Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH DU LỊCH VÀ VẬN TẢI HÀ NỘI.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.88 KB, 46 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Thị Thúy Nương
TÓM LƯỢC
Để tìm hiểu sâu hơn về tình hình cạnh tranh và cách thức hành động chống lại sự
cạnh tranh đó em đã lựa chọn nghiên cứu KNCT của công ty TNHH du lịch và vận tải
Hà Nội. Sau quá trình thực tập, nghiên cứu, thu thập thông tin em đã hoàn thành đề tài
khóa luận với các nội dung sau:
Phần mở đầu: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Trong chương này, em đưa ra tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài, đánh giá
tổng quan tình hình khách thể những công trình năm trước, xác lập và tuyên bố vấn đề,
xác lập được mục tiêu, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu khả năng cạnh
tranh trong nền kinh tế thị trường.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Trong chương này, em đưa ra một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về cạnh tranh
và khả năng cạnh tranh. Đưa ra các công cụ và vai trò của cạnh tranh. Nêu các nhân tố
cấu thành, các chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh
trong doanh nghiệp.
Chương 2: phân tích và đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty
TNHH du lịch và vận tải Hà Nội.
Qua một số phương pháp nghiên cứu em đã sử dụng trong đề tài, có những đánh
giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến khả năng cạnh
tranh của công ty TNHH du lịch và vận tải Hà Nội. Tổng hợp, đánh giá kết quả điều
tra phỏng vấn cán bộ công nhân viên và khách hàng. Tìm hiểu thực trạng các nguồn
lực, chỉ tiêu cạnh tranh và các công cụ cạnh tranh mà công ty đã tiến hành.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công
ty TNHH du lịch và vận tải Hà Nội.
Em đánh giá những thành công, hạn chế và những nguyên nhân. Đưa ra những
dự báo triển vọng, các quan điểm và một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh của công ty. Qua đó đề xuất một số kiến nghị với nhà nước.
1
SVTH: Hoàng Thị Hiền Lớp: K7HQ1K1


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Thị Thúy Nương
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại trường Đại Học Thương Mại, em đã nhận
được sự chỉ bảo dạy dỗ tận tình của các thầy cô trong trường nói chung và các thầy cô
tại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp nói riêng. Cùng với sự nỗ lực rèn luyện của bản
thân, em đã tích lũy được những kiến thức mà thầy cô đã trang bị cho em suốt thời
gian học tập tại trường.
Đặc biệt, trong thời gian làm khóa luận tốt nghiệp, em xin chân thành
cám ơn sự hướng dãn, chỉ bảo tận tình của cô giáo- Th.S. Dương Thị Thúy Nương đã
giúp em có phương pháp và hướng đi đúng đắn, nghiên cứu sâu sắc và cụ thể hơn vấn
đề cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Bên cạnh đó, em xin chân thành cám ơn toàn thể cán bộ, công nhân viên
của công ty TTNHH du lịch và vận tải Hà Nội đã tận tình chỉ bảo, tạo điều kiện giúp
đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty, giúp em có điều kiện học hỏi, tiếp cận thực
tế công việc để em có cơ hội vận dụng nhữn kiến thức đã học trong sách vở vào trong
thưc tế.
Em xin chân thành cám ơn!
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC
LỜI CẢM ƠN
2
SVTH: Hoàng Thị Hiền Lớp: K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Thị Thúy Nương
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1.Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Du Lịch và Vận Tải Hà Nội.
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ hệ thống phân phối của công ty TNHH du lịch và vận tải Hà
Nội.
Sơ đồ 2.3: Thị phần công ty TNHH du lịch và vận tải Hà Nội với đối thủ cạnh
tranh.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NXB : Nhà xuất bản
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
Csvtkt : Cơ sở vật chất kỹ thuật
DN : Doanh nghiệp
DT : Doanh thu
CP : Chi phí
ĐTCT : Đối thủ cạnh tranh.
LNST : Lợi nhuận sau thuế
NSLĐ : Năng suất lao động
3
SVTH: Hoàng Thị Hiền Lớp: K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Thị Thúy Nương
NXB : Nhà xuất bản
ISO : Internationai Organization for Standardizantion-
( tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế)
KNCT : Khả năng cạnh tranh.
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
4
SVTH: Hoàng Thị Hiền Lớp: K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Thị Thúy Nương
PHẦN MỞ ĐẦU.
1.Tính cấp thiết nghiên cứu khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền

kinh tế thị trường.
Trong nền kinh thị trường ngày nay, cạnh tranh được coi là yếu tố sống còn của
doanh nghiệp, doanh nghiệp nào không thích nghi sẽ bị đào thải. Sẵn sàng đương đầu
với cạnh tranh và không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh là vấn đề số một cho
mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Thời gian gần đây du lịch và dịch vụ
ngày càng phát triển đem lại nhiều lợi nhuận to lớn, vì thế ngày càng có nhiều công ty
tham gia vào lĩnh vực này. Việt Nam cũng định hướng du lịch cũng sẽ trở thành nền
kinh tế mũi nhọn. Đặc biệt nền kinh tế nước ta gia nhâp vào WTO, cơ hội nhiều
nhưng thách thức cũng nhiều. Qua thực tế nghiên cứu sơ bộ, em thấy cũng đã có nhiều
đề tài nghiên cứu về viện nâng cao khả năng cạnh trạnh cho các công ty, tuy nhiên
việc nghiên cứu này trong các công ty du lịch và dịch vụ còn rất ít.
Đặc biệt trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Du Lịch và Vận Tải Hà Nội,
em nhận thấy công ty cũng đã nhanh chóng thích nghi với cơ chế thị trường, từng
bước tạo lập và nâng cao vị thế của mình trên thị trường. Tuy nhiên, do mức độ cạnh
trạnh ngày càng quyết liệt với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp, công ty TNHH Du
Lịch và Vận Tải Hà Nội phải đối đầu với nhiều đối thủ mạnh trong khi các nguồn lực
tài chính,cơ sở vật chất kĩ thuật, nhân lực của công ty còn nhiều hạn chế,các công cụ
cạnh tranh cũng chưa đạt hiệu quả cao, việc quản lý chi phí công ty còn nhiều bất cập,
vẫn còn nhiều khoán chi lãng phí không cần thiết làm giảm lợi nhuận, ảnh hưởng đến
khả năng cạnh tranh của công ty.
Vì vậy, việc nghiên cứu khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Du Lịch và Vận
Tải Hà Nội, từ đó chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội cũng như những thách
thức và đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên
thị trường là điều vô cùng cần thiết và quan trọng để công ty tồn tại và đứng vững
trong hiện tại cũng như sự phát triển lâu dài công ty.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài những công trình năm trước.
Luận văn: “Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Đầu Tư phát triển
Thương Mại Trường Thịnh” của Vũ Thị Minh Ngọc, thực hiện năm 2010. Luận văn đã
đưa ra một số lí thuyết cơ bản về CT và khả năng CT, trên cơ sở phân tích thực trạng
5

SVTH: Hoàng Thị Hiền Lớp: K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Thị Thúy Nương
khả năng cạnh tranh của công ty, chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội cũng như những
thách thức của công ty và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giúp công ty Trường
Thịnh nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trong thời gian tới.
Luận văn: “Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần cơ khí Hồng
Nam”, của Nguyễn Thị Trinh, thực hiện năm 2010. Luận văn đi sâu vào phân tích môi
trường kinh doanh, phân tích KNCT của công ty thông qua các nhân tố nội lực, các
công cụ cạnh tranh và các chỉ tiêu cạnh tranh. Trên cơ sở đánh giá khả năng CT của
công ty, luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
công ty trên thị trường.
Luận văn: “Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH thương mại và xây
dựng Thái Dương”. Đề tài này đã chỉ ra được KNCT của công ty so với các đối thủ
cạnh tranh và đưa ra các giải pháp giúp công ty nâng cao KNCT.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Du Lịch và Vận Tải Hà Nội chưa có
đề tài nào nghiên cứu về nâng cao KNCT của công ty. Vì vậy đề tài em chọn nghiên
cứu không trùng lặp với các công trình nghiên cứu của những năm trước.
1.3. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Việc nghiên cứu đề tài nhằm đạt được những mục tiêu sau:
Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về canh tranh, khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Nhận biết được sự tác động của các yếu tố đến khả năng CT của công ty.
Đánh giá được thực trạng về KNCT của công ty TNHH Du Lịch và Vận Tải Hà
Nội.
Đề xuất một số giải pháp nhăm nâng cao KNCT của công ty.
1.4.Phạm vi nghiên cứu.
- Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi công ty TNHH Du Lịch và Vận Tải
Hà Nội, chủ yếu là lĩnh lực du lịch của công ty.
- Về thời gian: Nghiên cứu số liệu trong 3 năm 20010-20012 và kế hoạch đến
năm 2017.

-Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng khả năng CT của công ty TNHH Du Lịch
và Vận Tải Hà Nội, từ đó đề xuất một số giái pháp cơ bản nhằm nâng cao KNCT của
công ty.
6
SVTH: Hoàng Thị Hiền Lớp: K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Thị Thúy Nương
1.5. Phương pháp nghiên cứu .
1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
♦Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Trong quá trình thực tập tại công ty, em đã thu thập thông tin qua tìm hiểu các
phòng ban. Nguồn thông tin này từ các báo cáo kết quả kinh doanh của công ty, báo
cáo tài chính, các hóa đơn bán hàng, nguồn số liệu trên sách báo Từ thông tin này em
có thể chắt lọc, phân tích và xử lý để trình bày khóa luận một cách khoa học và logic.
♦.Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
* Sử dụng phương pháp phiếu điều tra trắc nghiệm:Trong phiếu điều tra trắc nghiệm,
các câu hỏi được xây dựng dựa vào tính chất công việc của công ty và tình hình kinh
doanh của công ty trong những năm gần đây, thu thập ý kiến CBCNV của công ty về
khách hàng và khả năng CT của công ty.
* Sử dụng phương pháp phỏng vấn: Phương pháp phỏng vấn là phương pháp hữu hiệu
được áp dụng cùng phương pháp điều tra bản hỏi.Qua nội dung phỏng vấn em đã hiểu
thêm về các chính sách, phương hướng hoạt động của công ty, những vấn đề tồn tại
trong công tác cạnh tranh.
1.5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu.
Sau khi đã thu lại phiếu điều tra trắc nghiệm và kết quả phỏng vấn cùng các
thông tin thứ cấp được tiến hành xử lý các số liệu này bằng các công cụ như thống kê,
phân tích, tổng hợp để từ đó đưa ra các thông tin cần thiết phục vụ bài khóa luận.
1.6. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, doanh mục bảng biểu, hình vẽ, danh
mục từ viết tắt, kết luận, phụ lục thì kết cấu khóa luận gồm:
Chương 1:Một số vấn đề lý luận cư bản về nâng cao KNCT của doanh nghiệp.

Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng KNCT của công ty TNHH Du Lịch
và Vận Tải Hà Nội.
Chương 3: Một số đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao KNCT của công ty
TNHH Du Lịch và Vận Tải Hà
7
SVTH: Hoàng Thị Hiền Lớp: K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Thị Thúy Nương
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO KHẢ
NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản.
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh.
Thuật ngữ “cạnh tranh” được sử dụng rấ phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh vực
như kinh tế ,thương mại, luật, chính trị…thường xuyên được nhắc tới trong sách báo ,
diễn đàn kinh tế cũng như các phương tiện thông tin đại chúng. Có rất nhiều cách hiểu
khác nhau về cạnh tranh. Sau đây là một số khái niệm cơ bản:
Tiếp cận dưới góc độ đơn giản, mang tính tổng quát thì cạnh tranh là hành động
ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm, các loài vì mục đích giành
được sự tồn tại, sống còn, giành được lợi nhuận, địa vị, các phần thưởng hay những
thứ khác.
Tiếp cận dưới góc độ thương mại, cạnh tranh là một trận chiến giữa các doanh
nghiệp và các ngành kinh doanh nhằm chiếm được sự chấp nhận và lòng rung thành
của khách hàng. Hệ thống doanh nghiệp tự do đảm bảo cho các ngành có thể tự mình
đưa ra các quyết định về mặt hàng cần sản xuất, phương thức sản xuất, và tự định giá
cho sản phẩm dịch vụ.
Theo K. Marx : “Cạnh tranh là sự ganh đua,đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản
nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa dể thu
được lợi nhuận siêu ngạch”.
Theo nhà kinh tế học Michael Porter của Mỹ thì: Cạnh tranh (kinh tế) là giành
lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao
hơn mức lợ nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh

là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ
quả giảm giá có thể giảm đi.
Tóm lại, có rất nhiều quan điểm về cạnh tranh nhưng có thể rút ra kết luận chung
nhất về cạnh tranh như sau: Cạnh tranh là quan hệ kinh tế ở đó các doanh nghiệp
ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, kể cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu
kinh tế của mình, thông tường là chiếm lĩnh thị trường ,ghành lấy khách hàng cũng
như điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất.
8
SVTH: Hoàng Thị Hiền Lớp: K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Thị Thúy Nương
1.1.2.Khái niệm về khả năng canh tranh.
Theo Dunning lập luận rằng KNCT là khả năng cung ứng sản phẩm của chính
doanh nghiệp trên các thị trường khác nhau mà không phụ thuộc nơi bố trí sản xuất
của doanh nghiệp đó.
Theo quan điểm quản trị chiến lược của Michael Porter thì KNCT của các hãng
được quyết định bởi sức mạnh của các lực lượng cạnh tranh trong ngành, các lực
lượng ấy vào gồm các đối thủ cạnh tranh tiềm năng, các sản phẩm thay thế, người
cung ứng, khách hàng và đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành. Các DN cần phải
nâng cao khả năng CT của mình để có thể thắng được sức ép từ các đối thủ cạnh tranh,
lấy được uy tín, lòng tin từ phía khách hàng và nhà cung cấp. DN cần phải nghiên cứu
các vấn đề trên, không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như các
dịch vụ đi kèm…tạo vị thế riêng cho mình trên thị trường.
Quan điểm tân cổ điển cho rằng: KNCT của một sản phẩm là quan điểm dựa trên
lý thuyết thương mại truyền thống qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và năng suất.
Như vậy, khả năng CT của một ngành, công ty được đánh giá cao hay thấp tùy thuộc
vào chi phí sản xuất, đây là điều kiện cơ bản để xây dựng lợi thế cạnh tranh.
Theo quan điểm tổng hợp của VarDwer, E.Martin và R. Westgren thì “ KNCT
của một ngành, một công ty được thể hiện ở việc tạo ra và duy trì thị phần, lợi nhuận
trên các thị trường trong và ngoài nước”. Như vậy nếu DN nào có mức lợi nhuận cao
và mức thị phần lớn trên thị trường nghĩa là có khả năng cạnh tranh cao.

1.2. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu đề tài nâng cao khả năng CT của
doanh nghiệp.
1.2.1. Phân loại cạnh tranh.
*Căn cứ vào mức độ cạnh tranh trên thị trường: có cạnh tranh hoàn hảo, cạnh
tranh không hoàn hảo và cạnh tranh độc quyền.
- Cạnh tranh hoàn hảo:
Là hình thức cạnh tranh giữa nhiều người bán trên thị trường trong đó không
người nào có đủ ưu thế khống chế giá cả trên thị trường. Các sản phẩm bán ra đều
được xem là đồng nhất, tức là không khác nhau về quy cách, phẩm chất, mẫu mã. Để
có thể chiến thắng trong cuộc cạnh tranh các doanh nghiệp buộc phải tìm cách giảm
9
SVTH: Hoàng Thị Hiền Lớp: K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Thị Thúy Nương
chi phí, hạ giá thành hoặc làm khác biệt hóa sản phẩm của mình so với đối thủ cạnh
tranh.
- Cạnh tranh không hoàn hảo:
Là hình thức cạnh tranh giữa những người bán có sản phẩm không đồng nhất với
nhau.Mỗi sản phẩm đều mang tính hình ảnh cạnh hay uy tín khác nhau cho nên để
giành được ưu thế trong cạnh tranh, người bán phải sử dụng các công cụ hỗ trợ bán
như: quảng cáo, khuyến mại ,cung cấp dịch vụ, ưu đãi giá cả…Đây là loại hình cạnh
tranh phổ biến nhất trong giai đoạn hiện nay.
- Cạnh tranh độc quyền:
Trên thị trường chỉ có một hoặc một ít người bán sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó,
giá cả của sản phẩm dịch vụ đó trên thị trường sẽ do họ quyết định chứ không phụ
thuộc vào quan hệ cung cầu. Họ có thể định giá cao hơn hoặc thấp hơn giá thị trường
tùy thuộc vào đặc điểm, tác dụng của từng loại sản phẩm miễn sao họ thu về được lợi
nhuận tối đa.
* Căn cứ vào chủ thể tham gia trên thị trường: có 3 loại:
- Cạnh tranh giữa người mua và người bán:
Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo quy luật “mua rẻ, bán đắt”. Người bán muốn bán

hàng hóa của mình với giá cao nhất, còn người mua muốn mua được sản phẩm với giá
thấp nhất. Giá cả cuối cùng được hình thành trong quá trình thương lượng giữa hai bên
- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau:
Xảy ra khi cung nhỏ hơn cầu, giá cả hàng hóa và dịch vụ tăng lên, người mua
phải chấp nhận giá cao để mua được hàng hóa mà họ cần, còn lại người bán thì thu
được lợi nhuận cao.
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau:
Là cuộc cạnh tranh gay gắt nhất nhằm giành giật khách hàng và thị trường. Loại
cạnh tranh này thường diễn ra trong trường hợp cung lớn hơn cầu, khi đó những người
bán sẽ cạnh tranh với nhau làm cho giá cả hạ xuống và người mua là người có lợi nhất.
* Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh, chia cạnh tranh thành:
- Cạnh tranh lành mạnh: Là cạnh tranh đúng luật pháp, phù hợp với chuẩn mực
xã hội và được xã hội thừa nhận, diễn ra công bằng và công khai. Cạnh tranh có tính
chất thi đua, thông qua đó mỗi chủ thể nâng cao năng lực của chính mình.
10
SVTH: Hoàng Thị Hiền Lớp: K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Thị Thúy Nương
- Cạnh tranh không lành mạnh:
Là cạnh tranh dựa vào kẽ hở của luật pháp, trái với chuẩn mực xã hội và bị xã hội
lên án ( như trốn thuế, buôn lậu, móc ngoặc ), làm hại các đối thủ cạnh tranh hoặc
khách hàng.
1.2.2. Các công cụ cạnh tranh.
♦ Cạnh tranh bằng giá cả.
Giá cả là biểu hiện bằng tiền giá trị của hàng hóa mà người bán hay doanh
nghiệp bán dự định có thể nhận được từ người mua thông qua việc trao đổi hàng hóa
đó trên thị trường. Giá cả của một sản phẩm trên thị trường được hình thành thông qua
quan hệ cung cầu. Giá của sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố như chi phí sản xuất,
chi phí bán hàng, quan hệ cung cầu, cường độ cạnh tranh trên thị trường, chính sách
điều tiết thị trường của nhà nước….Tùy vào từng giai đoạn, từng trường hợp mà mỗi
doanh nghiệp lựa chọn chính giá giá cho phù hợp.

- Chính sách giá thấp:
Đây là cách định giá bán thấp hơn mức giá thị trường,áp dụng khi doanh nghiệp
tăng sản lượng hàng bán ra, nhanh chóng chiếm được thị phần, tận dụng được lợi ích
kinh tế theo quy mô. DN phải chấp nhận giảm quyền lợi trước mắt để có cơ hội chiếm
được thị trường lớn hơn.
- Chính sách giá cao:
Tức là mức giá bán cao hơn mức giá thống trị trên thị trường và cao hơn giá trị
sản phẩm. Chính sách này chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có sản phẩm hoặc dịch
vụ độc quyền hoặc những doanh nghiệp có chất lượng cao hơn hẳn. Chính sách này
giúp doanh nghiệp thu được lợi nhuận siêu ngạch.
- Chính sách định giá theo thị trường:
Đây là cách định giá phổ biến của doanh nghiệp hiện nay tức là giá bán sản
phẩm xoay quanh mức giá thị trường của sản phẩm đó. Nếu doanh nghiệp áp dụng
chính sách giá mà nâng cao chất lượng sản phẩm của mình lên thì lượng tiêu thụ sẽ
tăng lên, hiệu quả kinh doanh sẽ cao hơn trước và thu được lợi nhuận nhiều hơn.
- Chính sách giá phân biệt:
Chính sách này được thể hiện là với cùng một loại sản phẩm nhưng có nhiều mức
giá khác nhau và các mức giá đó được phân biệt theo nhiều mức giá khác nhau theo
11
SVTH: Hoàng Thị Hiền Lớp: K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Thị Thúy Nương
khối lượng mua, theo phương thức thanh toán, theo thời gian…Đây là một vũ khí cạnh
tranh lợi hại của danh nghiệp.
♦ Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là tập hợp các thuộc tính của sản phẩm trong điều kiện nhất
định về kinh tế kĩ thuật. Chất lượng là một chỉ tiêu tổng hợp thể hiện ở nhiều mặt khác
nhau như cơ lý hóa đúng như các chỉ tiêu quy định, hình dáng, màu sắc hấp dẫn. Tuy
nhiên vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải luôn luôn giữ vững và không ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm hay nói cách khác chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn đối
với doanh nghiệp. Đó là điều kiện không thể thiếu nếu doanh nghiệp muốn giành được

thắng lợi trong cạnh tranh.
Cạnh tranh bằng hệ thống kênh phân phối.
Hệ thống kênh phân phối là cách thức doanh nghiệp mà DN cung ứng sản phẩm
cho khách hàng. Nhờ có mạng lưới kênh phân phối mà khắc phục được những khác
biệt về thời gian và địa điểm giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Thông thường hệ
thống kênh phân phối của DN được chia thành các loại sau:
- Kênh phân phối trực tiếp: là loại kênh phân phối trong đó hàng hóa được
chuyển trực tiếp từ người sản xuất tới người tiêu dùng.
- Kênh phân phối gián tiếp: kênh có sự tham gia của các trung gian phân phối.
- Kênh hỗn hợp: khi DN sử dụng nhiều loại kênh cùng một lúc để phân phối sản
phẩm trên một hay nhiều thị trường khác nhau.
♦ Các công cụ cạnh tranh khác.
Bên cạnh việc cung cấp cho khách hàng các sản phẩm có chất lượng thì nhiền
doanh nghiệp hiện nay còn bổ sung thêm các dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng, sữa chữa,
vận chuyển…Những dịch vụ này sẽ tạo sự tin tưởng cho khách hàng khi tiêu dùng sản
phẩm, tạo sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh tuef đó nâng cao khả năng CT.
Ngoài ra các công cụ xúc tiến, quảng cáo, khuyến mại….sẽ thu hút và lôi kéo
khách hàng qua đó tăng khả năng CT.
1.2.3. Vai trò của cạnh tranh.
♦Vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tế quốc dân.
Cạnh tranh là môi trường, là động lực phát triển kinh tế nâng cao năng suất lao
động xã hội, góp phần xóa bỏ những độc quyền, bất bình đẳng trong kinh doanh.
12
SVTH: Hoàng Thị Hiền Lớp: K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Thị Thúy Nương
Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, nâng cao tiến bộ của khoa
học kỹ thuật, hiện đại hóa nền sản xuất xã hội.Tạo nên một cơ sở hạ tầng hiện đại với
kiến trúc thượng tầng tốt nhất cho nền kinh tế trong thời đại mới.
Cạnh tranh lành mạnh giúp đào thải, loại bỏ các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu
quả. Do đó buộc các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng,

giảm chi phí để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và mang lại hiệu quả
kinh tế ngày càng cao cho doanh nghiệp và cho xã hội. Như vây cạnh tranh tạo ra sự
đổi mới mang lại sự tăng trưởng kinh tế, góp phần phát triển nền kinh tế quốc dân.
♦ Vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp.
Với mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, cạnh
tranh có vai trò như một cái “sàng” để lựa chọn và đào thải những doanh nghiệp. Cạnh
tranh tạo ra động lực cho sự phát tiển của DN, nó đòi hỏi người sản xuất phải nhạy
bén, tích cực nâng cao tay nghề, cải tiến kỹ thuật , áp dụng khoa học công nghệ, hoàn
thiện tổ chức quản lý để nâng cao hiệu quả kinh tế.
Cạnh trạnh giúp DN thể hiện được bản lĩnh của mình trước đối thủ cạnh tranh.
Các DN cần phải đưa ra các sản phẩm có chất lượng cao hơn, đòi hỏi phát triển công
tác marketing, tăng cường công tác quảng cáo, khuyến mãi… để đáp ứng nhu cầu
thường xuyên thay đổi của khách hàng.
♦Vai trò của cạnh tranh đối với người tiêu dùng.
Khi các doanh nghiệp cạnh tranh để lôi kéo khách hàng về phía mình thì không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm và chất lượng sản phẩm
dịch vụ được nâng cao. Bên cạnh đó khách hàng cũng tác động ngược trở lại DN. Khi
nhu cầu của họ thay đổi thì buộc các doanh nghiệp phải không ngừng thay đổi công
nghê, mẫu mã kiếu dáng … để họ dễ dàng trong việc lựa chọn sản phẩm phù hợp cho
mình.
1.2.4.Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
♦Thị phần của doanh nghiệp.
* Thị phần: là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá khả năng cạnh tranh, là phần chiếm
lĩnh thị trường của DN so với các đối thủ cạnh tranh khác trong ngành. Để đánh giá thị
phần của DN người ta có thể đánh giá qua:
+ Phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối:
13
SVTH: Hoàng Thị Hiền Lớp: K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Thị Thúy Nương
Là phần trăm kết quả tiêu thụ sản phẩm của DN so với kết quả tiêu thụ sản phẩm

cùng loại của tất cả các DN khác bán trên cùng một thị trường.
+ Phần chiếm lĩnh thị trường tương đối:
Là tỷ lệ giữa phần thị trường tuyệt đối của DN so với thị phần chiếm lĩnh thị
trường tuyệt đối của đối thủ cạnh tranh.
♦.Lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận.
* Lợi nhuận: là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của DN
trong một thời kỳ nhất định hay là phần vượt trội giữa giá bán của sản phẩm so với chi
phí bỏ ra thực hiện sản phẩm đó. Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của
quá trình sản xuất kinh doanh.
* Tỷ suất lợi nhuận: đây là chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá khả năng CT
của DN, thể hiện trình độ năng lực cán bộ cũng như chất lượng lao động. Tỷ suất lợi
nhuận cao chứng tỏ doanh nghiệp đã biết cách quản lý, chất lượng lao động tốt…Qua
đó DN có điều kiện giảm chi phí tới mức thấp nhất và tạo mức lợi nhuận cao nhất.
♦Chi phí và tỷ suất chi phí.
*Chi phí:
Là chỉ tiêu phản ánh số tiền DN bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nếu chi phí thấp DN có thể định giá bán sản phẩm thấp hơn so với đối thủ CT
nhằm thu hút khách hàng và thu được lợi nhuận cao hơn.
* Tỷ suất chi phí kinh doanh:
Là chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ lệ phần trăm của chi phí trên doanh thu bán
hàng. Chỉ tiêu này hể hiện trình độ tổ chức, quản lý họa động kinh doanh, chất lượng
quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp.
1.2.5. Các nguồn lực bên trong của doanh nghiệp.
♦Nguồn lực của doanh nghiệp.
- Nguồn lực vốn:
Nói đến vốn là nói đến tiềm lực tài chính của DN, đó là cơ sở cho mọi dòng vận
động trong doanh nghiệp được lưu thông. Bất cứ một hoạt động đầu tư mua sắm nào
của DN đều phải xem xét tính toán và cân nhắc đến vấn đề tài chính. Nếu DN có tiềm
lực về tài chính thì sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc đổi mới công nghệ, đầu
14

SVTH: Hoàng Thị Hiền Lớp: K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Thị Thúy Nương
tư trang thiết bị, đảm bảo nâng cao chất lượng, hạ giá thành nhằm duy trì và nâng cao
sức mạnh cạnh tranh, củng cố vị trí của mình trên thị trường.
- Nguồn nhân lực:
Trong DN nhân lực là vốn quý nhất, là yếu tố quyết định đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của DN, qua đó ảnh hưởng tới KNCT của DN. Vì vậy cần tác động, quan
tâm đến vấn đề nhân lực trong DN không chỉ là trình độ nhà quản trị cấp cao mà còn
là trình độ của đội ngũ CNV, trình độ tư tưởng văn hóa của mỗi thành viên trong DN.
- Nguồn lực cơ sở vật chất kĩ thuật:
Csvckt của DN bao gồm máy móc, thiết bị,nhà xưởng… có ảnh hưởng một cách
sâu sắc đến KNCT của DN. Nó là nền tảng để DN duy trì và phát triển sản xuất, quyết
định năng lực sản xuất cũng như chất lượng sán phẩm. Nếu sử dụng công nghệ hiện
đại giúp DN tăng năng suất, giảm giá thành, chất lượng sản phẩm tốt, do đó làm
KNCT của sản phẩm tăng.
♦. Năng lực lãnh đạo quản lý.
Năng lực quản lý được thể hiện ở khả năng lãnh đạo, quản lý của Ban lãnh đạo tổ
chức. Ban lãnh đạo của một tổ chức có vai trò rất quan trọng, là người năm toàn bộ
nguồn lực tổ chức, vạch ra đường lối,chiến lược, chính sách, kế hoạch hoạt động,
hướng dẫn ,đôn đốc, kiểm tra, đánh giá mọi hoạt động của DN đạt hiệu quả cao. Đó là
những người phái đảm bảo về tiêu chuẩn đạo đức, tư tưởng, lối sống, về tri thức, trình
độ văn hóa, có kiến thức, kỹ năng chuyên môn, tầm nhìn chiến lược….Vì vậy việc
chọn ra những người làn đạo giỏi là một việc vô cùn quan trọng.
♦Danh tiếng, uy tín của doanh nghiệp.
Đây là yếu tố mang tính tổng hợp như đã trình bày ở trên. Danh
tiếng, uy tín của DN được hình thành không phải trong một chốc lát
mà bằng cả một quá trình phấn đấu lâu dài mới có được. Đây là tài
sản vô hình của doanh nghiệp. Tạo dựng được uy tín sẽ ạo niềm tin
cho khách hàng, thu hút khách hàng đến với DN, đẩy mạnh hàng
hóa tiêu thụ, mở rộng thị trường. Đồng thời sẽ có quan hệ tốt với nhà

cung cấp và cũng là một lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp
khác.
15
SVTH: Hoàng Thị Hiền Lớp: K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Thị Thúy Nương
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô.
* Môi trường kinh tế:
Các nhân tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát
triển của DN. Môi trường kinh tế ổn định hay bất ổn định đều ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của DN, từ đó ảnh hưởng đến khả
năng canh của DN.
Kinh tế ổn định, tăng trưởng tốt thì đời sống của con người
nâng cao, yêu cầu của họ đối với sản phẩm, dich vụ cũng cao hơn.
Nếu các DN nắm bắt được cơ hộ này và đáp ứng tốt nhu cầu khách
hàng thì sẽ thành công và có KNCT cao.
Khi kinh tế bất ổn thì người dân sẽ thắt chặt chi tiêu, lựa chọn
sản phẩm dịch vụ kĩ càng hơn, các DN sẽ phải cạnh tranh nhau để có
thể tiêu thu được sản phẩm, dịch vụ của mình trên thị trường.
* Môi trường chính trị- pháp luật:
Môi trường chính trị, pháp luật có ảnh hưởng trực tiếp và ngày
càng lớn đến hoạt động kinh doanh của DN theo chiều hướng khác
nhau. Một thể chế chính trị ổn định, pháp luật rõ ràng , trộng mở là
cơ sở cho việc đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các DN tham gia
cạnh tranh có hiệu quả.
* Môi trường văn hóa, xã hội.
Mỗi khu vực thị trường có văn hóa khác nhau, lối sống, phong
tục, tập quán khác nhau, nó hình thành nên cách thức tiêu dùng của
khách hàng. Do vậy, DN cần phải nắm bắt, nghiên cứu các vấn đề
trên để có những sản phẩm dịch vụ tốt nhất đáp ứng nhu cầu khách

hàng và bảo đảm sự thành công của DN, nâng cao KNCT trên thị
trường.
* Môi trường khoa học công nghệ.
16
SVTH: Hoàng Thị Hiền Lớp: K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Thị Thúy Nương
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển làm tăng NSLĐ, hạ giá
thành sản phẩm, tăng chất lượng sản phẩm, dịch vụ, từ đó góp
phần nâng cao KNCT của DN. Cũng chính vì sự thay đổi nhanh chóng
của khoa học công nghệ mà DN nào không nắm bắt, đổi mới thì sẽ bị
tụt hậu và giảm KNCT của mình.
1.3.2. Các nhân tố thuộc môi trường ngành.
* Đối thủ cạnh tranh hiện tại.
Việc tìm hiểu đối thủ cạnh tranh của mình là ai, vị thế của họ
trên thị trường hiện tại ra sao, điểm mạnh, điểm yếu của họ như thế
nào là việc làm cần thiết đối với một DN. Từ đó có thể vạch ra chiến
lược kinh doanh phù hợp,giữ vững thị phần và thu hút khách hàng.
*.Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Đây là các DN hiện tại chưa ra nhập ngành nhưng có KNCT cao
nếu họ quyết định ra nhập ngành. Khi họ xuất hiện thì lợ nhuận của
DN sẽ bị chia, vì vậy để tạo rào cản ra nhập thì các DN phải nâng cao
chất lượng sản phẩm, giảm giá thành, tạo sự riêng biệt cho sản
phẩm, dịch vụ, có được sự trung thành của khách hàng.
* Khách hàng.
Khách hàng là những người đang mua và sẽ mua hàng, mang
đến cho DN doanh thu, lợi nhuận, quyết định sự tồn tại của DN. Đặc
biệt khi cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay khách hàng có thể
có rất nhiều sự lựa chọn, do đó DN phải tìm mọi biện pháp để đáp
ứng một cách tốt nhất nhu cầu khách hàng và có biện pháp thu hút
khách hàng ngày càng nhiều hơn.

* Nhà cung cấp.
Nhà cung ứng là những tổ chức hay cá nhân mang đến cho DN
các yếu tố đầu vào cả quá trình sản xuất. Đầu vào có tốt thì khâu
sản xuất và sản phẩm mới tốt được. Để giảm bớt các ảnh hưởng
17
SVTH: Hoàng Thị Hiền Lớp: K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Thị Thúy Nương
xấu từ phía các nhà cung ứng, các DN cần có mối quan hệ tốt với họ
đòng thời lựa chọn những nhà cung cấp chính, tích cực nghiên cứu
tìm ra nguyên vật liệu thay thế, dự trữ nguyên vật liệu hợp lý.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CANH
TRANH CỦA CÔNG TY TNHH DU LỊCH VÀ VẬN TẢI HÀ NỘI.
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH du lịch và vận tải Hà Nội.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tên công ty : công ty TNHH Du Lịch và Vận Tải Hà Nội
Tên giao dịch : TRAVET AND TRANSPORT COMPANY LIMITED HA NOI.
Địa chỉ trụ sở chính: số 11,ngách 37, đường Lạc Long Quân, phường Xuân La,
quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội
Email:
Công ty TNHH Du Lịch và Vận Tải Hà Nội được thành lập ngày 15 tháng 8
năm 2008 theo giấy phép số 0102034929do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội
cấp.
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đời sống con người ngày
một nâng cao cả về vật chất lẫn tinh thần. Để có thể thư giãn về tinh thần, con người
tìm đến những không gian mới bỏ xa môi trường sống ngột ngạt hiện tại. Du lịch trở
thành nhu cầu tất yếu của mọi người. Nắm bắt được nhu cầu hiện tại một nhóm thành
viên trẻ sáng lập ra công ty đã tập hợp lại với nhau. Với kinh nghiệm thực tế, trải qua
nghiên cứu thị trường về nhu cầu và tiềm năng phát triển ngành du lịch, họ đã sáng lập
ra công ty mong muốn mang đến cho du lịch một diện mạo mới bằng chính tài năng
của mình.

18
SVTH: Hoàng Thị Hiền Lớp: K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Thị Thúy Nương
Cơ cấu gọn nhẹ, khả năng tài chính vững mạnh và kinh doanh ổn định cùng với
sự thống nhất chỉ huy của ban lãnh đạo, công ty ngày càng khẳng định vị trí và vị thế
của mình trong lĩnh vực du lịch.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty.
Công ty đã xây dựng được một hệ thống quản lý chặt chẽ, hợp lý. Các phòng ban
đều có chức năng riêng, có mối quan hệ hỗ trợ, phối hợp đồng bộ tạo nên sức mạnh
tổng thể và đảm bảo hoàn thành công việc và các chiến lược đề ra một cách hiệu quả .
Chức năng của các phòng ban được thể hiện như sau:
Sơ đồ 2.1.Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Du Lịch và Vận Tải Hà Nội.

( Nguồn: phòng hành chính)
* Ban giám đốc: Là người đứng đầu công ty, lãnh đạo quản lý công ty về mọi mặt
công tác, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của công ty. Chịu trách nhiệm trước
tổng cục du lịch và pháp luật hiên hành về mọi mặt hoạt động của công ty.
19
SVTH: Hoàng Thị Hiền Lớp: K7HQ1K1
Giám đốc
Đội xe du
lịch
Phòng du
lịch
Phòng thị
trường
Phòng
hành
chính,tổ
chức

Phòng kế
toán
Phòng điều hành
Hướng dẫnviên
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Thị Thúy Nương
* Phòng hành chính tổ chức: Điều hành các hoạt động về mặt hành chính của công ty
đồng thời có chức năng tuyển chọn nhân viên cho công ty làm tăng chất lượng nhân
viên cho công ty.
* Phòng kế toán: Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ tài chính kế toán theo đúng quy
định nhà nước, theo dõi và báo cáo tình hình tài chính.
* Phòng thị trường( phòng marketing): Nghiên cứu thị trường du lịch, tiến hành các
hoạt động xúc tiến quảng cáo thu hút nguồn khách du lịch đến với công ty.
Duy trì mối quan hệ của công ty với nguồn khách, ký kết hợp đồng với khách,
mở rộng thị trường của công ty. Đảm bảo thông tin giữa công ty và nguồn khách.
* Đội xe du lịch: Có chức năng bảo quản xe, điều động xe nhanh chóng, kịp thời, phù
hợp với nhu cầu vận chuyển khách đối với từng đoàn khách mà công ty thực hiện.
* Phòng du lịch: Du lịch lữ hành: chuyên tổ chức các tour du lịch trong và nước ngoài,
tổ chức hội nghị, làm VISA, thông hành, bán vé máy bay, đặt khách sạn…
+ Phòng điều hành: Theo dõi quá trình thực hiện và xử lý các tình huống bất
thường xảy ra khi thực hiện chương trình du lịch.
+ Hướng dẫn viên: Thực hiện các chương trình du lịch,tour du lịch đã được ký
kết giữa công ty và khách. Báo cáo kết quả phục vụ khi kết thúc chương trình du lịch
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 20010, 2011, 2012.
Các chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
So sánh
2011/2010
So sánh
2012/2011
Số tiền

(%)
Số tiền
( %)
Doanh thu
tour 2.060.000 2.338.000 2.710.000 278.000 13.5 372.000 15.9
Vận chuyển 198.000 214.000 253.000 16.000 8 39.000 8.2
Hoạt động bán

13.200 15.100 18.000 1.900 14.4 2.900 19.2
Dịch vụ khác .
600
48.100 54.000 4.500 10.3 5.900 12.3
Tổng doanh thu
cả năm
2.314.800 2.615.200 3.035.000 300.400 13 419.800 16.05
20
SVTH: Hoàng Thị Hiền Lớp: K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Thị Thúy Nương
Chi phí
tour 1.573.000 1.714.000 1.925.000 141.000 9 211.000 12
Vận chuyển 105.000 117.000 131.000 12.000 11.4 14.000 11.9
Chi phí khác 247.000 264.000 271.000 17.000 6.8 7.000 2.6
Tổng chi phí 1.925.000 2.095.000 2.327.000 170.000 9 232.000 9.8
Lợi nhuận
trước thuế
389.800 520.200 708.000 130.400 33 187.800 36
Lợi nhuận sau
thuế
280.600 374.540 509.800 109.550 35 135.260 37
( Đơn vị: triệu đồng)

( Nguồn :phòng kế toán)
Hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2010, 2011, 2012 đều khá tốt.
Doanh thu của công ty đều tăng qua các năm từ 2010 đến 2012, trong đó tăng mạnh
vào năm 2012 so với các năm trước là 16,05% tương ứng với 419.800 triệu đồng.
Doanh thu chủ yếu từ việc bán và cung cấp các tourt cho khách du lịch.
Năm 2011 lợi nhuận trước thuế tăng so với 2010 là 130.400 triệu đồng tương ứng
với 33%. Năm 2012 tăng 187.800 triệu đồng so với năm 2011 ứng với 36%. Trong
năm 2011 lợi nhuận sau thuế cũng tăng đạt 35% tương ứng với 109.550 triệu đồng so
với năm 2010. Lợi nhuận sau thuế của công ty đều tăng nhanh qua các năm, nhất là
năm 2012, tỉ lệ lợi nhuận sau thuế tăng rất nhanh đạt 37% tương ứng là 135.260 triệu
đồng so với năm 2011, nguyên nhân là do công ty mở rộng hoạt động kinh doanh, ký
kết nhiều hợp đồng với khách hàng.
Có thể thấy trong 3 năm 2010 - 2012, tình hình kinh doanh của công ty đã có
chiều hướng phát triển. Năm 2012 hầu hết các chỉ tiêu đều tăng trưởng toàn diện so
với 2 năm 2010, 2011. Hoạt động kinh doanh của công ty đã đi vào ổn định và đem lại
lợi nhuận cao. Tuy có ảnh hưởng của nền kinh tế suy thoái nhưng ảnh hưởng là không
đáng kể, công ty vẫn giữ được uy tín và thị phần trên thị trường. Có được những thành
quả như vậy là do công ty đã chú ý đến công tác đầu tư phát triển hoạt động kinh
doanh, nâng cao KNCT của mình trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay.
2.2. Thực trạng KNCT của công ty TNHH Du lịch và vân tải Hà Nội.
2.2.1. Các yêu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty TNHH du lịch
và vận tải Hà Nội.
♦ Môi trường vĩ mô.
21
SVTH: Hoàng Thị Hiền Lớp: K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Thị Thúy Nương
Qua tổng hợp điều tra em thấy rằng các nhân tố trên đều ảnh hưởng đến KNCT
của công ty TNHH du lịch và vận tải Hà Nội, nhưng mức độ ảnh hưởng nhiều nhất là
yếu tố kinh tế. Vì vậy công ty cần nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng để có những điều
chỉnh phù hợp, cụ thể sự ảnh hưởng các nhân tố trên đó là:

* Môi trường kinh tế:
Giai đoạn 2008-2009 nền kinh tế đang bị khủng hoảng và suy thoái, lạn phát ra
tăng, chỉ số tiêu dùng giảm đồng nghĩa với việc người dân sẽ cắt giảm chi phí đi du
lịch và tiêu dùng dịch vụ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Đến năm
2010 nền kinh tế đang trong giai đoạn phục hồi, công ty TNHH du lịch và vận tải Hà
Nội đã tận dụng cơ hội tốt này để mở rộng thị trường, phát triển kinh doanh. Chính
phủ cùng với các phương hướng, chính sách của nhà nước có vai trò to lớn trong việc
điều tiết nền kinh tế cũng như ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Do vậy, việc quan tâm hơn nữa và thường xuyên cập nhập các chính sách kinh
tế mới là điều vô cùng cần thiết với công ty TNHH du lịch và vận tải Hà Nội.
Từ khi chính thức ra nhập WTO, bên cạnh những thuận lợi thì công ty TNHH du
lịch và vận tải Hà Nội nói riêng gặp khá nhiều khó khăn trong môi trường đầy mới mẻ,
đầy thách thức cạnh tranh càng gay gắt khi có nhiều DN nước ngoài kinh doanh cũng
như đầu tư tại Việt Nam. Để nâng KNCT thì công ty phải nghiên cứu, quan tâm theo
dõi tình hình thay đổi nền kinh tế để có những biện pháp điều chỉnh và kế sách đối phó
phù hợp, tận dụng được cơ hội và giảm thiểu những rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
* Môi trường chính trị pháp luật:
Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có tình hình chính trị ổn
định. Đây là một trong yếu tố quan trọng để công ty TNHH du lịch và vận tải Hà Nội
yên tâm kinh doanh và mở rộng kinh doanh tạo điều kiện để nâng cao KNCT.
Tất cả các công ty nói chung và công ty TNHH du lịch và vận tải Hà Nội nói
riêng đều phải hoạt động theo khuôn khổ luật pháp mà chính phủ đã đề ra. Công ty cần
nghiên cứu và định hướng theo các bộ luật đã ban hành như luật thương mại, luật
doanh nghiệp,luật đầu tư, luật lao động…Tất cả những điều này liên quan trực tiếp tới
quá trình hoạt động, đến doanh thu,lợi nhuận của công ty. Nó đảm bảo quyền lợi và
nghĩa vụ của công ty, xây dựng nên một môi trường cạnh tranh lành mạnh, là điều kiện
giúp công ty nâng cao KNCT, phát triển bền vững hơn nữa.
22
SVTH: Hoàng Thị Hiền Lớp: K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Thị Thúy Nương

. Những năm gần đây khi chính phủ và Nhà nước định hướng du lịch trở thành nền
kinh tế mũi nhọn thì đã có nhiều chính sách thuận lợi cho sự phát triển của du lịch tạo
điều kiện cho ngành dịch vụ, du lịch nói nói chung và công ty TNHH du lịch và vận
tải Hà Nội phát triển và ngày càng nâng cao KNCT của mình trên thị trường.
* Môi trường văn hóa, xã hội:
Mỗi khu vực, mỗi quốc qua đều có một nền văn hóa riêng hình thành nên lối
sống, phong cách tiêu dùng khác nhau. Môi trường văn hóa xã hội khác nhau sẽ chia
khách hàng thành các nhóm có đặc điểm, tâm lý, lối sống, nhu cầu riêng. Đồng thời
khi những nhu cầu thiết yếu về vật được đáp ứng thì con người tìm đến du lịch để thỏa
mãn nhu cầu tinh thần. Vì vậy để nâng cao KNCT thì công ty cần nắm bắt nghiên cứu
được thói quen, thu nhập thị yếu của người tiêu dùng để có thể thu hút khách hàng, tạo
sự thành công trên thị trường.
Mỗi một khách hàng là một cá nhân khác nhau vì thế có những yêu cầu được
phục vụ khác nhau. Nắm bắt được nhu cầu khách hàng là một điều vô cùng cần thiết
mà công ty TNHH du lịch và du lịch Hà Nội phải làm được để thu hút khách hàng,
làm tăn doanh thu, lợi nhuận cho công ty. Từ đó làm tăng KNCT của công ty.
* Môi trường công nghệ:
Tuy hoạt động trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ sử dụng sức lao động của con
người là chính nhưng việc áp dụng khoa học- công nghệ hiện đại trong công ty cũng là
việc cần thiết để không những nâng cao được trình độ quản lý, chuyên môn của
CBCNV trong công ty mà còn nâng cao được chất lượng phục vụ, tăng hiệu quả hoạt
động kinh doanh để nâng cao KNCT với các công ty khác .
♦ Các nhân tố thuộc môi trường ngành.
* Khách hàng:
Thông qua kết quả tra khảo sát cán bộ công nhân viên của công ty TNHH du
lịch và vận tải Hà Nội về tình hình khách hàng của công ty thì có tới 70% số phiếu cho
rằng khách hàng chính là nhân viên văn phòng, 20% là doanh nhân và còn lại là các
phương án khác. Có tới 80% số phiếu nhận xét sức ép của khách hàng đối với khả
năng cạnh tranh của công ty là rất lớn. Như vậy khách hàng của công ty TNHH du lịch
và vận tải Hà Nội rất đa dạng, từ học sinh, sinh viên, công nhân viên chức đến các tổ

chức xã hội. Mỗi khách hàng mỗi tính cách, mỗi nhu cầu khác nhau nên sẽ có yêu cầu
23
SVTH: Hoàng Thị Hiền Lớp: K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Thị Thúy Nương
khác nhau về giá cả, chất lượng phục vụ. Trong tình hình sức ép khách hàng ngày một
gia tăng để có được lượng khách hàng trung thành, lôi kéo khách hàng mới và nâng
cao KNCT thì công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, có nhiều chính
sách ưu đãi và giữ được chữ tín trong thời gian hoạt động kinh doanh tới.
* Đối với nhà cung cấp:
Khi được hỏi về nhà cung cấp có 40% số phiếu cho rằng sự ảnh hưởng của nhà
cung cấp tới KNCT của công ty là nhiều. Vì vậy để tìm kiếm được đối tác thường
xuyên là điều cần thiết, đặc biệt là trong mùa cao vụ khi mà các khách sạn, nhà hàng.
Nếu không phải là đối tác tin cậy thì sẽ bị ép giá hoặc không thể đặt chỗ cho khách
được, đồng nghĩa với việc hợp đồng bị hủy bỏ, vị thế và uy tin của công ty cũng bị
giảm sút. Công ty cần có lựa chọn và xem xét kỹ các nhà cung cấp để giúp công ty
kinh doanh hiệu quả.
*Đối thủ cạnh tranh:
Có 100% số phiếu cho rằng sức ép của đối thủ cạnh tranh đôi với công ty là rất
mạnh, trong đó có 35% số phiếu cho rằng đối thủ tiềm ẩn sẽ gây ảnh hưởng đến
KNCT của công ty. Ngoài những công ty có tên tuổi như công ty cổ phần du lịch
Xanh, công ty TNHH du lịch An biên…công ty còn có những đối thủ cạnh tranh khác
như công ty du lịch Viễn Đông, Sài gòn tourist…cũng cần quan tâm. Bước chân vào
thị trường du lịch thì các đối thủ cạnh tranh sẽ là mối đe dọa, ảnh hưởng trực tiếp tới
doanh số, thị phần do đó ảnh hưởng tới KNCT của công ty.
2.2.2. Thực trạng các nguồn lực của công ty TNHH du lịch và vận tải Hà Nội.
♦Nguồn lực vốn.
Bảng 2.2: cơ cấu vốn của công ty năm 2010, 20111, 2012.
(Đơn vị: triệu đồng)
Vốn Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Mức

(trđ)
Tỷ trọng
(%)
Mức
(trđ)
Tỷ trọng
(%)
Mức
(trđ)
Tỷ trọng
(%)
Theo cơ cấu:
1. Vốn cố định 78.274 72,97 85.132 72,59 155.132 81,48
2.Vốn lưu động 29.625 27,03 32.143 27,41 35.243 18,52
Tổng 107.92
6
100,00 117.275 100,00 190.350 100,00
Theo nguồn:
24
SVTH: Hoàng Thị Hiền Lớp: K7HQ1K1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Dương Thị Thúy Nương
1. Ngân sách 33.541 31,08 34.165 29,13 35.360 18,57
2.Vayngân hàng 16.138 14,95 18.237 15,55 25.142 13,22
3. Tự có 58.247 53,97 64.873 55,32 129.873 68,21
Tổng 107.92
6
100.00 117.275 100,00 190.350 100,00
(Nguồn : Phòng kế toán)
Qua bảng cơ cấu trên ta thấy vốn của công ty tăng dần qua các năm cả theo cơ cấu và
theo nguồn. Theo cơ cấu thì vốn cố định nhiều hơn rất nhiều vốn lưu động, ví dụ năm

2012 vốn lưu động 18,52% còn vốn cố định chiếm 81,48%. Theo nguồn thì vốn tự có
là chiếm tỷ trọng lớn nhất năm 2012chiếm 68,21% tổng vốn, vốn vay ngân hàng là ít
nhất năm 2012 chiếm 13,22%. Công ty ngày đang dần đi vào ổn định trong việc sử
dụng vốn và khả năng tài chính của công ty
- Nguồn nhân lực.
Bảng 2.3: Chất lượng cán bộ công nhân viên.
Trình độ Số lượng Tỷ lệ%
CBCNV có trình độ đại học 33 30
CBCNV có trình độ cao đẳng 59 54
CBCNV có trình độ trung cấp 18 16
Lao động phổ thông 10 1
( Nguồn: phòng hành chính)
Qua bảng trên em thấy đội ngũ công nhân viên có trình độ khá và được đào tạo.
Điều này giúp công ty nâng cao được chất lượng phục vụ, tăng hiệu quả công việc,
tăng KNCT trên thị trường. Một nguồn nhân lực có chất lượng tạo nên thành công lâu
dài cho công ty. Trong thời gian tới công ty cần tạo cơ hội để nâng cao kiến thức
chuyên môn cho đội ngũ nhân viên mang lại hiệu quả trong công việc .
- Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Hiện nay công ty có hơn 15 loại trang thiết bị như máy in, máy fax, máy điều
hòa…với trị giá lên tới 525 triệu đồng , các thiết bị mới tiên tiến đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật. Với công nghệ sử dụng ít nhân lực, thời gian tạo ra sản phẩm ngắn, tiêu hao
năng lượng thấp, mang lại năng suất cao với đặc thù kinh doanh trong lĩnh vực du lịch,
dịch vụ của công ty.
- Năng lực lãnh đạo quản lý.
Với các phương pháp quản lý hiện đại như quản lý theo tình huống, quản lý theo
tiếp cận quá trình, hay theo phương pháp ISO9000, TQM… thì ban lãnh đạo của công
25
SVTH: Hoàng Thị Hiền Lớp: K7HQ1K1

×