên tham gia vào việc ký kết, giá
cả do hai bên thỏa thuận với nhau, dựa theo những ước tính mang
tính cá nhân.
d. Hợp đồng tương lai (Futures):
• Là một thỏa thuận để mua hoặc bán một tài sản vào thời điểm chắc
chắn trong tương lai với một mức giá xác định.
• Mục đích: cung cấp một cơ hội cho những người tham gia thị
trường để phòng ngừa rủi ro về những biến động giá bất lợi và là
công cụ cho các nhà đầu cơ.
• Hợp đồng tương lai tài chính gồm: hợp đồng tương lai chỉ số cổ
phiếu, hợp đồng tương lai lãi xuất, hợp đồng tương lai tiền tệ.
4
• Hợp đồng tương lai cho phép nhà đầu tư chuyển trạng thái rủi ro
của CK cho một nhà đầu tư khác muốn chấp nhận rủi ro đó.
e. Quyền chọn ( Option ):

• Hợp đồng quyền chọn là một hợp đồng cho phép người nắm giữ nó
được mua ( nếu là quyền chọn mua) hoặc được bán (nếu là quyền
chọn bán) một khối lượng hàng hóa cơ sở nhất định tại một mức
giá xác định và trong thời gian nhất định.
• Hàng hóa cơ sở: cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số trái
phiếu, tiền hay hợp đông tương lai
• Đặc điểm của hợp đồng quyền chọn bất kỳ:
+ Loại quyền( quyền chọn bán, quyến chọn mua).
+ Tên hàng hóa cơ sở và khối lượng được mua hoăc bán theo
quyền.
+ Ngày đáo hạn.
+ Giá thực thi.
• Đối tượng tham gia:
+ Người mua quyền mua ( buyers of calls)
+ Người bán quyền mua ( sellers of calls)
+ Người mua quyền bán (buyers of puts)
+ Người bán quyền bán (sellers of puts)
* Người mua được xem là nhà đầu tư có vị thế dài hạn và người bán ở vị
thế ngắn hạn trên hợp đồng
-Một số khái niệm:
+ Phát hành quyền chọn: việc bán hợp đồng quyền chọn
+Phí quyền chọn –giá quyền chọn: người bán trao đổi cho người mua để đổi
lấy một khoản tiền
+Mức giá thực thi quyền: mức giá tại đó quyền chọn có thể được mua hoặc
được bán
• Quyền chọn bao gồm:
− Quyền chọn mua ( Call Option ).
− Quyền chọn bán ( Put Option ).
* Quyền chọn mua ( Call Option ): là một hợp đồng giữa 2 bên trong
đó một bên cho bên kia được quyền mua một loại chứng khoán nào

đó, với một mức giá, số lượng xác định vào một ngày nhất định vào
5
một ngày nhất định trong tương lai ( kiểu Châu Âu ) hoặc trong một
thời hạn nhất định ( kiểu Mỹ).
− Người mua quyền chọn mua sẽ phải trả cho người bán quyền
chọn mua một khoản chi phí gọi là tiền cược.
− Người mua quyền chọn mua là người theo quan điểm giá lên.
− Đến thời hạn thực hiện hợp đồng, nếu giá thị trường lên cao hơn
giá thực hiện ghi trong hợp đồng, người mua quyền chọn mua
sẽ có quyền thực hiện mua chứng khoán của mình.
* Quyền chọn bán ( Put Option ): là một hợp đồng quyền chọn giữa
hai bên trong đó một bên cho bên kia được quyền bán một loại chứng
khoán nào đó với một mức giá, số lượng xác định vào một ngày nhất
định trong tương lai ( kiểu Châu Âu) hoặc trong thời hạn nhất định
( kiểu Mỹ).
− Người mua quyền chọn bán phải trả cho người bán một khoản
phí hay gọi là tiền cược.
− Người mua quyền chọn bán đứng trên lập trường giá giảm.
• Hợp đồng quyền chọn có hai kiểu:
+ Áp dụng theo kiểu Châu Âu: chỉ thực hiện quyền vào ngày đáo hạn.
+ Áp dụng theo kiểu Mỹ: thực hiện bất kỳ thời điểm nào cho tới ngày
đáo hạn.
• Các bộ phận cấu thành giá quyền chọn ( người bán trao quyền cho
người mua để đổi lấy một khoane tiền- phí quyền chọn).
+ Giá trị nội tại của quyền: là giá trị mà người nắm giữ quyền chọn sẽ
nhận được bằng cách thực hiện quyền được ngay lập tức. Đối với một
quyền chọn mua, nếu giá trị thực hiện quyền thấp hơn giá của chứng
khoán cơ sở, quyền chọn mua đó đượ coi là lãi; ngang bằng thi coi là
hòa vốn; và nếu thấp hơn của chứng khoán hiện hành thì coi là bị lỗ.
Đói với quyền chọn bán thì ngược lại.

+ Giá trị thời gian của quyền: là khoản chênh lệch giữa giá của quyền so
với giá trị nội tại. Thời gian cho tới khi đáo hạn của quyền càng dài
thì giá trị của quyền càng lớn vì người mua quyền chọn hy vọng rằng
vào một thời điểm nào đó trước khi hết hiệu lực, những thay đổi về giá
chứng khoán cơ sở trên thị trường sẽ làm tăng giá trị của các quyền
chọn, do đó họ sẵn sàng trả một khoản tiền chênh lệch trên giá trị nội
tại
• Các yếu tố ảnh hưởng đến giá của quyền lựa chọn:
Các yếu tố ảnh hưởng Một quyền chọn mua Một quyền chọn bán
6
Giá thị trường của chứng
khoán cơ sở
Giá thị trường của chứng
khoán cơ sở và giá của
quyền chọn mua tăng
(giảm) cùng chiều
Ngược lại tăng ( giảm)
ngược chiều
Giá thực hiện Mức giá thực hiện quyền
càng cao thì giá của một
quyền chọn mua càng
thấp
Ngược lại
Thời gian cho đến khi đáo
hạn
-Quyền lựa chọn Mỹ ( cả quyền chọn mua và chọn
bán), thời gian đáo hạn càng dài thì giá của quyền càng
cao
-Quyền chọn Châu Âu: ảnh hưởng của thời gian cho
đến khi đáo hạn phụ thuộc vào việc quyền chọn mua

hay chọn bán
Lãi suất ngắn hạn phi rủi
ro trong suốt thời hạn tồn
tại của quyền
Giá của một trái phiếu sẽ
tăng khi lãi suất ngắn hạn
phi rủi ro tăng
Ngược lại,một sự gia tăng
mức lãi suất ngắn hạn phi
rủi ro sẽ làm giảm giá của
một quyền chọn bán
Lãi suất Coupon Giá của một quyền chọn
mua trái phiếu sẽ bị đánh
giá thấp hơn so với các
quyền chọn mua của trái
phiếu không có coupon
Các coupon có xu hướng
làm tăng giá của các
quyền chọn bán
Mức dao động dự đoán
của các mức lãi suất trong
suốt thời hạn của quyền
Quan hệ giữa mức dao động dự đoán của mức lãi suất
trong suốt thời gian của quyền và giá của quyền là một
mối quan hệ tỷ lệ thuận vì mức dao động dự đoán càng
cao, xác suất giá của chứng khoán cơ sở sẽ dịch
chuyển theo hướng có lợi cho người mua chứng khoán
sẽ càng cao.
III. Đặc điểm chứng khoán phái sinh:
- Mỗi chứng khoán phái sinh được tạo lập dựa trên tối thiểu một loại tài sản cơ

sở và có giá trị gắn liền với giá trị của tài sản cơ sở đó.
- Chứng khoán phái sinh không xác nhận quyền sở hữu đối với tài sản cơ sở mà
chỉ thể hiện sự cam kết, quyền hoặc nghĩa vụ sẽ phát sinh trong tương lai giữa hai
bên tham gia hợp đồng.
7
- Chứng khoán phái sinh là công cụ gắn liền với đòn bẩy tài chính. Mang tính
chất đầu tư vào sự biến động giá trị của tài sản chứ không phải là đầu tư vào tài sản
thực sự, giao dịch chứng khoán phái sinh đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu rất nhỏ so với
việc đầu tư trên thị trường tài sản cơ sở. Theo đó, tiềm năng lợi nhuận đối với nhà
đầu tư có thể rất lớn song rủi ro tiềm ẩn cũng không phải là nhỏ vì dự báo của nhà
đầu tư về chiều hướng và mức độ biến động giá tài sản cơ sở có thể đúng nhưng
cũng có thể sai trong thực tế.
8
Tài liệu tham khảo:
/> /> />9

×