BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
----------------
NGUYỄN SONG CƯƠNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 VÀ LỚP 5 Ở CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Quốc Lâm
Vinh, 2011
Lời cảm ơn
Bằng tình cảm chân thành tác giả xin trân trọng cảm ơn: Ban giám
hiệu nhà trường, quý thầy cô khoa sau đại học, cùng tất cả thầy cô
Trường Đại học Vinh đã nhiệt tình giảng dạy, giúp đỡ tác giả trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chun viên
phịng GD&ĐT Thuận Thành, các đồng chí Hiệu trưởng, phó Hiệu
trưởng cùng tồn thể giáo viên dạy lớp 4 và lớp 5 của 24 trường Tiểu
học trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh đã giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tác giả thực hiện đề tài này.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc Thầy
giáo – TS. Phan Quốc Lâm – Người hướng dẫn khoa học đã tận tình
trực tiếp giúp đỡ tác giả nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng trong q trình nghiên cứu,
song luận văn khơng tránh khỏi thiếu sót. Tác giả rất mong được sự
góp ý, chỉ dẫn của q thầy cơ và bạn bè, đồng nghiệp quan tâm đến đề
tài này.
Xin chân thành cảm ơn !
Vinh, tháng 10 năm 2011
Tác giả
Nguyễn Song Cương
i
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn..............................................................................................................i
MỤC LỤC.............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................vi
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN.....................viii
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.................................................................................1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .......................................................................3
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU........................................3
3.1. Khách thể nghiên cứu.............................................................................3
3.2. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................3
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC.........................................................................3
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.........................................................................4
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................4
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................4
6.1. Nhóm các phương pháp lý luận..............................................................4
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn..............................................4
6.3. Các phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu thu được về một
định lượng..........................................................................................................4
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN....................................................4
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN ...................................................................5
Chương 1...............................................................................................................6
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU................................................6
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ..........................................................6
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN...............................................................8
1.2.1. Dạy học và quá trình dạy học..............................................................8
ii
1.2.2. Chất lượng, chất lượng dạy học và chất lượng dạy học môn Tiếng
Việt .............................................................................................................12
1.2.3. Quản lý, quản lý chất lượng dạy học, quản lý chất lượng dạy học
môn Tiếng Việt lớp 4 và lớp 5 ở Tiểu học ................................................14
1.2.4. Giải pháp, giải pháp quản lý chất lượng dạy học môn Tiếng Việt ..19
1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN
TIẾNG VIỆT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ........................................................20
1.3.1. Khái quát về môn Tiếng Việt ở Tiểu học ........................................20
1.3.2. Ý nghĩa của việc quản lý chất lượng dạy học môn Tiếng Việt lớp 4
và lớp 5 ở trường Tiểu học..........................................................................30
1.3.3. Các tiêu chí để đánh giá chất lượng dạy học môn Tiếng Việt ở Tiểu
học...............................................................................................................31
1.3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dạy học môn Tiếng Việt ở
Tiểu học.......................................................................................................38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1....................................................................................40
Chương 2.............................................................................................................42
CƠ SỞ THỰC TIẾN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................42
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KT – XH, VĂN HÓA,
GIÁO DỤC CỦA HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH...............42
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, KT-XH, văn hóa của huyện Thuận Thành, tỉnh
Bắc Ninh......................................................................................................42
2.1.2. Tình hình GD&ĐT huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
......44
2.1.3. Tình hình giáo dục Tiểu học huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
.....................................................................................................................46
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4
VÀ LỚP 5 Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH
BẮC NINH......................................................................................................51
iii
2.3. THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN
TIẾNG VIỆT LỚP 4 VÀ LỚP 5 Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN
THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH............................................................52
2.3.1. Thực trạng về việc quản lý thực hiện mục tiêu dạy học môn Tiếng
Việt..............................................................................................................53
2.3.2. Thực trạng về việc quản lý thực hiện nội dung, chương trình dạy học
mơn Tiếng Việt............................................................................................56
2.3.3. Thực trạng về việc quản lý đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học môn Tiếng Việt..............................................................................59
2.3.4. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn
Tiếng Việt....................................................................................................63
2.4. THỰC TRẠNG VỀ VIỆC XÂY DỰNG, ÁP DỤNG CÁC GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 VÀ LỚP 5 Ở CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH........69
2.4.1. Mức độ xây dựng, áp dụng các giải pháp..........................................69
2.4.2. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp quản lý......................................69
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN
TIẾNG VIỆT LỚP 4 VÀ LỚP 5 Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN
THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH............................................................70
Chương 3:............................................................................................................73
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY
HỌC MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 VÀ LỚP 5 Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH.................................................73
3.1. NHỮNG NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG GIẢI PHÁP ............................73
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu....................................................73
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả....................................................73
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.......................................................73
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính tồn diện...................................................74
iv
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ...........................................................74
3.2.1. Quản lý việc thực hiện mục tiêu dạy học môn Tiếng Việt lớp 4 và
lớp 5.............................................................................................................74
3.2.2. Quản lý công tác thực hiện nội dung, chương trình dạy học mơn
Tiếng Việt lớp 4 và lớp 5............................................................................78
3.2.3. Tăng cường chỉ đạo cải tiến phương pháp dạy học theo hướng đổi
mới chương trình Tiếng Việt ở Tiểu học.....................................................84
3.2.4. Đổi mới việc giám sát, kiểm tra đánh giá chất lượng dạy học môn
Tiếng Việt lớp 4 và lớp 5.............................................................................87
3.2.5. Quản lý các điều kiện để nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng
Việt lớp 4 và 5 ở các trường Tiểu học huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
.....................................................................................................................91
3.2.6. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ giáo viên............95
3.3. THĂM DỊ VỀ TÍNH CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC
GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ..................................................................................97
3.3.1. Mục tiêu, nội dung và hình thức thăm dị tính cần thiết và tính khả thi
của các giải pháp đề xuất.............................................................................97
3.3.2. Kết quả thăm dò.................................................................................98
Kết luận chương 3.............................................................................................101
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................102
1. Kết luận.....................................................................................................102
2. Kiến nghị...................................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................105
PHỤ LỤC..........................................................................................................107
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1: Quy mô trường lớp, học sinh Tiểu học huyện Thuận Thành.................46
Bảng 2: Hạnh kiểm và học lực học sinh Tiểu học huyện Thuận Thành..............47
Bảng 3: Trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên dạy văn hóa huyện
Thuận Thành .......................................................................................................48
Bảng 4: Trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên dạy lớp 4 và lớp 5
huyện
Thuận Thành........................................................................................................48
Bảng 5: Trình độ đào tạo của đội ngũ quản lý trường Tiểu học huyện Thuận
Thành...................................................................................................................49
Bảng 6. Phân loại đội ngũ giáo viên Tiểu học huyện Thuận Thành theo quyết
định 06/2006/QĐ-BNV, ngày 21/3/2006 và quyết định 14/2007/QĐ-GD&ĐT,
ngày 4/5/2007 về chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học...................................50
Bảng 7. Phân loại đội ngũ cán bộ quản lý Tiểu học huyện Thuận Thành theo
công văn 318/TCCB - Sở GD&ĐT Bắc Ninh, ngày 5 tháng 5 năm 1999 và theo
thông tư 14/2011/TT-BGDĐT về chuẩn hiệu trưởng trường Tiểu học ban hành
ngày 08 tháng 4 năm 2011...................................................................................50
Bảng 8: Kết quả xếp loại môn Tiếng Việt lớp 4 và lớp 5 ở các trường Tiểu học
huyện Thuận Thành.............................................................................................52
Bảng 9. Thực trạng về việc quản lý thực hiện mục tiêu dạy học môn Tiếng Việt
.............................................................................................................................53
Bảng 10. Thực trạng về việc quản lý thực hiện nội dung, chương trình dạy học
mơn Tiếng Việt....................................................................................................56
Bảng 11. Thực trạng về việc quản lý đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học môn Tiếng Việt......................................................................................59
Bảng 12: Thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá giờ dạy học môn Tiếng Việt
trên lớp của giáo viên..........................................................................................63
vi
Bảng 13: Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng
Việt của học sinh.................................................................................................66
Bảng 14: Mức độ xây dựng, áp dụng các giải pháp............................................69
Bảng 15: Sự cần thiết phải xây dựng, áp dụng giải pháp quản lý.......................69
Bảng 3.1: Khảo nghiệm tính cần thiết của các giải pháp đề xuất........................98
Bảng 3.2: Khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp đề xuất..........................98
vii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BGD&ĐT
GD&ĐT
GDTH
GDTX
GS
GV
HS
KT-XH
NQ-QH10
PGS
PGS.TS.
PPDH
QĐ- BNV
THCS
THPT
TW4
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục Tiểu học
Giáo dục thường xuyên
Giáo sư
Giáo viên
Học sinh
Kinh tế - Xã hội
Nghị quyết Quốc hội 10
Phó Giáo sư
Phó Giáo sư Tiến sĩ
Phương pháp dạy học
Quyết định Bộ nội vụ
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung ương 4
viii
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Trên thế giới hiện nay, khi xu thế hội nhập kinh tế quốc tế phát triển
mạnh mẽ thì nhu cầu về nguồn nhân lực có trình độ cao ngày càng lớn. GD&ĐT
có vai trò to lớn đối với phát triển KT- XH của mỗi đất nước.
Đảng và nhà nước ta từ lâu đã rất quan tâm đến sự phát triển của GD&ĐT.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng cộng sản Việt Nam đã
xác định: “Cùng với khoa học công nghệ, GD&ĐT là quốc sách hàng đầu nhằm
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” và “Tập trung nâng cao chất lượng dạy và
học, trang bị đủ kiến thức cần thiết đi đôi với tạo ra năng lực tự học, sáng tạo
của học sinh” [7].
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng cộng sản Việt Nam
tiếp tục khẳng định: “Đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất quán, từ mục tiêu,
chương trình, nội dung, phương pháp đến cơ cấu hệ thống tổ chức, cơ chế quản
lý để tạo bước chuyển biến cơ bản và toàn diện của ngành giáo dục nước nhà,
tiếp cận với trình độ giáo dục của khu vực và thế giới….” và “Ưu tiên hàng đầu
cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ
sở vật chất cho nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của
học sinh, sinh viên….” [ 8 ].
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng cộng sản Việt Nam
đề ra nhiệm vụ: “Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng
nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức.” và “Nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước”. "Đổi mới căn bản, toàn
diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân
1
chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát
triển đội ngũ giáo viên và cán bộ là khâu then chốt" [9].
Luật Giáo dục năm 2005 đã chỉ rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thơng phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học; môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm
việc theo nhóm; rèn kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [4]. Vì thế, đổi mới cơng
tác quản lý trong hoạt động dạy học nói chung và quản lý chất lượng dạy học
mơn Tiếng Việt nói riêng là yếu tố rất quan trọng, mang tính cấp thiết của ngành
GD&ĐT trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Khi nói đến nhà trường là nói
đến hoạt động dạy và học; đó là hoạt động chủ đạo, là nhiệm vụ trọng tâm của
nhà trường. Trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thơng, việc nâng cao chất
lượng giáo dục nói chung, chất lượng dạy học nói riêng là yêu cầu cấp bách,
trong đó việc đổi mới cơng tác quản lý chất lượng dạy học có vai trị rất quan
trọng trong sự nghiệp phát triển GD&ĐT.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, GDTH là cấp học quan trọng, là bậc học
nền móng của hệ thống giáo dục quốc dân, là tiền đề cho các em học lên các cấp
học cao hơn. Chất lượng giáo dục các cấp học có cao được hay không là nhờ
một phần lớn vào chất lượng giáo dục cấp Tiểu học.
1.2. Môn Tiếng Việt ở Tiểu học có vai trị rất quan trọng đối với các mơn
học của Tiểu học, bởi nó là mơn học góp phần hỗ trợ cho các em học giỏi các
môn học khác ở Tiểu học. Môn Tiếng Việt ở Tiểu học giúp học sinh lĩnh hội văn
hóa dân tộc và văn minh nhân loại. Tuy nhiên chất lượng dạy học môn Tiếng
Việt ở Tiểu học còn chưa cao; học sinh lên lớp trên viết sai chính tả, ngữ pháp là
phổ biến. Một số học sinh chán học mơn này. Vì vậy phải đổi mới phải đổi mới
dạy học môn Tiếng Việt ở Tiểu học mà trước hết là đổi mới quản lý chất lượng
dạy học môn học này.
2
1.3. Cùng với lý do nêu trên, với thực trạng việc quản lý chất lượng dạy học
môn Tiếng Việt của giáo viên ở các trường Tiểu học trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
nói chung, ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Thuận Thành nói riêng cịn
chưa được chú trọng, chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức nên dẫn đến tình
trạng giảng dạy mơn Tiếng Việt hiện nay nhất là môn Tiếng Việt ở lớp 4 và lớp
5 đó là: Học sinh khơng u thích với việc học mơn Tiếng Việt, tình trạng giáo
viên cịn yếu kiến thức, lúng túng về phương pháp hay dạy theo cách nhồi sọ,
dạy theo thi thế nào thì dạy theo cách đó khơng phát huy được sự tích cực, sáng
tạo của học sịnh dẫn đến chất lượng môn Tiếng Việt lớp 4 và lớp 5 trong những
năm gần đây còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy đưa ra những giải pháp quản
nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt là một vấn đề cấp thiết. Đó
là lý do để chúng tôi đã chọn đề tài: “Một số giải pháp quản lý chất lượng dạy
học môn Tiếng Việt lớp 4 và lớp 5 ở các trường Tiểu học huyện Thuận Thành,
tỉnh Bắc Ninh”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học môn Tiếng Việt lớp 4
và lớp 5 ở các trường Tiểu học huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý chất lượng dạy học môn Tiếng Việt lớp 4 và lớp 5 ở các
trường Tiểu học huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một giải pháp quản lý chất lượng dạy học môn Tiếng Việt lớp 4 và lớp 5
ở các trường Tiểu học huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu đề xuất và áp dụng được một số giải pháp quản lý có cơ sở khoa học,
có tính khả thi thì có thể nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt lớp 4 và
lớp 5 ở các trường Tiểu học huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
3
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
5.1.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài.
5.1.3. Đề xuất và thăm dị tính cần thiết và tính khả thi một số giải pháp
quản lý chất lượng dạy học môn Tiếng Việt lớp 4 và lớp 5 ở các trường Tiểu học
huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm các phương pháp lý luận
6.1.1. Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu liên quan đến đề tài
6.1.2. Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát
6.2.2. Phương pháp điều tra
6.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
6.3. Các phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu thu được
về một định lượng
7. NHỮNG ĐĨNG GĨP CỦA LUẬN VĂN
7.1. Góp phần khái qt hóa lý luận về chất lượng, chất lượng dạy học, chất
lượng dạy học môn tiếng Việt lớp 4 và lớp 5, quản lý chất lượng dạy học môn
Tiếng Việt lơp 4 và lớp 5.
7.2. Làm rõ thực trạng quản lý chất lượng môn Tiếng việt lớp 4 và lớp 5 ở
các trường tiểu học.
7.3. Đưa ra được một số giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi về
quản lý chất lượng dạy học môn Tiếng Việt lớp 4 và lớp 5 ở các trường Tiểu học
huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
4
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục nghiên cứu, luận
văn có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học môn Tiếng Việt
lớp 4 và lớp 5 ở các trường Tiểu học huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
GD&ĐT là một lĩnh vực quan trọng trong đời sống xã hội. Thời đại ngày
nay là thời đại của nền kinh tế tri thức, vai trò của giáo dục đối sự phát triển của
mỗi quốc gia địi hỏi phải có sự quản lý giáo dục phù hợp với sự phát triển của
GD&ĐT mà xã hội yêu cầu. Từ trước đến nay, trên thế giới, trong và ngồi nước
có nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà quản lý giáo dục về quản lý giáo dục.
Nếu những cơng trình nghiên cứu của các nhà quản lý có tính chất tổng
quan về quản lý giáo dục thì các cơng trình nghiên cứu về nhà trường, quản lý
nhà trường có ý nghĩa quan trọng và thiết thực. Nhà trường được thừa nhận rộng
rãi như một thiết chế chuyên biệt của xã hội để GD&ĐT thế hệ trẻ trở thành
cơng dân có ích cho xã hội.
Trong quản lý trường học, việc quản lý quá trình dạy học, chất lượng dạy
học là một bộ phận cấu thành của toàn bộ hệ thống quản lý q trình GD&ĐT.
Nói đến nhà trường là nói đến hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của
học sinh. Trên thực tế đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề quản lý chất
lượng dạy học.
Ở nước ta đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lý nhà trường nói
chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng như cơng trình của tác giả : Phạm
Viết Vượng, Hà Sỹ Hồ, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Lộc. Một số nội dung chính
của khảo sát kết quả học tập mơn Tốn và Tiếng Việt của học sinh lớp 5 trong
năm học 2006 – 2007. Nguyễn Công Giáp. Các giải pháp quản lý giáo dục
trong môi trường hội nhập WTO. Phạm Quang Huân. Triết lý mới trong quản
lý chất lượng giáo dục, Phạm Quang Huân. Đổi mới quản lý chất lượng trong
nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, Quản lý quá trình dạy học ở
trường phổ thông, Đỗ Thị Thanh Hương. Nâng cao năng lực tư duy lý luận đối
6
với hoạt động quản lý của đội ngũ hiệu trưởng các trường tiểu học. Bùi Minh
Hiền, Nguyễn Xuân Hải. Chân dung người hiệu trưởng trong lãnh đạo và quản
lý nhà trường phổ thông hiện nay ở nước ta. Các công trình khoa học của các
nhà nghiên cứu trên đã được áp dụng rộng rãi và đã mang lại hiệu quả cao trong
công tác quản lý giáo dục. Song phần lớn các cơng trình nghiên cứu đó chủ yếu
đi sâu vào nghiên cứu lý luận, có tính chất tổng quan về vấn đề quản lý giáo dục,
quản lý nhà trường. Về các giải pháp cụ thể để quản lý chất lượng dạy học môn
Tiếng Việt lớp 4 và lớp 5 ở các trường Tiểu học đã có nhiều nhà quản lý giáo
dục, nhiều nhà giáo quan tâm và nghiên cứu đến việc nâng cao chất lượng dạy
học môn học này như tác giả: Lê Hữu Tỉnh, Nguyễn Trí, Lê Phương Nga, Bùi
Minh Tốn…..Những cơng trình của các nhà nghiên cứu này đã nghiên cứu trên
lĩnh vực tổng thể, trên phạm vi lớn với nhiều đối tượng khác nhau được áp dụng
rộng rãi cho nền giáo dục nước nhà, nhưng tùy từng địa phương thì quản lý chất
lượng dạy học mơn Tiếng Việt có những cách thức và giải pháp khác nhau. Bởi
ở mỗi địa phương có những đặc điểm về tự nhiên, kinh tế, xã hội khác nhau nên
có những giải pháp quản lý khác nhau thì mới đạt được hiệu quả theo mong
muốn của nhà quản lý.
Hiện nay trên địa bàn Thuận Thành, phòng GD&ĐT đã và đang đầu tư
nhiều công sức, phát huy sáng kiến trong việc quản lý nâng cao chất lượng dạy
học ở các trường Tiểu học. Tuy nhiên việc thực hiện nội dung này chưa quyết
tâm, chưa được tiến hành một cách đồng bộ, mới dừng lại ở những kinh nghiệm
của một số cá nhân chưa được xây dựng một cách hệ thống nên hiệu quả còn
chưa cao. Do vậy việc nghiên cứu những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất
lượng dạy học môn Tiếng Việt lớp 4 và lớp 5 ở các trường Tiểu học huyện
Thuận Thành là một vấn đề rất cần thiết.nhằm tạo sự chuyển biến rõ rệt chất
lượng dạy học môn Tiếng Việt lớp 4 và lớp 5 trong giai đoạn hiện nay.
7
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Dạy học và quá trình dạy học
1.2.1.1. Dạy học
Khái niệm về dạy học: Trong nhà trường phổ thơng dạy học là con
đường có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách
con người mới.
Tiếp cận dưới góc độ giáo dục học: “Dạy học là một bộ phận của quá trình
sư phạm tổng thể, là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm
truyền thụ và lĩnh hội những tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo hoạt động
nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó phát triển năng lực tư duy và hình thành
thế giới quan khoa học của người học” [19].
Hoạt động dạy học có ý nghĩa to lớn:
- Dạy học là con đường thuận lợi nhất giúp học sinh trong khoảng thời gian
ngắn nhất có thể nắm được một khối lượng tri thức nhất định.
- Dạy học là con đường quan trọng nhất, giúp học sinh phát triển một cách
có hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ nói chung, đặc biệt là năng lực tư duy
sáng tạo.
- Dạy học là một trong những con đường chủ yếu góp phần giáo dục cho
học sinh thế giới quan khoa học và những phẩm chất đạo đức.
Như vậy dạy học là hoạt động đặc trưng nhất, chủ yếu nhất của nhà trường.
Hoạt động này diễn ra theo một quá trình nhất định gọi là quá trình dạy học.
1.2.1.2. Quá trình dạy học
a. Khái niệm: Q trình dạy học là tồn bộ hoạt động của giáo viên và học
sinh, do giáo viên hướng dẫn nhằm giúp cho học sinh nắm vững những hệ thống
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và trong quá trình đó phát triển được năng lực nhận
thức, năng lực hành động, hình thành những cơ sở của thế giới quan khoa học.
Nói một cách khái qt, q trình dạy học bao gồm hoạt động dạy của thầy và
hoạt động học của trò.
8
b. Cấu trúc của quá trình dạy học: Quá trình dạy học với tư cách là một
hệ thống bao gồm nhiều thành tố như: Mục đích dạy học, nhiệm vụ dạy học, nội
dung dạy học, phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, kết quả dạy học.
Tất cả các thành tố cấu trúc của quá trình dạy học tồn tại trong mối quan hệ
tác động qua lại và thống nhất với nhau. Tồn bộ q trình này diễn ra trong mơi
trường KT-XH và mơi trường khoa học.
Mục đích và nhiệm vụ dạy học phản ánh một cách tập trung những u cầu
cầu xã hội đó với q trình dạy học. Cụ thể quá trình dạy học phải hướng tới
mục tiêu: Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức,
sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc chủ
nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của
công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Mục tiêu này được cụ
thể hóa qua nhiệm vụ dạy học vì thế mục đích và nhiệm vụ dạy học là nhân tố
giữ vị trí hàng đầu và có chức năng định hướng cho sự vận động và phát triển
của toàn bộ quá trình dạy học.
Nội dung dạy học bao gồm: Hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà học sinh
cần nắm vững trong quá trình dạy học. Nội dung dạy học bị chi phối bởi mục
đích, nhiệm vụ dạy học nhưng đồng thời nó lại quy định việc lựa chọn các
phương pháp, phương tiện dạy học.
Các phương pháp, phương tiện dạy học là con đường, cách thức hoạt động
của giáo viên và học sinh nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học.
Trong quá trình dạy học, người thầy giáo với hoạt động dạy có chức năng
tổ chức, lãnh đạo, điều khiển hoạt động học tập của học sinh. Tuy nhiên mọi tác
động của người dạy chỉ là những tác động bên ngoài. Chất lượng và hiệu quả
dạy học phụ thuộc chính vào hoạt động chiếm lĩnh tri thức và kĩ năng của người
học. Tất cả các nhân tố cấu trúc của quá trình dạy học tồn tại trong mối quan hệ
qua lại thống nhất với nhau. Có thể hình dung một các khác mối quan hệ của các
thành tố trong cấu trúc của quá trình dạy học qua sơ đồ như sau:
9
LHX
G
MĐ,NV
N.P, Pt
LHNN
HS
T
T
LHNT
MTKT-XH
Ghi chú các kí hiệu:
T: tập thể học sinh
MĐ, NV: mục đích,
->:Tác động một chiều
nhiệm vụ dạy học
<->:tác động hai chiều
N: nội dung dạy học
LHX: Liên hệ xuôi
P: phương pháp dạy học
LHNN:Liên hệ ngược ngoài
Pt: phương tiện dạy học
LHNT: Liên hệ ngược trong
G: giáo viên
MTKT-XH: Môi trường kinh tế
H: học sinh
xã hội (Tác động đến tất cả các nhân tố )
C: cá nhân dạy học
1.2.1.3. Bản chất của quá trình dạy học
Những cơ sở để xác định bản chất của quá trình dạy học
+ Mối quan hệ giữa nhận thức và dạy học
Để tồn tại và phát triển con người không ngừng nhận thức thế giới khách
quan xung quanh mình, dần dần tích lũy, hệ thống hóa và khái quát hóa những
tri thức đã thu lượm được. Hệ thống tri thức này được truyền lại cho các thế hệ
sau và không ngừng được làm sâu sắc và phong phú thêm.
Quá trình truyền thụ tri thức cho các thế hệ trẻ được gọi là quá trình dạy học.
10
Như vậy trong xã hội diễn ra hoạt động nhận thức của loài người và hoạt
động dạy học cho thế hệ trẻ, trong đó hoạt động nhận thức đi trước hoạt động
dạy học.
+ Mối quan hệ giữa dạy và học, giữa thầy và trị
Q trình dạy học là hệ thống bao gồm các nhân tố: Mục đích dạy học, nội
dung dạy học, phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, giáo viên với hoạt
động dạy, học sinh với hoạt động học và kết quả của q trình dạy học. Trong
đó các nhân tố mục đích, nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học nếu
khơng thơng qua thầy và trị thì khơng phát huy được tác dụng gì hết. Chính vì
vậy thầy với hoạt động dạy và trị với hoạt động học được xem là hai nhân tố
trung tâm của quá trình dạy học. Hai hoạt động này thống nhất với nhau và phản
ánh tính chất hai mặt của quá trình dạy học. Vì thế chúng ta có thể tìm thấy bản
chất của quá trình dạy học ở hai nhân tố này.
Trong hệ thống D
H, sự tác động qua lại, nhất là sự tác động của hoạt
động dạy mà thầy là chủ thể, xét cho đến cùng là nhằm thực hiện tốt sự tác động
qua lại trong hệ thống HS
TLHT (tài liệu học tập) nhằm thúc đẩy hoạt động
nhận thức mà học sinh là chủ thể. Từ đó chúng ta có thể nhận xét rằng, kết quả
dạy học được phản ánh tập trung ở kết quả nhận thức của học sinh. Vì thế, chỉ
có thể tìm thấy bản chất của quá trình dạy học trong mối quan hệ giữa học sinh
và tài liệu học tập, ở hoạt động nhận thức của bản thân học sinh.
Quá trình dạy học, về bản chất là quá trình nhận thức của học sinh.
Quá trình nhận thức của học sinh có những nét tương tự như q trình nhận
thức của lồi người.
+ Cũng là q trình phản ánh thế giới khách quan vào nhận thức của con người.
+ Cũng diễn ra theo qui luật nhận thức chung: Từ trực quan sinh động đến
tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn.
+ Cũng dựa trên sự huy động cao các thao tác tư duy.
+ Cũng làm cho vốn hiểu biết của chủ thể được phong phú thêm.
11
Tuy nhiên quá trình nhận thức của học sinh lại có những nét độc đáo so với
q trình nhận thức chung của loài người:
+ Học sinh chỉ phải nhận thức những cái mới so với bản thân, những tri
thức phổ thông, cơ bản, hiện đại phù hợp với thực tiễn đất nước, được rút ra từ
kinh nghiệm chung của loài người và được gia công về mặt sư phạm dưới sự chỉ
đạo của giáo viên. Vì vậy quá trình nhận thức của học sinh diễn ra theo đường
thẳng không trải qua những bước quanh co khúc khuỷu, đầy khó khăn, gian khổ
như các nhà khoa học tìm ra cái mới cho nhân loại.
+ Quá trình nhận thức của học sinh chứa đựng các khâu: Củng cố, kiểm tra
và đánh giá tri thức, kĩ năng, kĩ xảo nhằm biến chúng thành “tài sản riêng” của
học sinh.
Đồng thời quá trình nhận thức của học sinh phải có tính giáo dục, nghĩa là
thơng qua dạy chữ để dạy người. Trong khi đó những nét đặc trưng này khơng
thấy có trong q trình nhận thức của các nhà khoa học.
Trên cơ sở tính đến những nét tương tự và những nét độc đáo của quá trình
nhận thức của học sinh so với quá trình nhận thức của lồi người trong q trình
dạy học, giáo viên cần có những biện pháp hợp lí để tổ chức, điều khiển hoạt
động nhận thức của học sinh đạt được kết quả tối ưu. Tuyệt đối không được
cường điệu hóa những nét tương tự và những nét khác biệt giữa hai q trình
nhận thức đó.
1.2.2. Chất lượng, chất lượng dạy học và chất lượng dạy học môn Tiếng
Việt
1.2.2.1. Chất lượng
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng: “Chất lượng là cái làm nên phẩm
chất giá trị của sự vật, cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với
sự vật khác, phân biệt với số lượng, tăng trưởng số lượng đến mức độ nào đó
làm thay đổi chất lượng” [26].
12
Theo GS. Thái Duy Tuyên: “Chất lượng là mức độ tốt, sự xuất sắc; cái tạo
nên phẩm chất, giá trị của con người, sự vật; là phạm trù triết học biểu thị cái
bản chất nhất của sự vật, mà nhờ đó có thể phân biệt sự vật này với sự vật khác”
[20].
1.2.2.2. Chất lượng dạy học
Chất lượng dạy học là mức độ đạt được về kiến thức, kỹ năng và thái độ
của học sinh so với mục tiêu dạy học đề ra.
Các yêu cầu về chất lượng giáo dục, chất lượng dạy học trong nhà trường
Tiểu học:
- Làm cho học sinh nắm được hệ thống tri thức phổ thơng, tồn diện, theo
kịp trình độ các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, trong đó có kế
thừa và phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
- Hình thành động cơ học tập vì ngày mai lập nghiêp, góp phần tích cực vào
cơng cuộc đổi mới.
1.2.2.3. Chất lượng dạy học ở Tiểu học
Chất lượng dạy học tiểu học là mức độ đạt được về kiến thức, kĩ năng, thái
độ của học sinh so với mục tiêu dạy học ở tiểu học đề ra.
Làm cho học sinh nắm được hệ thống tri thức toàn diện theo mục tiêu cần
đạt được đã quy định ở chuẩn kiến thức, kỹ năng các môn học mà Bộ GD&ĐT
ban hành, những tri thức phổ thơng, tồn diện đó là tiền đề, nền móng giúp các
em tiếp tục học tiếp lên các cấp, bậc học cao hơn.
Hình thành cho học sinh động cơ, thái độ học tập đúng đắn đó là học tập để
ngày mai lập nghiệp, góp phần vào cơng cuộc đổi mới, xây dựng đất nước.
1.2.2.4. Chất lượng dạy học môn Tiếng Việt
Chất lượng dạy học môn Tiếng Việt là mức độ đạt được về kiến thức, kĩ
năng, thái độ của học sinh so với mục tiêu dạy học môn Tiếng Việt đề ra.
13
Làm cho học sinh nắm được hệ thống kiến thức môn học, theo mục tiêu
cần đạt được đã quy định ở chuẩn kiến thức, kỹ năng mà Bộ GD&ĐT ban hành
về môn Tiếng Việt.
1.2.3. Quản lý, quản lý chất lượng dạy học, quản lý chất lượng dạy học
môn Tiếng Việt lớp 4 và lớp 5 ở Tiểu học
1.2.3.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
a. Khái niệm quản lý
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý:
- Quản là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản chất
khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội) nó bảo tồn cấu trúc xác định của chúng,
duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động.
- Hoạt động có sự tác động giữa hệ thống và môi trường, do đó: Quản lý
được hiểu là hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của
hệ thống và môi trường, là chuyển hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với
những hồn cảnh mới.
- Quản lý một hệ thống xã hội là tác động đến tập thể người - thành viên
của hệ, nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt được mục đích dự kiến.
- Quản lý là sự tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ
chức và phối hợp các hoạt động của họ trong quá trình lao động.
- Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của
từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội.
- Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ
thống thơng tin của chủ thể đến khách thể của nó.
Theo Đồn Minh Duệ: “Quản lý là hoạt động thiết yếu nẩy sinh khi con
người hoạt động tập thể, là sự tác động của chủ thể vào khách thể, trong đó quan
trọng nhất là khách thể con người, nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tổ
chức” [6].
14
Theo Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong
việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích
của tổ chức với hiệu quả cao nhất”. [14]
Như vậy chúng ta có thể hiểu rằng: “Quản lý là sự tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục
tiêu đề ra”.[18]
* Bản chất của hoạt động quản lý: Hoạt động quản lý mang tính khoa học
cao, bởi sự tác động giữa chủ thể quản lý đến khách thể quản lý thông qua công
cụ phương tiện, phương pháp phù hợp với quy luật khách quan thì mới đạt hiệu
quả cao.
* Quản lý được coi là một nghề: Những kỹ năng nghề nghiệp của người
quản lý để thực hiện cơng việc địi hỏi mang tính kỹ thuật, thể hiện ở những thao
tác nghề nghiệp của người quản lý. Hoạt động quản lý vừa có tính khoa học vừa
có tính nghệ thuật.
“Hoạt động quản lý vừa có tính khách quan, vừa có tính chủ quan vì được
thực hiện bởi người quản lý. Mặt khác, nó vừa có tính giai cấp lại vừa có tính kỹ
thuật, vừa có tính khoa học vừa có tính nghệ thuật, vừa có tính pháp luật lại vừa
có tính xã hội rộng rãi…chúng là những mặt đối lập trong một thể thống nhất.
Đó là biện chứng, là bản chất của hoạt động quản lý”.[15]
* Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là loại hình đặc biệt của hoạt động điều hành, là sản
phẩm của tiến trình phân cơng lao động và chun mơn hóa q trình quản lý.
Trong q trình thực hiện nhiệm vụ quản lý, người quản lý thực hiện nhiều
thao tác, chức năng. Người quản lý cần tập trung vào 5 chức năng cơ bản sau:
- Kế hoạch hóa
- Tổ chức
- Phối hợp
15
- Điều hành - kích thích
- Kiểm tra - hoạch toán
Việc thực hiện các chức năng trên giúp cho người quản lý thực hiện tốt
nhiệm vụ, đưa lại hiệu quả cao, phát huy được nội lực. Đây là chức năng mà mỗi
người quản lý ở mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa giáo dục…đều phải tuân
thủ thực hiện.
Mục tiêu quản lý thể hiện ý chí của nhà quản lý (chủ thể). Đồng thời phải
phù hợp với sự vận động và phát triển với các yếu tố liên quan. Các yếu tố cơ
bản của quản lý là:
- Yếu tố xã hội
- Yếu tố chính trị
- Yếu tố tổ chức
-
Yếu tố uy quyền
- Yếu tố thông tin
Trong năm yếu tố trên, hai yếu tố đầu là yếu tố xuất phát, yếu tố mục đích
của quản lý, ba yếu tố sau là yếu tố biện pháp, kỹ thuật và nghệ thuật quản lý.
Năm yếu tố cơ bản trên là cơ sở khoa học và thực tế về nhận thức của
những người làm công tác quản lý.
b. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục nằm trong hệ thống quản lý văn hóa - tinh thần.
Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định là tác động của hệ thống có kế
hoạch, có ý thức và định hướng vào đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác
nhau đến tất cả mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Trường) nhằm mục đích đảm
bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng
những tri thức chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục
của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em.
Theo GS. Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
16