Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

ĐƯỜNG lối xây DỰNG hệ THỐNG CHÍNH TRỊ TRƯỚC THỜI kỳ đổi mới (1945 1985)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.98 KB, 8 trang )

Bộ Công Thương
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Đối Ngoại
ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
LỚP: CĐTATM17B
NHÓM 8
MÔN:
ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
ĐỀ TÀI:
ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TRƯỚC
THỜI KỲ ĐỔI MỚI (1945-1985)
2
ĐỀ TÀI: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TRƯỚC THỜI KỲ
ĐỔI MỚI (1945-1985).
Hệ thống chính trị là một bộ phận kiến trúc thượng tầng xã hội, bao gồm các tổ chức, các
thiết chế có quan hệ với nhau về mặt mục đích, chức năng trong việc thực hiện, tham gia
thực hiện quyền lực chính trị hoặc đưa ra các quyết định chính trị.
Cấu trúc hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay:
Hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay bao gồm: Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể chính trị xã hội, các mối quan hệ giữa các thành tố trong hệ thống.
1. Hệ thống chính trị dân chủ nhân dân (1945-1954)
Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, Nhà nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa ra đời đánh dấu sự hình thành ở nước ta một hệ thống chính trị cách
mạng – hệ thống chính trị Dân chủ Nhân dân.
Đặc trưng hệ thống chính trị dân chủ nhân dân:
 Nhiệm vụ: “Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống
nhất thật sự cho dân tộc, xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong
kiến làm cho người cày có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân,
tạo cơ sở cho chủ nghĩa xã hội”. Khẩu hiệu cơ sở tư tưởng trong giai
đoạn này là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”.


 Nền tảng: Dựa trên nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc rộng rãi,
không phân biệt giống nòi, giai cấp, tôn giáo, ý thức hệ, chủ thuyết. Đặt
lợi ích của dân tộc lên vị trí cao nhất.
 Chính quyền: Tự xác định là công bộc của dân, coi dân là chủ và do
dân làm chủ, cán bộ sống và làm việc giản dị, cần kiệm liêm chính, chí
công vô tư.
 Vai trò lãnh đạo của Đảng (Từ 11/1945-2/1951): Ẩn trong vai trò của
Quốc hội và Chính phủ, trong vai trò của cá nhân Hồ Chí Minh và các
đảng viên.
 Các tổ chức: Mặt trận Liên Việt và nhiều tổ chức quần chúng rộng rãi,
làm việc tự nguyện, không hưởng lương và không nhận kinh phí hoạt
động từ nguồn ngân sách nhà nước => Tránh được hiện tượng công chức
hóa, quan liêu hóa.
 Cơ sở kinh tế: Nền sản xuất tư nhân hàng hóa nhỏ, phân tán, tự cấp, tự
túc; bị kinh tế thực dân và chiến tranh kìm hãm.
3
 Biểu hiện: Sự giám sát của xã hội dân sự đối với Nhà nước và Đảng; sự
phản biện giữa hai đảng khác (Đảng Dân chủ và Đảng Xã hội) đối với
Đảng Cộng Sản Việt Nam => Giảm thiểu rõ rệt các tệ nạn thường thấy
phát sinh trong bộ máy công quyền.
2. Hệ thống dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính vô sản
(1954-1975)
a.Bối cảnh lịch sử:
1954 Trên miền Bắc nước ta: Giai cấp công nhân giữ vai trò lãnh đạo
-> Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân giành được thắng lợi
-> Cuộc cách mạng XHCN bắt đầu
=> Thời kỳ thực hiện nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính vô sản bắt đầu.
b.Cơ sở hình thành hệ thống chuyên chính vô sản:
 Một là, lý luận Mác-Lênin về thời kỳ quá độ và về chuyên chính vô sản:
 Theo C.Mác: Giữa xã hội Tư bản chủ nghĩa và xã hội Cộng sản

chủ nghĩa là một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội nọ đến xã
hội kia. Thích ứng với thời kỳ ấy là một thời kỳ quá độ chính trị,
nhà nước của thời kỳ ấy không thể là cái gì khác hơn là Nền
chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản.
 V.I.Lênin nhấn mạnh: Muốn chuyển từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội thì phải chịu đựng lâu dài nỗi đau đớn của thời kỳ
sinh đẻ, phải có một thời kỳ chuyên chính vô sản lâu dài – Bản
chất là sự tiếp tục đấu tranh giai cấp dưới hình thức mới.
 Hai là đường lối chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn
1954-1975 :
Đại hội lần thứ III của Đảng họp tại Hà Nội từ ngày 5 đến 10/9/1960.
Trong báo cáo chính trị tại Đại hội đã xác định đường lối chung của cách
mạng XHCN là: “Sau khi nhiệm vụ cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân đã hoàn thành, thì miền Bắc nước ta cần phải tiến ngay vào cách
mạng XHCN”.
Định hướng thực hiện: “Sử dụng chính quyền dân chủ nhân dân làm
nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính vô sản để thực hiện cải tạo xã hội
chủ nghĩa đối với các lĩnh vực kinh tế; phát triển thành phần kinh tế
quốc doanh, thực hiện công nghiệp hóa XHCN; đẩy mạnh cách mạng
XHCN về tư tưởng, văn hóa và kỹ thuật; đưa nước ta trở thành một nước
XHCN có công nghiệp hiện đại,nông nghiệp hiện đại,văn hóa và khoa
học tiên tiến”.
4
Như vậy, từ thời điểm này hệ thống chính trị nước ta về thực chất,
được tổ chức và hoạt động theo các yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ của
chuyên chính vô sản=> tên gọi chính thức của hệ thống này là hệ thống
chuyên chính vô sản.
 Ba là cơ sở chính trị của hệ thống chuyên chính vô sản ở nước ta được
hình thành từ năm 1930 và bắt rễ vững chắc trong lòng xã hội. Điểm cốt
lõi của cơ sở chính trị đó là sự lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối của Đảng.

 Bốn là cơ sở kinh tế của hệ thống chuyên chính vô sản là nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp. Đây là một mô hình kinh tế
hướng tới mục tiêu xóa bỏ nhanh chóng và hoàn toàn chế độ tư hữu đối
với tư liệu sản xuất, thiết lập chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu
sản xuất dưới hai hình thức: sở hữu nhà nước và sở hữu tập thể; loại bỏ
cơ chế thị trường, thiết lập cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hóa tập
trung, bao cấp=> Nhà nước trở thành một chủ thể kinh tế bao trùm.
 Năm là cơ sở xã hội của hệ thống chuyên chính vô sản là liên minh giai
cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp tri thức.
Kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp “ai thắng ai” trong lĩnh vực chính
trị, kinh tế và kết quả cải tạo XHCN đối với các thành phần kinh tế phi
xã hội chủ nghĩa đã tạo nên một kết cấu xã hội bao gồm hai giai cấp và
một tầng lớp: giai cấp công nhân và giai cấp nông dân và tầng lớp trí
thức. Kết cấu này đã chi phối sự thực hiện chiến lược đại đoàn kết toàn
dân tộc và mục tiêu mở rộng dân chủ của hệ thống chuyên chính vô sản.
c. Đánh giá:
 Ưu điểm:
- Mô hình xã hội ở miền Bắc nước ta trong thời kỳ này đã phát huy tác
dụng tích cực và đã làm tròn nhiệm là hậu phương lớn đối với tiền tuyến
lớn.
- Với hệ thống chính trị chuyên chính vô sản đã tập trung mọi nguồn lực
của đất nước, huy động tối đa sức người, sức của cho chiến tranh với
phương châm “Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”,
tất cả cho tiền tuyến để chiến thắng quân xâm lược.
- Dưới sự chỉ huy thống nhất của Đảng, mọi người chung một ý chí
chung một hành động, thực hiện mục tiêu giải phóng miền Nam, bảo vệ
miền Bắc thống nhất Tổ quốc. mô hình của chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc
trở thành nhân tố quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ.
5
 Nhược điểm:

- Xóa bỏ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất => xóa bỏ một trong những
động lực phát triển kinh tế xã hội.
- Xóa bỏ thị trường tự do=> xóa bỏ một trong những động lực cơ bản
phát huy sức sang tạo của con người.
- Phân phối theo lao động trong điều kiện chiến tranh biến thành phân
phối bình quân => dễ sinh ra bất công dưới hình thức mới.
- Hệ thống chính trị trong thời kỳ này cũng mang tính đồng nhất, ít sự
khác biệt. Đảng ra nghị quyết rồi Đảng, Nhà nước và các đoàn thể chính
trị cùng triển khai thực hiện, tổ chức và hoạt động đều mang tính chất
hành chính: Hành chính Đảng, hành chính Nhà nước, hành chính Đoàn
thể. Sự phân công giữa các chủ thể không rõ ràng =>Sự chồng chéo
trong hoạt động.
 Nguyên nhân: trong điều kiện chiến tranh mô hình này tỏ ra tương
thích và phát huy tốt tác dụng tích cực của nó, những khiếm khuyết của
mô hình này trong hoàn cảnh chiến tranh rất khó để nhận diện.
====> Đặt ra yêu cầu phải điều chỉnh đường lối xây dựng hệ thống
chính trị để phù hợp với tình hình đất nước lúc bấy giờ.
3. Hệ thống chuyên chính vô sản theo tư tưởng làm chủ tập thể (1975-1985).
a. Hoàn cảnh lịch sử:
Từ tháng 4/1975 với thắng lợi hoàn toàn và triệt để của sự nghiệp chống
Mỹ, cứu nước, cách mạng Việt Nam chuyển sang giai đoạn tiến hành cách
mang xã hội trong cả nước=> hệ thống chính trị của nước ta chuyển từ hệ thống
chuyên chính dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính vô sản
trong phạm vi nửa nước (1954-1975) sang hệ thống chuyên chính vô sản hoạt
động trong phạm vi cả nước.
Đại hội IV của Đảng nhận định rằng: muốn đưa sự nghiệp cách mạng xã hội
chủ nghĩa đến toàn thắng “điều kiện quyết định trước tiên là phải thiết lập và
không ngừng tăng cường chuyên chính vô sản, thực hiện và không ngừng phát
huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động”.
Quan niệm hệ thống chuyên chính vô sản là xây dựng chế độ làm chủ tập

thể XHCN, tức là xây dựng một hệ thống hoàn chỉnh các quan hệ xã hội thể
hiện ngày càng đầy đủ sự làm chủ nhân dân lao động trên tất cả các mặt: chính
trị, kinh tế,văn hóa, xã hội, làm chủ xã hội, làm chủ thiên nhiên, làm chủ bản
thân.
6
b. Nội dung chủ trương xây dựng hệ thống chuyên chính vô sản:
 Một là, xác định quyền làm chủ của nhân dân được thể chế hóa bằng
pháp luật và tổ chức.
 Hai là, Nhà nước trong thời kỳ quá độ là “ Nhà nước chuyên chính
vô sản thực hiện chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa”, là một tổ chức
thực hiện quyền làm chủ tập thể của giai cấp công nhân và nhân dân
lao động, một tổ chức mà Đảng thực hiện sự lãnh đạo của mình đối
với tiến trình phát triển của xã hội.
 Ba là, Đảng là người lãnh đạo toàn bộ hoạt động xã hội trong điều
kiện chuyên chính vô sản.
 Bốn là, nhiệm vụ chung của Mặt trận và các đoàn thể là bảo đảm cho
quần chúng tham gia và kiểm tra công việc của nhà nước, đồng thời
là trường học về chủ nghĩa xã hội.
 Năm là, mối quan hệ Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước
quản lý là cơ chế chung trong quản lý toàn bộ xã hội.
c. Đánh giá sự thực hiện đường lối:
 Điểm sáng của hệ thống chuyên chính vô sản giai đoạn 1975-
1985:
Hệ thống chính trị được xây dựng và tăng cường theo đường lối của
Đại hội IV và Đại hội V:
- Đảng đã coi làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa là bản chất của hệ
thống chuyên chính vô sản ở nước ta.
- Xây dựng mối quan hệ Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà
nước quản lý thành cơ chế chung trong hoạt động của hệ thống
chính trị ở tất cả các cấp các địa phương.

- Tăng cường quyền làm chủ của nhân dân.
- Trong nhận thức chính trị, cán bộ và nhân dân ta đã khắc phục
được khá nhiều cách hiểu về chuyên chính vô sản và cách thể
hiện chuyên chính vô sản một cách cực tả, cực đoan.
===> Góp phần mang lại những thành tựu mà nhân dân đã đạt được
trong giai đoạn 1975-1985: Chúng ta đã thống nhất đất nước một
cách nhanh chóng, đã làm thất bại những âm mưu bạo loạn lật đổ,
bảo vệ đất nước vẹn toàn qua hai cuộc chiến tranh biên giới, khắc
phục hậu quả chiến tranh, ngăn chặn đà giảm sút trong công nghiệp
và nông nghiệp, bám sát được thực tiễn sinh động của cuộc sống, đổi
mới tư duy, thực hiện công cuộc đổi mới bước đầu có hiệu quả.
 Những hạn chế sai lầm của hệ thống chuyên chính vô sản:
7
- Bộ máy nhà nước cồng kềnh và kém hiệu quả, cơ chế quản lý
tập trung quan liêu, bao cấp. Không ít cơ quan chính quyền
không tôn trọng ý kiến của nhân dân, không làm công tác vận
động quần chúng, chỉ quen dùng các biện pháp mệnh lệnh
hành chính.
- Sự lãnh đạo của Đảng chưa ngang tầm những nhiệm vụ của
giai đoạn mới, chưa đáp ứng được nhu cầu giải quyết nhiều
vấn đề kinh tế - xã hội cơ bản và cấp bách.
- Đảng chưa phát huy tốt vai trò và chức năng của các đoàn thể
về giáo dục, động viên quần chúng tham gia quản lý kinh tế -
xã hội. Các đoàn thể chưa tích cực đổi mới phương thức hoạt
động đúng với tính chất các tổ chức quần chúng.
- Hệ thống chuyên chính vô sản có biểu hiện bảo thủ, trì trệ,
chậm đổi mới so với những đột phá mới trong cơ chế kinh tế
đang diễn ra ở các địa phương, các cơ sở trong toàn quốc
 Nguyên nhân:
- Đảng, Nhà nước và các đoàn thể duy trì quá lâu cơ chế kế

hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp.
- Nhận thức về thời kỳ quá độ chưa được nâng cao.
- Hệ thống chuyên chính vô sản có biểu hiện bảo thủ, trì trệ so
với những đột phá trong cơ chế kinh tế đang diễn ra ở các địa
phương.
8

×