Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

ogistics trong ngoại thương tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 149 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




NGỌC HOÀI NAM




LOGISTICS TRONG NGOẠI THƯƠNG
TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 07





LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HÀ VĂN HỘI









Hà Nội – 2009

- 1 -
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1 7
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LOGISTICS TRONG NGOẠI THƢƠNG 7
1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA LOGISTICS. 7
1.1.1. Khái niệm logistics. 7
1.1.2. Đặc điểm của logistics 11
1.1.3. Vai trò của logistics 13
1.1.4. Các điều kiện và cơ sở pháp lý của logistics. 17
1.1.5. Các nhân tố thúc đẩy sự phát triển của logistics. 22
1.1.6. Phân loại logistics. 24
1.2. LOGISTICS TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU. 27
1.2.1. Logistics và vận tải - giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. 28
1.2.2. Quy trình áp dụng logistics trong hoạt động xuất nhập khẩu. 34
1.3. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN LOGISTICS CỦA MỘT SỐ QUỐC
GIA TRÊN THẾ GIỚI. 37
1.3.1. Logistics của một số nƣớc ASEAN. 37
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển logistics của Trung Quốc. 38
CHƢƠNG 2 41
HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRONG NGOẠI THƢƠNG TẠI VIỆT NAM 41

2.1. LOGISTICS VÀ VẬN TẢI - GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI VIỆT NAM. 41
2.1.1. Khái quát về hoạt động vận tải - giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại
Việt Nam. 41
2.1.2. Nhận thức của các doanh nghiệp kinh doanh hoạt động vận tải - giao
nhận về logistics. 42
2.1.3. Cơ sở cho hoạt động logistics tại Việt Nam. 44
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRONG NGOẠI
THƢƠNG TA
̣
I VIỆT NAM. 53
2.2.1. Các giai đoạn phát triển của logistics tại Việt Nam. 53

- 2 -
2.2.2. Các tổ chức thực hiện logistics ở Việt Nam. 57
2.2.3. Phân tích, đánh giá việc áp dụng logistics trong hoạt động xuất nhập
khẩu tại một số doanh nghiệp điển hình ở Việt Nam. 64
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRONG NGOẠI
THƢƠNG TẠI VIỆT NAM. 73
2.3.1. Thành công. 73
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân. 78
CHƢƠNG 3 100
BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LOGISTICS TRONG
NGOẠI THƢƠNG TẠI VIỆT NAM. 100
3.1. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRONG VIỆC
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS. 100
3.1.1. Cơ hội cho sự phát triển logistics tại Việt Nam 100
3.1.2. Thách thức. 106
3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN
LOGISTICS TẠI VIỆT NAM. 110

3.2.1. Các biện pháp về chính sách vĩ mô của nhà nƣớc 111
3.2.2. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics. 124
KẾT LUẬN 140
TÀI LIỆU THAM KHẢO 142
PHỤ LỤC I 145
PHỤ LỤC II 146








- 3 -
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong vòng 20 năm qua, toàn cầu hoá kinh tế đã làm thay đổi thế giới
trên nhiều phƣơng diện, mở mang thêm các lĩnh vực hợp tác quốc tế từ mậu
dịch hàng hoá đến mậu dịch vô hình, tác động mạnh mẽ tới hệ thống “cung –
cầu”, làm biến đổi nhanh về số lƣợng và chất lƣợng của nó. Trƣớc đây, vai trò
của “cung” luôn đƣợc đặt lên hàng đầu, nhƣng ngày nay, tình hình đã thay
đổi: trong dây chuyền phân phối hàng hoá, vai trò quan trọng hàng đầu đã
đƣợc chuyển từ “cung” sang “cầu”.
Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó. Với giá trị kim ngạch xuất
nhập khẩu khá lớn và tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng năm cao, thị trƣờng
cung cấp dịch vụ logistics cho hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam đang
ngày càng đƣợc mở rộng. Tuy nhiên, việc ứng dụng logistics ở Việt Nam hiện
nay vẫn chủ yếu chỉ mang tính tự phát, manh mún, nhỏ lẻ và chƣa chuyên

nghiệp. Hầu hết các hoạt động chính của chuỗi logistics trong quá trình xuất
nhập khẩu tại các doanh nghiệp Việt Nam vẫn bị các đối tác nƣớc ngoài chỉ
định hay chi phối.
Cùng với đà hội nhập mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh
tế thế giới, việc hiểu rõ hơn về logistics, đẩy mạnh áp dụng logistics một cách
đầy đủ và chuyên nghiệp sẽ là một trong những yếu tố quan trọng giúp tăng
cƣờng hiệu quả của hoạt động xuất nhập khẩu - một trong những hoạt động
kinh tế chủ yếu của nền kinh tế đồng thời góp phần đẩy nhanh quá trình hội
nhập của Việt Nam theo hƣớng chủ động, tích cực và thực tế. Do đó, đề tài:
“Logistics trong ngoại thƣơng tại Việt Nam” có ý nghĩa cả về lý luận và thực
tiễn đối với tiến trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu.
Logistics là vấn đề khá mới mẻ tại Việt Nam, do vậy những nghiên cứu
về logistics tại Việt Nam chƣa nhiều. Cho đến nay, mới có một số sách và bài
nghiên cứu về logistics nhƣ sau:

- 4 -
1) Giáo trình: “Giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế” - PGS.TS. Đinh
Ngọc Viện - NXB Giao thông Vận tải 2002. Đây là giáo trình tham khảo của
môn học “Vận tải và giao nhận hàng hoá trong Ngoại thương” trong chƣơng
trình đào tạo hệ đại học và cao học của trƣờng Đại học Ngoại thƣơng cùng
với giáo trình của GS.TS. Hoàng Văn Châu. Nội dung chủ yếu của giáo trình
là nghiên cứu về hoạt động giao nhận vận tải (forwarding) một trong những
bộ phận của chuỗi các hoạt động logistics.
2) Giáo trình: “Vận tải và giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu” của
GS.TS. Hoàng Văn Châu – NXB Khoa học Kỹ thuật 2003. Cuốn sách này đã
trình bày những nội dung cơ bản nhất về vận tải và giao nhận hàng hoá bằng
container, vận tải đa phƣơng thức và logistics. Đây là nội dung chỉ mang tính
giới thiệu cho sinh viên có những kiến thức cơ bản nhất về logistics, một phần
kiến thức nhỏ trong toàn bộ nội dung của cuốn sách về vận tải và giao nhận

hàng hoá xuất nhập khẩu.
3) Giáo trình: “Logistics – những vấn đề cơ bản” của PGS.TS. Đoàn Thị
Hồng Vân – NXB Thống kê 2003. Cuốn sách này đã giới thiệu những nội
dung cơ bản về logistics. Nội dung của cuốn sách chỉ dừng lại phân tích
logistics dƣới góc độ lý thuyết cơ bản và cũng chƣa có liên hệ tới logistics tại
Việt Nam.
4) Giáo trình: “Vận tải và giao nhận trong ngoại thương” - NXB Lý luận
Chính trị 2005. Đây là giáo trình giảng dạy của bộ môn “Vận tải và giao nhận
trong Ngoại thương” trong chƣơng trình đào tạo sinh viên và học viên cao
học của trƣờng Đại học Ngoại thƣơng. Giáo trình đã trình bày cho sinh viên
những khái niệm về hoạt động giao nhận, vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu,
các hình thức, phƣơng thức và nghiệp vụ cơ bản của quá trình vận chuyển,
giao nhận hàng hóa trong ngoại thƣơng cũng nhƣ các kiến thức cơ bản để giải
quyết các tranh chấp phát sinh trong thực tế. Toàn bộ chƣơng trình học nhằm
mục đích trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản để có thể hiểu và làm
quen với công việc trong thực tế sau khi tốt nghiệp. Giáo trình chỉ đề cập tới
một số hoạt động riêng biệt của logistics.

- 5 -
5) Giáo trình: “Quản trị logistics” của PGS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân –
NXB Thống kê 2006. Giáo trình này đã giới thiệu một cách khái quát về
logistics cũng nhƣ những vấn đề chung nhất của logistics trong nền kinh tế
hiện nay, các hình thức tổ chức của logistics, vai trò của logistics trong kinh
tế và trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy vậy, đây cũng là
một nghiên cứu tổng quát về logistics và quản trị logistics, chƣa đi sâu vào
nghiên cứu logistics trong điều kiện thực tế của Việt Nam.
6) Bên cạnh đó, các nghiên cứu về chuỗi logistics (supply chain) và quản
trị chuỗi logistics (logistics management):
 “Logisticscal management: The Intergrated Supply Chain Process”–
Donal J. Bowsersox and David J. Closs – The Mc Graw – Hill, London

(1996).
 “Logistics and supply chain management: Strategies for reducing
cost and improve service” - Martin Christopher – Prentice Hall Publisher,
London (1998).
 “Fundamentals of logistics management” – James R. Stock and Lisa
M. Ellram - Mc Graw Hill, Singapore (1998).
 “Supply chain management: Strategy, Planning and Operation” –
Sunil Chopra and Peter Meind – Prentice Hall, Upper Saddle River, New
Jersey (2001).
 “The Handbook of Logistics and Distribution Management” - Alan
Rushton, John Oxley, Phil Croucher. Institute of Logistics and Transportation
(2005).
 “Global Logistics Management” - Kent N. Gourdin (College of
Charleston), Blackwell Publishing (2006).
Các nghiên cứu trên chủ yếu tập trung vào nghiên cứu chuỗi cung ứng
logistics, một hình thức phát triển cao và liên kết hoá các hoạt động logistics.
Tuy nhiên, tất cả các tài liệu nƣớc ngoài trên đây đều chỉ dừng lại phân tích
logistics dƣới góc độ lý thuyết cơ bản mà chƣa đi vào phân tích những vấn đề
cụ thể và thực tế trong việc triển khai áp dụng logistics tại Việt Nam.

- 6 -
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.
3.1. Mục đích nghiên cứu.
Với những kiến thức đã thu đƣợc trong quá trình học tập và nghiên cứu
tại trƣờng Đại học Ngoại thƣơng, trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia
Hà Nội cùng kinh nghiệm thực tế của bản thân với hơn năm năm làm việc cho
những công ty cung cấp dịch vụ logistics chuyên nghiệp hàng đầu thế giới
nhƣ Evergreen Marine Corporation – Evergreen Logistics, Hanjin Shipping
Group – Hanjin Logistics và quá trình nghiên cứu thực tế áp dụng logistics tại
Việt Nam cũng nhƣ xem xét các trƣờng hợp thành công điển hình của một số

quốc gia trên thế giới, mục đích của luận văn nhằm:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về logistics nhƣ khái niệm, bản
chất, quy trình, nội dung và cơ sở pháp lý để vận dụng trong việc xây dựng
quy trình áp dụng logistics tại Việt Nam, phù hợp với đặc thù của Việt Nam.
- Tìm hiểu thực tiễn áp dụng logistics của một số nƣớc trên thế giới để
rút ra những kinh nghiệm quý báu cho việc áp dụng dịch vụ này tại Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực tiễn việc áp dụng logistics tại Việt Nam, luận
văn muốn tìm hiểu những khó khăn, vƣớng mắc trong quá trình áp dụng dịch
vụ này trong lĩnh vực xuất nhập khẩu tại Việt Nam để tìm ra các biện pháp
khắc phục những khó khăn vƣớng mắc trên đồng thời đƣa ra những kiến nghị
nhằm phát triển logistics nói chung cũng nhƣ phát triển và ứng dụng dịch vụ
logistics trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nói riêng nhằm nâng cao hiệu quả của
hoạt động ngoại thƣơng trong tiến trình Việt Nam hội nhập với khu vực và
thế giới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu, phân tích, hệ thống hoá những lý thuyết về logistics nói
chung và trong hoạt động ngoại thƣơng nói riêng.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng áp dụng logistics tại các doanh nghiệp
Việt Nam cũng nhƣ nghiên cứu các mô hình của nƣớc ngoài nhằm chỉ rõ
những thuận lợi, khó khăn cho hoạt động logistics với điều kiện thực tế tại

- 7 -
Việt Nam, đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh việc áp dụng logistics trong
ngoại thƣơng trong điều kiện Việt Nam đang tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn.
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động logistics trong ngoại
thƣơng tại Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
Logistics là một khái niệm rất rộng, đƣợc ứng dụng trong nhiều lĩnh vực

khác nhau của cuộc sống nhƣ sản xuất, thƣơng mại, quân sự, quản lý xã hội…
nhƣng trong khuôn khổ của luận văn này, logistics đƣợc giới hạn nghiên cứu
chỉ là hoạt động logistics trong ngoại thƣơng giai đoạn từ năm 1998 đến 2008.
Đây là mốc thời gian quan trọng đánh dấu quá trình phát triển liên tục và
mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam. Trong khoảng thời gian mƣời năm 1998-
2008, những bƣớc hội nhập mang tính thực chất nhƣ gia nhập APEC
(11/1998), triển khai thực hiện cam kết AFTA, ký kết Hiệp định Thƣơng mại
song phƣơng Việt Mỹ (11/2000) và sau này là quá trình đàm phán và gia nhập
WTO (11/2006) đã giúp cho hoạt động ngoại thƣơng của Việt Nam có những
bƣớc phát triển nhảy vọt. Hơn nữa, sự kiện Việt Nam tham gia kết nối vào
mạng Internet toàn cầu (1997) và bắt đầu triển khai rộng (1998) đã giúp
logistics có đƣợc cơ sở hạ tầng kỹ thuật cơ bản đồng thời nhờ mạng Internet
mà các ƣu điểm cũng nhƣ tiện ích của logistics đã có điều kiện đƣợc triển
khai và phát huy tối đa.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Trƣớc hết, luận văn sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng để phân
tích sự hình thành, phát triển các hoạt động vận chuyển, phân phối và hình
thành các khâu trong chuỗi của hoạt động logistics.
Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, diễn giải, quy nạp đƣợc sử dụng nhằm
nêu rõ quá trình phát triển của hoạt động logistics và việc áp dụng logistics tại
các doanh nghiệp Việt Nam.

- 8 -
Bên cạnh đó, phƣơng pháp so sánh cũng đƣợc luận văn sử dụng để làm
nổi bật tính đặc thù trong việc ứng dụng logistics tại Việt Nam đồng thời
phƣơng pháp thống kê đƣợc sử dụng nhƣ là một công cụ phân tích số liệu để
minh chứng cho các vấn đề nghiên cứu.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn.
- Phân tích, làm rõ hơn những khái niệm về logistics.
- Nghiên cứu tình hình thực tế áp dụng logistics tại Việt Nam.

- Đƣa ra các giải pháp chủ yếu để hạn chế những bất cập và khó khăn
trong việc áp dụng logistics trong xuất nhập khẩu tại Việt Nam.
- Đề xuất các kiến nghị nhằm góp phần phát triển logistics nói chung và
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nói riêng.
7. Kết cấu, nội dung của luận văn.
Chƣơng 1. Khái quát chung về logistics trong ngoại thƣơng.
Chƣơng 2. Hoạt động logistics trong ngoại thƣơng tại Việt Nam.
Chƣơng 3. Biện pháp thúc đẩy sự phát triển của logistics trong ngoại thƣơng
tại Việt Nam.













- 9 -
CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LOGISTICS
TRONG NGOẠI THƢƠNG

1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA LOGISTICS.
1.1.1. Khái niệm logistics.
Logistics là một khái niệm đã xuất hiện từ lâu trên thế giới nhƣng vẫn

còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Mặc dù nhiều tài liệu đã cố gắng tìm những từ
tƣơng đƣơng để dịch “logistics” ra tiếng Việt mà trong số đó những thuật ngữ
nhƣ “tiếp vận” hay “hậu cần” đƣợc sử dụng nhiều nhất nhƣng xét về bản chất,
những thuật ngữ trên chƣa thể Việt hoá đƣợc toàn bộ nội dung của logistics.
Chính vì vậy, trong những văn bản chính thức đƣợc ban hành gần đây (Luật
Thƣơng mại 2005, Nghị định 140/2007NĐ-CP), thuật ngữ logistics đều đƣợc
giữ nguyên nhƣ trong tiếng Anh hoặc chỉ ghi theo phiên âm từ tiếng Anh sang
tiếng Việt (phiên âm trong tiếng Việt là lô-gi-stíc) và đƣợc thừa nhận rộng rãi.
Ban đầu, với nguyên gốc xuất phát từ trong quân đội, logistics đƣợc hiểu
và sử dụng nhƣ một từ chuyên môn với nghĩa “hậu cần”. Napoleon, một trong
những vị hoàng đế nổi tiếng của Pháp và thế giới đã từng định nghĩa
“logistics là hoạt động để duy trì lực lƣợng quân đội”. Ông cũng cho rằng,
logistics đóng vai trò rất lớn trong chiến tranh với câu nói nổi tiếng “kẻ
nghiệp dƣ bàn về chiến thuật còn ngƣời chuyên nghiệp nói về logistics”. Thật
vậy, trong chiến tranh, vai trò của logistics (hậu cần) là cực kì quan trọng vì
nó đảm bảo sự hoạt động bình thƣờng và thông suốt cho toàn bộ quân đội với
hàng ngàn, hàng vạn thậm chí hàng triệu ngƣời. Từ xa xƣa hay trong chiến
tranh hiện đại, chiến thuật cắt đứt đƣờng tiếp tế lƣơng thực và vũ khí (phá vỡ
hoạt động logistics) luôn là những kế sách đƣợc áp dụng nhiều nhất để phá vỡ
khả năng chiến đấu của đối phƣơng. Điều này đƣợc thể hiện rất rõ trong các
tác phẩm văn học và quân sự cổ điển nhƣ Binh pháp Tôn Tử, Tam quốc diễn
nghĩa, Hán Sở tranh hùng hay các cuộc chiến tranh hiện đại nhƣ Chiến tranh
Thế giới thứ II (1939-1945), Chiến tranh Việt Nam (1954-1975).

- 10 -
Trong nền kinh tế hiện đại, với quá trình chuyên môn hoá cao thì
logistics chính là những mắt xích liên kết các hoạt động, các khâu trở thành
một thể thống nhất. Cũng từ đó, logistics hiện nay đƣợc coi là một trong
những hoạt động mang tính chiến lƣợc, quyết định đến sự ổn định và thành
công của các hoạt động kinh tế cả ở mức độ vĩ mô và vi mô.

Trải qua nhiều giai đoạn phát triển với nhiều nghiên cứu về logistics
trong các giai đoạn phát triển đó, dƣới các góc nhìn khác nhau, hiện nay có
khá nhiều khái niệm về logistics.
1.1.1.1. Giải thích về logistics của từ điển.
Trong các từ điển, logistics thƣờng đƣợc giải thích dƣới góc độ chung
nhất, cơ bản nhất về ngôn ngữ học để tất cả mọi ngƣời dù có chuyên môn hay
không chuyên môn về logistics đều có thể hiểu khái quát về khái niệm
logistics:
- Từ điển “Oxford Advanced Learners Dictionary of Current English”,
A.S Hornby, Fifth Edition, Oxford University Press - 1995 giải nghĩa:
Logistics là việc tổ chức cung ứng và dịch vụ đối với một hoạt động phức hợp
nào đó (Logistics – the organization of supplies and services for any complex
operation). Nhƣ vậy, việc giải nghĩa này đã “mô tả” một cách chung nhất,
khái quát nhất các biểu hiện bên ngoài của logistics. Hơn nữa, khái niệm hoạt
động phức hợp cũng khiến ngƣời đọc gặp khó khăn trong việc hiểu và hình
dung đƣợc về logistics qua giải thích này.
- Từ điển “The American Heritage”, Forth Edition, Houghton Mifflin
Company - 2000 đƣa ra hai khía cạnh trong cùng một thuật ngữ logistics: 1.
Logistics là một bộ phận của hoạt động quân sự chuyên trách về tích luỹ,
phân phối, duy trì và thay thế nguyên vật liệu cũng nhƣ nguồn nhân lực. 2. Sự
quản lý các khâu của một hoạt động (Logistics - 1. The branch of military
operations that deals with the procurement, distribution, maintenance, and
replacement of material and personnel. 2. The management of the details of
an operation).


- 11 -
1.1.1.2. Khái niệm logistics dưới góc nhìn của các nhà kinh doanh.
Quá trình phát triển của logistics đƣợc các nhà nghiên cứu phân tích
dƣới các góc nhìn và tại những giai đoạn khác nhau nên hiện nay có khá

nhiều các khái niệm về logistics đƣợc đƣa ra.
Thứ nhất, theo Hội đồng quản trị logistics Mỹ (CLM).
Logistics là quá trình lập kế hoạch, chọn phƣơng án tối ƣu để thực hiện
việc quản lý, kiểm soát sự di chuyển bảo đảm có hiệu quả về chi phí và ngắn
nhất về thời gian đối với nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm,
cũng nhƣ các thông tin tƣơng ứng từ giai đoạn tiền sản xuất cho đến khi hàng
hóa đến tay ngƣời tiêu dùng cuối cùng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng
(Council of Logistics Management,
Thứ hai, theo ESCAP (Ủy ban Kinh tế và Phát triển châu Á - Thái Bình
Dƣơng của Liên hợp quốc).
Logistics là quá trình tối ƣu hóa về vị trí, lƣu trữ bao gồm cả vận chuyển
các tài nguyên - yếu tố đầu vào, đầu ra từ nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà
phân phối và đến tay ngƣời tiêu dùng cuối cùng thông qua hàng loạt các hoạt
động kinh tế (Logistics Management - tài liệu giảng dạy của ESCAP).
Thứ ba, theo Hiệp hội Quản lý logistics Canada (CALM).
Logistics là việc lên kế hoạch, thực hiện và kiểm soát một cách có hiệu
quả với chí phí thấp nhất quá trình lƣu chuyển, dự trữ nguyên vật liệu, hàng
tồn kho, thành phẩm và các thông tin liên quan từ nơi sản xuất tơi nơi tiêu thụ
để thoả mãn nhu cầu của khách hàng (Canadian Association of Logistics
Management,
1.1.1.3. Logistics theo Luật Thương mại Việt Nam.
Hoạt động logistics lần đầu tiên đƣợc quy định trong Luật Thƣơng mại
Việt Nam 2005. Điều 233 trong Luật này quy định: “Dịch vụ logistics là hoạt
động thƣơng mại, theo đó thƣơng nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều
công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lƣu kho, lƣu bãi, làm thủ tục hải
quan, các thủ tục giấy tờ khác, tƣ vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã
hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thỏa

- 12 -
thuận với khách hàng để hƣởng thù lao. Dịch vụ logistics đƣợc phiên âm theo

tiếng Việt là dịch vụ lô-gi-stíc”.
Tiếp theo Luật Thƣơng mại 2005, nghị định 140/2007/NĐ-CP quy định
chi tiết thêm cho Luật Thƣơng mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics
và giới hạn trách nhiệm đối với thƣơng nhân kinh doanh dịch vụ logistics góp
phần làm hoàn chỉnh thêm những quy định của pháp luật Việt Nam về hoạt
động logistics.
Với những khái niệm về logistics đƣợc xem xét nhƣ trên, có thể rút ra
một số nhận xét cơ bản về khái niệm của logistics:
- Logistics là một khái niệm mở có thể hiểu theo nhiều góc độ, trong
nhiều lĩnh vực: kinh tế, xã hội, quân sự…
- Trong kinh tế, khái niệm logistics đƣợc xem xét theo hai góc độ:
+ Theo nghĩa hẹp: logistics là việc tập hợp tất cả các yếu tố cấu thành
và hỗ trợ cho quá trình vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ
trong đó các yếu tố này được kết hợp một cách hợp lý, khoa học với mục tiêu
tối ưu hóa về thời gian và chi phí. Theo đó, dịch vụ logistics mang nhiều yếu
tố vận tải, ngƣời cung cấp dịch vụ logistics theo khái niệm này không có quá
nhiều khác biệt và là sự phát triển cao hơn của ngƣời cung cấp dịch vụ vận tải
đa phƣơng thức (MTO - Multimodal Transport Operator).
+ Theo nghĩa rộng: logistics đƣợc xem xét trên toàn bộ các quá trình
lƣu chuyển hàng hoá vật chất và dịch vụ từ giai đoạn tiền sản xuất cho tới khi
hàng hóa đƣợc thực sự tiêu dùng bởi ngƣời tiêu dùng cuối cùng. Theo cách
hiểu này, logistics là quá trình tối ưu hóa của cả chu trình sản xuất bao gồm
từ việc thu thập thông tin, xử lý thông tin, lập kế hoạch, nhập nguyên, nhiên
vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất, sản xuất ra hàng hóa, đưa hàng hóa
vào các kênh lưu thông, phân phối đến tay người tiêu dùng cuối cùng và thậm
chí cả hoạt động thu hồi, xử lý các phụ phẩm, phế phẩm của quá trình sản
xuất, tiêu dùng với mục tiêu đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
- Trong giới hạn nghiên cứu của luận văn này, hoạt động logistics chủ
yếu đƣợc xem xét trong hoạt động ngoại thƣơng nên logistics có thể đƣợc


- 13 -
hiểu là quá trình tổ chức, quản lý một cách khoa học và hợp lý sự luân chuyển
hàng hóa cũng như chuỗi các hoạt động liên quan trong quá trình xuất nhập
khẩu với mục tiêu tối ưu hóa về thời gian và hiệu quả kinh tế.
Hiện nay, hoạt động thƣơng mại nói chung và ngoại thƣơng nói riêng
ngày càng trở nên phức tạp do vậy giới hạn phân biệt giữa logistics trong kinh
tế nói chung và logistics trong ngoại thƣơng cũng chỉ mang tính tƣơng đối.
1.1.2. Đặc điểm của logistics.
Logistics có một số đặc điểm nhƣ sau:
Thứ nhất, logistics là tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp trên ba
khía cạnh chính đó là logistics sinh tồn, logistics hoạt động và logistics hệ
thống.
+ Logistics sinh tồn: có liên quan tới các nhu cầu cơ bản của cuộc sống.
Logistics sinh tồn xuất phát từ bản năng cơ bản, yêu cầu sinh tồn của con
ngƣời nhằm đáp ứng những nhu cầu thiết yếu nhƣ: chúng ta cần cái gì? Cần
bao nhiêu? Khi nào cần và cần ở đâu? Logistics sinh tồn là bản chất và nền
tảng của hoạt động logistics nói chung.
+ Logistics hoạt động: là bƣớc phát triển mới của logistics sinh tồn, gắn
với toàn bộ quá trình và hệ thống sản xuất các sản phẩm của doanh nghiệp.
Logistics hoạt động đƣợc thực hiện cụ thể trong dòng vận động không ngừng
của toàn bộ các hoạt động sản xuất, phân phối và tiêu dùng.
+ Logistics hệ thống: giúp cho việc duy trì hệ thống hoạt động. Các yếu
tố của logistics hệ thống bao gồm máy móc thiết bị, nguồn nhân lực, công
nghệ, cơ sở hạ tầng, nhà xƣởng…
Logistics sinh tồn, logistics hoạt động và logistics hệ thống có mối liên
hệ chặt chẽ, tạo cơ sở hình thành hệ thống logistics hoàn chỉnh.
Thứ hai, logistics là sự phát triển cao, hoàn chỉnh của dịch vụ vận tải và
giao nhận.
Cùng với quá trình phát triển của hoạt động giao nhận vận tải, logistics
đã làm đa dạng hóa khái niệm vận tải và giao nhận truyền thống. Từ chỗ chỉ


- 14 -
thay mặt khách hàng để thực hiện các khâu rời rạc nhƣ thuê tàu, lƣu chỗ,
chuẩn bị hàng, đóng gói hàng, tái chế, làm thủ tục thông quan… cho tới việc
cung cấp dịch vụ trọn gói từ kho đến kho (Door to Door). Từ chỗ đóng vai trò
đại lý, ngƣời đƣợc ủy thác trở thành một chủ thể chính trong các hoạt động
vận tải giao nhận với khách hàng, chịu trách nhiệm với khách hàng và bị ràng
buộc bởi các nguồn luật điều chỉnh (ví dụ: ngƣời cung cấp dịch vụ logistics,
trong một số trƣờng hợp, có thể thay mặt chủ hàng đứng tên trên tờ khai hải
quan theo hợp đồng ủy thác hay trên mặt vận đơn (B/L) của ngƣời chuyên
chở thực sự. Trong các trƣờng hợp này, bên chịu trách nhiệm trực tiếp với
pháp luật là bên nhận ủy thác tức doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics).
Ngày nay, để có thể thực hiện nghiệp vụ của mình, ngƣời giao nhận phải quản
lý một hệ thống đồng bộ từ giao nhận tới vận tải, cung ứng nguyên vật liệu
phục vụ sản xuất kinh doanh, bảo quản hàng hóa trong kho, phân phối hàng
hóa đúng nơi, đúng lúc, sử dụng thông tin điện tử để theo dõi, kiểm tra… Nhƣ
vậy, hoạt động giao nhận vận tải phát triển và dần dần trở thành hoạt động
logistics.
Thứ ba, logistics là sự phát triển hoàn thiện của dịch vụ vận tải đa
phƣơng thức.
Trƣớc đây, hàng hóa xuất nhập khẩu thƣờng đƣợc vận chuyển theo hình
thức hàng rời (hay hàng hoá đƣợc đóng gói trong nhiều hình thức bao bì và
không có quy chuẩn thống nhất) từ nƣớc xuất khẩu sang nƣớc nhập khẩu và
có thể phải sử dụng nhiều phƣơng tiện vận tải khác nhau. Vì vậy, xác suất rủi
ro mất mát, hƣ hỏng đối với hàng hóa là rất cao. Ngƣời gửi hàng thƣờng phải
ký nhiều hợp đồng với nhiều ngƣời vận tải khác nhau mà trách nhiệm của họ
chỉ giới hạn trong chặng đƣờng hay dịch vụ mà họ đảm nhiệm. Tới những
năm 60-70 của thế kỷ XX, cuộc cách mạng container hóa trong ngành vận tải
đã nâng cao độ an toàn trong vận chuyển hàng hóa, giúp hoạt động vận tải đa
phƣơng thức có điều kiện phát triển nhanh chóng. Với vận tải đa phƣơng

thức, chủ hàng chỉ cần ký một hợp đồng duy nhất với ngƣời kinh doanh vận
tải đa phƣơng thức (MTO-Multimodal Transport Operator). Các MTO sẽ chịu

- 15 -
trách nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ việc vận chuyển hàng hóa từ khi nhận
hàng cho tới khi giao hàng bằng một chứng từ vận tải duy nhất cho dù trong
rất nhiều trƣờng hợp MTO không phải là ngƣời chuyên chở thực tế trên toàn
bộ hành trình. Nhƣ vậy, xét theo nghĩa hẹp, MTO ở đây chính là ngƣời cung
cấp dịch vụ logistics.
1.1.3. Vai trò của logistics.
Hoạt động logistics ngày càng đóng vai trò lớn và ảnh hƣởng sâu rộng
tới toàn bộ các hoạt động của xã hội. Trong các nghiên cứu hiện nay, cả ở
mức độ vĩ mô (nền kinh tế hay toàn bộ xã hội) và mức độ vi mô (doanh
nghiệp), logistics đều thể hiện là một trong những hoạt động kinh tế có ảnh
hƣởng rất lớn, giữ vị trí trung tâm trong toàn bộ hệ thống lƣu chuyển, phân
phối cũng nhƣ đóng vai trò quan trọng trong sản xuất, tiêu dùng.
1.1.3.1. Vai trò của logistics đối với nền kinh tế.
Dƣới góc độ khái niệm logistics theo quan điểm vĩ mô, logistics đóng
vai trò chủ chốt trong các hoạt động phân phối và lƣu chuyển toàn bộ các yếu
tố của nền kinh tế.
Logistics là mối liên kết xuyên suốt và gắn kết toàn bộ các hoạt động
quan trọng trong nền kinh tế từ sản xuất, lƣu thông và phân phối hàng hóa.
Hiển nhiên, việc nâng cao hiệu quả hoạt động logistics trong kinh tế cũng góp
phần nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội. Logistics là cơ sở quan trọng trong
hoạt động lƣu thông phân phối hàng hoá, trao đổi, giao lƣu thƣơng mại giữa
các vùng trong nƣớc và với nƣớc ngoài, là hoạt động thiết yếu của nền kinh tế
quốc dân. Khi những hoạt động này thông suốt, đạt hiệu quả cao sẽ góp phần
thúc đẩy các ngành sản xuất phát triển còn nếu những hoạt động này bị ngƣng
trệ thì sẽ tác động xấu đến toàn bộ sản xuất và đời sống. Logistics kết hợp các
nhu cầu trong nền kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế đƣợc vận hành một cách

hài hoà và hợp lý. Toàn bộ các hoạt động kinh tế sẽ đƣợc liên kết hiệu quả
nhờ hoạt động logistics. Mỗi vùng địa lý đều có những đặc điểm về điều kiện
tự nhiên, điều kiện xã hội, các nguồn tài nguyên và có phƣơng thức lao động,
tập quán khác nhau do đó, cần phải có sự phân bố, sắp xếp các ngành sản xuất,

- 16 -
các khu công nghiệp, các trung tâm kinh tế sao cho phù hợp với những điều
kiện riêng và tổng thể nhằm phát huy đƣợc các nguồn lực một cách hiệu quả
nhất. Hệ thống logistics góp phần quan trọng vào việc phân bố các ngành sản
xuất một cách hợp lý để đảm bảo sự cân đối và tăng trƣởng bền vững của toàn
bộ nền kinh tế quốc dân.
Logistics cũng góp phần tăng cƣờng sự liên kết trong kinh tế quốc tế.
Với một nền kinh tế hội nhập, logistics cũng chính là một cầu nối quan trọng
nhằm liên kết các yếu tố bên trong và bên ngoài. Điều này đƣợc minh chứng
rất rõ trong trƣờng hợp tại các nƣớc, khu vực với nền kinh tế có độ mở cao
nhƣ Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hongkong, Singapore…, hoạt động
logistics rất phát triển.
Bên cạnh đó, quá trình phát triển nền kinh tế của các quốc gia đi trƣớc
Việt Nam cũng cho thấy hệ thống logistics góp phần vào việc giải quyết
những vấn đề nảy sinh từ phân công lao động quốc tế trong quá trình hội nhập
và toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới. Với sự ra đời và quá trình tăng trƣởng
nhanh chóng của các công ty xuyên quốc gia (TNCs) đặc biệt là từ sau Chiến
tranh thế giới thứ II, thƣơng mại quốc tế nội bộ các công ty này dần đƣợc
hình thành và đã có những bƣớc phát triển mạnh mẽ. Các công ty xuyên quốc
gia có các chi nhánh, các cơ sở sản xuất, cung ứng và dịch vụ đặt ở nhiều nơi,
nhiều quốc gia khác nhau để tận dụng những lợi thế về lao động, nguồn
nguyên vật liệu, các chính sách ƣu đãi từ mỗi quốc gia. Trong quá trình hoạt
động và liên kết hoạt động giữa các chi nhánh này, các TNCs này đã áp dụng
“hệ thống logistics toàn cầu” để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đạt
hiệu quả cao, khắc phục ảnh hƣởng của các yếu tố nhƣ thời gian, không gian

địa lý, các điều kiện tự nhiên và xã hội vào sản xuất.
Logistics phát triển cũng giúp tăng cƣờng tính cạnh tranh của nền kinh tế
quốc gia. Điều này liên hệ trực tiếp tới điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng của
quốc gia đó. Logistics phát triển giúp giảm bớt chi phí lƣu thông, hạ giá thành
sản phẩm, đảm bảo khả năng cung ứng đúng kế hoạch và chủ động trong các
hoạt động sản xuất, phân phối, lƣu thông. Cơ sở hạ tầng và trình độ phát triển

- 17 -
của hoạt động logistics luôn là những yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến quyết
định của các nhà đầu tƣ và do đó, muốn thu hút đƣợc nhiều nguồn vốn, mỗi
quốc gia cần chú trọng phát triển hoạt động logistics của mình.
1.1.3.2. Vai trò của logistics đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp.
Đối với mỗi doanh nghiệp, logistics đóng vai trò rất lớn trong việc giải
quyết các hoạt động vận chuyển và phân phối, đảm bảo sự luân chuyển cho cả
các yếu tố đầu vào lẫn đầu ra của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Nhờ có thể
tối ƣu hoá quá trình luân chuyển nguyên vật liệu (đầu vào), hàng hoá, dịch vụ
(đầu ra) mà logistics có thể giúp tiết kiệm chi phí đồng thời tăng khả năng
cạnh tranh cho doanh nghiệp. Đã có không ít doanh nghiệp gặt hái đƣợc nhiều
thành công nhờ sử dụng những chiến lƣợc và giải pháp logistics thích hợp
(nhƣ Toyota, Nike, Walmart…). Ngƣợc lại, có nhiều doanh nghiệp gặp khó
khăn, thất bại do đƣa ra các quyết định sai lầm nhƣ chọn sai nguồn cung cấp
nguyên vật liệu, chọn sai vị trí kho bãi, tính toán lƣợng dự trữ không phù hợp,
tổ chức vận chuyển rắc rối, chồng chéo (K-mart, Mazda ). Bên cạnh đó,
logistics cũng đồng thời còn là hoạt động hỗ trợ đắc lực cho hoạt động
marketing của doanh nghiệp đặc biệt là marketing mix (sự kết hợp của bốn
yếu tố cơ bản trong hoạt động marketing 4Ps: Product – sản phẩm, Price – giá
cả, Promotion – chính sách khuyến mại, Place – giao hàng đúng hẹn, đúng
nơi quy định). Chính logistics đóng vai trò then chốt trong việc cung ứng các
yếu tố đầu vào kịp thời cũng nhƣ việc phân phối các sản phẩm đến đúng nơi

cần đến và vào đúng thời điểm thích hợp. Mục tiêu lớn nhất của logistics là
cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng một cách chính xác, trong thời
gian ngắn nhất với tổng chi phí nhỏ nhất. Nhƣ vậy, logistics chính là cơ sở
giúp doanh nghiệp từng bƣớc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất và tạo
điều kiện cho các chiến lƣợc kinh doanh đƣợc thực hiện. Đây cũng chính là
một trong những chìa khoá quan trọng dẫn đến sự thành công cho các doanh
nghiệp.

- 18 -
Trong một doanh nghiệp sản xuất luôn tồn tại ba giai đoạn chính của
hoạt động kinh doanh trong đó vai trò của logistics theo nghĩa rộng - dây
chuyền cung ứng đƣợc thể hiện rất rõ nhƣ là cầu nối liên kết các yếu tố: thứ
nhất là các bƣớc khởi đầu và chuẩn bị cho quá trình sản xuất, hƣớng tới
những thông tin tập trung vào khách hàng và yêu cầu của họ; thứ hai là bản
thân chức năng sản xuất, tập trung vào những phƣơng tiện, thiết bị, nhân lực,
nguyên vật liệu và chính quá trình sản xuất; thứ ba là tập trung vào sản phẩm
cuối cùng, phân phối và một lần nữa hƣớng tới những thông tin tập trung vào
khách hàng và yêu cầu của họ. Trong dây chuyền cung ứng ba nhân tố này,
logistics sẽ liên kết và điều phối các khả năng sản xuất, nguồn lực có giới hạn
và thực hiện việc lên kế hoạch sản xuất - những công việc đòi hỏi tính dữ liệu
chính xác về hoạt động tại các nhà máy nhằm làm cho kế hoạch sản xuất đạt
hiệu quả cao nhất. Hơn nữa, những yêu cầu của một quá trình sản xuất nhƣ
môi trƣờng sản xuất năng động trong đó sự vật đƣợc chuyển hoá liên tục,
thông tin cần đƣợc cập nhật và phổ biến tới tất cả các cấp quản lý để có thể
đƣa ra quyết định nhanh chóng và chính xác, các quá trình kiểm soát chất
lƣợng sản phẩm, những phản hồi từ thị trƣờng… luôn đòi hỏi hoạt động
logistics phải đƣợc thực hiện hiệu quả. Logistics cung cấp khả năng trực quan
hoá đối với các dữ liệu liên quan đến sản xuất và khép kín dây chuyền cung
ứng, tạo điều kiện cho việc tối ƣu hoá sản xuất đúng lúc bằng các hệ thống
sắp xếp và lên kế hoạch. Nó cũng mang lại hiệu quả tối đa cho việc dự trù số

lƣợng nguyên vật liệu, quản lý nguồn tài nguyên, lập kế hoạch đầu tƣ và sắp
xếp hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Logistics hỗ trợ toàn bộ quá trình hoạt động của doanh nghiệp, ngay cả
khi sản phẩm đã ra khỏi dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp và đến tay
ngƣời tiêu dùng. Mỗi doanh nghiệp có thể kết hợp bất cứ yếu tố nào của
logistics với nhau hay tất cả các yếu tố logistics tùy theo yêu cầu của doanh
nghiệp mình. Logistics còn hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp thông qua
quản lý di chuyển và lƣu trữ nguyên vật liệu đi vào doanh nghiệp và bán
thành phẩm di chuyển trong doanh nghiệp. Hiện nay, logistics hiện đại còn hỗ
trợ doanh nghiệp việc lập kế hoạch sản xuất bắt đầu từ việc xác định các

- 19 -
nguồn cung ứng các yếu tố đầu vào nhƣ nguyên vật liệu, lao động, thiết bị đến
quá trình sản xuất tới việc cung ứng sản phẩm ra thị trƣờng vào thời điểm
nào, số lƣợng bao nhiêu.v.v
Bên cạnh đó, việc ứng dụng các giải pháp logistics và phân tích dữ liệu
thu thập đƣợc giúp cho quá trình lƣu trữ và xử lý thông tin cũng nhƣ việc lên
kế hoạch sản xuất đƣợc chi tiết hoá với chi phí thấp. Hoạt động logistics này
nhằm phục vụ cho những mục đích liên quan đến sản xuất (nhƣ từ dữ liệu về
thông tin sản phẩm, dữ liệu về nhu cầu thị trƣờng, dữ liệu về thông tin của các
đối thủ cạnh tranh…, logistics giúp kế hoạch hoá quá trình sản xuất nhƣ sắp
xếp các yếu tố sản xuất nhƣ thế nào, sản xuất mặt hàng nào tại đâu, cung cấp
các yêu tố đầu vào nhƣ thế nào, quy cách phân phối sản phẩm ra sao, vào thời
điểm nào…) để đáp ứng tốt nhất những yêu cầu, đòi hỏi của khách hàng.
1.1.4. Các điều kiện và cơ sở pháp lý của logistics.
1.1.4.1. Điều kiện phát triển.
a. Yếu tố vận tải và cơ sở hạ tầng.
Vận tải và cơ sở hạ tầng là hai yếu tố quan trọng nhất trong chuỗi các
hoạt động logistics. Vận tải là yếu tố tạo ra sự dịch chuyển của hàng hoá, dịch
vụ nhờ đó hoạt động logistics mới thực sự có ý nghĩa. Vận tải phát triển tạo

cơ sở hạ tầng cho toàn bộ chuỗi logistics đƣợc thực hiện một cách dễ dàng và
hiệu quả. Logistics đƣợc xây dựng trên tất cả các loại hình vận tải mà trong
đó hoạt động vận tải là các mắt xích kéo toàn bộ chuỗi logistics chuyển động.
Trong logistics hiện đại, các hoạt động vận tải chủ yếu đƣợc thực hiện là sự
liên kết giữa các loại hình vận tải: đƣờng hàng không, đƣờng thủy, đƣờng sắt
và đƣờng bộ. Ngoài ra, vận tải đƣờng ống (dầu, khí đốt) và hệ thống truyền
dẫn (điện, thông tin) hiện nay cũng đƣợc xem là những loại hình vận tải mới
tham gia vào chuỗi cung ứng logistics. Thực tế hoạt động kinh doanh đã cho
thấy rằng vận tải là một trong những yếu tố có tính quyết định, tạo cơ sở trong
việc hình thành nên các nhà cung cấp dịch vụ logistics. Một số doanh nghiệp
trên thế giới nhƣ Maersk Logistics, APL Logistics, MOL Logistics, NYK
Logistics, OOCL Logistics… là các nhà cung cấp dịch vụ logistics nổi tiếng

- 20 -
đã đƣợc hình thành trên cơ sở các hãng tàu biển. Riêng APL Logistics còn là
nhà cung cấp dịch vụ logistics có hệ thống kho bãi lớn thứ hai tại Mỹ. Bên
cạnh các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics đƣợc hình thành trên hệ
thống cơ sở vật chất và thƣơng hiệu của các hãng tàu biển thì xu hƣớng hình
thành các doanh nghiệp logistics từ các nhà cung cấp dịch vụ vận tải nội địa
cũng khá phổ biến và đặc biệt thành công tại Mỹ nhƣ Menlo Worldwide
Logistics, Schneider Logistics, C.H Robinson Worldwide, Ryder Logistics…
hay Schenker Logistics tại Đức, SDV Group tại Pháp… Một số ít hơn các
doanh nghiệp logistics lớn hiện nay đƣợc phát triển từ cơ sở hạ tầng có sẵn
của lĩnh vực chuyển phát nhanh vốn là thế mạnh của họ nhƣ DHL của Thụy
Sĩ hay Fedex, UPS của Mỹ. Mặt khác, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
logistics cũng đang có xu hƣớng cố gắng để có thể chủ động đƣợc hoạt động
vận tải của mình ở mức độ tối đa. Kuehne Nagel đã tiến hành mua lại hãng
tàu biển Hapag Lloyd (7/2008). Nhiều nhà cung cấp dịch vụ logistics lớn trên
thế giới nhƣ UPS, DHL hay Fedex… đã có những đội máy bay chuyên dụng
chỉ chở hàng (freighter) để chủ động và nâng cao năng lực vận chuyển hàng

hoá.
Cùng với yếu tố vận tải, cơ sở hạ tầng của logistics cần đƣợc phát triển
đồng bộ để có đủ khả năng tiếp nhận năng lực của hoạt động vận tải. Những
cơ sở hạ tầng quan trọng nhất trong hoạt động logistics là các phƣơng tiện, hệ
thống giao thông (đƣờng biển, đƣờng sông, cảng biển, sân bay, hệ thống
đƣờng sắt, đƣờng bộ gắn liền…), hệ thống kho bãi và cơ sở hạ tầng thông tin.
Các quốc gia phát triển nhất về logistics hiện nay trên thế giới đều là những
nền kinh tế, những khu vực có hệ thống giao thông tốt, cơ sở hạ tầng và công
nghệ thông tin phát triển (Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hongkong,
Singapore… và một số quốc gia có nền kinh tế mới nổi gần đây là Trung
Quốc, Ấn Độ, Malaysia…).
b. Yếu tố marketing.
Với mỗi doanh nghiệp, marketing và logistics là hai yếu tố quan trọng
quyết định sự thành công trong đó marketing đƣợc coi là điều kiện cần còn

- 21 -
logistics là yếu điều kiện đủ. Quá trình hình thành và phát triển logistics hiện
đại cũng nhƣ thị trƣờng cung cấp dịch vụ logistics không thể không nhắc tới
yếu tố marketing. Marketing giúp mọi ngƣời thấy đƣợc vai trò và lợi ích to
lớn của logistics trong nền kinh tế hiện nay cũng nhƣ đối với từng doanh
nghiệp. Vị trí của logistics đƣợc đặt đúng chỗ nhờ có các hoạt động marketing.
Đối với mỗi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics, marketing để quảng bá
hình ảnh và hoạt động của mình cũng chính là một phần giới thiệu về logistics.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt nhƣ hiện nay, các doanh nghiệp ngoài việc
marketing cho mình nhằm cạnh tranh với các đối thủ khác cũng cần
marketing cho hoạt động logistics để mở rộng thị trƣờng.
c. Yếu tố phân phối và chuyên môn hoá.
Logisics có vai trò cực kì quan trọng trong hoạt động phân phối. Ngƣợc
lại, quá trình chuyên môn hoá hoạt động sản xuất trong điều kiện hợp tác và
phân công lao động quốc tế hiện nay của nền kinh tế thế giới đồng thời với

việc phân phối dần trở thành hoạt động kinh tế quan trọng cũng khiến cho
logistics càng có nhiều cơ hội phát triển. Hoạt động thƣơng mại quốc tế phát
triển nhanh chóng cùng với mạng phân phối trong thƣơng mại cũng là những
cơ sở vững chắc cho logistics phát triển. Hội nhập, chuyên môn hoá càng sâu
rộng sẽ tạo điều kiện cho thƣơng mại quốc tế phát triển, từ đó thúc đẩy
logistics càng phát triển.
d. Yếu tố quản trị.
Logistics có đặc điểm cơ bản là chuỗi các dịch vụ đƣợc thực hiện trên
một không gian rộng và trong giới hạn tối thiểu về thời gian nên yếu tố quản
trị đóng vai trò rất quan trọng. Việc quản trị các yếu tố đầu vào, đầu ra, thời
gian, địa điểm, quá trình lƣu chuyển vật chất cũng nhƣ xử lí thông tin một
cách hợp lý và hiệu quả nhất quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt
động logistics. Với sự phát triển của nghệ thuật quản trị thì việc ứng dụng
quản trị trong logistics đã tạo cho logistics hiện đại sự thay đổi mang tính
cách mạng (cùng với việc ứng dụng thành tựu của khoa học kỹ thuật và công
nghệ thông tin trong quá trình điều hành và quản lý các hoạt động logistics).

- 22 -
Hiện nay, trên thế giới, quản trị logistics (logistics management) đã trở thành
một bộ môn khoa học đƣợc nghiên cứu sâu đồng thời cũng trở thành một
trong những yếu tố quan trọng nhất của logistics hiện đại.
e. Yếu tố công nghệ thông tin.
Thông tin đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong cuộc sống và đối với
hoạt động logistics thì đây là yếu tố quyết định. Sự phát triển của công nghệ
thông tin đặc biệt là sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của mạng Internet trong
thời gian gần đây là một trong các yếu tố quyết định mang đến sự thay đổi về
chất của hoạt động logistics. Hiện nay, trong logistics hiện đại, hơn 90%
lƣợng thông tin của các giao dịch đƣợc thực hiện qua mạng Internet. Các hình
thức giao dịch truyền thống nhƣ thƣ tín, điện thoại, fax đã dần đƣợc thay thế
bằng email, EDI (Electronic Data Interchange). Những phần mềm chuyên

dụng cùng với mạng Internet và hệ thống tự động hoá đã làm cho logistics
thay đổi. Vai trò lao động chân tay của con ngƣời trong logistics đã đƣợc
giảm bớt rất nhiều. Cùng với quản trị logistics (quản lý và tự động hoá), sự
phát triển của công nghệ thông tin đã góp phần tạo nên một cuộc cách mạng
trong logistics.
f. Các yếu tố khác.
Bên cạnh các yếu tố trên, sự phát triển của logistics còn chịu tác động
của nhiều yếu tố khác trong đó quan trọng nhất là các yếu tố về điều kiện tự
nhiên, xã hội, luật pháp, văn hóa… Những khu vực, quốc gia có vị trí địa lý
thuận lợi nằm gần những đƣờng hàng hải quốc tế (nhƣ Singapore, Hongkong,
Malaysia, Đài Loan…) sẽ có điều kiện để xây dựng một ngành công nghiệp
logistics phát triển hơn là những quốc gia không tiếp giáp biển (Lào, Mông
Cổ, Bolivia ) hoặc có vị trí không gần những đƣờng hàng hải quốc tế (nhƣ
Campuchia, Thái Lan, Bangladesh…). Cùng với điều kiện tự nhiên là các
điều kiện về xã hội, luật pháp cũng nhƣ văn hóa. Logistics là một là một hoạt
động mở có sự liên kết của rất nhiều các yếu tố mang tính quốc tế đồng thời
cũng là một ngành dịch vụ liên quan chặt chẽ tới hoạt động ngoại thƣơng do
vậy logistics sẽ có cơ hội để phát triển nhanh và mạnh hơn ở một xã hội mở

- 23 -
với những quy định và thể chế luật pháp ủng hộ tự do thƣơng mại (Singapore,
Hongkong ) hơn là những xã hội và hệ thống luật còn mang tính khép kín
(nhƣ Myanmar, Bắc Triều Tiên hay Việt Nam trƣớc đây).
1.1.4.2. Cơ sở pháp lý của logistics.
Logistics là một hoạt động mở mà phạm vi hoạt động có thể vƣợt ra
ngoài biên giới của một quốc gia hoặc thậm chí là sự liên kết giữa các yếu tố
trong một chuỗi liên quan tới rất nhiều các quốc gia. Do vậy, cơ sở pháp lý
của hoạt động logistics trong thƣơng mại quốc tế hiện nay dựa trên hai yếu tố:
yếu tố luật quốc tế và yếu tố luật quốc gia.
a. Luật quốc tế.

Do logistics trong ngoại thƣơng là tập hợp của rất nhiều các hoạt động
có chứa đựng yếu tố quốc tế, phạm vi thực hiện vƣợt ra ngoài biên giới một
quốc gia nên hiện nay chƣa có hiệp định hay công ƣớc quốc tế nào điều chỉnh
toàn bộ các hoạt động của chuỗi logistics. Tuy nhiên, trong các bộ phận quan
trọng của logistics nhƣ vận tải biển, vận tải đƣờng sắt, vận tải đƣờng bộ, vận
tải đƣờng hàng không, quá trình bốc xếp, khai báo hải quan… đều đã có
những công ƣớc, hiệp ƣớc, nghị định thƣ hay tập quán quốc tế quy định, điều
chỉnh trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ của các bên tham gia thƣơng mại và
hoạt động logistics. Hiện nay, một số nguồn luật chính thƣờng gặp, đƣợc áp
dụng hoặc có ảnh hƣởng vào hoạt động logistics:
- Vận tải biển quốc tế: Công ƣớc Brussel (1924), Nghị định thƣ Visby
(1968), Quy tắc Hamburg (Hamburg Rules – 1978)…;
- Vận tải đƣờng sắt quốc tế: Công ƣớc về vận chuyển hàng hoá bằng
đƣờng sắt (CIM – 1961);
- Vận tải đƣờng hàng không quốc tế: Công ƣớc Vác sa va (Warsaw
Convention – 1929), Nghị định thƣ Haugue (The Haugue Protocal –
1955)…;
- Vận tải đa phƣơng thức quốc tế: Công ƣớc của Liên Hợp Quốc về
chuyên chở hàng hóa bằng vận tải đa phƣơng thức quốc tế, 1980 (UN

- 24 -
Convention on the International Multimodal Transport of Goods,
1980);
- Incoterm (ICC - International Chamber of Commerce), tập quán thƣơng
mại quy định quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm và các hƣớng dẫn trong
thƣơng mại quốc tế.
Ngoài ra, còn có nhiều hiệp định, thoả thuận giữa các quốc gia theo khu
vực ở phạm vi hẹp hơn quy định về một hay nhiều hoạt động trong chuỗi
logistics.
b. Các nguồn luật quốc gia.

Ở hầu nhƣ tất cả các quốc gia trên thế giới, logistics đều đƣợc coi là
những hoạt động kinh tế hợp pháp và hoạt động này sẽ chịu sự tác động của
luật pháp các quốc gia đó. Trong hệ thống luật pháp của hầu hết các quốc gia
đều có những bộ luật, điều luật điều chỉnh hoạt động logistics cũng nhƣ
những hoạt động kinh tế nằm trong hoặc liên quan đến chuỗi các hoạt động
logistics. Ở Việt Nam, logistics hiện nay không những đƣợc luật pháp công
nhận mà còn đƣợc khuyến khích phát triển.
1.1.5. Các nhân tố thúc đẩy sự phát triển của logistics.
Trong những năm gần đây, logistics có những bƣớc phát triển vƣợt bậc
cả về phạm vi hoạt động lẫn mức độ chuyên sâu. Sự phát triển này có nhiều
nguyên nhân mà một số nguyên nhân chính trong đó có thể kể tới nhƣ:
1.1.5.1. Sự phát triển mạnh mẽ của thương mại.
Thƣơng mại là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của logistics.
Thƣơng mại nội địa, thƣơng mại quốc tế giúp hoạt động logistics vừa đƣợc
trải rộng vừa phát triển theo chiều sâu. Logistics giúp cho những luồng hàng
hoá, nguyên, nhiên vật liệu đƣợc di chuyển theo yêu cầu và với mỗi thỏa
thuận trong thƣơng mại thì hoạt động logistics kèm theo sẽ giúp cho thoả
thuận đó đƣợc thực hiện. Không bị giới hạn bởi không gian biên giới nhƣ
logistics nội địa, hoạt động ngoại thƣơng giúp logistics quốc tế đƣợc thực
hiện trên phạm vi toàn thế giới. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thƣơng
mại điện tử hiện nay, các giao dịch, các hoạt động thanh toán có thể đƣợc

×