Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Huy động và sử dụng vốn tại công ty xuất nhập khẩu Intimex trong những năm gần đây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 139 trang )







ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ


NGUYỄN NGỌC LAN


HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX TRONG NHỮNG
NĂM GẦN ĐÂY



LUẬN VĂN THẠC SỸ



Người hướng dẫn: PGS.TS. Ngô Xuân Bình





Hà nội - 2005






MỤC LỤC
Mục lục 1
Danh mục bảng, biểu đồ, đồ thị 3
Lời nói đầu 5
Chƣơng 1: Lý luận chung về huy động và sử dụng vốn trong doanh
nghiệp xuất nhập khẩu 8
1.1. Doanh nghiệp xuất nhập khẩu 8
1.1.1. Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nền kinh tế thị trường 8
1.1.2. Vốn của doanh nghiệp xuất nhập khẩu 13
1.2. Huy động và sử dụng vốn trong doanh nghiệp xuất nhập khẩu 22
1.2.1. Huy động vốn trong doanh nghiệp xuất nhập khẩu 22
1.1.2. Sử dụng vốn trong doanh nghiệp xuất nhập khẩu 32
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động và sử dụng vốn trong doanh
nghiệp xuất nhập khẩu 41
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài 42
1.3.2. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp 49
Kết luận chƣơng I 53
Chƣơng 2: Thực trạng huy động và sử dụng vốn tại Công ty xuất nhập
khẩu Intimex 54
2.1. Khái quát về Công ty xuất nhập khẩu Intimex 54
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 54
2.1.2. Một số thành tựu đạt được 55
2.1.3. Những mặt hạn chế 66
2.2. Thực trạng huy động vốn tại Công ty xuất nhập khẩu Intimex thời gian
qua 67
2.2.1. Thực trạng huy động vốn tại Công ty xuất nhập khẩu Intimex 67

2.2.2. Đánh giá thực trạng huy động vốn tại Công ty xuất nhập khẩu Intimex. 71
2.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại về huy động vốn tại Công ty xuất nhập
khẩu Intimex thời gian qua: 75
- 2 -
2.3. Thực trạng sử dụng vốn tại Công ty xuất nhập khẩu Intimex thời gian qua 79
2.3.1. Thực trạng sử dụng vốn tại Công ty xuất nhập khẩu Intimex 79
2.3.2. Đấnh giá thực trạng sử dụng vốn tại Công ty xuất nhập khẩu Intimex: 92
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại về sử dụng vốn tại Công ty xuất nhập
khẩu Intimex thời gian qua: 108
Kết luận chƣơng II 114
Chƣơng 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm huy động, sử dụng vốn có
hiệu quả tại Công ty xuất nhập khẩu Intimex 115
3.1. Phương hướng hoạt động của công ty Intimex trong những năm tới 115
3.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế trong những năm tới 115
3.1.2. Phương hướng hoạt động của công ty trong những năm tới 117
3.2. Giải pháp từ doanh nghiệp 118
3.2.1. Thay đổi mô hình tổ chức quản lý doanh nghiệp 118
3.2.2. Đa dạng hóa hình thức huy động vốn huy động vốn: 120
3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động Marketing. 121
3.2.4. Duy trì nguồn hàng ổn định, chất lượng cao. 122
3.2.5. Tổ chức quảng cáo giới thiệu các mặt hàng xuất khẩu của Công ty. 123
3.3. Kiến nghị đối với Nhà nước 123
3.3.1. Phát triển và hoàn thiện các tổ chức trung gian tài chính 123
3.3.2. Hoàn thiện chính sách tài chính, tiền tệ 126
3.3.3. Tăng cường sự hỗ trợ của Nhà nước đối với các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu 127
3.3.4. Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuất khẩu 130
3.3.5. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế 131
Kết luận chƣơng III 132
Kết luận chung 133

Danh mục tài liệu tham khảo 135
- 3 -
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1: Cơ cấu vốn của công ty Intimex qua các năm 67
Bảng 2.2: Nguồn vốn của Intimex qua các năm 68
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng vốn vay ngân hàng trong tổng vốn của công ty 69
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng tín dụng thương mại trong tổng nợ phải trả 70
Bảng 2.3: Các nguồn vốn chủ yếu của các doanh nghiệp thuộc Bộ thương
mại (DN) 71
Bảng 2.4: Doanh thu và lợi nhuận của công ty qua các năm 74
Bảng 2.5: Thực trạng sử dụng vốn của Công ty qua các năm 79
Biểu đồ 2.3 Quy mô vốn của công ty qua các năm 80
Đồ thị 2.1: Cơ cấu vốn của công ty qua các năm 80
Biểu đồ 2.4 Tốc độ tăng của vốn cố định và vốn lưu động 81
Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng tổng vốn của công ty Intimex: 82
Biểu đồ 2.5: Hiệu suất sử dụng vốn của công ty Intimex qua các năm 84
Biểu đồ 2.6a: Doanh lợi tổng vốn của công ty Intimex qua các năm 85
Biểu đồ 2.6b: Doanh lợi vốn chủ sở hữu của công ty Intimex qua các năm 85
Bảng 2.7 : Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Intimex 86
Biểu đồ 2.7: Hiệu suất sử dụng VCĐ của công ty Intimex qua các năm 88
Biểu đồ2.8: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty Intimex qua các năm 89
Bảng 2.8 : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Intimex: 90
Biểu đồ 2.9: Số vòng quay VLĐ của công ty Intimex qua các năm 91
Biểu đồ 2.10: Sức sinh lời của vốn lưu động tại công ty Intimex qua các năm . 92
Biểu đồ 2.11 : Doanh thu thực hiện và kế hoạch của công ty qua các năm 93
Biểu đồ 2.12: Lợi nhuận thực hiện và kế hoạch của công ty qua các năm 94
Bảng 2.9: So sánh hiệu suất sử dụng vốn 96
Biểu đồ 2.13: So sánh doanh thu trong năm 2004 97
Biểu đồ 2.14: So sánh lợi nhuận của các công ty trong năm 2004 98
Biểu đồ 2.15: So sánh hiệu suất sử dụng tổng vốn 2004 98

- 4 -
Biểu đồ 2.16: So sánh doanh lợi tổng vốn trong năm 2004 99
Biểu đồ 2.17: So sánh doanh lợi vốn chủ sở hữu trong năm 2004 100
Bảng 2.10: So sánh hiệu quả sử dụng vốn trong năm 2004 101
Biểu đồ 2.18: So sánh doanh lợi vốn chủ sỡ hữu 102
Biểu đồ 2.19: So sánh doanh lợi tổng vốn 103
Bảng 2.11 : So sánh kim nghạch xuất nhập khẩu 104
Biểu đồ 2.20: So sánh kim ngạch xuất nhập khẩu 105
Biểu đồ 2.21: So sánh kim ngạch xuất khẩu 105
Bảng 2.12: bảng so sánh kim nghạch xuất nhập khẩu và xuất khẩu 106
Bảng 2.13: So sánh chỉ tiêu về TSLĐ và Đầu tư ngắn hạn 110
Bảng 2.14: So sánh giá vốn và doanh thu của công ty qua các năm 112
Bảng 2.15: Chi phí lãi vay và tỷ lệ chi phí lãi vay trong tổng chi phí 113
- 5 -
LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Vốn để sản xuất kinh doanh luôn là câu hỏi đặt ra cho mọi doanh
nghiệp. Từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung chuyển sang cơ chế thị trường, các
doanh nghiệp đứng trước rất nhiều vấn đề bức xúc. Một trong những vấn đề
đó là : Vốn và hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp phụ thuộc rất chặt chẽ vào việc huy động vốn và sử dụng vốn
có hiệu quả.
Thời gian vừa qua, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói chung, cũng
như Công ty xuất nhập khẩu Intimex - trực thuộc Bộ thương mại nói riêng, đã
có nhiều nỗ lực trong việc khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn.
Tuy nhiên, vì nhiều lý do chủ quan và khách quan, Công ty xuất nhập khẩu
Intimex đã gặp không ít khó khăn trong việc huy động và sử dụng vốn. Vấn
đề đặt ra cho công ty không chỉ là huy động được đủ vốn mà làm thế nào dể
sử dụng vốn có hiệu quả.
Vì vậy, tôi đã lựa chọn “Huy động và sử dụng vốn tại Công ty xuất

nhập khẩu Intimex trong những năm gần đây” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu
Ở nước ta hiện nay, có một số công trình, bài viết đề cập tới vấn đề huy
động và sử dụng vốn và một số đề tài nghiên cứu xoay quanh hiệu quả hoạt
động xuất nhập khẩu của Việt Nam. Ví dụ như :
1. Lê Quang Bính - Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn và một
số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp công nghiệp quốc phòng - Luận án PTS, 1995
2. Bàn về giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn - Tạp chí Thị trường tài
chính tiền tệ -Số 28, tháng 5-2002
- 6 -
3. Huy động và sử dụng vốn cho phát triển công nghiệp - Tạp chí chiến
lược và chính sách công nghiệp - Bộ Công nghiệp - Số 2/2004.
4. Cần chú trọng hơn đến kim ngạch thực thu và lợi nhuận từ xuất khẩu –
Tạp chí Thương mại – Số 15/4/2005
vv
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này mới chỉ đề cập tới việc huy
động và sử dụng vốn trong một số loại hình doanh nghiệp sản xuất, thương
mại hay một số vấn đề xoay quanh nội dung đó, chưa đi sâu vào nghiên cứu
một cách đầy đủ, chuyên sâu theo đặc thù riêng của một công ty xuất nhập
khẩu. Vì vậy, luận văn sẽ kế thừa và tiếp tục nghiên cứu vấn đề trên tại Công
ty xuất nhập khẩu Intimex.
3. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát và phân tích về thực trạng huy động và sử dụng vốn tại Công
ty xuất nhập khẩu Intimex để tìm ra những nguyên nhân yếu kém, từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động và sử dụng vốn có
hiệu quả tại công ty này.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề huy động và sử dụng vốn tài chính
tại Công ty xuất nhập khẩu Intimex trực thuộc Bộ thưong mại trong những

năm gần đây.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
kết hợp với phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp để làm rõ các nội
dung khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu. Các phương pháp điều tra,
thống kê kinh nghiệm và dự báo cũng đựơc sử dụng trong quá trình nghiên
cứu.

- 7 -

6. Những đóng góp mới của luận văn
- Làm rõ thực trạng huy động và sử dụng vốn tại công ty xuất nhập
khẩu Intimex trực thuộc Bộ Thưong Mại thời gian qua, phát hiện những tồn
tại cần khắc phục và những căn nguyên của những tồn tại đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động và sử
dụng vốn có hiệu quả tại Công ty xuất nhập khẩu Intimex trực thuộc Bộ
Thương mại.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chƣơng 1: Lý luận chung về huy động và sử dụng vốn trong doanh
nghiệp xuất nhập khẩu.
Chƣơng 2: Thực trạng huy động và sử dụng vốn tại Công ty xuất nhập
khẩu Intimex.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động và sử
dụng vốn có hiệu quả tại Công ty xuất nhập khẩu Intimex.
- 8 -
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Doanh nghiệp xuất nhập khẩu

1.1.1. Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nền kinh tế thị trường
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Theo Luật doanh nghiệp của Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày
12/6/1999 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2000, thì "Doanh nghiệp là tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm đạt mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh". [23,tr.476]
Tại Luật doanh nghiệp cũng chỉ rõ : "Kinh doanh là việc thực hiện một,
một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi".
[23,tr.476]
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động trao đổi hàng hoá
giữa nước này với nước khác thông qua hoạt động mua và bán ở phạm vi
quốc tế.
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu là doanh nghiệp có chức năng chủ yếu là
thực hiện hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, doanh thu xuất nhập khẩu
chiếm phần lớn doanh thu của doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu là hoạt động ở
phạm vi quốc tế nên chịu sự tác động mạnh mẽ của luật pháp quốc tế, bị áp
lực cạnh tranh lớn. Ngoài ra, do doanh nghiệp phải sử dụng ngoại tệ trong
thanh toán quốc tế nên chịu ảnh hưởng lớn của các chính sách tài chính tiền tệ
trong nước. Khi tỷ giá ngoại tệ thay đổi sẽ làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động
xuất nhập khẩu. Bởi vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm bắt được thị trường
- 9 -
thế giới, có được định hướng kinh doanh đúng đắn, có đội ngũ nhân viên am
hiểu luật pháp quốc tế, am hiểu thị trường quốc tế và giỏi ngoại ngữ, giỏi
nghiệp vụ.
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Có nhiều tiêu thức để phân lọai doanh nghiệp nói chung hay doanh
nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng, song, để nghiên cứu vấn đề huy động và sử

dụng vốn có hiệu quả thì có thể sử dụng các tiêu thức phân loại sau:
- Theo tính chất sở hữu bao gồm :
 Doanh nghiệp Nhà nước
 Doanh nghiệp ngoài Nhà nước : doanh nghiệp tập thể, doanh
nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh,
 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Theo quy mô bao gồm : doanh nghiệp quy mô lớn, quy mô vừa và
quy mô nhỏ. Quy mô được phản ánh chủ yếu theo 2 tiêu thức: Số lao động và
số vốn tính bằng tiền. Theo Điều 3, Nghị định số 90/2001/ NĐ-CP ngày
23/11/2001 của Chính phủ về trợ giúp DN nhỏ và vừa quy định: Doanh
nghiệp nhỏ và vừa là DN có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao
động trung bình hàng năm không quá 300 người.
- Theo lĩnh vực kinh doanh bao gồm: doanh nghiệp kinh doanh trên
một hoặc nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh doanh tư liệu sản xuất, tư liệu
tiêu dùng, kinh doanh tổng hợp.
1.1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Vai trò của doanh nghiệp xuất nhập khẩu trước hết được nhìn nhận qua
vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu.
Xuất nhập khẩu được khẳng định là hoạt động tất yếu khách quan
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- 10 -
Trong lịch sử phát triển kinh tế thế giới,đã khẳng định “một đất nước
muốn phát triển một cách nhanh chóng bền vững, ngoài việc phải khai thác
tối đa tiềm năng trong nước, thì phải biết tận dụng “tinh hoa “ của khoa học
kỹ thuật, của kinh tế thế giới, phát huy lợi thế của kinh tế trong nước thông
qua xuất nhập khẩu”. [5,tr.101]
Đặc biệt trong thời đại ngày nay, sự tham gia vào phân công lao động
quốc tế của một nước tức là nước đó đi vào chuyên môn hóa sản xuất sản
phẩm hoăc cung cấp dịch vụ nào đó cho quốc gia khác thông qua trao đổi mua
bán, dựa vào lợi thế tuyệt đối và lợi thế tương dối của nước mình. Trong điều

kiện hiện nay, xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế của các nước trên thế giới
đang diễn ra với tốc độ ngày càng cao khiến cho các quốc gia trong khu vực
và trên thế giới trong mối tương quan chặt chẽ, không một quốc gia nào muốn
phát triển mà lại cho phép mình đứng ngoài “cuộc chơi” chung. Đứng ngoài
có nghĩa là bị loại bỏ, là đánh mất cơ hội và có thể sẽ phải tự mình đối phó
với những khó khăn to lớn. Chính vì vậy, xuất nhập khẩu được thừa nhận là
hoạt động kinh tế đối ngoại rất cơ bản, là phương tiện để phát triển đất nứơc.
Về xuất khẩu, vai trò của hoạt động xuất khẩu được thể hiện qua những
nội dung sau:
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu để phát triển kinh tế:
Công nghiệp hoá theo những bước đi thích hợp là con đường tất yếu để
khắc phục tình trạng đói nghèo và chậm phát triển của đất nước. Để công
nghiệp hoá đất nước trong thời gian ngắn đòi hỏi phải có số vốn lớn để nhập
khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ tiên tiến.
Nguồn vốn để nhập khẩu có thể lấy từ nhiều nguồn như: đầu tư của
nước ngoài, vay nợ, viện trợ nhưng rồi cũng phải trả bằng cách này hay
cách khác ở thời kỳ sau này. Như vậy, chỉ có xuất khẩu là nguồn vốn quan
trọng nhất để nhập khẩu và công ngiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
- 11 -
- Xuất khẩu đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển:
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đang thay đổi một cách
mạnh mẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với
sự phát triển kinh tế thế giới là tất yếu đối với những nước đang trên đường
tìm kiếm sự đi lên. Hiện nay người ta thiên về xu hướng coi trọng thị trường -
đặc biệt là thị trường thế giới – là yếu tố quan trọng để tổ chức sản xuất. điều
đó tác động tích cực đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng quan hệ và thúc đẩy quan hệ kinh tế

đối ngoại của đất nước. Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác
động qua lại với nhau. Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại, đồng
thời thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại khác như: quan hệ tín dụng, đầu
tư, mở rộng vận tải quốc tế Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại
này tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.
- Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần cho
sản xuất phát triển ổn định. Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung
cấp đầu vào cho sản xuất trong nước. Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế -
kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Xuất khẩu
góp phần giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.
- Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn
thiện công việc quản trị sản xuất kinh doanh để nâng cao khả năng cạnh tranh
của hàng hoá trên thị trường thế giới.
Về nhập khẩu, vai trò của hoạt động nhập khẩu được thể hiện qua
những nội dung sau:
- 12 -
- Nhập khẩu tạo khả năng cung ứng đầu vào cho sản xuất, nâng cao
năng lực sản xuất trong nước. Nhập khẩu bổ sung kịp thời những mặt mất cân
đối của nền kinh tế, đảm bảo phát triển kinh tế cân đối và ổn định.
- Nhập khẩu tạo sự cạnh tranh của hàng hoá nội và hàng hoá ngoại, tạo
ra năng lực cho các nhà sản xuất trong nước buộc phải vươn lên tồn tại, tạo sự
phát triển thực chất của sản xuất xã hội và thanh lọc các đơn vị sản xuất yếu
kém.
- Nhập khẩu có vai trò tích cực đến thúc đẩy xuất khẩu. Nhập khẩu giải
quyết tình trạng thiếu nguyên liệu trong nước, tạo đầu ra cho sản xuất. Nhập
khẩu đại hoá công nghệ sản xuất, đồng thời giảm hao phí, tiết kiệm nguyên
liệu đầu vào, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao sứ cạnh tranh của sản phẩm
trong nước trên thị trường quốc tế.
Nhập khẩu góp phần cải thiện, nâng cao đời sống của nhân dân vì
nhập khảu vừa thoả mãn nhu cầu của trực tiếp của nhân dân về hành tiêu

dùng, vừ đảm bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người lao
động.
Tóm lại, đẩy mạnh xuất nhập khẩu là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để
phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế, tạo cầu nối giữa nền kinh tế trong nước
với nền kinh tế thế giới, biến nền kinh tế thế giới thành nơi cung cấp các “yếu
tố đầu vào” và tiêu thụ các “yếu tố đầu ra” cho nền kinh tế quốc dân trong hệ
thống kinh tế quốc tế.
Ngoài ra vai trò của doanh nghiệp xuất nhập khẩu còn được thấy qua
tính chất chuyên môn hoá của hoạt động. Các doanh nghiệp này có chức năng
chủ yếu là thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu, nên có khả năng nắm bắt
được thị trường quốc tế, am hiểu luật pháp quốc tế tạo điều kiện đẩy mạnh
hoạt động xuất nhập khẩu.
- 13 -
1.1.2. Vốn của doanh nghiệp xuất nhập khẩu
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của vốn trong doanh nghiệp xuất nhập khẩu
a. Khái niệm của vốn
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần có một nguồn lực tài chính nhất
định để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn lực tài chính
được thể hiện và sử dụng dưới các dạng khác nhau nhằm mục đích thu được
lợi ích lớn hơn trong tương lai được coi là vốn của doanh nghiệp.
Trong cuốn Từ điển Longman rút gọn về Tiếng Anh kinh doanh, vốn
được định nghĩa như sau: “Vốn là tài sản tích luỹ được sử dụng vào sản xuất
nhằm tạo ra lợi ích lớn hơn; đó là một trong các yếu tố của quá trình sản xuất
(các yếu tố khác là đất đai và lao động). Trong kinh doanh, vốn được coi là
giá trị của tài sản hữu hình được tính bằng tiền và tài sản dưới dạng không
phải bằng tiền như nhà xưởng, máy móc thiết bị, dự trữ nguyên vật liệu”.
Cũng trong cuốn Từ điển nêu trên, vốn của doanh nghiệp được hiểu là
“lượng tiền mà các chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ vào để mua tài sản hữu hình
nhằm khởi sự và tiến hành kinh doanh”.
Các quan niệm đã nêu về vốn đều phản ánh được khía cạnh nào đó liên

quan đến nguồn lực tài chính của doanh nghiệp, tuy nhiên, các khái niệm đó
được trình bày dưới các góc nhìn khác nhau và mục tiêu nghiên cứu khác
nhau, vì vậy chưa thể hiện một cách nhìn tổng thể về vốn của doanh nghiệp.
Vốn có thể có nhiều dạng khác nhau, được phân nhóm thành hai loại:
Vốn bằng hiện vật và vốn bằng tiền. Vốn bằng tiền được coi là nguồn lực tài
chính của doanh nghiệp. Nguồn tài chính này là cơ sở để có được các điều
kiện sản xuất, tức là các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, địa điểm sản xuất
kinh doanh, thiết bị, nguyên vật liệu và các điều kiện khác.
Vốn của doanh nghiệp còn có thể được hiểu theo nghĩa hẹp, là số tiền
và tài sản hữu hình khác doanh nghiệp có được nguồn tài chính của chính
- 14 -
mình, tức là không tính đến nguồn tài chính doanh nghiệp có được nhờ đi
vay. Tuy nhiên, trên thực tế, người ta thường dùng vốn theo nghĩa rộng để chỉ
toàn bộ nguồn lực tài chính của doanh nghiệp, không phân biệt nguồn huy
động.
Từ những phân tích đã nêu trên có thể hiểu, vốn của doanh nghiệp(theo
cách hiểu vốn tài chính) có thể coi “là giá trị bằng tiền của tất các các nguồn
lực có thể chuyển thành tiền, được doanh nghiệp nắm giữ và sử dụng nhằm
mục đích thu được lợi ích lớn hơn trong tương lai, không phân biệt nguồn gốc
hình thành và không phân biệt hình thái biểu hiện”. [3,tr.11]
Thông thường, giá trị doanh nghiệp bao gồm cả giá trị hữu hình và giá
trị vô hình của doanh nghiệp. Tuy vậy, trên thực tế, khi đánh giá vốn của
doanh nghiệp người ta chỉ tính đến các giá trị hữu hình, chính vì vậy, vốn
cũng có thể hiểu khác với phạm trù “giá trị doanh nghiệp”.
Vốn của doanh nghiệp được hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp
và biến đổi theo thời gian. Với những doanh nghiệp kinh doanh thành công,
vốn của doanh nghiệp có chiều hướng tăng trưởng, vì sau mỗi chu kỳ kinh
doanh, vốn ban đầu lại bổ sung bằng một phần lợi nhuận thu được (lợi nhuận
dùng để tái đầu tư). Phần bổ sung này nhiều hay ít phụ thuộc vào mức độ sinh
lợi trong kinh doanh và chính sách tăng trưởng của doanh nghiệp. Những

doanh nghiệp có chiến lược phát triển dài hạn thường rất chú ý dùng lợi
nhuận để tái đầu tư, vì nếu không tăng cường tái đầu tư thì sớm hay muộn,
doanh nghiệp đó sẽ thất bại. Ngoài ra, do nhu cầu của đầu tư, của quá trình
sản xuất kinh doanh, vốn có thể được huy động bổ sung từ các nguồn khác
nhau, do đó làm tăng vốn của DN.
Tuy vậy, với những doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ thì nguồn vốn ban
đầu sẽ bị giảm dần. Tình trạng này đã xảy ra với nhiều doanh nghiệp Nhà
nước, có thể do cả hai nguyên nhân: kinh doanh thua lỗ (không thực hiện tái
- 15 -
đầu tư mở rộng) và không thực hiện đủ khấu hao tài sản cố định (không đảm
bảo tái đầu tư giản đơn).
Như vậy, vốn ban đầu của doanh nghiệp có thể tăng lên hoặc giảm đi
do hai nhóm yếu tố khách quan và chủ quan, phụ thuộc vào mức độ hiệu quả
và chính sách đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn
của doanh nghiệp tại mỗi thời điểm bao gồm vốn ban đầu, vốn tích luỹ từ lợi
nhuận và vốn huy động bổ sung trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
b. Đặc điểm của vốn trong doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Vốn là tiền đề vững chắc, là điều kiện tiên quyết để bắt đầu quá trình
sản xuất kinh doanh. Trên các góc độ khác nhau vốn kinh doanh được nhìn
nhận cũng khác nhau; song nhìn chung vốn kinh doanh của doanh nghiệp xuất
nhập khẩu mang những đặc trưng sau:
Thứ nhất, vốn phải đại diện cho một lượng giá trị tài sản thực hay nói
cách khác biểu hiện của vốn là giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình
trong doanh nghiệp. Song không phải mọi tài sản đều được coi là vốn chỉ
những tài sản có giá trị được sử dụng vào sản xuất kinh doanh mới được coi
là vốn kinh doanh.
Thứ hai, vốn kinh doanh luôn vận động, lưu chuyển, sinh lời đạt mục
tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền
chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để tiền biến thành vốn thì đồng tiền đó phải
được vận động sinh lời. Đồng tiền sau quá trình chuyển hoá vận động trở về

nơi xuất phát sẽ mang lại giá trị lớn hơn. Đó là nguyên lý của đầu tư, sử dụng
và bảo toàn vốn. Vì vậy, đồng tiền bị ứ đọng, sức lao động, tài sản cất trữ
không được sử dụng thì chỉ là những đồng vốn “chết”. Nhận thức vấn đề này
các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để cho đồng vốn sinh lời, tránh ứ đọng
Thứ ba, vốn được quan niệm là một hàng hoá đặc biệt, tức là nó có giá
trị và giá trị sử dụng. Giá trị của hàng hoá này chính là giá trị của bản thân nó
- 16 -
còn giá trị sử dụng của nó là thông qua mua bán trên thị trường mà tạo ra một
giá trị sử dụng lớn hơn.
Thứ tư, vốn có giá trị về mặt thời gian. Trong nền kinh tế thị trường sức
mua của đồng tiền ở các thời điểm khác nhau cũng sẽ khác nhau, mặt khác
trên quan điểm kinh doanh yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp là phải sử
dụng tốt đồng vốn của mình: xem xét hiệu quả kinh doanh trên góc độ mới là
mỗi đồng vốn đầu tư vào kinh doanh phải không ngừng vận động và không
ngừng sinh lời.
Thứ năm, vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình
mà còn được biểu hiện bằng tiền của những tài sản vô hình như vị trí kinh
doanh, nhãn hiệu, bản quyền, bằng phát minh sáng chế, Như vậy, trong nền
kinh tế thị trường vốn của doanh nghiệp bao gồm: giá trị về tài sản cộng với
giá trị về lợi thế, giá trị tiềm tàng
Thứ sáu, vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới
có thể phát huy tác dụng đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Nếu đồng vốn nằm
phân tán, rải rác hay không đủ lớn thì việc thực hiện dự án đầu tư không
thành, doanh nghiệp đánh tuột mất cơ hội làm ăn. Do vậy doanh nghiệp phải
luôn tìm mọi biện pháp tối ưu khai thác, thu hút và tạo lập lượng vốn đủ lớn đáp
ứng nhu cầu đầu tư kinh doanh.
Thứ bảy, vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định, nghĩa là vốn phải có
chủ mới đảm bảo quản lý và chi tiêu hợp lý, có hiệu quả, những đồng vốn vô
chủ thường bị sử dụng lãng phí kém hiệu quả. Việc phân định rõ chủ sở hữu
thực sự về vốn đang là vấn đề quan tâm nhằm tăng cường thu hút vốn nhàn

rỗi từ dân cư, các tổ chức trong và ngoài nước vào các hoạt động đầu tư. Để
thực hiện được vấn đề này điều cơ bản cũng cần phải phân biệt rõ ràng quyền
sở hữu và quyền sử dụng vốn. Tuỳ theo lĩnh vực đầu tư mà người sở hữu có
thể không đồng nhất với người sử dụng vốn, song dù trong trường hợp nào thì
- 17 -
người sở hữu vốn vẫn được ưu tiên đảm bảo quyền lợi và phải được tôn trọng
quyền sở hữu của mình.
Do đặc điểm của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, vốn của các
doanh nghiệp này cũng có những nét riêng biệt: vốn lưu động thường chiếm tỷ
trọng lớn, trong đó dự trữ ngoaị tệ thường cao, hệ số nợ trong các doanh
nghiệp này cũng cao hơn các doanh nghiệp khác. Nguyên nhân là do: Thứ
nhất, năng suất sử dụng vốn tương đối cao so với mặt bằng chung trong các
doanh nghiệp của nền kinh tế, bởi vốn được quay vòng nhanh, liên tục luân
chuyển từ hình thái này sang hình thái khác. Thứ hai, trong tổng vốn đầu tư
thì phần đầu tư cơ bản chiếm tỷ trọng nhỏ vì hoạt dộng sản xuất trong doanh
nghiệp xuất nhập khẩu thường chiếm tỷ trọng nhỏ. Thứ ba, bởi vốn có thể
luân chuyển nhanh nên doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nhiều nguồn
khác nhau, có thể điều chỉnh lượng vốn vay luôn thích hợp cho nhu cầu kinh
doanh.
Tóm lại, nhận thức trên đây về vốn kinh doanh không chỉ giúp cho việc
xác định đúng giá trị thực của doanh nghiệp mà còn giúp cho công tác quản lý
vốn có tầm nhìn rộng để khai thác những tiềm năng sẵn có của doanh nghiệp
phục vụ đầu tư kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, hơn nữa sẽ đưa ra
được những phương án tối ưu giải quyết bài toán về nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn trong doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại vốn trong doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Tuỳ theo yêu cầu của công tác quản lý và sử dụng vốn mà có những
cách phân loại vốn khác nhau nhằm mục đích cuối cùng là đạt được các chỉ
tiêu về hiệu quả của đồng vốn. Thông thường có các cách phân loại sau:
- Phân loại vốn theo công dụng kinh tế và tính chất vận động của vốn:

theo cách phân loại này vốn trong doanh nghiệp được chia thành vốn cố định
và vốn lưu động.
- 18 -
“Vốn cố định là giá trị của TSCĐ được biểu hiện bằng tiền. Nó là một
bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh, được đầu tư dài hạn trong doanh
nghiệp. Đặc điểm cơ bản của vốn cố định là luân chuyển dần từng phần vào
giá trị sản phẩm mới tạo ra qua nhiều chu kỳ kinh doanh và được thu hồi qua
khấu hao TSCĐ.[2,tr.37] Đây là đặc điểm quan trọng các nhà quản lý cần
phải nắm được trong việc huy động vốn, nguồn để huy động vốn cố định
thường là nguồn dài hạn”.
“Vốn lưu động là giá trị các đối tượng lao động trong doanh nghiệp
được biểu hiện bằng tiền. Đặc điểm cơ bản của vốn lưu động luân chuyển
toàn bộ giá trị ngay một lần vào giá trị sản phẩm. Vốn lưu động luân chuyển
tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất
kinh doanh,[2,tr.65]. Từ những đặc điểm trên ta thấy quản lý và sử dụng vốn
lưu động là bộ phận quan trọng trong công tác quản lý tài chính của mỗi
doanh nghiệp. Trong đó cần phải xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động
giúp cho doanh nghiệp đảm bảo vốn lưu động để duy trì hoạt động sản xuất
kinh doanh, tránh tình trạng ứ đọng vốn. Trên cơ sở đó doanh nghiệp nên có
những biện pháp khai thác và huy động các nguồn tài trợ nhằm đáp ứng nhu
cầu vốn và thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng vốn, đẩy nhanh tốc độ
chu chuyển vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phân loại theo nguồn gốc hình thành. Phân loại theo cách này nhằm
hiểu được vốn của doanh nghiệp do đâu mà có. Do đó, có thể xác định rõ khả
năng vốn của doanh nghiệp và trách nhiệm của doanh nghiệp đối với đối
tượng đã cung cấp vốn cho mình. Theo cách phân chia này, vốn được chia
thành hai loại vốn chủ sở hữu và vốn huy động từ bên ngoài.
Vốn chủ sở hữu là vốn mà doanh nghiệp tự có, hình thành từ vốn pháp
định và vốn tự bổ sung từ nhiều nguồn lợi nhuận giữ lại, các quĩ đầu tư phát
triển, quĩ dự phòng tài chính Ngoài ra còn bao gồm toàn bộ khấu hao cơ bản

- 19 -
sử dụng tài sản cố định để đầu tư thay thế, đổi mới tài sản cố định. Với các
doanh nghiệp cổ phần thì vốn chủ sở hữu được bổ sung dễ dàng thông qua
bán cổ phiếu.
Vốn huy động từ bên ngoài được thể hiện dưới hình thức vay nợ, liên
doanh liên kết phát hành trái phiếu và các hình thức khác. Đối với một doanh
nghiệp trong cơ chế thị trường, vốn chủ sở hữu đóng vai trò quan trọng nhưng
chỉ chiếm tỷ lệ nhất định. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp cần phải tăng cường huy động vốn từ bên ngoài. Việc xác định cơ cấu
vốn tự có và vốn huy động ngày càng trở lên quan trọng. Qui mô kinh doanh
càng lớn thì tỷ lệ vốn huy động càng cao. Những doanh nghiệp làm ăn phát
đạt họ vẫn phải huy động vốn bằng hình thức vay nợ. Trong kinh doanh các
doanh nghiệp có thể chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp khác bằng những
khoản nợ thông qua việc mua bán hàng hoá. Những doanh nghiệp có khả
năng huy động vốn tốt thì sẽ thuận lợi trong quá trình hoạt động kinh doanh
- Phân loại theo thời gian. Cách phân loại này vốn của doanh nghiệp
bao gồm vốn dài hạn và vốn ngắn hạn. Vốn dài hạn có thời gian hoàn trả lớn
hơn 1 năm, vốn ngắn hạn có thời gian hoàn trả dưới 1 năm. Vốn dài hạn
thường được huy động từ việc bán trái phiếu, cổ phiếu, vay dài hạn, thuê mua.
mà nơi giao dịch chủ yếu là thị trường vốn. Loại vốn dài hạn thường được
tài trợ cho tài sản cố định và một phần chi phí thường xuyên.
- Theo mức độ tham gia của vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh có
thể chia vốn của doanh nghiệp thành 2 bộ phận: Vốn luân chuyển và vốn
ngoài luân chuyển. Vốn luân chuyển là số vốn tham gia trực tiếp vào quá trình
sản xuất kinh doanh. Vốn ngoài luân chuyển không trực tiếp tham gia vào sản
xuất kinh doanh như khoản thế chấp, ký quỹ, TSCĐ không cần dùng
- 20 -
1.1.2.3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Nói đến kinh doanh là ta thưòng nói đến vấn đề vốn. Bất kỳ một hoạt
động sản xuất kinh doanh nào cũng đều phải có một lượng vốn nhất định. Nó

là điều kiện cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp nói
chung và của doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng. Đặc biệt, với doanh
nghiệp xuất nhập khẩu, để tham gia vào thị trường quốc tế, đòi hỏi phải
trường vốn.
Trước hết về mặt pháp lý, muốn thành lập doanh nghiệp thì phải có một
lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng vốn pháp định. Tuỳ
từng ngành nghề kinh doanh mà vốn pháp định được qui định khác nhau. Vốn
pháp định là một trong nhứng điều kiện quan trọng để thành lập doanh
nghiệp. Đảm bảo được điều kiện đó thì địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới
được xác lập, nếu không thì việc thành lập doanh nghiệp sẽ không được thực
hiện. Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp cũng phải đảm bảo đủ vốn
pháp định. Nếu vốn điều lệ của doanh nghiệp không đảm bảo đủ vốn pháp
định thì cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập DN đó phải yêu cầu cấp
bổ sung vốn điều lệ hoặc phải tuyên bố chấm dứt hoạt động như phá sản, giải
thể, sát nhập. Như vậy, vốn có thể được xem là điều kiện tiên quyết đảm bảo
cho sự ra đời và tồn tại của doanh nghiệp.
Mục đích của doanh nghiệp là thu hút được lợi ích từ các hoạt đông sản
xuất kinh doanh. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì nhất thiết
phải có các yếu tố đầu vào là nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu và
để có được các yếu tố này thì cần phải có vốn. Như vậy không có vốn thì
doanh nghiệp không thể nào hoạt động được, hay nói cách khác vốn là yếu tố
quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Tuỳ theo loại hình và qui mô kinh
doanh mà trong quá trình hoạt động doanh nghiệp cần nhiều hay ít vốn.
- 21 -
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của
DN và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Trong môi trường
cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường, doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và
phát triển được khi có ưu thế cạnh tranh. Một trong những ưu thế cạnh tranh
lớn là công nghệ máy móc thiết bị hiện đaị, tức là có vốn lớn. Đối với một
doanh nghiệp có vốn lớn họ đầu tư mua sắm thiết bị hiện đại, công nghệ tiên

tiến thì sản phẩm làm ra sẽ có chất lượng cao, giá thành hạ và tất nhiên sản
phẩm sẽ có sức cạnh tranh cao trên thị trường. Hơn nữa có vốn lớn, DN có thể
chi nhiều hơn cho quảng cáo, xúc tiến bán hàng, cho nghiên cứu phát triển, từ
đó cũng tạo cơ hội cạnh tranh lớn cho doanh nghiệp. Có vốn lớn DN có cơ
hội mở rộng phạm vi hoạt đông của mình, doanh nghiệp có thể đầu tư vào
một lĩnh vực kinh doanh mới hoặc cũng có thể cải tiến sản phẩm hoặc mở
rộng phạm vi phân phối
Vốn vừa là công cụ để cạnh tranh vừa là công cụ để tự vệ trong cuộc
cạnh tranh đó. Một doanh nghiệp đang hoạt động trong một lĩnh vực nào đó
nếu có một doanh nghiệp mới tham gia vào lĩnh vực đó thì DN nào có vốn lớn
họ sẽ chấp nhận lỗ một thời gian, họ sẽ phá giá sản phẩm để bóp nghẹt doanh
nghiệp mới kia. Hoặc là trên thị trường có rất nhiều hãng cùng kinh doanh
một loại sản phẩm thì doanh nghiệp có vốn lớn họ sẽ đầu tư nghiên cứu cải
tiến sản phẩm hoặc đầu tư vào sản phẩm mới.
Như vậy vốn là yếu tố vô cùng quan trọng đối với một doanh nghiệp.
Song vấn đề huy động và sử dụng vốn như thế nào lại là yếu tố quyết định
đến sự thành bại của doanh nghiệp.
- 22 -
1.2. Huy động và sử dụng vốn trong doanh nghiệp xuất nhập khẩu
1.2.1. Huy động vốn trong doanh nghiệp xuất nhập khẩu
1.2.1.1. Nguồn vốn và các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp xuất
nhập khẩu
Để bổ sung vốn cho hoạt động của mình, doanh nghiệp xuất nhập khẩu
cũng như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường có thể huy động
vốn từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm cả các nguồn vốn trong nước và các
nguồn vốn từ nước ngoài. Hiện nay, ở Việt Nam có những nguồn vốn sau đây
khá phổ biến cho các nhu cầu vốn ngắn, trung và dài hạn của các doanh
nghiệp:
- Vốn ngân sách cấp phát.
- Vốn từ lợi nhuận để lại.

- Vốn tín dụng của Ngân hàng Thương mại và các nguồn tín dụng khác
(công ty tài chính, quỹ bảo hiểm, tín dụng thương mại ).
- Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
- Vốn từ Quỹ hỗ trợ phát triển, Quỹ hỗ trợ xuất khẩu của Nhà nước.
- Vốn liên doanh.
- Vốn phát hành trái phiếu, cổ phiếu.
- Vốn thuê mua tài chính.
Vốn do ngân sách Nhà nước cấp. Với hình thức này doanh nghiệp nhận
được vốn cấp từ ngân sách nhà nước. Tuy nhiên hình thức này ngày càng bị
thu hẹp. Chỉ các doanh nghiệp nhà nước có vị trí trọng điểm mới được cấp
vốn theo hình thức này, còn đối với khu vực ngoài quốc doanh thì hoàn toàn
không có.
Vốn tích luỹ từ lợi nhuận để lại chiếm một phần nhỏ, vì quy mô của các
doanh nghiệp không lớn lắm, lượng tích luỹ không nhiều, hơn nữa, hiệu quả
- 23 -
kinh doanh lại chưa ổn định. Vì vậy, nhiều doanh nghiệp phải dựa chủ yếu
vào nguồn tài trợ từ bên ngoài.
Hiện nay, nguồn vốn ODA là nguồn rất cần thiết cho các doanh nghiệp.
Vốn ODA là vốn mà doanh nghiệp có được từ các chương trình hợp tác của
chính phủ, các tổ chức phi chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế khác. Hình
thức cấp vốn ODA có thể là viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều
kiện ưu đãi về lãi suất và thời hạn thanh toán. Tuy nhiên, để nhận được nguồn
vốn này doanh nghiệp phải chấp nhận các điều kiện, thủ tục rất chặt chẽ đồng
thời doanh nghiệp phải có trình độ quản trị vốn đầu tư cao cũng như trình độ
phối hợp làm việc với các cơ quan chính phủ và chuyên gia nước ngoài. Vì
vậy đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ không hoạt động trong lĩnh vực
trọng điểm của quốc gia thì không thể huy động được nguồn vốn này.
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Trong cơ chế thị trường
mở, từ khi có luật đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp trong nước còn được
cung ứng vốn bằng phương thức các tổ chức kinh tế nước ngoài đầu tư trực

tiếp. Hình thức này giúp doanh nghiệp có thể nhận được cả công nghệ,
phương thức quản lý, thị trường xuất khẩu…Tuy nhiên doanh nghiệp cũng
phải chịu sự kiểm soát điều hành của tổ chức cấp vốn. Mặt khác doanh nghiệp
cũng khó tìm được đối tác nước ngoài phù hợp nhằm phát huy ưu thế mỗi
bên. Nguồn vốn này rất có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp lớn có uy tín,
còn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì việc huy động nguồn vốn này là
rất khó khăn.
Vốn thu hút bằng con đường liên doanh bị hạn chế do tính phức tạp
trong việc tìm đối tác và những thủ tục có liên quan, ngoài ra, quyền kiểm
soát và lợi ích bị chia sẻ, do đó không phải doanh nghiệp nào cũng có thể huy
động nguồn vốn liên doanh.
- 24 -
Nhận vốn góp qua phát hành cổ phiếu. Đây là hình thức doanh nghiệp
được cung ứng vốn trực tiếp từ thị trường chứng khoán. Hình thức này có đặc
trưng cơ bản là tăng vốn mà không làm tăng nợ của doanh nghiệp. Ưu điểm
của phương pháp này là tập hợp được lượng vốn lớn, dễ tăng vốn, dễ quản lý.
Bên cạnh đó cũng có hạn chế là doanh nghiệp phải công khai hoá tình hình tài
chính theo luật định. Đồng thời khi tính toán lượng cổ phiếu phát hành đòi hỏi
phải rất thận trọng vì không thể hoàn trả lại vốn khi có sự dư thừa. Tuy nhiên
không phải mọi doanh nghiệp đều có thể khai thác nguồn vốn này mà chỉ
những công ty cổ phần và DNNN có qui mô lớn mới có thể phát hành cổ
phiếu.
Vay vốn bằng phát hành trái phiếu. Đây là hình thức cung ứng vốn trực
tiếp từ công chúng: doanh nghiệp phát hành lượng vốn cần thiết dưới hình
thức trái phiếu thường là có kỳ hạn xác định và bán cho công chúng. Đặc
trưng của nó là tăng vốn gắn với tăng nợ của doanh nghiệp.Vay vốn bằng
cách phát hành trái phiếu có những ưu điểm chủ yếu là: có thể thu hút được
lượng vốn lớn cần thiết, chi phí kinh doanh sử dụng vốn thấp hơn so với vay
ngân hàng, không bị người cung ứng kiểm soát chặt chẽ và doanh nghiệp có
thể lựa chọn loại trái phiếu phù hợp với mình. Tuy nhiên, vốn huy động từ

nguồn này cũng có hạn chế nhất định. Nó đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm chắc
các kỹ thuật tài chính để tránh áp lực nợ đến hạn và vẫn có lợi nhuận, đặc biệt
khi kinh tế suy thoái, lạm phát cao. Mặt khác, chi phí phát hành khá cao và
không phải mọi doanh nghiệp mà chỉ những doanh nghiệp nào thoả mãn điều
kiện theo luật định mới có thể phát hành trái phiếu.
Qua đó, có thể thấy, thu hút vốn dưới hình thức tín dụng là thuận lợi và
nhanh chóng hơn cả, trong đó có thể kể đến hai hình thức tín dụng chính có
thể sử dụng hiện nay là tín dụng Nhà nước và tín dụng của ngân hàng thương
mại.

×