Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Nghiên cứu môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài của Malaysia và gợi ý chính sách cho Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (979.18 KB, 118 trang )






ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




TÔ HOÀNG ANH








NGHIÊN CỨU
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

CỦA MALAYSIA VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH CHO
VIỆT NAM







LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI












Hà Nội –2012




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




TÔ HOÀNG ANH







NGHIÊN CỨU
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

CỦA MALAYSIA VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH CHO
VIỆT NAM




Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và quan hệ quốc tế
Mã số : 60 31 07




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN XUÂN THIÊN









Hà Nội –2012



MỤC LỤC

trang

Danh mục các ký hiệu viết tắt i
Danh mục các bảng iii
Danh mục các hình vẽ iv

MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
9
1.1 Một số khái niệm cơ bản

9
1.1.1 Môi trường đầu tư

9
1.1.2 Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI)

10
1.1.3 Đặc điểm cơ bản của môi trường FDI


20
1.2 Những môi trường, nhân tố của môi trường đầu tư
trực tiếp nước ngoài
21
1.2.1 Môi trường chính trị - xã hội

21
1.2.2 Môi trường kinh tế

23
1.2.3 Môi trường cơ sở hạ tầng

25
1.2.4 Nhân tố pháp lý

27
1.2.5 Nhân tố lao động, tài nguyên

28
1.3 Vai trò của môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài 29
1.3.1 Tăng cường thu hút FDI

29
1.3.2 Chọn lọc nguồn FDI

34
CHƯƠNG 2

MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI
MALAYSIA VÀ TÁC ĐỘNG THU HÚT FDI


37

2.1 Phân tích những môi trường, nhân tố cấu thành môi 37


trường FDI của Malaysia
2.1.1 Môi trường chính trị - xã hội 37

2.1.2 Môi trường kinh tế 41

2.1.3 Môi trường cơ sở hạ tầng 49

2.1.4 Nhân tố pháp lý 54

2.1.5 Nhân tố lao động, tài nguyên 58

2.1.6 Các nhân tố nổi bật thu hút và sử dụng FDI 61

2.2 Phân tích tác động của môi trường FDI đến thu hút và
sử dụng FDI ở Malaysia.
65

2.2.1 Quy mô thu hút và sử dụng FDI của Malaysia giai đoạn
1998 -2011.
65

2.2.2 Các nhân tố tích cực của môi trường FDI tác động đến thu
hút và sử dụng FDI.
71


2.2.3 Các nhân tố tiêu cực của môi trường FDI tác động đến thu
hút và sử dụng FDI.
74

2.3 Đánh giá về môi trường FDI của Malaysia. 75
2.3.1 Phân tích điểm mạnh. 75

2.3.2 Phân tích điểm yếu. 81

2.3.3 Phân tích thách thức. 84

CHƯƠNG 3

GỢI Ý CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM TỪ NGHIÊN
CỨU MÔI TRƯỜNG FDI CỦA MALAYSIA

88

3.1 Những kinh nghiệm rút ra từ hoàn thiện môi trường
FDI của Malaysia .
88

3.1.1 Xây dựng cơ chế chính sách. 88

3.1.2 Các hoạt động hỗ trợ khác. 91

3.1.3 Kinh nghiệm của Malaysia. 92

3.2 Những gợi ý chính sách nhằm hoàn thiện môi trường 95



FDI tại Việt Nam.
3.2.1 Một số điểm tương đồng và khác biệt của Việt Nam và
Malaysia có ảnh hưởng đến môi trường FDI.
95

3.2.2 Khả năng vận dụng một số kinh nghiệm về chính sách xây
dựng môi trường FDI của Malaysia vào Việt Nam.
96

3.2.3 Gợi ý một số chính sách từ kinh nghiệm của Malaysia. 99

KẾT LUẬN
104

TÀI LIỆU THAM KHẢO
105













i

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Stt

Ký hiệu Nguyên nghĩa

Tiếng Anh Tiếng Việt
1 AFTA Asean free trade area
Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN
2 APEC
Asia – pacific Economic
Co-operation
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu
Á - Thái Bình Dương
3 ASEAN
Association of South –East
Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
4 CEPT
Scheme on Common
Effective Preferential
Tariffs
Chương trình thuế quan ưu đãi
có hiệu lực chung
5 CPI Consumer Price Index Chỉ số giá tiêu dùng
6 CNC Công nghệ cao
7 CNH Công nghiệp hóa

8 ĐPT Đang phát triển
9 EU European Union Liên minh Châu Âu
10

FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
11

GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm nội địa
12

GNP Gross National Product Tổng sản phẩm quốc gia
13

HĐH Hiện đại hóa
14

IMF
International Monetary
Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
15

KCN Khu Công nghiệp
16

KTQT Kinh tế quốc tế
ii

17


MIDA
Malaysia Intrustrial
Development Authority
Cục Phát triển công nghiệp
Malaysia
18

MITI
Ministry of International
Trade and Industry
Malaysia
Bộ Công nghiệp và Thương
mại quốc tế Malaysia
19

M&A Merger and Acquisition Mua lại và sáp nhập
20

NEP New economic policy Chính sách kinh tế mới
21

NICs
Newly Industrialized
Countries
Các nước công nghiệp mới
22

ODA
Official Development
Assitance

Viện trợ phát triển chính thức
23

OECD
Organization for Economic
Cooperation and
Development
Tổ chức hợp tác và phát triển
kinh tế
24

RM Ringgit Malaysia Đồng ringgit Malaysia
25

R&D Research and Development Nghiên cứu và phát triển
26

TNCs Transnational Corporations Công ty xuyên quốc gia
27

UNCTAD
United Nations Conference
on Trade and Development
Tổ chức Liên hợp quốc về
thương mại và phát triển
28

USD United States Dollar Đô la Mỹ
29


WB World bank Ngân hàng Thế giới
30

WTO World trade Organization Tổ chức Thương mại thế giới






iii





DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng Nội dung Trang

Bảng 1.1. Chỉ số năng lực cạnh tranh (GCI) của một số quốc gia 27
Bảng 1.2. Dòng vốn FDI toàn cầu tại các nước phát triển 32
Bảng 1.3. Bảng các chỉ số bền vững tác động tới GCI của một
quốc gia
33
Bảng 2.1. Số liệu GDP của Malaysia (2001-2005) 46
Bảng 2.2. Cơ sở hạ tầng của Malaysia từ 1996-2005 52
Bảng 2.3. Số liệu lao động của Malaysia từ 2000-2005 58
Bảng 2.4 Lao động Malaysia từ năm 2008-2011 59
Bảng 2.5. So sánh số lượng văn bằng sở hữu trí tuệ được cấp

trong giai đoạn 2006-2010 của các nước Đông Nam Á
81

iv



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ


Hình vẽ Nội dung Trang

Hình 1.1. Dòng vốn FDI toàn cầu giai đoạn 2005-2010 31
Hình 2.1. Tăng trưởng GDP và một số lĩnh vực chính giai đọn 1997-
2001
42
Hình 2.2. Khoảng cách tiết kiệm –đầu tư của Malaysia (1997-2000) 44
Hình 2.3. Biểu đồ GDP Malaysia từ 1991-2005 45
Hình 2.4. Tốc độ tăng trưởng GDP Malaysia (2001-2010) 47
Hình 2.5. FDI vào ASEAN theo quốc gia giai đoạn 1995-2004 66
Hình 2.6. Đầu tư quốc gia của Malaysia được cấp phép trong lĩnh vực
sản xuất 1984-2004
67
Hình 2.7. FDI vào ASEAN theo quốc gia giai đoạn 2004-2008 68
Hình 2.8. Đầu tư quốc gia của Malaysia được cấp phép trong lĩnh vực
sản xuất 1985-2010
69
Hình 2.9. FDI của Malaysia giai đoạn 1970-2010 70

1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra nhiều thời cơ và thách
thức đối với các nước đang phát triển, trong đó có vấn đề cạnh tranh thu
hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Nguồn vốn FDI có ý
nghĩa quan trọng, cần thiết đối với các nước đang phát triển. Nó chẳng
những bổ sung cho nguồn vốn đầu tư phát triển, góp phần đẩy nhanh tốc độ
tăng trưởng kinh tế, khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực
trong nước, mà còn tiếp nhận được công nghệ, kinh nghiệm quản lý, mở
rộng thị trường… Vấn đề thu hút FDI trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó môi trường thu hút FDI tại mỗi
quốc gia đóng vai trò quyết định trong việc cạnh tranh thu hút FDI.
Malaysia đang nổi lên trở thành một Singapore thứ 2 tại khu vực.
Với tốc độ tăng trưởng năm 2010 đạt 7,2%, quy mô nền kinh tế đạt 239,96
tỷ USD đứng thứ 3 khu vực sau Indonesia và Thái Lan. Đóng một vai trò
then chốt trong thành công về phát triển kinh tế, công nghiệp hóa trong thời
gian qua của Malaysia chính là nguồn vốn FDI. FDI đã tạo thêm nguồn lực
đẩy nhanh công nghiệp hóa (CNH) theo chiến lược hướng ngoại (hướng
vào xuất khẩu) trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong suốt những năm 2000 đến 2009, Malaysia luôn là một trong số
10 nước có sức hấp dẫn tốt nhất đối với nguồn vốn FDI. Vậy Malaysia đã
làm gì để tạo dựng một môi trường thu hút FDI hấp dẫn đến như vậy? Đây
là một vấn đề quan trọng đối với các quốc gia đi sau như Việt Nam.
Đến năm 2010, chúng ta được chứng kiến sự sụt giảm khá nhanh của
nguồn vốn FDI vào Malaysia chỉ đạt 7,2 tỷ USD bằng 79% so với năm
2009. Lần đầu tiên sau một thập kỷ, Malaysia không nằm trong 10 quốc gia
hấp dẫn về thu hút FDI trên thế giới. Chính phủ Malaysia đã nhanh chóng
2


có những chính sách tác động đến môi trường thu hút FDI để lấy lại vị thế
hấp dẫn về đầu tư nước ngoài. Cách thức ứng phó của Malaysia trong việc
thu hút FDI với bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu là một trong những
điểm quan trọng cần phải nghiên cứu. Vậy đâu là những yếu kém và thực
chất của việc sụt giảm FDI, cách thức ứng phó của Malaysia? Từ việc phân
tích về môi trường thu hút FDI của Malaysia chúng ta có thể rút ra được
những nguyên nhân cơ bản, đây là một bài học rất cần cho Việt Nam.
Với những điểm khá tương đồng về kinh tế, tiềm năng phát triển,
Malaysia đã và đang trở thành một mô hình đáng để chúng ta nghiên cứu
và xem xét. Quy mô thu hút FDI của hai quốc gia Việt Nam và Malaysia là
khá giống nhau. Malaysia là trong những quốc gia đầu tư mạnh vào Việt
Nam (đứng thứ 15 trong số các quốc gia và vùng lãnh thổ có FDI tại Việt
Nam). Nên việc nghiên cứu về môi trường thu hút FDI của Malaysia để từ
đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam là cần thiết.
Việt Nam đã thực hiện thành công cuộc đổi mới kinh tế từ năm 1986
đến nay, với đường lối “đa dạng hóa, đa phương hóa kinh tế đối ngoại”,
chủ trương mở cửa nền kinh tế bằng những chính sách tích cực đã đạt được
những kết quả nhất định trong thu hút FDI góp phần thúc đẩy công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước. Việt Nam đã chứng kiến những kỷ lục về thu
hút FDI vào những năm 2008-2009 với tổng số vốn đăng ký của đầu tư trực
tiếp nước ngoài đạt 85,5 tỷ USD vượt tổng mức 83,2 tỷ USD của 20 năm
trước đó. Năm 2010 lại chứng kiến sự sụt giảm đáng kể với quy mô vốn
FDI đạt gần 20 tỷ USD. Mặc dù đó là sự sụt giảm chung của dòng vốn FDI
quốc tế, với sự sụt giảm lên tới trên 41% trong năm 2009. Năm 2011 đang
được đánh giá là năm hết sức khó khăn trong việc thu hút FDI vào Việt
Nam, quý I/2011 tổng vốn FDI đăng ký mới đạt 2,3 tỷ USD. Qua những
con số trên chúng ta có thể thấy môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước
3

ngoài của Việt Nam còn bộc lộ nhiều hạn chế. Do vậy việc tìm hiểu môi

trường thu hút FDI của Malaysia với tư cách là nước đi trước và đã có
những thành công trong thu hút FDI có ý nghĩa thiết thực về lý luận, thực
tiễn đối với Việt Nam trong việc phát huy tiềm năng thu hút nguồn vốn
nước ngoài cho đầu tư phát triển, để thực hiện mục tiêu đến năm 2020
“nước ta về cơ bản trở thành một nước công nghiệp”. Xuất phát từ những ý
nghĩa đó, tác giả lựa chọn nội dung “Nghiên cứu môi trường đầu tư trực
tiếp nước ngoài của Malaysia và gợi ý chính sách cho Việt Nam” làm đề
tài nghiên cứu của luận văn.
2. Tình hình nghiên cứu
Về vấn đề nghiên cứu môi trường thu hút FDI của Malaysia cũng đã
có một số công trình nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nước, như
sau:
2.1. Công trình nghiên cứu của các học giả quốc tế
Công trình nghiên cứu “Malaysia - tổng quan khung pháp lý trong
đầu tư trực tiếp nước ngoài “ của tác giả Arumugam Rajenthran trên Tạp
chí Kinh tế và tài chính số 5/2002 do Viện nghiên cứu Đông Nam Á –
Singapore xuất bản tháng 10/2002. Công trình đã nghiên cứu và phân tích
các khía cạnh pháp lý liên quan đến FDI ở Malaysia về lập pháp, đất đai,
lao động, môi trường; một số chính sách khuyến khích về thuế và phi tài
chính… Công trình nghiên cứu này, tác giả chủ yếu phân tích trên góc độ
vĩ mô, gắn với bối cảnh cụ thể để phân tích sự xuất phát của các chủ
trương, chính sách cũng như mục tiêu của những quy định trong chính sách
thu hút FDI của Malaysia. Đồng thời công trình nghiên cứu cũng nêu lên
một số thách thức của Malaysia trong vấn đề xử lý các mối quan hệ với các
nước láng giềng ASEAN, liên quan đến bản thỏa thuận về thương mại liên
quan đến các khía cạnh đầu tư (TRIM), về bản thỏa về các vấn đề thương
4

mại trong quyền sở hữu trí tuệ (TRIP). Tuy nhiên công trình chưa nghiên
cứu đầy đủ nội dung của môi trường thu hút FDI của Malaysia.

Công trình nghiên cứu về “Thu hút FDI ở Malaysia và bối cảnh
chính sách” của Rajah Rasiah and Chandran Govindaraju – trường Đại học
Columbia – 25/4 năm 2011. Công trình đã nghiên cứu chung về bối cảnh
thu hút FDI của Malaysia trong tình hình chung của thế giới, các cơ chế
chính sách về FDI so với một số quốc gia trong khu vực, nhận định về sự
sụt giảm FDI của Malaysia, các phản ứng của Chính phủ Malaysia. Công
trình nghiên cứu tập trung chính vào các số liệu vĩ mô, một số đánh giá về
triển vọng và hiệu quả chính sách thu hút FDI, chưa có cái nhìn tổng quan
về tất cả các yếu tố của môi trường thu hút FDI của Malaysia.
Tác giả Yumiko Okamoto (1994) đã có bài nghiên cứu “Tác động
của chính sách tự do hóa thương mại và đầu tư đến chính sách kinh tế của
Malaysia”, bài viết đã đề cập đến một số chính sách về chuyển giao công
nghệ, liên kết các ngành kinh tế được phản ánh đến năm 1995.
2.2 Công trình nghiên cứu của các học giả trong nước
Công trình nghiên cứu “Đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vụ công
nghiệp hóa ở Malaysia - kinh nghiệm đối với Việt Nam” của Phùng Xuân
Nhạ, được Nhà xuất bản thế giới phát hành năm 2000 tại Hà Nội. Đây là
công trình nghiên cứu đầu tiên có hệ thống về FDI ở Malaysia. Tác giả
nghiên cứu khá sâu về thực trạng kết quả cũng như đánh giá tác động của
FDI đối với công nghiệp hóa của Malaysia, đồng thời cũng đề cập một số
chính sách, biện pháp thu hút FDI của Malaysia. Công trình đã đưa ra được
các kinh nghiệm thực tiễn trong việc thu hút FDI của Malaysia trong việc
phát triển kinh tế theo mục tiêu công nghiệp hóa. Bên cạnh đó, đề tài mới
dừng ở việc phân tích vai trò của FDI đối với quá trình công nghiệp hóa
của Malaysia, vấn đề về môi trường thu hút FDI và chính sách thu hút FDI
5

của Malaysia chưa được nghiên cứu và đánh giá thật đầy đủ và về thời gian
nghiên cứu cũng mới cập nhật đến giữa năm 1990.
Công trình nghiên cứu của Đào Lê Minh và Trần Lan Hương trong

“Kinh tế Malaysia” được Nhà xuất bản Khoa học xã hội ấn hành năm 2001
tại Hà Nội. Các tác giả đã đề cập rất khái quát một số chính sách cũng như
kết quả thu hút FDI của Malaysia đến năm 2000 nhưng cũng chỉ dừng lại
việc giới thiệu.
Luận án tiến sỹ kinh tế về vấn đề “Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài của Malaysia trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế - thực
trạng, kinh nghiệm và khả năng vận dụng vào Việt Nam” của tác giả
Nguyễn Quang Cơi năm 2005, đã đề cập tương đối toàn diện các chính
sách thu hút FDI của Malaysia, thông tin về chính sách và số liệu được cập
nhật đến năm 2005. Công trình đã có những nghiên cứu, so sánh về những
điểm tương đồng và khác biệt của Malaysia và Việt Nam trong việc thu hút
FDI, đưa ra một số bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng chính sách thu
hút FDI của Malaysia từ đó áp dụng đối với chính sách thu hút FDI của
Việt Nam. Tuy nhiên cách nhìn nhận của tác giả mới đơn thuần dừng lại ở
phần chính sách chưa đặt chính sách là một phần của môi trường đầu tư.
Các yếu tố của môi trường FDI tại Malaysia chưa được xem xét cụ thể.
Một số nghiên cứu khác có liên quan đến chính sách thu hút FDI của
Malaysia như: Hoàng Thị Thanh Nhàn (2003) trong “Điều chỉnh cơ cấu
kinh tế ở Hàn Quốc, Malaysia và Thái Lan”; Phạm Xuân Dũng (2004)
trong “Chuyển giao công nghệ ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp”;
Nguyễn Bích Đạt (2006) trong “Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”.
Ngoài ra, có một số bài đăng trên các tạp chí chuyên ngành có đề cập liên
6

quan đế chính sách, môi trường, kết quả thu hút FDI vào Malaysia ở những
thời điểm nhất định.
Nhìn chung chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu tổng thể môi
trường thu hút FDI của Malaysia giai đoạn 1998- 2011. Vì vậy, luận văn sẽ
tập trung vào việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá về việc cải thiện môi

trường FDI của Malaysia để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm và gợi
ý chính sách phù hợp với Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu
3.1.Mục đích nghiên cứu của đề tài
Thông qua nghiên cứu và phân tích, đề tài đem tới cách nhìn khái
quát và khách quan về môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Malaysia. Từ những khía cạnh khác nhau của các yếu tố trong môi trường
FDI tại Malaysia, chúng ta đúc rút từ đó những điều thành công, chưa
thành công của Malaysia từ đó có những gợi ý chính sách cho Việt Nam
trong việc cải thiện môi trường FDI của mình.
3.2. Nhiệm vụ của nghiên cứu
- Phân tích và làm rõ những nhân tố cấu thành môi trường đầu tư nói
chung và môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng.
- Nghiên cứu môi trường FDI ở Malaysia và tác động của nó đến
việc thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu tư nước ngoài, nhìn nhận rõ vai trò
của FDI trong mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, phân tích điểm mạnh
điểm yếu trong môi trường FDI của Malaysia để từ đó có những gợi ý
chính sách phù hợp với môi trường thu hút FDI của Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là: Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài
của Malaysia.
7

- Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu môi trường FDI
của Malaysia giai đoạn 1998-2011, từ đó đưa ra các gợi ý về cơ chế chính
sách đối với Việt Nam trong thời gian tới.
Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài là một nội dung rộng, bao
gồm các hệ thống về kinh tế, cơ chế chính sách, nhân tố pháp lý, lao động
và các vấn đề liên quan khác. Trong nội dung của luận văn tập trung nghiên
cứu một số vấn đề chủ yếu nhất của môi trường FDI của Malaysia: nhân tố

pháp lý, môi trường kinh tế, lao động và cơ chế chính sách. Bên cạnh đó
xuyên suốt các nội dung trên là những phân tích về ưu và nhược điểm của
môi trường, cơ chế chính sách hình thành và tác động đến các nhân tố hình
thành môi trường thu hút FDI của Malaysia. Đồng thời trong quá trình
nghiên cứu, những kết quả và hạn chế trong thu hút FDI của Malaysia được
sử dụng để làm rõ những thành công và chưa thành công trong chính sách
và bất cập của môi trường FDI tại Malaysia.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng xuyên suốt trong luận văn là
phép biện chứng duy vật. Thông qua việc thu thập những số liệu về tình
hình môi trường FDI tại Malaysia, các cơ chế chính sách về thu hút FDI
của Malaysia đang tực hiện, từ đó phân tích, đánh giá và nhận xét các ưu và
nhược điểm trong quá trình thu hút FDI của Malaysia.
Sử dụng phương pháp phân tích SWOT, hệ thống hóa, thống kê, dự
báo kinh tế, kết hợp phân tích, tổng hợp đánh giá các số liệu để rút ra kết
luận và đưa ra các gợi ý về việc xây dựng cơ chế chính sách thu hút FDI tại
Việt nam trong giai đoạn mới, phương pháp xin ý kiến chuyên gia.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Làm rõ cơ sở lý luận về môi trường FDI.
8

- Làm rõ thực trạng về môi trường FDI của Malaysia, những điểm
mạnh, điểm yếu, thành công và chưa thành công trong quá trình thu hút
FDI của Malaysia. Phân tích những lợi thế và nhược điểm về các nhân tố
trong môi trường FDI của Malaysia.
- Luận giải khả năng vận dụng kinh nghiệm về xây dựng môi trường
FDI của Malaysia vào điều kiện nước ta hiện nay, đồng thời đưa ra một số
gợi ý chính sách để tăng thêm tính khả thi trong vận dụng những kinh
nghiệm này.
9


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

1.1. Một số khái niệm cơ bản.
1.1.1. Môi trường đầu tư.
1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư.
Trong phạm vi một quốc gia, đầu tư bao gồm hai loại: Đầu tư trong
nước và đầu tư nước ngoài. Đầu tư nước ngoài là một cách hiểu của đầu tư
quốc tế . Phân loại theo dòng chảy của vốn đầu tư quốc tế, một quốc gia có
thể là nước đầu tư hoặc là nước nhận đầu tư. Đầu tư quốc tế là một trong
những hình thức cơ bản của hoạt động kinh tế quốc tế và ngày càng chiếm
tử trọng cao trong tổng đầu tư do xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế
quốc tế ngày càng mạnh mẽ.
Xét về phương thức quản lý vốn đầu tư, đầu tư quốc tế bao gồm các
hình thức sau đây: Đầu tư gián tiếp nước ngoài: tín dụng thương mại quốc
tế; đầu tư trực tiếp nước ngoài…
1.1.1.2. Môi trường đầu tư.
Môi trường đầu tư là tổng thể các yếu tố về pháp luật, kinh tế, xã hội,
văn hóa và các yếu tố cơ sở hạ tầng, năng lực thị trường, cả các lợi thế của
một quốc gia có liên quan. Ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt
động đầu tư của nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Môi trường đầu tư bao hàm hầu hết các lĩnh vực sản xuất - kinh
doanh. Trong đó có thể tạm thời chia môi trường đầu tư thành hai phần như
sau:
10

(i) Môi trường đầu tư trong nước: đây là môi trường tổng hợp các
yếu tố nhằm thúc đẩy dòng vốn trong nước của cá nhân, tổ chức, doanh

nghiệp đang hoạt động tại nước sở tại. Môi trường đầu tư trong nước
thường có những đặc điểm dễ nhận thấy:
Một là sự đơn giản về các quy định đầu tư của hệ thống pháp luật.
Hai là góp phần thúc đẩy lưu thông tiền tệ trong nước.
Ba là nó nhanh chóng được triển khai, rút ngắn thời gian do hoạt
động đầu tư, nguồn vốn đầu tư đều từ nước sở tại.
(ii) Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài: là tổng thể các yếu tố về
pháp luật, kinh tế, xã hội, văn hóa và các yếu tố cơ sở hạ tầng, năng lực thị
trường, cả các lợi thế của một quốc gia có liên quan. Ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp đến hoạt động đầu tư của nhà đầu tư ngoài nước.
(iii) Kết cấu của môi trường đầu tư:
Môi trường chính trị - xã hội.
Môi trường kinh tế và tài nguyên.
Môi trường cơ sở hạ tầng;
Nhân tố pháp lý;
Nhân tố lao động.
1.1.2. Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Trước khi tìm hiểu về môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI,
chúng ta cần phải hiểu yếu tố cốt lõi của môi trường đầu tư trực tiếp nước
ngoài là đầu tư trực tiếp nước ngoài được hiểu như thế nào.
1.1.2.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI): Là
hình thức đầu tư mà nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp đưa vốn đủ lơn và kỹ
thuật vào nước nhận đầu tư, trực tiếp tham gia vào việc quản lý, điều hành
quá trình sản xuất kinh doanh. Hình thức này khác với đầu tư gián tiếp,
11

trong đầu tư trực tiệp chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý
và điều hành hoạt động sử dụng vốn. FDI được xem là biện pháp hữu hiệu
để giải quyết vấn đề vốn đầu phát triển của các nước đang phát triển, khi

mà các khoản viện trợ và các khoản vay quốc tế (kể cả nguồn vốn ODA)
đang có xu hướng giảm. Một số tổ chức quốc tế đã đưa ra các khái niệm về
FDI như sau:
Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) đưa ra khái niệm FDI là một tác vụ đầu tư
bao hàm một quan hệ dài hạn, phản ánh một lợi ích lâu bền của một thực
thể cư ngụ tại một nước gốc (nhà đầu tư trực tiếp) đối với một thực thể cư
ngụ tại một nước khác (doanh nghiệp tiếp nhận đầu tư).
Ngân hàng Pháp: một hoạt động đầu tư được xem là FDI khi: (a)
Thiết lập được một pháp nhân hoặc một chi nhánh ở nước ngoài; (b) nắm
giữ được một tỷ lệ có ý nghĩa về vốn cho phép nhà đầu tư nước ngoài có
quyền kiểm soát việc quản lý doanh nghiệp tại nước tiếp nhận đầu tư; (c)
các khoản cho vay hoặc ứng trước ngắn hạn của chủ đầu tư cho công ty tiếp
nhận đầu một khi đã thiết lập giữa hai bên mối quan hệ công ty mẹ và chi
nhánh.
Các nhà kinh tế Trung Quốc đưa ra khái niệm, đầu tư nước ngoài là
người sở hữu tư bản tại nước nhận đầu tư bằng cách mua hoặc kiểm soát
một thực thể kinh tế (tức là doanh nghiệp) của nước đó. Khoản đầu tư này
phải tương ứng với tỷ lệ cổ phần đủ lớn để tạo ra ảnh hưởng quyết định, chi
phối đối với thực thể kinh tế đó.
Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (Organization for Economic
Cooperation and Development - OECD) cho rằng: FDI phản ánh những lợi
ích khách quan lâu dài mà một thực thể kinh tế tại một nước (nhà đầu tư)
đạt được thông qua một cơ sở kinh tế tại một nền kinh tế khác với nền kinh
tế thuộc đất nước của nhà đầu tư (doanh nghiệp đầu tư trực tiếp). Lợi ích
12

lâu dài bao gồm sự tồn tại các mối quan hệ giữa nhà đầu tư và doanh
nghiệp đầu tư, trong đó nhà đầu tư giành được ảnh hưởng quan trọng và có
hiệu quả trong việc quản lý doanh nghiệp. Đầu tư trực tiếp bao hàm sự giao
dịch ngay từ đầu và tất cả những dịch vốn tiếp sau giữa hai thực thể được

liên kết một cách chặt chẽ.
Khái niệm này đã nêu khá đầy đủ và xuất xứ của nguồn vốn đầu tư ,
động cơ chủ yếu của FDI là phần vôn sử dụng ở nước ngoài gắn liền với
việc kiểm soát hoặc ảnh hưởng nhất định tới hoạt động sử dụng vốn của
doanh nghiệp tiếp nhận đầu tư.
Các khái niệm trên có thể khác nhau, nhưng đều thống nhất ở một số
nội dụng: FDI là hình thức đầu tư quốc tế, cho phép các nhà đầu tư tham
gia điều hành hoạt động đầu tư ở nước tiếp nhận đầu tư tùy theo tỷ lệ vốn
góp; quyền sở hữu gắn liền với quyền sử dụng tài sản đầu tư, nhà đầu tư có
thể có lợi hơn nếu kinh doanh có hiệu quả và ngược lại phải gánh chịu rủi
ro khi kinh doanh thu lỗ.
1.1.2.2. Các hình thức FDI.
- Phân theo hình thức đầu tư
* Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: Đây là một văn bản được
ký kết giữa một chủ đầu tư nước ngoài và một chủ đầu tư trong nước (nước
nhận đầu tư) để tiến hành một hay nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở
nước chủ nhà trên cơ sở quy định về trách nhiệm và phân phối kết quả kinh
doanh mà không thành lập một công ty, xí nghiệp hay không ra đời một tư
cách pháp nhân mới nào.
Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài này có đặc điểm.
- Cả hai bên cùng hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp đồng
đã ký kết giữa các bên về sự phân định trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ.
13

- Không thành lập một pháp nhân mới, tức là không cho ra đời một
công ty mới.
- Thời hạn của hợp đồng hợp tác kinh doanh do hai bên thoả thuận,
phù hợp với tính chất hoạt động kinh doanh và sự cần thiết để hoàn thành
mục tiêu của hợp đồng.
Vấn đề vốn kinh doanh không nhất thuyết phải được đề cập trong

văn bản hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Hình thức công ty hay xí nghiệp liên doanh: Xí nghiệp hay công ty
liên doanh được thành lập giữa một bên là một thành viên của nước nhận
đầy tư và một bên là các chủ đầu tư ở nước khác tham gia. một xí nghiệp
liên doanh có thể gồm hai hoặc nhiều bên tham gia liên doanh. đặc điểm
của hình thức liên doanh này là:
- Cho ra đời một công ty hay một xí nghiệp mới, với tư cách pháp
nhân mới và được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Thời gian hoạt động, cơ cấu tổ chức quản lý của công ty, xí nghiệp
liên doanh được quy định tùy thuộc vào luật pháp cụ thể của mỗi nước.
- Các bên tham gia liên doanh phải có trách nhiệm góp vốn liên
doanh, đồng thời phân chia lợi nhuận và rủi ra theo tỉ lệ góp vốn.
Hình thức công ty hay xí nghiệp 100% vốn từ nước ngoài: Đây là
hình thức các công ty hay xí nghiệp hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của tổ
chức cá nhân nước ngoài và do bên nước ngoài tự thành lập, tự quản lý và
hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Đặc điểm của các công
ty này là:
Được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và là
một pháp nhân mới ở nước nhận đầu tư.
- Hoạt động dưới sự chi phối của Luật pháp nước nhận đầu tư
- Phân theo bản chất đầu tư
14

Đầu tư phương tiện hoạt động: là hình thức FDI trong đó công ty mẹ
đầu tư mua sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở nước nhận
đầu tư. Hình thức này làm tăng khối lượng đầu tư vào.
Mua lại và sáp nhập: là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều doanh
nghiệp có vốn FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh
nghiệp này (có thể đang hoạt động ở nước nhận đầu tư hay ở nước ngoài)
mua lại một doanh nghiệp có vốn FDI ở nước nhận đầu tư. Hình thức này

không nhất thiết dẫn tới tăng khối lượng đầu tư vào.
- Phân theo tính chất dòng vốn
Vốn chứng khoán: Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần do
một công ty trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền tham gia
vào các quyết định quản lý của công ty.
Vốn tái đầu tư:Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu
được từ hoạt động kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm.
Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ: Giữa các chi nhánh hay
công ty con trong cùng một công ty đa quốc gia có thể cho nhau vay để đầu
tư hay mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của nhau.
- Phân theo động cơ của nhà đầu tư
Vốn tìm kiếm tài nguyên: Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn
tài nguyên thiên nhiên rẻ và dồi dào ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao
động có thể kém về kỹ năng nhưng giá thấp hoặc khai thác nguồn lao động
kỹ năng dồi dào. Nguồn vốn loại này còn nhằm mục đích khai thác các tài
sản sẵn có thương hiệu ở nước tiếp nhận (như các điểm du lịch nổi tiếng).
Nó cũng còn nhằm khai thác các tài sản trí tuệ của nước tiếp nhận. Ngoài
ra, hình thức vốn này còn nhằm tranh giành các nguồn tài nguyên chiến
lược để khỏi lọt vào tay đối thủ cạnh tranh.
15

Vốn tìm kiếm hiệu quả: Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành
đầu vào kinh doanh thấp ở nước tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân
công rẻ, giá các yếu tố sản xuất như điện nước, chi phí thông tin liên lạc,
giao thông vận tải, mặt bằng sản xuất kinh doanh rẻ, thuế suất ưu đãi, v.v
Vốn tìm kiếm thị trường: Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị
trường hoặc giữ thị trường khỏi bị đối thủ cạnh tranh giành mất. Ngoài ra,
hình thức đầu tư này còn nhằm tận dụng các hiệp định hợp tác kinh tế giữa
nước tiếp nhận với các nước và khu vực khác, lấy nước tiếp nhận làm bàn
đạp để thâm nhập vào các thị trường khu vực và toàn cầu.

Bên cạnh các hình thức trên còn có một số hình thức FDI đặc biệt
sau:
(i) Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (Building operate
transfer - BOT): thường được thực hiện bằng 100% vốn nước ngoài, các
nhà đầu tư chịu trách nhiệm tiến hành xây dựng, kinh doanh công trình
trong một thời gian đủ để thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý, sau đó
có nghĩa vụ chuyển giao công trình cho nước chủ nhà mà không được bồi
hoàn bất kỳ khoản tiền nào, cũng có thể có một phần vốn góp của nước sở
tại.
(ii) Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (Building
transfer operate - BTO): nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư xây dựng,
sau đó chuyển giao công trình cho nước chủ nhà, nước chủ nhà dành cho
nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời gian nhất định
đủ để thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý.
(iii) Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (Building Transfer - BT): là
hình thức sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình cho
nước chủ nhà, nước chủ nhà sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự
án khác để thu hồi vốn đầu ta và có lợi nhuận hợp lý.
16

Các hình thức đầu tư ngày càng trở nên đa dạng về hình thức, về vốn
chủ sở hữu, về dòng tiền do đó việc thu hút FDI cũng như việc sử dụng
hiệu quả nguồn vốn này đòi hỏi các nước nhận đầu tư có những điều chỉnh
hợp lý về môi trường đầu tư. Môi trường đầu tư vừa là nơi thu hút, nơi sử
dụng và là nơi diễn ra các hoạt động FDI.
1.1.2.3. Vai trò của FDI.
Bổ sung cho nguồn vốn trong nước: Trong các lý luận về tăng trưởng
kinh tế, nhân tố vốn luôn được đề cập. Khi một nền kinh tế muốn tăng
trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa. Nếu vốn trong nước không
đủ, nền kinh tế này sẽ muốn có cả vốn từ nước ngoài, trong đó có vốn FDI.

Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý: Trong một số trường hợp,
vốn cho tăng trưởng dù thiếu vẫn có thể huy động được phần nào bằng
"chính sách thắt lưng buộc bụng". Tuy nhiên, công nghệ và bí quyết quản
lý thì không thể có được bằng chính sách đó. Thu hút FDI từ các công ty đa
quốc gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý
kinh doanh mà các công ty này đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm và
bằng những khoản chi phí lớn. Tuy nhiên, việc phổ biến các công nghệ và
bí quyết quản lý đó ra cả nước thu hút đầu tư còn phụ thuộc rất nhiều vào
năng lực tiếp thu của đất nước.
Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu: Khi thu hút FDI từ các công
ty đa quốc gia, không chỉ xí nghiệp có vốn đầu tư của công ty đa quốc gia,
mà ngay cả các xí nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn với xí nghiệp
đó cũng sẽ tham gia quá trình phân công lao động khu vực. Chính vì vậy,
nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu
thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu.
Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công: Vì một trong những
mục đích của FDI là khai thác các điều kiện để đạt được chi phí sản xuất

×