Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Một số giải pháp quản lý sử dụng vốn vay ODA ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.35 KB, 125 trang )

Mục lục




Trang

Lời nói đầu
1

Ch-ơng 1:
Cơ sở lý luận về quản lý sử dụng vốn vay ODA
7
1.1.
Giới thiệu chung về vốn vay ODA
7
1.1.1.
Khái niệm và đặc điểm
7
1.1.2.
Phân loại vốn vay ODA
12
1.2.
Những vấn đề cơ bản về quản lý sử dụng vốn vay ODA
14
1.2.1.
Sự cần thiết khách quan của vốn vay ODA ở các n-ớc đang phát
triển nói chung, ở Việt Nam nói riêng và sự cần thiết phải quản
lý sử dụng vốn vay ODA
14
1.2.2.


Quan điểm về sử dụng vốn vay ODA
27
1.2.3.
Hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát và đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn vay ODA
28
1.3.
Kinh nghiệm quản lý sử dụng vốn vay ODA ở một số n-ớc đang
phát triển.
35
1.3.1.
Hoạch định sử dụng vốn vay ODA
36
1.3.2.
Tổ chức sử dụng vốn vay ODA
39

Ch-ơng 2:
Thực trạng quản lý sử dụng vốn vay ODA ở Việt Nam
43
2.1.
Quan điểm và thể chế quản lý sử dụng vốn vay ODA
43
2.1.1.
Quan điểm của Đảng và Nhà n-ớc ta về quản lý sử dụng vốn vay
ODA ở Việt Nam
43
2.1.2.
Thể chế quản lý sử dụng vốn vay ODA
47

2.2.
Hoạch định sử dụng và tổ chức thực hiện vốn vay ODA
51
2.2.1.
Hoạch định sử dụng vốn vay ODA
51
2.2.2.
Tổ chức thực hiện vốn vay ODA
59
2.3.
Kiểm soát và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay ODA
76
2.3.1.
Kiểm soát sử dụng vốn vay ODA
76
2.3.2.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay ODA
79

Ch-ơng 3:
Một số giải pháp quản lý sử dụng vốn vay ODA ở Việt
Nam
82
3.1.
Cơ sở đề xuất
82
3.1.1.
Cơ hội và thách thức đối với vốn vay ODA tại Việt Nam
82
3.1.2.

Định h-ớng quản lý sử dụng vốn vay ODA tại Việt Nam
86
3.2.
Một số giải pháp quản lý sử dụng vốn vay ODA ở Việt Nam
88
3.2.1.
Đổi mới quan điểm nhìn nhận đối với vốn vay ODA
73
3.2.2.
Tiếp tục hoàn thiện môi tr-ờng pháp lý sử dụng vốn vay ODA
92
3.2.3.
Nâng cao hiệu quả công tác hoạch định vốn vay ODA
97
3.2.4.
Tổ chức sử dụng có hiệu quả vốn vay ODA
98
3.2.5.
Tăng c-ờng công tác kiểm tra và đánh giá hiệu quả các dự án sử
dụng vốn vay ODA
104
3.2.6.
Tăng c-ờng công tác đào tạo, bồi d-ỡng và sử dụng cán bộ trong
quản lý sử dụng vốn vay ODA
106
3.2.7.
Vận hành có hiệu quả hội đồng quản lý nợ vốn vay ODA quốc
gia
109
3.3.

Những điều kiện đảm bảo sử dụng hiệu quả các giải pháp
111
3.3.1.
Kiên trì thực hiện công cuộc đổi mới đất n-ớc theo cơ chế thị
tr-ờng định h-ớng xã hội chủ nghĩa
111
3.3.2.
Cơ sở vật chất phục vụ cho các cơ quan quản lý vốn vay ODA
113

Kết luận chung
114

Tài liệu tham khảo
115

Phụ lục
120


Bảng các chữ viết tắt

1. ADB - Asean Development Bank
Ngân hàng phát triển Châu á

2. BKH&ĐT - Bộ Kế hoạch và Đầu t

3. BTC - Bộ Tài chính.

4. DAC - Development Assistance Committee

Uỷ ban viện trợ phát triển

5. IMF - International Monetary Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế.

6. LDC - Least Developed Countries
Các n-ớc chậm phát triển.

7. NHNN - Ngân hàng Nhà n-ớc.

8. ODA - Official Development Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức

9. OECD - Organization for Economic Cooperation and Development
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

10. VPCP - Văn phòng Chính phủ

11. WB - World Bank
Ngân hàng Thế giới
Danh mục các bảng biểu và sơ đồ

1. Bảng số 1.1: Tổng vốn vay ODA theo các lĩnh vực của Philipin giai
đoạn 1986 - 1996.
2. Bảng số 2.1: Số liệu nguồn vốn vay ODA đ-ợc giải ngân.
3. Bảng số 2.2: Cơ cấu vốn vay ODA phân theo ngành giai đoạn (1993-
2000).
4. Bảng số 2.3: Phân bổ vốn vay ODA cho các vùng và lãnh thổ.
5. Bảng số 2.4: Cơ cấu phân bổ theo mục đích chi tiêu.
6. Bảng số 3.1: Dự báo khả năng huy động vốn vay ODA giai đoạn 2001 -

2010.
7. Bảng số 3.2: Dự báo trả nợ vốn vay ODA của Việt Nam giai đoạn 2000 -
2010.
8. Sơ đồ 2.1: Các cơ quan phối hợp thực hiện trong giai đoạn Ký kết
định -ớc quốc tế khung về vốn vay ODA.
9. Sơ đồ 2.2: Các cơ quan phối hợp thực hiện trong Chuẩn bị dự án,
thẩm định, phê duyệt dự án.
10. Sơ đồ 2.3: Các cơ quan phối hợp thực hiện trong đàm phán, ký kết
điều -ớc quốc tế cụ thể về ch-ơng trình, dự án vốn vay
ODA.
11. Sơ đồ 2.4: Các cơ quan phối hợp trong quá trình thực hiện dự án vốn
vay ODA.
12. Sơ đồ 2.5: Các cơ quan tham gia vào kiểm soát và đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn vay ODA.
13. Sơ đồ 3.1: Cơ chế xác định và công bố lãi suất cho vay lại.


1

Lời nói đầu


1. Sự cần thiết của đề tài

Phát huy mọi nguồn lực trong n-ớc cũng nh- tận dụng hợp lý và hiệu
quả nguồn vốn n-ớc ngoài, trong đó có nguồn vốn vay ODA đóng một vai trò
quan trọng để Việt Nam hội nhập hiệu quả vào nền kinh tế thế giới và thực
hiện thành công mục tiêu phát triển kinh tế đất n-ớc giai đoạn 2006 - 2010 mà
Đại hội Đảng X đã đ-a ra "Đẩy nhanh tốc độ tăng tr-ởng kinh tế, đạt đ-ợc
b-ớc chuyển biến quan trọng về nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự

phát triển, sớm đ-a n-ớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, Cải thiện rõ rệt
đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đ-a n-ớc ta cơ
bản trở thành một n-ớc công nghiệp theo h-ớng hiện đại vào năm 2020 " [35,
tr.185-186]

Với hơn 50 năm tồn tại và phát triển của nguồn vốn vay ODA trên thế
giới, đã và đang chỉ ra rằng: nếu quản lý sử dụng có hiệu quả những -u đãi
của vốn vay ODA thì có thể đ-a đất n-ớc n-ớc ra khỏi tình trạng nghèo nàn,
lạc hậu, kém phát triển để trở thành một trong những n-ớc công nghiệp mới
nh-: Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Hồng Kông. Ng-ợc lại, có thể sẽ đẩy
quốc gia rơi vào tình trạng nợ nần chồng chất không thể trả nổi và phải phụ
thuộc vào n-ớc ngoài nh-: một số n-ớc Nam Mỹ (Mêxicô, argentina, Chilê,
Pêru), Trung Phi (Côngô, Tandania, Dămbia, Môdămbich).

Từ năm 1993, Việt Nam đã thực sự quan tâm và đánh giá vốn vay ODA
là một nguồn vốn quan trọng đối với sự nghiệp đổi mới đất n-ớc. B-ớc đầu,
vốn vay ODA đã có đóng góp quan trọng vào quá trình tăng tr-ởng và phát


2

triển kinh tế của n-ớc nhà. Tuy nhiên, vốn vay ODA rất đa dạng cả về hình
thức, nguồn gốc, quy mô và phạm vi thực hiện, việc quản lý sử dụng liên quan
đến nhiều cơ chế chính sách trong khi chúng ch-a đ-ợc hoàn thiện và đồng
bộ, mặt khác cơ cấu, cán bộ và cơ chế quản lý vốn vay ODA mới đ-ợc đ-a ra
và đi vào hoạt động nên ch-a theo kịp với sự biến đổi của đối t-ợng, đã xuất
hiện những bất hợp lý cần giải quyết.

Vì vậy đề tài:

"Một số giải pháp quản lý sử dụng vốn vay ODA ở Việt
Nam"
đã đ-ợc tác giả lựa chọn nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp.

2. Tình hình nghiên cứu

Hiện nay, đã có những công trình nghiên cứu của các tác giả trong và
ngoài n-ớc về vốn ODA nói chung và vốn vay ODA nói riêng ở Việt Nam.
Tuy nhiên, đây là luận văn đầu tiên trình bày một cách có hệ thống, toàn diện
và cập nhật về giải pháp quản lý sử dụng vốn vay ODA ở Việt Nam. Có thể kể
đến một số nghiên cứu liên quan trong n-ớc nh- sau:

Đề tài
Nguồn hỗ trợ pht triển chính thức với qu trình phát triển kinh
tế-x hội Việt Nam
(2000), luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Hải Yến, học viên
Khoa Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội.

Đề tài
Ti trợ pht triển chính thức (ODA) của Nhật Bn cho Việt
Nam
(2002), luận văn Thạc sỹ của Phùng Tuệ Ph-ơng, học viên Khoa Kinh
tế-Đại học Quốc Gia Hà Nội.

Đề tài
Gii ngân vốn hỗ trợ pht triển chính thức: Thực trng v gii
php
(2005), luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Thanh H-ơng, học viên Khoa
Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội.



3

Những công trình nghiên cứu trên là những tài liệu có giá trị, tuy nhiên
hầu hết ch-a đề cập sâu về vấn đề quản lý sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay
ODA ở Việt Nam. Việc triển khai thực hiện luận văn
Một số gii php qun
lý sử dụng vốn vay ODA ở Việt Nam
trên cơ sở kế thừa có chọn lọc kết quả
của những công trình trên sẽ là một b-ớc hoàn thiện hơn về quản lý sử dụng
hiệu quả nguồn vốn này.

3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan về vốn vay ODA và kinh nghiệm quản
lý sử dụng vốn vay ODA của một số n-ớc mà tác giả đi vào phân tích thực
trạng quản lý sử dụng vốn vay ODA ở Việt Nam để từ đó thấy đ-ợc những bất
hợp lý làm cơ sở đ-a ra một số giải pháp sử dụng và nâng cao hiệu quả của
vốn vay ODA. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể đ-ợc sử dụng làm tài liệu
tham khảo cho việc hoạch định chính sách.

Nhiệm vụ nghiên cứu chính của đề tài là:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý sử dụng vốn vay
ODA, trong đó đi sâu vào nội dung nh-: giới thiệu một cách chung nhất về
vốn vay ODA; những vấn đề cơ bản về quản lý sử dụng vốn vay ODA, đồng
thời nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về quản lý sử dụng vốn vay ODA ở một
số n-ớc đang phát triển trên một số khía cạnh.

- Nghiên cứu thực trạng quản lý sử dụng vốn vay ODA ở Việt Nam, cụ

thể là: nghiên cứu về quan điểm và thể chế quản lý sử dụng vốn vay ODA;
nghiên cứu về công tác hoạch định và tổ chức thực hiện vốn vay ODA; kiểm
soát và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay ODA.


4

- Nội dung nghiên cứu quan trọng của đề tài đó là nghiên cứu, đề xuất
một số giải pháp quản lý sử dụng vốn vay ODA ở Việt Nam.

4. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu

Đối t-ợng nghiên cứu của đề tài tập trung vào nghiên cứu vốn vay ODA
và quá trình quản lý sử dụng vốn vay ODA ở Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất
một số giải pháp để quản lý sử dụng nguồn vốn này ở Việt Nam thời gian tới.

Giới hạn phạm vi nghiên cứu ở góc độ vai trò quản lý nhà n-ớc đối
với nguồn vốn vay ODA. Trong đề tài sẽ sử dụng số liệu thống kê từ năm
1993 tới nay và xem xét, khảo sát trên các ch-ơng trình, dự án sử dụng vốn
vay ODA.

5. Ph-ơng pháp nghiên cứu

Ph-ơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-
Lênin đ-ợc sử dụng làm ph-ơng pháp nghiên cứu chủ đạo. Ngoài ra, luận văn
còn sử dụng các ph-ơng pháp khác nh-: hệ thống, thống kê, phân tích, tổng
hợp, so sánh để nghiên cứu các nội dung cụ thể.

Đồng thời, trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả còn chú trọng đến
việc sử dụng các nguồn t- liệu phong phú, tin cậy của Ngân hàng Thế giới,

Quỹ tiền tệ Quốc tế, Bộ Kế hoạch và Đầu t- Việt Nam, Ngân hàng Nhà n-ớc
Việt Nam, Bộ Tài chính, Văn phòng Chính phủ cùng các bài báo, công trình
nghiên cứu của các học giả có kinh nghiệm về vốn vay ODA nói chung và vốn
vay ODA ở Việt Nam nói riêng cũng đ-ợc sử dụng nh- những tài liệu tham
khảo cho việc nghiên cứu vấn đề này.


5

6. Dự kiến Những đóng góp mới của luận văn

Nh- đã trình bày ở phần tình hình nghiên cứu, hiện nay đã có nhiều
công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài n-ớc về vốn ODA nói
chung và vốn vay ODA nói riêng ở Việt Nam. Tuy nhiên, đây là luận văn đầu
tiên trình bày một cách có hệ thống, toàn diện và cập nhật về một số giải pháp
quản lý sử dụng vốn vay ODA ở Việt Nam. Có thể xem những nội dung sau
đây là những đóng góp mới của luận văn:

Thứ nhất, luận văn đã khẳng định có căn cứ khoa và thực tiễn về sự cần
thiết khách quan của vốn vay ODA ở Việt Nam nói riêng và ở các n-ớc đang
phát triển nói chung, qua đó làm rõ bản chất, đặc điểm của nguồn vốn vay
ODA cũng nh- tính tất yếu phải quản lý có hiệu quả nguồn vốn này.

Thứ hai, thông qua thực trạng quản lý sử dụng vốn vay ODA ở Việt
Nam thời gian qua, luận văn đã làm sảng tỏ hệ thống quan điểm, thể chế quản
lý sử dụng vốn vay ODA, khẳng định việc sử dụng vốn vay ODA nh- con dao
hai l-ỡi, nếu khéo dùng thì lợi nhiều hại ít, mang lại lợi ích cho nền kinh tế,
còn nếu không thì có thể để lại gánh nặng nợ nần cho thế hệ mai sau.

Thứ ba, thông qua việc phân tích thực trạng hoạch định, tổ chức thực

hiện, kiểm soát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay ODA ở Việt Nam, luận
văn đã đ-a ra những nguyên nhân của việc quản lý sử dụng vốn vay ODA kém
hiệu quả, đồng thời đ-a ra những kiến nghị cụ thể và có hệ thống về giải pháp
quản lý sử dụng nguồn vốn này ở Việt Nam trong thời gian tới với những nhận
thức mới về vốn vay ODA
vốn ODA chủ yếu l vốn vay (chỉ rất ít trong đó là
cho không) đã là đi vay thì phải có trách nhiệm hoàn trả vì vậy phải tính đến
việc sử dụng có hiệu qu nguồn vốn ny
.


6

Thứ t-, luận văn là một đóng góp mới cho lĩnh vực hoạt động kinh tế
đối ngoại của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế gia tăng, đồng thời là
tài liệu tham khảo hữu ích cho những ai nghiên cứu về quan hệ tài chính tiền
tệ quốc tế của Việt Nam hiện nay nói chung và việc quản lý sử dụng vốn vay
ODA ở Việt Nam nói riêng.

7. Kết cấu luận văn

Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn bao gồm ba ch-ơng:

Ch-ơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý sử dụng vốn vay ODA
Ch-ơng 2: Thực trạng quản lý sử dụng vốn vay ODA ở Việt Nam
Ch-ơng 3: Một số giải pháp quản lý sử dụng vốn vay ODA ở Việt Nam


7


Ch-ơng 1:
Cơ sở lý luận về quản lý sử dụng
vốn vay ODA

1.1. Giới thiệu chung về vốn vay ODA

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm

1.1.1.1. Vốn vay ODA là gì ?

Để hiểu vốn vay ODA, tr-ớc hết luận văn xin trình bày về khái niệm
ODA, thực tế trên thế giới hiện nay có rất nhiều khái niệm về ODA, tuy vậy
có thể hiểu:
Hỗ trợ pht triển chính thức (ODA Official Development
Assistance) là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều kiện
-u đãi của các cơ quan tài chính thuộc các tổ chức quốc tế, các cơ quan đại
diện hợp tác phát triển quốc tế của các n-ớc nhằm hỗ trợ cho sự phát triển và
thịnh v-ợng của các n-ớc khác (không tính đến các khoản viện trợ cho mục
đích thuần tuý quân sự)
[32]. Theo đó, cũng có nhiều tiêu chí để phân loại
ODA, nếu căn cứ vào đặc điểm nguồn tài trợ thì có: Viện trợ không hoàn lại,
viện trợ có hoàn lại và viện trợ hỗn hợp.

Nh- vậy, có thể thấy vốn vay ODA thuộc nhóm viện trợ có hoàn lại và
viện trợ hỗn hợp, tuy nhiên cũng có nhiều cách định nghĩa khác nhau về vốn
vay ODA:

Đứng trên quan điểm viện trợ
, vốn vay ODA là một hình thức của viện

trợ từ các n-ớc phát triển (chủ yếu gồm: G8, các n-ớc công nghiệp mới, Tây
âu, Bắc Mỹ), các Tổ chức tài chính, kinh tế quốc tế cho những n-ớc đang
phát triển và kém phát triển. Tuy nhiên, hình thức viện trợ này là hoàn lại, nó
mang tính kinh tế, xã hội và chính trị cao.


8

Trên quan điểm đầu t-
, vốn vay ODA là hình thức đầu t- của các Nhà
n-ớc, các tổ chức tài chính quốc tế vào một Nhà n-ớc nào đó. Nó th-ờng đi
kèm với các điều kiện -u đãi (lãi suất thấp, thời gian vay dài), tập trung vào
những dự án có mức vốn đầu t- t-ơng đối lớn và gắn chặt với thái độ chính trị
của các Nhà n-ớc và các tổ chức tài chính quốc tế có liên quan.

Theo quan điểm tín dụng
, vốn vay ODA là quan hệ tín dụng quốc tế
giữa một Nhà n-ớc này với những Nhà n-ớc khác, với các tổ chức tài chính
quốc tế. Trong đó quan hệ tín dụng mang nhiều tính chất -u đãi về kinh tế hơn
cho n-ớc đi vay (lãi suất thấp, thời gian ân hạn, thời hạn dài ).

Tóm lại
, vốn vay ODA là những khoản viện trợ cho vay với những điều
kiện -u đãi của các Tổ chức tài chính quốc tế, các Nhà n-ớc (Chính phủ)
nhằm hỗ trợ cho sự phát triển và thịnh v-ợng của n-ớc khác (không tính đến
các khoản viện trợ cho mục đích thuần tuý quân sự). Trong đó:

- Các điều kiện -u đãi bao gồm: khoản vay không hoàn lại chiếm ít nhất
25%; lãi suất vay thấp (d-ới 3%/1năm) và thời gian vay dài (từ 30 - 40 năm).


- Các tổ chức kinh tế, tài chính chủ yếu: Ngân hàng quốc tế, IMF, WB,
ADB và Uỷ ban hỗ trợ giúp phát triển DAC (Development Assistance
Committee) thuộc tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển OECD (Organization
for Economic Cooperation and Development).

- Các Nhà n-ớc (Chính phủ) cung cấp vốn vay ODA: các Nhà n-ớc là
thành viên của nhóm G8 (Mỹ, Nhật, Anh, Pháp, ý, Canada, Đức, Nga); các
Nhà n-ớc là thành viên của tổ chức các n-ớc xuất khẩu dầu lửa OPEC
(Organization of Petrolium Exporting Countries) và một số Nhà n-ớc khác


9

- Các n-ớc nhận vốn vay ODA chủ yếu là các quốc gia kém phát triển
và các quốc gia đang phát triển.

1.1.1.2. Đặc điểm của vốn vay ODA


* Tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của tín dụng

- Cho vay có hoàn trả vốn và lãi sau một thời gian nhất định. Đây là một
nguyên tắc bảo đảm thực chất của tín dụng. N-ớc nhận vốn vay ODA phải có
trách nhiệm hoàn trả cả vốn lẫn lãi cho các nhà tài trợ khi đến hạn. Nếu
nguyên tắc này không đ-ợc tuân thủ thì vốn vay ODA không tồn tại và n-ớc
nhận vốn vay ODA rơi vào tình trạng nợ.

- Cho vay có giá trị làm đảm bảo. Giá trị làm đảm bảo có thể là giá trị
tài sản dự trữ quốc gia nh-: vàng, ngoại tệ dự trữ, quyền rút vốn đặc biệt
(SRD), các hình thức dự trữ trong quỹ tiền tệ thế giới (IMF) hoặc bằng nguồn

lực tài sản sẵn có trong n-ớc (dầu mỏ, khoáng sản), tốc độ tăng tr-ởng liên
tục, bền vững của nền kinh tế, tăng tr-ởng xuất khẩu, ngành mũi nhọn hoặc là
sự bảo lãnh của một quốc gia khác, một tổ chức tài chính quốc tế. Các giá trị bảo
đảm là cơ sở của khả năng trả nợ, là cơ sở hạn chế rủi ro trong khi cho vay.

- Cho vay theo kế hoạch thoả thuận từ tr-ớc (văn bản thoả thuận cho
vay giữa Chính phủ n-ớc nhận vốn vay ODA và đối tác tài trợ). Đây chính là
cơ sở pháp lý bảo đảm quyền lợi và trách nhiệm cho cả 2 bên. Nó đ-ợc luật tài
chính quốc tế bảo hộ. [29]

* Tính chất -u đãi của vốn vay ODA

- Phần vốn vay với lãi suất -u đãi thông th-ờng là d-ới 3%/năm. Trong
khi so với lãi suất vay trên thị tr-ờng tài chính quốc tế là trên 7% đến
7,5%/năm, hàng năm phải thoả thuận lại lãi suất giữa hai bên.


10

- Thời gian sử dụng vốn dài. Thông th-ờng là từ 20 đến 50 năm. Thời
gian này gồm 2 giai đoạn chính: thời gian ân hạn (là thời gian không phải trả
lãi) từ 5 đến 10 năm và thời gian giải ngân, trả nợ và lãi đ-ợc chia nhỏ thành
từng thời kỳ.

- Trong cơ cấu khoản vay, th-ờng có một phần cho không hay không
hoàn lại th-ờng chiếm một tỷ lệ nhất định tuỳ thuộc vào quy định của mỗi
n-ớc (ở Việt Nam thì yếu tố không hoàn lại đạt không d-ới 25%). Hoặc vốn
vay ODA hỗn hợp bao gồm khoản vay -u đãi kết hợp với các khoản tín dụng
th-ơng mại nh-ng tính chung lại thì yếu tố không hoàn lại đạt một tỷ lệ nhất
định. Theo quy định của Việt Nam thì tỷ lệ này không d-ới 25% tổng giá trị

các khoản vay. [3]

* Vốn vay ODA th-ờng đi kèm theo các điều kiện ràng buộc

- Đi kèm với vốn vay ODA th-ờng là các dự án đầu t- nhất định. Danh
mục các dự án này phải có sự thoả thuận với các nhà tài trợ, thông th-ờng chủ
yếu là các dự án đầu t- vào cơ sở hạ tầng: giao thông vận tải, giáo dục, y tế,
cải cách hành chính Các nhà tài trợ không trực tiếp tham gia quản lý, điều
hành trực tiếp dự án nh-ng có thể tham gia gián tiếp d-ới hình thức nhà thầu
hoặc hỗ trợ chuyên gia.

- Đối với các nhà tài trợ là các quốc gia (Nhà n-ớc hoặc Chính phủ) thì đi
kèm với khoản vốn vay ODA là các ràng buộc về chính trị hoặc kinh tế, văn hoá.

+ Về mặt chính trị, n-ớc chủ nhà (nhận vay ODA) phải ủng hộ tính độc
lập, toàn vẹn lãnh thổ, thể chế hiện tại của quốc gia tài trợ, ủng hộ quốc gia đó
tại các tổ chức quốc tế, có chế độ đối xử -u tiên mặt chính trị, văn hóa đối với
công dân của họ đang sinh sống, làm việc, kinh doanh tại n-ớc sở tại hoặc cho


11

phép tuyên truyền, giới thiệu nền văn hoá (truyền thống dân tộc, ngôn ngữ, lối
sống) của họ tại n-ớc nhận vốn vay. Mức độ cao hơn là có ảnh h-ởng lớn tới
những quyết định chính trị của n-ớc nhận vốn vay nh-: thay đổi ở mức độ nào
đó đ-ờng lối chính trị hay ng-ời đứng đầu Nhà n-ớc, bộ máy Nhà n-ớc hiện
tại của n-ớc nhận vốn vay ODA.

+ Về mặt kinh tế, tác động đến chiến l-ợc phát triển kinh tế của n-ớc sở
tại nh- mô hình kinh tế theo đuổi (nền kinh tế vận hành theo kế hoạch hoá hay

cơ chế thị tr-ờng), các chính sách ngoại th-ơng (giảm thuế, mở cửa thị tr-ờng
cho hàng hoá, dịch vụ n-ớc đó vào). Chính sách đầu t- - có những -u đãi về
thuế, phí, thủ tục hành chính cho các nhà đầu t- trực tiếp hoặc gián tiếp vào
kinh doanh, đầu t-; chính sách cơ cấu; xây dựng cơ cấu ngành theo mô hình
của họ [43]

- Đối với các nhà tài trợ là các Tổ chức tài chính quốc tế, các Tổ chức,
Uỷ ban của Liên hiệp quốc, EU thì các ràng buộc đi kèm: giống nh- trên,
nh-ng chủ yếu là thay đổi mô hình kinh tế, mở rộng thị tr-ờng có lợi cho
các quốc gia nắm giữ cổ phần chủ yếu của các tổ chức đó.

- Điều kiện để nhận vốn vay ODA chủ yếu là các n-ớc đ-ợc xếp vào
diện đang phát triển, chậm phát triển và nghèo đói. Nh- đối với ngân hàng
phát triển Châu á (ADB) thì các n-ớc này có mức thu nhập bình quân trên
đầu ng-ời d-ới 500USD/1ng-ời/1 năm hay đối với IMF thì n-ớc chủ nhà phải
có cổ phần đóng góp vào IMF và số tiền vay -u đãi sẽ phụ thuộc vào số vốn
cổ phần. Trong đó, muốn đ-ợc tín dụng điều chỉnh cơ cấu (SAF) hoặc tín
dụng điều chỉnh mở rộng (ESAF) với lãi suất 0,5%/năm thì n-ớc chủ nhà phải
có mức thu nhập GDP bình quân/ng-ời d-ới 600USD/năm và thực hiện
ch-ơng trình điều chỉnh kinh tế rất khắt khe đ-ợc IMF chấp nhận, ví dụ nh-
Thái Lan năm 1997, Indonesia năm 1998 [17]


12

1.1.2. Phân loại vốn vay ODA

Tuỳ từng cách tiếp cận khác nhau mà vốn vay ODA đ-ợc phân theo:

1.1.2.1. Theo tính chất của nguồn vốn vay ODA


- Vốn vay ODA -u đã
i (hay còn gọi là tín dụng -u đãi), là khoản vay
với lãi suất thấp, các điều kiện -u đãi sao cho "
yếu tố không hoàn lại
" còn gọi
là thành tố hỗ trợ đạt không d-ới 25% của tổng trị giá khoản vay. Tuỳ thuộc vào
từng nhà tài trợ mà vốn vay -u đãi gắn với những điều kiện ràng buộc cụ thể.

- Vốn vay ODA hỗn hợp
, là các khoản vay -u đãi, khoản viện trợ không
hoàn lại đ-ợc cấp đồng thời với các khoản vay (tín dụng) th-ơng mại, nh-ng
tính chung lại "
yếu tố không hoàn lại
" đạt không d-ới 25% của tổng giá trị
các khoản vay đó.

1.1.2.2. Theo cơ cấu của vốn vay ODA, bao gồm:

- Vốn vay ODA bằng tiền
(USD, đồng Yên, Euro ), là những khoản
vay bằng tiền mặt, có độ thanh khoản cao.

- Vốn vay ODA bằng hàng hoá
, thiết bị công nghệ, nhà tài trợ cho vay
khoản vay nh-ng hình thức là hiện vật, hàng hoá, máy móc thiết bị, công nghệ
của n-ớc họ sản xuất ra.

1.1.2.3. Phân theo n-ớc nhận vốn vay ODA


- Vốn vay ODA đặc biệt
: chủ yếu hỗ trợ cho các n-ớc kém phát triển,
thu nhập bình quân đầu ng-ời d-ới 100 USD. Th-ờng là 40 n-ớc nghèo nhất
thế giới, có vị trí chiến l-ợc về địa lý và kinh tế.


13

- Vốn vay ODA thông th-ờng
: Chủ yếu hỗ trợ cho các n-ớc đang phát
triển và chậm phát triển.

1.1.2.4. Phân loại theo nguồn cung cấp

- Vốn vay ODA song ph-ơng
: là khoản vốn vay của Chính phủ (Nhà
n-ớc) này dành cho Chính phủ hay Nhà n-ớc khác. Trên thế giới hiện nay có
22 quốc gia chủ yếu là nhà tài trợ song ph-ơng.

- Vốn vay ODA đa ph-ơng
: là khoản vốn vay của các Tổ chức tài chính
quốc tế (IMF, WB) hay các Tổ chức khu vực (ADB, EU ) dành cho một
Chính phủ (Nhà n-ớc). Hoặc một Chính phủ một n-ớc dành cho Chính phủ
một n-ớc nào đó, nh-ng đ-ợc thực hiện thông qua các Tổ chức đa ph-ơng nh-
UNDP, UNICEF.

1.1.2.5. Phân loại theo những ch-ơng trình, dự án thuộc lĩnh vực -u tiên
sử dụng.

- Xoá đói giảm nghèo, nông lâm nghiệp và phát triển nông thôn.


- Giao thông vận tải, thuỷ lợi, thông tin liên lạc.

- Năng l-ợng.

- Cơ sở hạ tầng xã hội (các công trình phúc lợi công cộng, y tế, giáo
dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, cấp thoát n-ớc, bảo vệ môi
tr-ờng).

- Hỗ trợ cán cân thanh toán.


14

1.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý sử dụng vốn vay ODA

1.2.1. Sự cần thiết khách quan của vốn vay ODA ở các n-ớc đang phát
triển nói chung, ở Việt Nam nói riêng và sự cần thiết phải quản lý sử dụng vốn
vay ODA

1.2.1.1. Sự tồn tại khách quan của vốn vay ODA ở các n-ớc đang phát
triển nói chung và ở Việt Nam nói riêng.

Hầu hết các n-ớc đang phát triển (LDC) trên thế giới thuộc Châu á,
Châu Phi và Châu Mỹ sau khi giành độc lập dân tộc đều phải đối mặt với các
vấn đề về kinh tế xã hội cần phải giải quyết, nh- [43]: mức sống thấp; giáo
dục trong tình trạng thấp kém; nền kinh tế ở tình trạng lạc hậu, trình độ sản
xuất thấp kém; cán cân thanh toán quốc tế luôn trong tình trạng bị thâm hụt
lớn; tỷ lệ tiết kiệm quốc gia thấp.


Kết cục là các quốc gia đang phát triển th-ờng rơi vào vòng luẩn quẩn
không lối ra "
thu nhập thấp dẫn đến tiết kiệm thấp, dẫn tới đầu t- toàn xã hội
thấp và kết cục thu nhập thấp
", làm cho nguy cơ tụt hậu so với các quốc gia
phát triển ngày càng lớn. Trong khi đó, ở các n-ớc này có các lợi thế so sánh
về nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, thị tr-ờng tiêu thụ rộng lớn ch-a
đ-ợc khai thác hiệu quả, giá nhân công, nguồn nhân lực dồi dào.

Nh- vậy, với tiềm lực nội tại hiện có, các quốc gia đang phát triển
muốn tăng tr-ởng nhanh, thoát khỏi vòng luẩn quẩn và rút ngắn khoảng cách
với các n-ớc phát triển thì bản thân nội lực hiện tại không thể giải quyết đ-ợc.
Cần có một sự tác động từ môi tr-ờng bên ngoài. Hàng loạt các học thuyết về
tăng tr-ởng kinh tế đã chứng minh.


15

* Lý thuyết về
"cái vòng luẩn quẩn và cú huých từ bên ngoài"
của nhà
kinh tế học t- sản Poul A. Samuelson (Lý thuyết tăng tr-ởng dựa vào đầu t-
n-ớc ngoài) [43]: Các n-ớc đang phát triển muốn thoát khỏi cái vòng luẩn
quẩn "
thu nhập thấp - tiết kiệm thấp - đầu t- thấp - thu nhập thấp
" thì cần thực
hiện chiến l-ợc công nghiệp hoá đất n-ớc h-ớng sản xuất thay thế hàng nhập
khẩu và công nghiệp hoá h-ớng về xuất khẩu. Để có điều này cần tạo ra cú
huých từ bên ngoài, đó là cải thiện môi tr-ờng đầu t- trong n-ớc (cơ chế,
chính sách, luật pháp, cơ sở hạ tầng) thu hút đầu t- n-ớc ngoài (trực tiếp FDI

và gián tiếp FPI) và tham gia hợp tác kinh tế quốc tế.

* Năm 1960, hai nhà kinh tế học Cherery và Strout chứng minh sự cần
thiết này bằng mô hình "
Hai lỗ hổng
" [31]: ở hầu hết các n-ớc đang phát
triển, không phải chỉ có mức tiết kiệm trong n-ớc nhỏ hơn đòi hỏi đầu t-, mà
thu nhập nhờ xuất khẩu cũng nhỏ hơn chi tiêu cho nhập khẩu và mô hình đã
xác định hai lỗ hổng.

Kdg*Y -s.Y F
Kfg
*
Y -x.Y F
kd = Kd/Y: L-ợng vốn trong n-ớc cần sản xuất 1 đơn vị đầu ra.
kf = Kf/Y: L-ợng vốn n-ớc ngoài cần sản xuất 1 đơn vị đầu ra.
g
*
: là tốc độ tăng tr-ởng theo kế hoạch.
s (s): tỷ lệ tiết kiệm 0 < S <1
x: tỷ lệ sản l-ợng ròng xuất khẩu.
F: Dòng vào của vốn n-ớc ngoài.


16

Hai tác giả kết luận, để các n-ớc đang phát triển đạt đ-ợc mục tiêu tăng
tr-ởng g
*
(th-ờng là cao) thì phải tạo ra cho dòng vốn n-ớc ngoài chảy vào

phải lớn hơn hoặc bằng lỗ hổng. Đầu t- tiết kiệm hoặc xuất nhập khẩu hay họ
phải thu hút đầu t- n-ớc ngoài (trực tiếp hay gián tiếp) nhằm bù đắp cho
khoảng chênh lệch giữa nhu cầu đầu t- cao hơn mức tiết kiệm nội tại trong
n-ớc hoặc lỗ hổng giữa xuất khẩu và nhập khẩu.

Trên thực tế, nhiều n-ớc điển hình nh- Nhật Bản (năm 1950), Hàn
Quốc (1960), Malaysia, Singpaore, Trung Quốc (giai đoạn 1980-1990) đã đạt
đ-ợc mục tiêu đặt ra khi áp dụng mô hình này. Trung Quốc chỉ trong vòng
hơn 10 năm thực hiện cải cách mở cửa đã đạt đ-ợc thành tích quan trọng trong
tăng tr-ởng kinh tế, GDP tăng gấp 2 lần, nhiều ngành công nghiệp hiện đại
xuất hiện, họ đạt đ-ợc những thành quả mà các n-ớc phát triển nh- Anh, Pháp
phải mất thời gian hơn 200 năm mới làm đ-ợc. Các n-ớc này đã biết cách
thu hút, tận dụng những thành tựu khoa học công nghệ cũng nh- nguồn vốn
của các n-ớc phát triển một cách có hiệu quả để phục vụ cho mong muốn,
mục tiêu phát triển nhanh, bền vững của n-ớc mình thông qua con đ-ờng đầu
t- n-ớc ngoài. Trong đó, vốn vay ODA đ-ợc chú ý và khai thác bởi những -u
điểm (tác động) của nó đối với sự phát triển kinh tế. Nó đ-ợc các quốc gia
đang phát triển đánh giá: [43]

- Vốn vay ODA thúc đẩy đầu t-

+ Vốn vay ODA bổ sung nguồn vốn đầu t- trong n-ớc
. Với việc Chính
phủ các n-ớc đang phát triển vay vốn vay ODA thì xét về mặt tác động vĩ mô,
vốn vay ODA đóng góp một phần quan trọng vào lấp đầy những lỗ hổng của
nền kinh tế: lỗ hổng tiết kiệm và đầu t- (Saving - gap) và lỗ hổng th-ơng mại
(trading - gap). Tạo ra sự tăng tr-ởng ổn định của nền kinh tế.


17


Mặt khác, với nguồn vốn vay ODA thì nguồn thu của chính phủ đ-ợc
cải thiện nên chính phủ sẽ có vốn để tăng đầu t- (IG). L-ợng đầu t- này đ-ợc
thực hiện bằng hai con đ-ờng. Thứ nhất, khoản đầu t- vào các dự án cơ sở hạ
tầng cho nền kinh tế: xây dựng, đ-ờng giao thông, cầu cống, cơ sở sản xuất
năng l-ợng, hệ thống thông tin liên lạc Đây là những lĩnh vực đòi hỏi đầu t-
lớn, nh-ng thu hồi vốn chậm, lợi nhuận không cao nên khu vực kinh tế t-
nhân rất hạn chế tham gia. Thứ hai, Chính phủ có nguồn vốn vay ODA đầu t-
vào cơ sở hạ tầng thì sẽ dồn các nguồn vốn tiết kiệm Chính phủ trong n-ớc
vào đầu t- cho các doanh nghiệp Nhà n-ớc để sản xuất kinh doanh. Do vậy,
có thể thu lợi nhuận cao theo tỷ suất lợi nhuận bình quân của thị tr-ờng.

+ Vốn vay ODA thúc đẩy thu hút đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài FDI
.

Vốn vay ODA đ-ợc chính phủ các n-ớc đang phát triển sử dụng có hiệu
quả vào các dự án xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng thì sẽ tạo ra giao thông
thuận lợi, thông tin thông suốt, nguồn nguyên, nhiên vật liệu, dịch vụ phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh đ-ợc thuận tiện, chi phí đầu vào sẽ giảm.
Điều này làm cho môi tr-ờng đầu t- hấp dẫn hơn.

+ Vốn vay ODA thúc đẩy đầu t- t- nhân, thể hiện:

Khi vốn vay ODA đ-ợc thực hiện thì làm cho tổng nguồn vốn trong xã
hội tăng lên (cung về t- bản tăng) đ-ờng cung vốn trên thị tr-ờng tài chính
(vốn) dịch chuyển sang phải, kết quả là lãi suất cho vay trên thị tr-ờng vốn
giảm. Điều đó tạo ra hàng loạt các dự án của t- nhân tr-ớc đây với lãi suất đi
vay (r) cao không có lãi thì khi r giảm nó đã có lãi và t- nhân sẵn sàng vay
vốn để đầu t- hoặc họ sử dụng vốn tự có từ tiết kiệm thay vì gửi tiết kiệm hoặc
đầu t- vào lĩnh vực khác để đầu t- vào sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận bình

quân thị tr-ờng (P lớn hơn so với lãi suất cho vay).


18

Do Chính phủ sử dụng vốn vay ODA đầu t- vào cơ sở hạ tầng, phát
triển nguồn lực (năng l-ợng, nguồn nhân lực) và có những chính sách kinh tế
khuyến khích đầu t- nhân nên chi phí về thời gian và đầu t- sản xuất giảm, lợi
nhuận tăng, đã khuyến khích đầu t- khu vực t- nhân phát triển.

Theo tổng kết của ngân hàng thế giới, ở những quốc gia có thể chế tốt
thì vốn vay ODA không những thay thế cho đầu t- của chính phủ mà còn là
nam châm hút đầu t- t- nhân theo tỷ lệ sấp xỉ 2 đô la trên một đô la vốn vay
ODA. [22]

- Vốn vay ODA đ-ợc sử dụng hiệu quả giúp tăng tr-ởng nhanh hơn,
giảm tình trạng nghèo đói và đạt đ-ợc các chỉ tiêu xã hội.

+ Vốn vay ODA thúc đẩy tăng tr-ởng
. Một quốc gia nếu quản lý và sử
dụng có hiệu quả vốn vay ODA và có thể chế (cơ chế, chính sách, luật pháp)
đồng bộ, bộ máy quản lý Nhà n-ớc về kinh tế năng động thì sẽ thúc đẩy tăng
tr-ởng nền kinh tế. Thể hiện theo lý thuyết của Keynes về mối quan hệ giữa
biến số Y (gia tăng sản l-ợng) và I (gia tăng đầu t-) đối với nền kinh tế mở
(khi các biến số C, G, X không đổi). [41]

Gx
MPMtMPC
Y
Ix

MPMtMPC
Y






)1(1
1
)1(1
1
2
1


Y: gia tăng thu nhập MPC: Xu h-ớng tiêu dùng cận biên
t: thuế suất MPM: Xu h-ớng nhập khẩu cận biên


19

Nh- đã phân tích: Khi Chính phủ nhận đ-ợc vốn vay ODA thì đầu t- của
Chính phủ ( I
G
), FDI, t- nhân gia tăng I cũng nh- chi tiêu của chính phủ G
tăng lên. Khi đó, sản l-ợng của nền kinh tế(Y) sẽ tăng trên một l-ợng t-ơng
ứng là Y
1
+ Y

2
(với điều kiện tiền phải kết hợp với ý t-ởng hay và có cơ
chế chính sách đồng bộ).

+ Vốn vay ODA trợ giúp cán cân thanh toán
. Một trong những hình
thức quan trọng của vốn vay ODA là trợ giúp cán cân thanh toán quốc tế khi
bị thâm hụt. ở các n-ớc đang phát triển nguyên nhân thâm hụt chủ yếu do tài
khoản vãng lai bị thâm hụt (nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu) khi đó vốn vay
ODA sẽ trợ giúp làm thặng d- tài khoản vốn để cân bằng cán cân thanh toán,
từ đó mà duy trì đ-ợc sự ổn định của tỷ giá hối đoái, lãi suất và thị tr-ờng tài
chính, tiền tệ, đầu t- trong n-ớc tạo cơ sở ổn định cho tăng tr-ởng và phát
triển.

+ Vốn vay ODA góp phần xoá đói giảm nghèo
. Vốn vay ODA đã tác
động thúc đẩy tăng tr-ởng. Do vậy, tác động làm tăng GDP/đầu ng-ời/1 năm,
qua đó thu nhập khả dụng Yd của ng-ời dân tăng lên, chi tiêu cho cuộc sống
của họ (C) cũng tăng, góp phần nâng cao mức sống của ng-ời dân hay giảm
nghèo, xoá đói.

Các chuyên gia của Ngân hàng thế giới đã nghiên cứu thực nghiệm ở 67
quốc gia đang phát triển và họ rút ra kết luận: vốn vay ODA tăng lên 1% so
với GDP thì sẽ rạo ra 0,5% tăng tr-ởng và do vậy dẫn đến giảm 1% tỷ lệ đói
nghèo. [22]

+ Vốn vay ODA tác động cải thiện các chỉ tiêu xã hội
: Tác động tới
giáo dục thông qua các dự án trợ giúp giáo dục và đào tạo quốc gia, làm chất



20

l-ợng nguồn nhân lực đ-ợc nâng lên; tác động tới môi tr-ờng sống thông qua
các dự án trồng rừng, cải tạo môi tr-ờng sống cho ng-ời dân và làm giảm tỷ lệ
tử vong của trẻ sơ sinh, nâng cao tuổi thọ trung bình của ng-ời dân.

- Vốn vay ODA thúc đẩy các n-ớc đang phát triển cải thiện thể chế, nâng
cao năng lực của bộ máy quản lý Nhà n-ớc về kinh tế.

Vốn vay ODA đ-a tới các n-ớc đang phát triển không chỉ những -u đãi,
mà cùng với nó là các ràng buộc về kinh tế, chính trị và văn hoá. Các n-ớc
đang phát triển cần phải thực hiện công cuộc cải cách nền kinh tế theo h-ớng
cơ chế thị tr-ờng. Tuỳ vào từng quốc gia mà mức độ khác nhau. Cụ thể là có
chiến l-ợc phát triển kinh tế rõ ràng và có tính khả thi, song hành là hệ thống
pháp luật về kinh tế, th-ơng mại, đầu t- đ-ợc hình thành rõ ràng và đi vào
thực tế. Các chính sách tài chính, tiền tệ, đầu t-, đối ngoại đ-ợc sử dụng nh-
là những công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Các chính sách này theo chiều
h-ớng khuyến khích đầu t- trong và ngoài n-ớc, mở cửa thị tr-ờng để gắn nền
kinh tế nội địa với nền kinh tế thế giới.

+ Năng lực của bộ máy quản lý đ-ợc nâng lên
. Thể hiện: chính phủ
thực hiện những cải cách trong bộ máy hành chính, có sự phân định rõ quyền
hạn giữa cơ quan quản lý Nhà n-ớc về kinh tế và các cơ sở sản xuất kinh
doanh. Tạo ra sự kết hợp đồng bộ ăn khớp giữa các cơ quan quản lý, thực hiện
chức năng quản lý Nhà n-ớc về kinh tế hiệu quả hơn nên cải thiện môi tr-ờng
đầu t Các đơn vị sản xuất kinh doanh thực hiện chức năng sản xuất, tuân thủ
theo hệ thống pháp luật và các chính sách của Nhà n-ớc, vừa đảm bảo thu lợi
nhuận vừa đem lại lợi ích cho quốc gia.


Cùng với chính phủ n-ớc đi vay, các nhà tài trợ cộng tác trong xây dựng
và thực hiện các dự án, ch-ơng trình vốn vay ODA. Do các nhà tài trợ cộng


21

tác với rất nhiều quốc gia trên rất nhiều dự án vốn vay ODA nên các quốc gia
đang phát triển sẽ học hỏi đ-ợc rất nhiều cách thức tiếp cận hiện đại, kinh
nghiệm trong quá trình khảo sát, tìm kiếm ý t-ởng, xây dựng dự án khả thi và
tiền khả thi, tổ chức thực hiện dự án, giám sát và đánh giá hậu quả của một dự
án Ngoài ra còn giúp các chuyên gia phân tích chính sách đề ra những chính
sách hiệu quả. [22]

Nh- vậy, vốn vay ODA là một nguồn vốn quan trọng đối với các quốc
gia đang phát triển, họ luôn mong muốn thu hút đ-ợc nguồn vốn này vào phục
vụ quá trình tăng tr-ởng và phát triển nền kinh tế. Nó hình thành nhu cầu vốn
vay ODA đối với các n-ớc đang phát triển.

Đối với các n-ớc phát triển trên thế giới họ cũng muốn và sẵn sàng
cung cấp nguồn viện trợ vốn vay ODA cho các n-ớc đang phát triển bởi xuất
phát các động cơ: kinh tế, chính trị, đạo đức. [43]

+ Thị tr-ờng trong n-ớc dần bão hoà, hiệu quả đầu t- giảm dần.

+ Thị tr-ờng hàng hoá và nguyên nhiên vật liệu
tại các n-ớc đang phát
triển tr-ớc đây bị mất hoặc bị hạn chế do chiến l-ợc phát triển mới của các
quốc gia này là sản xuất thay thế hàng nhập khẩu, xây dựng các ngành công
nghiệp mới, công nghiệp h-ớng thúc đẩy xuất khẩu. Vì thế, họ dựng nên hàng

loạt các hàng rào thuế quan và phi thuế quan nhằm bảo hộ nền sản xuất trong
n-ớc, ngăn chặn hàng hoá n-ớc ngoài thâm nhập vào thị tr-ờng nội địa.

+ Thị tr-ờng tài chính hiện nay đã gắn kế
t toàn cầu mà những tiềm ẩn
bùng nổ những cuộc khủng khoảng tài chính toàn cầu luôn có ở các n-ớc đang
phát triển nên họ muốn khống chế thị tr-ờng này.

×