Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Phạm Nguyễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.92 KB, 55 trang )

GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến Khoa Quản trị doanh nghiệp
TÓM LƯỢC
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh là điều không tránh khỏi. Các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải chứng tỏ được năng lực cạnh tranh của
mình trước các đối thủ khác. Hiểu rõ được tầm quan trọng đó em đã thự hiện
khóa luận tốt nghiệp với đề tài « Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần Phạm Nguyễn ».
Khóa luận tốt nghiệp gồm những nội dung sau:
Phần mở đầu:
Trong nội dung này Khóa luận tập trung làm rõ sự cấp thiết của vấn đề, tổng
quan tình hình nghiên cứu đề tài, mục đích của việc nghiên cứu đồng thời cũng chỉ
ra phạm vi và phương pháp nghiên cứu vấn đề “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần Phạm Nguyễn”.
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh
Trong chương này, đưa ra các khái niệm về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp, các nội dung nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần Phạm Nguyễn
Với các kết quả thu thập được từ dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp tại công ty,
đề tài đi sâu nghiên cứu và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty
Phạm Nguyễn trong 3 năm gần đây (2010-2012) trên cơ sở các lý thuyết đã nêu ở
chương 1. Trình bày những thành công, tồn tại và nguyên nhân của những thành
công và tồn tại về năng lực cạnh tranh của công ty.
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần Phạm Nguyễn
Trên cơ sở lý luận chung, căn cứ vào kết quả phân tích thưc trạng năng lực
cạnh tranh của Công ty cổ phần Phạm Nguyễn khóa luận đề xuất, kiến nghị một số
giải pháp nhằm nâng cao năng lực của công ty trong thời gian tới.
1
1


SV: Lê Thị Hường Lớp: K7HQ1A1
GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến Khoa Quản trị doanh nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được khóa lận tốt nghiệp này em đã nhận được sự giúp đỡ rất
nhiều từ phía nhà trường, thầy cô, các anh chị trong công ty. Lời đầu tiên em xin gửi
lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy, Cô trường Đại học Thương Mại Hà Nội những
người đã trực tiếp giảng dạy, cung cấp cho em những kiến thức về chuyên ngành
Quản trị doanh nghiệp đó là những hành trang vô cùng quý giá để em vững bước
trong tương lai.
Đặc biệt em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Cô giáo Th.S Hoàng Thị Phi
Yến trong thời gian làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn tận
tình của Cô, Cô đã giúp đỡ em rất nhiều trong việc bổ sung và hoàn thiện những
kiến thức lý thuyết còn thiếu để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này một cách tốt
nhất.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn tới quý Công ty Cổ phần Pham Nguyễn.
Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã được cung cấp nhiều tài liệu giúp em
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tuy nhiên, do thời gian, điều kiện có hạn và cách tiếp cận còn nhiều hạn chế
về kiến thức và kinh nghiệm cho nên khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi
những khiếm khuyết, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để
khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
2
2
SV: Lê Thị Hường Lớp: K7HQ1A1
GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến Khoa Quản trị doanh nghiệp
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
3
3
SV: Lê Thị Hường Lớp: K7HQ1A1
GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến Khoa Quản trị doanh nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng biểu Trang
1
Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát khách hàng của Công
ty cổ phần Phạm Nguyễn
22
2
Bảng 2.2: : Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát nhà quản trị của
Công ty cổ phần Phạm Nguyễn
23
3 Bảng 2.3: Đánh giá khái quát tổng tài sản qua 3 năm 2010 – 2012 27
4 Bảng 2.4: Đánh giá khái quát tổng nguồn vốn qua 3 năm 2010 – 2012 28
5 Bảng 2.5: Cơ cấu lao động từ năm 2010 đến 2012 30
6 Bảng 2.6: Kết quả kinh doanh từ năm 2010 đến năm 2012 30
7 Bảng 2.7: Kết quả kinh doanh từ năm 2010 đến năm 2012 35
8
Bảng 2.8: Tình hình sử dụng chi phí của công ty trong 3 năm 2010
- 2012
35
4
4
SV: Lê Thị Hường Lớp: K7HQ1A1
GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến Khoa Quản trị doanh nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

KH – KH: Khoa học – kỹ thuật
NLCT: Năng lực cạnh tranh
ASEAN: Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (Association of South East
Asian Nations)
WTO: Tổ chức Thương mại thế giới (World Trade Organization)
ĐH, CĐ, TC: Đại hoc, Cao đẳng, Trung cấp
5
5
SV: Lê Thị Hường Lớp: K7HQ1A1
GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến Khoa Quản trị doanh nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta có nhiều biến đổi quan trọng
theo chiều hướng tích cực. Để có thể phát triển thì các doanh nghiệp phải thấy được
sự thay đổi của môi trường kinh doanh có tác động đến doanh nghiệp như thế nào?
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường là sự mở rộng và gia
tăng không ngừng các chủng loại hàng hoá, sản phẩm dịch vụ nói chung và các sản
phẩm,dịch vụ của doanh nghiệp nói riêng. Đứng trước xu thế hội nhập và phát triển
kinh tế quốc tế, doanh nghiệp có thêm những đối thủ cạnh tranh, môi trường kinh
doanh luôn có sự biến đổi, những tiến bộ về công nghệ, những đạo luật mới, những
chính sách quản lý thương mại mới và sự trung thành của khách hàng ngày càng
giảm sút. Nhu cầu người tiêu dùng ngày càng tăng cao từ chỗ mong muốn thỏa mãn
về chất lượng, giá cả,dịch vụ chăm sóc khách hàng… đến chỗ đòi hỏi được đảm bảo
và cam kết bởi thương hiệu, uy tín. Điều này tạo ra sức ép khá lớn với các doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đáp ứng tốt nhất nhu cầu trên thị
trường và thị hiếu khách hàng thông qua đó đạt được mục tiêu riêng của mỗi doanh
nghiệp buộc các doanh nghiệp phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Phạm Nguyễn em nhận thấy Công ty cổ
phần Phạm Nguyễn cũng đã nhanh chóng thích ứng với cơ chế, từng bước tạo lập
và dần nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường. So với những ngày

đầu thành lập, thị phần của công ty đã và đang mở rộng trên thị trường. Tuy nhiên
mức độ cạnh tranh của ngành dịch vụ chăm sóc khách hàng ngày càng gay gắt và
quyết liệt với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp lớn nhỏ trong cả nước, Công ty
cổ phần Phạm Nguyễn phải đối đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh. Trong khi
nguồn lực tài chính,cơ sở vật chất, nhân lực của công ty còn nhiều hạn chế. Các
nhân tố tạo lập năng lực cạnh tranh nguồn và các nhân tố tạo lập năng lực cạnh
tranh marketing của công ty chưa khai thác thực sự hiệu quả làm giảm sút năng lực
cạnh tranh của công ty trên thị trường. Vì vậy việc “ Nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty cổ phần Phạm Nguyễn” là vấn đề cấp thiết của công ty hiện
nay.
6
SV: Lê Thị Hường Lớp: K7HQ1A1
GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến Khoa Quản trị doanh nghiệp
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian gần đây thì có rất nhiều công trình nghiên cứu và những luận
văn nghiên cứu về vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp như:
Luận văn thạc sĩ “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
xây dựng công trình giao thông Bến Tre”, sinh viên Nguyễn Tuấn Minh, chuyên
ngành Quản trị kinh doanh, trường Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh, GVHD:
PGS.TS Lê Thanh Hà, năm 2011.
Luận văn “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Hàn Việt
(Hanvico)” của sinh viên Tạ Thị Thanh Huyền, lớp Kinh tế quốc tế 48B, trường Đại
học Kinh Tế Quốc Dân, GVHD: GS.TS Đỗ Đức Bình năm 2010.
Luận văn “ Nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng gốm của Công ty cổ phần xuất
Nhập Khẩu Thủ Công Mỹ Nghệ ARTEXPORT” của sinh viên Lê Thị Cúc, lớp 46B,
trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, GVHD: GS. TS Hoàng Đức Thân năm 2010.
Về phía công ty cổ phần Phạm Nguyễn cũng có nhiều sinh viên thực tập và
có nhiều đề tài luận văn như “ Một số giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý,
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Phạm Nguyễn” của sinh
viên Trịnh Thị Bích Thủy, lớp 7LTCD – QL04, trường Đại học Kinh Doanh và

Công Nghệ Hà Nội, GVHD: PGS. Nguyễn Hồ Phương, năm 2012.
Nhưng đây là công trình nghiên cứu một cách toàn diện và đầu tiên về năng
lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Phạm Nguyễn. Trong ba năm gần đây nhất chưa
có công trình nào nghiên cứu về năng lực cạnh tranh tại công ty.Vì vậy nội dung
phương pháp và cách tiếp cận của bài luận văn không có sự trùng lặp với các nghiên
cứu đã công bố.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sơ nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ Phần
Phạm Nguyễn, đồng thời xác định các cản trở hạn chế năng lực cạnh tranh của các
sản phẩm dịch vụ của công ty. Để đề xuất và kiến nghị một số giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của công ty.
7
SV: Lê Thị Hường Lớp: K7HQ1A1
GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến Khoa Quản trị doanh nghiệp
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu, phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh
của công ty trên địa bàn miền Bắc nói riêng và cả nước nói chung.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
Phạm Nguyễn trong 3 năm 2010, 2011, 2012. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong 4 năm tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của bài khóa luận là phương pháp thu thập thông
tin, dự báo, thống kê mô tả, phân tích và xử lý dữ liệu.
• Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát và phỏng vấn chuyên sâu
các chuyên gia có kinh nghiệm liên quan đến lĩnh vực mình nghiên cứu. Đồng thời
sử dụng phương pháp điều tra trực tiếp tại công ty cổ phần Phạm Nguyễn.
Hình thức điều tra được tiến hành dưới hình thức điều tra phiếu khảo sát. Số
phiếu phát ra là 20 phiếu ( trong đó 5 phiếu dành cho nhà quản trị và 15 dành cho
khách hàng). Số phiếu thu về là 20 phiếu. Tiến hành phát phiếu khảo sát cho các

nhân viên trong công ty, số phiếu được phát đều cho các phòng ban trong công ty.
Phần phỏng vấn chuyên sâu: Với 10 câu hỏi sẽ phỏng sẽ phỏng vấn trực tiếp
ông Nguyễn Quốc Hùng giám đốc Công ty cổ phần Phạm Nguyễn
Chi tiết câu hỏi phỏng vấn được đính kèm trong phần phụ lục.
• Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp
Các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ hai nguồn là nguồn thông tin bên trong
và bên ngoài công ty.
• Nguồn thông tin bên trong công ty: Tình hình sản xuất kinh doanh của công
ty trong 3 năm 2010, 2011, 2012 ( Doanh thu,lợi nhuận,cơ cấu nguồn vốn,tài sản).
Báo cáo tài chính trong 3 năm 2010, 2011, 2012, cơ cấu sử dụng nguồn lao động.
Các thông tin này được lấy từ phòng kinh doanh, phòng tài chính kế toán, phòng
nhân sự của công ty.
• Nguồn thông tin bên ngoài công ty: Các thông tin thu thập từ bên ngoài chủ
yếu là các tài liệu liên quan đến lý luận về NLCT sản phẩm của doanh nghiệp (tham
8
SV: Lê Thị Hường Lớp: K7HQ1A1
GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến Khoa Quản trị doanh nghiệp
khảo cácgiáo trình, sách nghiên cứu khoa học, các luận văn của khóa trước). Thông
tin về đối thủ cạnh tranh của công ty.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu theo 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
Phạm Nguyễn
Chương 3: Đề xuất, kiến nghị biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
cổ phần Phạm Nguyễn
9
SV: Lê Thị Hường Lớp: K7HQ1A1
GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến Khoa Quản trị doanh nghiệp

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Có rất nhiều khái niệm cạnh tranh song có thể hiều một cách chung nhất là sự
ganh đua, là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa những chủ thể kinh doanh với
nhau trên một thị trường hàng hoá cụ thể nào đó nhằm giành giật khách hàng và thị
trường, thông qua đó mà tiêu thụ được nhiều hàng hoá và thu được lợi nhuận cao.
Cạnh tranh là sức mạnh mà hầu hết các nền kinh tế thị trường tự do dựa vào để đảm
bảo rằng các doanh nghiệp thoả mãn được các nhu cầu và mong muốn của người
tiêu dùng. Khi có cạnh tranh, không một chính phủ nào cần phải quy định các doanh
nghiệp sản xuất mặt hàng gì với số lượng, chất lượng và giá cả thế nào. Cạnh tranh
trực tiếp quy định những vấn đề đó với các doanh nghiệp.
1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh
( còn gọi là sức cạnh tranh, khả năng cạnh tranh) của doanh nghiệp. Có quan niệm
gắn sức cạnh tranh với ưu thế của sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp đưa ra thị
trường. Có quan điểm lại gắn sức cạnh tranh của doanh nghiệp theo thị phần mà nó
chiếm giữ, có người lại đồng nghĩa công cụ cạnh tranh với các chỉ tiêu đo lường sức
cạnh tranh của hàng hoá, của doanh nghiệp, và thậm chí có người còn đồng nghĩa
sức cạnh tranh với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Tuy nhiên có thể hiểu một cách chung nhất: “ Năng lực cạnh tranh chính là thực
lực và lợi thế mà quốc gia (ngành, doanh nghiệp hay sản phẩm dịch vụ) có thể huy
động được để duy trì và cải thiện vị trí của nó so với các đối thủ cạnh tranh khác
trên thị trường thế giới một cách lâu dài và có ý chí nhằm thu được lợi ích ngày
càng cao cho nền kinh tế của mình và cho quốc gia mình ( ngành, doanh nghiệp hay
sản phẩm dịch vụ).”
1.2. Các nội dung của nâng cao năng lực cạnh tranh
1.2.1. Vai trò của cạnh tranh
- Vai trò của cạnh tranh với nền kinh tế
+ Cạnh tranh là động lực để nền kinh tế phát triển, nâng cao năng suất lao động

xã hội
10
SV: Lê Thị Hường Lớp: K7HQ1A1
GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến Khoa Quản trị doanh nghiệp
+ Cạnh tranh hoàn hảo: Nếu các doanh nghiệp cùng nhau phát triển, giúp nhau
cùng đi lên thì nền kinh tế đất nước phát triển bền vững. Nếu các doanh nghiệp phát
triển chỉ vì mục đích riêng, bất chấp mọi thủ đoạn để đạt mục tiêu, bỏ qua lợi ích
chung của đất nước sẽ dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh: đầu cơ, phá giá,… sẽ
làm giảm uy tín của các doanh nghiệp trong quốc gia trên thị trường Quốc tế.
+ Cạnh tranh độc quyền: ảnh hưởng không tốt đến nền kinh tế, tạo môi trường
kinh doanh không bình đẳng dẫn đến mâu thuẫn quyền lợi và lợi ích trong xã hội
nền kinh tế không ổn định.
- Vai trò của cạnh tranh với người tiêu dùng
+ Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp làm cho người tiêu dùng được lợi. Trong
cạnh tranh, người tiêu dùng được hưởng nhiều lợi ích do các doanh nghiệp cạnh
tranh để gây dựng hình ảnh, uy tín và làm tăng chỗ dựa trong lòng khách hàng.
+ Khách hàng tác động trở lại quá trình cạnh tranh của các doanh nghiệp thông
qua các thông tin phản hồi về hàng hóa, giá cả, chất lượng… Góp ý, gợi mở cho các
doanh nghiệp những sai sót, chỗ chưa phù hợp để từ đó doanh nghiệp điều chỉnh
hợp lý.
+ Nhu cầu khách hàng càng cao thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng
diễn ra mãnh liệt.
- Vai trò của cạnh tranh với doanh nghiệp
+ Cạnh tranh khiến doanh nghiệp luôn phải nâng cao chất lượng dịch vụ, thay
đổi kiểu dáng, mẫu mã, cải tiến để đáp ứng nhu cầu của khách hàng
+ Doanh nghiệp thường xuyên áp dụng Công nghệ mới, KH- KT tiên tiến để
giảm chi phí, sử dụng có hiệu quả nguồn lực  nâng cao năng suất lao động, giảm
giá thành sản phẩm, chất lượng tăng, mẫu mã phong phú đa dạng…
+ Cạnh tranh mạnh mẽ, doanh nghiệp có thị phần lớn. Thị phần lớn tức là doanh
nghiệp làm ăn tốt, thu hút được nhiều khách hàng, lượng sản phẩm lớn…

+ Cạnh tranh có thể giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, tiêu thụ dễ dàng,
doanh thu, lợi nhuận tăng, mở rộng quy mô. Cạnh tranh giúp kéo dài chu kỳ sống
của sản phẩm, giảm rủi ro do khách hàng đem lại.
11
SV: Lê Thị Hường Lớp: K7HQ1A1
GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến Khoa Quản trị doanh nghiệp
1.2.2. Phân loại cạnh tranh
• Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường cạnh tranh được chia thành 3 loại:
- Cạnh tranh giữa người mua và người bán
- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau
• Căn cứ theo phạm vi nghành kinh tế cạnh tranh được phân thành hai loại:
- Cạnh tranh trong nội bộ nghành
- Cạnh tranh giữa các nghành
• Căn cứ vào tính chất cạnh tranh cạnh tranh được phân thành 3 loại:
- Cạnh tranh hoàn hảo
- Cạnh tranh không hoàn hảo
- Cạnh tranh độc quyền
• Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh chia cạnh tranh thành:
- Cạnh tranh lành mạnh
- Cạnh tranh không lành mạnh
1.2.3. Những yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.3.1. Sản phẩm và dịch vụ
Sản phẩm và dịch vụ đưa ra thị trường nhằm thỏa mãn nhu cầu đòi hỏi của
khách hàng. Vì vậy, một công ty để có chỗ đứng trên thị trường ngoài việc quản lý
tốt cần phải có sản phẩm hữu dụng đáp ứng được nhu cầu, mong muốn của khách
hàng như thế mới có thể tạo được khả năng cạnh tranh của công ty.
1.2.1.2. Năng lực tài chính
Nguồn lực tài chính ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Năng lực tài chính ở đây là quy mô tài chính của doanh nghiệp, tình hình nguồn

vốn, đầu tư, tình hình tài chính tốt sẽ tạo cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất
kinh doanh đầu tư, đổi mới máy móc, trang thiết bị, đầu tư vào các chương trình
quảng cáo, marketing, giới thiệu sản phẩm…từ đó nâng cao chất lượng cạnh tranh
cho doanh nghiệp. Năng lực tài chính vững mạnh cần được nhắc khi đánh giá
NLCT của doanh nghiệp thông qua các tham số: Lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, dòng
tiền mặt, nguồn vốn, tổng tài sản, tỷ lệ vốn vay, mức dự trữ, khả năng thanh toán
12
SV: Lê Thị Hường Lớp: K7HQ1A1
GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến Khoa Quản trị doanh nghiệp
1.2.1.3. Năng lực quản trị và lãnh đạo
Quản lý là sự tác động trực tiếp của các cấp lãnh đạo xuống cán bộ công nhân
viên nhằm mục đích thực hiện hoạt động của doanh nghiệp. Vai trò của nhà quản lý,
nhà lãnh đạo là hết sức quan trọng đối với thành công hay thất bại của mỗi doanh
nghiệp và đồng thời cũng là cũng là một chỉ tiêu đánh giá NLCT của doanh nghiệp.
1.2.1.4. Nguồn nhân lực
Con người luôn là yếu tố quyết định trong mọi hoạt động, cũng như trong hoạt
động kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Trong doanh nghiệp thương mại
và dịch vụ con người là yếu tố không thể thiếu khi đánh giá NLCT của doanh
nghiệp đó. Nếu doanh nghiệp có đội ngũ lao động lành nghề, có trình độ và kinh
nghiệm cao trong hoạt động kinh doanh sẽ là thế mạnh góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường.
1.2.1.5. Giá cả
Giá là một yếu tố nhạy cảm trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động
thương mại nói riêng vì nó liên quan trực tiếp đến chi phí và lợi nhuận của công ty,
cũng như liên quan đến chi phí và lợi ích của người tiêu thị, do đó nó là một công
cụ thu hút khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.4. Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp
• Cạnh tranh bằng sản phẩm, dịch vụ
Cạnh tranh về sản phẩm thường được thể hiện ở: Cạnh tranh về trình độ của sản
phẩm, cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, cạnh tranh về giá cả sản phẩm, cạnh

tranh do khai thác hợp lý chu kỳ sống của sản phẩm, cạnh tranh về uy tín của doanh
nghiệp.
• Cạnh tranh bằng chất lượng nguồn nhân lực
Cạnh tranh bằng chất lượng nguồn nhân lực thể hiện ở: số lượng, chất lượng
nguồn nhân lực, ở trình độ chuyên môn của nhân lực.
• Cạnh tranh bằng thương hiệu
Cạnh tranh về thương hiệu thể hiện ở: cạnh tranh về uy tín, thương hiệu của
doanh nghiệp, bằng sự nhận biết, lựa chọn của khách hàng. Thương hiệu tạo ra sự
13
SV: Lê Thị Hường Lớp: K7HQ1A1
GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến Khoa Quản trị doanh nghiệp
trung thành từ khách hàng, giữ chân khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng
mới. Là một công cụ cạnh tranh hữu hiệu của các doanh nghiệp.
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.5. Nguồn nhân lực
Con người là yếu tố chủ chốt, là tài sản quan trọng và có giá trị cao nhất của
doanh nghiệp, họ quyết định sự thành bại trong sản xuất kinh doanh, bởi chỉ có con
người mới có đầu óc và sáng kiến để tạo ra sản phẩm dịch vụ, chỉ có con người mới
khơi dậy được nhu cầu của con người, chỉ có họ mới tạo được uy tín và và hình ảnh
của doanh nghiệp mà tất cả điều này hình thành nên khả năng cạnh tranh. Vậy để
nâng cao khả năng cạnh tranh thì doanh nghiệp phải tác động, quan tâm đến nguồn
nhân lực trong doanh nghiệp, không chỉ là nhà quản trị cấp cao mà còn phải quan
tâm đến cả những lao động bậc thấp.
1.2.5.2. Nguồn lực tài chính
Tài chính là yếu tố rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển nó là điều
kiện để doanh nghiệp thực hiện việc sản xuất kinh doanh, bất kì một hoạt động đầu
tư mua sắm nào của doanh nghiệp cũng đều phải xem xét tính toán và cân nhắc đến
vấn đề tài chính. Nếu doanh nghiệp có tiềm luực về vấn đề tài chính thì sẽ rất thuận
lợi trong việc đổi mới máy móc thiết bị, đảm bảo nâng cao chất lượng, hạ giá thành
nhằm duy trì nâng cao sức cạnh tranh và cũng cố vị trí của mình trên thị trường.

1.2.5.3. Nguồn lực cơ sở vật chất kĩ thuật
Cơ sở vật chất của doanh nghiệp là toàn bộ tài sản cố định mà doanh nghiệp
đang có như máy móc thiết bị, nhà xưởng… tình trạng máy móc thiết bị và công
nghệ có ảnh hưởng một cách sâu sắc đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. nó
là yếu tố vật chất quan trong bậc nhất thể hện năng lực sản xuất của doanh nghiệp
và tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, hạ giá thành nhằm duy trì và nâng
cao sức mạnh cạnh tranh, cũng cố vị trí của mình trên thị trường.
1.2.5.3. Chất lượng sản phẩm dịch vụ
Đối với tất cả các doanh nghiệp thì vấn đề sản phẩm được người tiêu dùng tiếp
nhận và tiêu dùng là yếu tố quan trọng hàng đầu. Sản phẩm là bộ mặt của doanh
nghiệp, đại diện cho thương hiệu, cho sự lớn mạnh hay yếu kém của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp thành công hay thất bại đều mở đầu và kết thúc bởi sản phẩm.
14
SV: Lê Thị Hường Lớp: K7HQ1A1
GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến Khoa Quản trị doanh nghiệp
Sản phẩm là cầu nối giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng, giữa cung và cầu trên
thị trường do đó khi tiếp cận thị trường sản phẩm là một công cụ có tác động mạnh
mẽ nhất.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghệp
1.3.1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
a. Kinh tế
Kinh tế bao gồm các yếu tố: tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập kinh tế quốc
dân, lạm phát, thất nghiệp. Chẳng hạn tăng trưởng kinh tế, GDP cao sẽ làm thu nhập
của dân cư tăng lên. Thu nhập của dân cư tăng lên có ảnh hưởng đến khả năng
thanh toán của họ và điều đó có nghĩa là họ có thể tiêu dùng những sản phẩm, dịch
vụ với chất lượng và yêu cầu cao hơn. Đồng thời chấp nhận với giá thanh toán cao
hơn. Tuy nhiên khi GDP tăng lên cũng có nghĩa là chi phí tiền lương của các doanh
nghiệp cũng tăng lên. Đây là nhân tố giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong đó các nhân tố kinh tế được xem là quan trọng nhất bởi nó có vai trò
quyết định đối với sự hình thành của một doanh nghiệp và có ảnh hưởng tới môi

trường kinh doanh trong đó doanh nghiệp tham gia hoạt động. Không chỉ có ảnh
hưởng ngay từ bước đầu gia nhập thị trường của doanh nghiệp mà chúng còn có tác
động to lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Các nhân tố
kinh tế có thể kể ra đây là: tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia, tỷ giá hối đoái,
lãi suất, các chính sách kinh tế của Nhà nước.
Nếu một quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao thì đi cùng với nó là mức
thu nhập của người dân cũng sẽ nâng cao. Khi thu nhập tăng thì người dân cũng
quan tâm nhiều hơn đến tiêu dùng. Mức sống gia tăng nhận thức của người dân vì
thế cũng cao hơn, do đó đòi hỏi của họ đối với sản phẩm dịch vụ không những cần
giá thành hợp lý mà chất lượng còn phải tốt, mẫu mã phải đẹp Những đòi hỏi này
sẽ tác động tới các doanh nghiệp, buộc họ phải không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm, thay đổi mẫu mã, tiếp cận công nghệ hiện đại giảm chi phí để cạnh tranh.
b. Khoa học – công nghệ
Nhân tố khoa học công nghệ ngày càng quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến
môi trường cạnh tranh. Trên thế giới đã chuyển từ cạnh tranh giá cả sang cạnh tranh
về chất lượng sản phẩm và dịch vụ có áp dụng công nghệ cao. Trong thời kỳ khoa
15
SV: Lê Thị Hường Lớp: K7HQ1A1
GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến Khoa Quản trị doanh nghiệp
học công nghệ phát triển như vũ bão thì vòng đời của sản phẩm sẽ bị rút ngắn lại.
Do vậy để chiến thắng trong cạnh tranh thì doanh nghiệp phải luôn đổi mới trang
thiết bị, sử dụng các công nghệ hiện đại để tạo ra những lợi thế hơn hẳn so với đối
thủ cạnh tranh. Ngày nay công nghệ hiện đại còn cung cấp cho doanh nghiệp thông
tin về thị trường, đối thủ cạnh tranh một cách nhanh chóng và chính xác. Khoa học
hiện đại sẽ tạo ra thế hệ mới, vừa nâng cao hiệu quả sản xuất vừa bảo vệ được môi
trường và như vậy trong cạnh tranh sẽ có lợi hơn so với công nghệ lạc hậu.
c. Văn hóa – xã hội
Phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, phong cách, văn hóa… của người dân có
ảnh hưởng gián tiếp đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua các tiêu
thức tiêu dùng của khách hàng. Mỗi khu vực, thị trường, vùng miền khác nhau thì

người tiêu dùng có cách thức, yêu cầu khác nhau trong lựa chọn sản phẩm tiêu
dùng, doanh nghiệp cần nắm bắt các yếu tố về môi trường văn hóa xã hội để điều
chỉnh các sản phẩm, dịch vụ của mình cho phù hợp nhằm tối đa hóa doanh thu,
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên từng phân đoạn thị trường.
d. Tự nhiên
Bao gồm những tài nguyên thiên nhiên của đất nước, vị trí địa lý. Nhân tố này
tạo ra những điều kiện thuận lợi và khó khăn trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu tài nguyên thiên nhiên phong phú, vị trí địa lý thuận lợi sẽ giúp cho
doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí và do đó tăng khả năng cạnh tranh. Hơn nữa vị
trí địa lý thuận lợi sẽ giúp cho doanh nghiệp khuyếch trương sản phẩm, mở rộng thị
trường. Ngược lại, nhân tố tự nhiên không thuận lợi sẽ tạo khó khăn cho doanh
nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đó.
e. Chính trị, luật pháp
Các nhân tố chính trị pháp luật tác động đến môi trường kinh doanh theo các
hướng khác nhau, chúng có thể tạo ra lợi thế và trở ngại, thậm chí là rủi ro cho
doanh nghiệp. Một thể chế pháp luật rõ ràng, mở rộng và ổn định sẽ là cơ sở đảm
bảo cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh có hiệu quả. Chẳng hạn các luật thuế
có ảnh hưởng rất lớn đến điều kiện cạnh tranh, đảm bảo cho sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và trên mọi lĩnh vực.
16
SV: Lê Thị Hường Lớp: K7HQ1A1
GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến Khoa Quản trị doanh nghiệp
f. Môi trường toàn cầu
Ngày nay, nhiều nhà chiến lược đã gọi điều đó dưới cái tên thế giới là “ ngôi nhà
chung”. Trong bối cảnh đó môi trường quốc tế là một trường hợp đặc biệt của môi
trường chung bên ngoài doanh nghiệp.
Việt Nam chính thức gia nhập ASEAN đã và đang tạo ra nhiều vận hội cho các
doanh nghiệp Việt Nam về đầu tư, về thị trường nhưng cũng đang có nhiều thách
thức mà các doanh nghiệp Việt Nam phải đương đầu. Tự do hóa thương mại khu
vực, phá bỏ hàng rào thuế quan là những đe dọa rất lớn đối với các doanh nghiệp

Việt Nam. Hơn nữa, bản thân ASEAN cũng phải đặt trong mối quan hệ toàn cầu của
cạnh tranh thế giới, chẳng hạn với khối EU, Bắc Mỹ (NAFTA), với Nhật Bản,
Trung Quốc,…
Kể từ năm 1988, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Diễn đàn hợp
tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC)
Gần đây nhất, Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại quốc tế
(WTO). Việt Nam sẽ được mở rộng thị trường xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới,
không bị đối xử phân biệt trong thương mại quốc tế. Nhưng chiều ngược lại, những
thách thức trong cạnh tranh thế giới sẽ quyết liệt hơn.
1.3.2. Các nhân tố thuộc môi trường ngành
a. Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Lực lượng thứ nhất trong số 5 lực lượng của mô hình M. Porter là quy mô cạnh
tranh trong số các doanh nghiệp hiện tại của ngành. Nếu các đối thủ cạnh tranh càng
yếu, doanh nghiệp có cơ hội để tăng giá bán và kiếm được nhiều lợi nhuận hơn.
Ngược lại khi các đối thủ cạnh tranh hiện tại mạnh thì sự cạnh tranh về giá cả là
đáng kể, mọi cuộc cạnh tranh về giá cả đều dẫn đến những tổn thương.
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong một ngành thường bao gồm các nội
dung chủ yếu: cơ cấu cạnh tranh ngành, thực trạng cầu của ngành, các rào cản gia
nhập và rút lui.
- Cơ cấu cạnh tranh của ngành dựa vào số liệu và khả năng phân phối sản phẩm
cả doanh nghiệp trong ngành sản xuất. Cơ cấu cạnh tranh khác nhau có các ứng
dụng khác nhau cho cạnh tranh. Cơ cấu cạnh tranh thay đổi từ ngành sản xuất phân
tán tới ngành sản xuất tập trung. Thông thường ngành riêng lẻ bao gồm một số lớn
17
SV: Lê Thị Hường Lớp: K7HQ1A1
GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến Khoa Quản trị doanh nghiệp
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, không có một doanh nghiệp nào trong số đó có vị trí
thống trị ngành. Trong khi đó một ngành tập trung có sự chi phối bởi một số ít các
doanh nghiệp lớn, thậm chí chỉ một doanh nghiệp duy nhất gọi là độc quyền. Bản
chất và mức độ cạnh tranh đối với các ngành tập trung rất khó phân tích và dự đoán.

- Tình trạng cầu của một ngành là một yếu tố quyết định khác về tính mãnh liệt
trong cạnh tranh nội bộ ngành. Thông thường, cầu tăng tạo cho doanh nghiệp một
cơ hội lớn để mở rộng hoạt động. Ngược lại, cầu giảm dẫn đến cạnh tranh khốc liệt
để các doanh nghiệp giữ được phần thị trường đã chiếm lĩnh. Đe dọa mất thị trường
là điều khó tránh khỏi đối với các doanh nghiệp không có khả năng cạnh tranh.
- Rào cản gia nhập và rút lui là mối đe dọa cạnh tranh nghiêm trọng khi cầu của
ngành giảm mạnh hoặc tăng nhanh. Hàng rào gia nhập và rút lui là kinh tế, là chiến
lược và là quan hệ tình cảm giữ doanh nghiệp trụ lại. Nếu rào cản gia nhập và rút lui
cao, các doanh nghiệp có thể bị khóa chặt trong một ngành sản xuất không ưa thích,
khó khăn trong vấn đề gia nhập một lĩnh vực kinh doanh khác.
b. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Lực lượng thứ hai cần phân tích là phán đoán đối với doanh nghiệp là các đối
thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại
chưa cạnh tranh trong cùng một ngành sản xuất, nhưng có khả năng cạnh tranh nếu
họ lựa chọn và quyết định gia nhập ngành. Đây là đe dọa cho các doanh nghiệp hiện
tại. Các doanh nghiệp hiện tại cố gắng ngăn cản các đối thủ tiềm ẩn muốn gia nhập
ngành bởi vì càng nhiều doanh nghiệp có trong một ngành sản xuất thì cạnh tranh
càng khốc liệt hơn, thị trường và lợi nhuận sẽ bị chia sẻ, vị trí của doanh nghiệp sẽ
thay đổi.
c. Sức ép của khách hàng
Đây là lực lượng tạo ra khả năng mặc cả của người mua. Người mua có thể được
xem như là một sự đe dọa cạnh tranh khi họ buộc doanh nghiệp giảm giá hoặc có
nhu cầu chất lượng cao và dịch vụ tốt hơn. Ngược lại, khi người mua yếu sẽ mang
đến cho doanh nghiệp một cơ hội để tăng giá kiếm được lợi nhuận nhiều hơn.
Người mua gồm: người tiêu dùng cuối cùng, các nhà phân phối (bán buôn, bán lẻ)
và các nhà mua công nghiệp.
18
SV: Lê Thị Hường Lớp: K7HQ1A1
GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến Khoa Quản trị doanh nghiệp
d. Sức ép của nhà cung ứng

Lực lượng thứ tư trong các lực lượng cạnh tranh là khả năng mặc cả của nhà
cung ứng. Những nhà cung ứng được coi là một áp lực đe dọa khi họ có khả năng
tăng giá bán đầu vào hoặc giảm chất lượng của sản phẩm, dịch vụ mà họ cung cấp.
Qua đó làm giảm khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp. Trên một phương
diện nào đó, sự đe dọa đó tạo ra sự phụ thuộc ít nhiều đối với các doanh nghiệp.
e. Sản phẩm thay thế
Lực lượng cuối cùng trong mô hình M. Porter là sự đe dọa cả các sản phẩm thay
thế. Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác có thể thỏa mãn cùng nhu cầu của người
tiêu dùng. Đặc điểm cơ bản của nó thường có các ưu thế hơn sản phẩm bị thay thế ở
các đặc trưng riêng biệt. Sự gia tăng về các loại hình du lịch là mối đe dọa cho các
chương trình du lịch thông thường. Đe dọa này đòi hỏi các doanh nghiệp cần có sự
phân tích, theo dõi thường xuyên những tiến bộ khoa học – công nghệ, trong đó liên
quan đến đổi mới công nghệ, đổi mới các chương trình du lịch, tạo sức hấp dẫn tới
du khách…Hơn nữa sự thay đổi của nhu cầu thị trường cũng là nhân tố quan trọng
tạo ra sự đe dọa này.
1.3.3. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp
a. Khả năng sản xuất, nghiên cứu và phát triển (R&D)
Nghiên cứu thị trường là hoạt động cần thiết đầu tiên đối với tất cả cácdoanh
nghiệp đang sản xuất kinh doanh và cả những doanh nghiệp sắp tham gia trên thị
trường. Đó là cơ sở phát triển tìm kiếm thị trường và thiết lập các chính sách phát
triển thị trường cho doanh nghiệp. Nghiên cứu và phân tích thị trường chính là một
cách quan trọng giúp doanh nghiệp nhận biết và khai thác cơ hội xuất hiện trên thị
trường. Một khi doanh nghiệp hiểu rõ được về thị trường thì khả năng xây dựng,
thực hiện và phát triển sản phẩm sẽ đơn giản hơn rất nhiều.
b. Hoạt động Marketing
- Chính sách sản phẩm: Sản phẩm là vấn đề then chốt để tạo ra hình ảnh của
công ty. Đây là một chức năng rất quan trọng cả marketing. Nội dung của chính
sách sản phẩm bao gồm:
19
SV: Lê Thị Hường Lớp: K7HQ1A1

GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến Khoa Quản trị doanh nghiệp
+ Đưa ra sản phẩm mới: Với chính sách này cần một đội ngũ nhân viên có tính
sáng tạo cao, hiểu sâu sắc nhu cầu của khách du lịch, nhạy bén với sự biến đổi của
môi trường. Đưa ra sản phẩm mới hoàn toàn rất khó.
+ Hoàn thiện, bổ sung cho sản phẩm cũ: đó là những sản phẩm truyền thống của
công ty, những sản phẩm mà nhiều công ty cũng có. Sự hoàn thiện này chỉ có thể là
tăng cường chất lượng sản phẩm, có thể khiến các kỳ vọng của khách hàng không
chỉ đúng như họ mong muốn mà còn nhỉnh hơn thế nữa hoặc là những hậu mãi khi
kết thúc chuyến đi như quà tặng, mời đi nếu có dịp tung sản phẩm mới, gửi thư
chúc mừng nhân ngày sinh nhật, ngày cưới….
- Chính sách giá: Giá là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển trong thị
trường khi trao đổi hàng hóa. Giá cả là thước đo của giá trị, là một trung gian giúp
trao đổi được dễ dàng hơn. Giá cả chịu sự tác động của quy định tiêu dùng. Người
ta định nghĩa về chính sách giá là hệ thông các quan điểm, phương mô sản xuất, là
yếu tố nhạy cảm có tác dụng điều tiết thị trường.Yếu tố giá ảnh hưởng đến quyết
pháp và cách thức mà nhà sản xuất sử dụng để định giá cho một sản phẩm hàng hóa
hay dịch vụ.
- Hoạt động xúc tiến: Sử dụng tất cả các mức độ phương tiện truyền thông có thể
tới khách hàng để có thể bán được sản phẩm. Hình thức áp dụng phổ biến là truyền
thông hỗn hợp. Truyền thông hỗn hợp bao gồm tuyên truyền, quảng cáo, xúc tiến
bán, bán hàng cá nhân, thương mại điện tử, marketing trực tiếp:
- Hoạt động phân phối: Phân phối là sự lựa chọn và quản lý các trung gian phân
phối bảo đảm đưa sản phẩm tới người tiêu dùng và đưa người tiêu dùng đến nơi tạo
ra dịch vụ mà khách đã đặt mua để thực hiện tiêu dùng du lịch. Chính sách phân
phối là tập hợp những quan điểm, quyết định, phương thức trong quá trình hoạt
động của các doanh nghiệp du lịch nhằm đưa khách hàng đến với sản phẩm du lịch
thông qua các trung gian môi giới. Chính sách phân phối du lịch được thực hiện qua
các kênh phân phối.
c. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng và quyết định đến sự thành bại của một

công ty. Công ty nào có đội ngũ lao động có trình độ, kiến thức chuyên môn cao, ý
thức, đạo đức và trung thành với công ty thì công ty đó sẽ có khả năng cạnh tranh
20
SV: Lê Thị Hường Lớp: K7HQ1A1
GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến Khoa Quản trị doanh nghiệp
cao hơn so với các công ty kém về yếu tố này. Mặt khác, để sử dụng hiệu quả nguồn
nhân lực của công ty mình, các nhà quản lý phải có những chính sách về nhân lực
phù hợp.
d. Cơ cấu tổ chức của công ty
Cơ cấu tổ chức là nền tảng về mặt tổ chức của doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức của
doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận được chuyên môn hóa, có những trách nhiệm
và quyền hạn nhất định, mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau được bố trí theo
từng cấp nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản trị và thực hiện mục tiêu
chung của doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức được thiết kế thành các bộ phận quản trị và các cấp tổ chức. Bộ
phận quản trị là một đơn vị riêng biệt chuyên môn hóa những chức năng quản trị
nhất định. Cấp quản trị là sự thống nhất tất cả các bộ phận quản trị phản ánh sự
phân chia chức năng quản trị theo chiều ngang, còn số cấp quản trị thể hiện sự phân
chia chức năng quản trị theo chiều dọc.
21
SV: Lê Thị Hường Lớp: K7HQ1A1
GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến Khoa Quản trị doanh nghiệp
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHẠM NGUYỄN
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Phạm Nguyễn
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Tên đầy đủ tiếng Việt: Công ty cổ phần Phạm Nguyễn
Tên giao dịch quốc tế: NPN Join Stock Company ( NPN JSC)
Trụ sở chính: 34A - Trần Phú - Ba Đình - Hà Nội
Điện thoại: (04)3733 70 70

Fax: (04)3747 46 14
Website: http:// phamnguyen.vn
Email:
Mã số thuế: 0101313873
Công ty Cổ phần Phạm Nguyễn được chính thức thành lập và hoạt động theo giấy
phép đăng ký kinh doanh số: 0103001575 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà
Nội cấp ngày 12/11/2002.
Phạm vi hoạt động của công ty cũng được mở rộng trên quy mô toàn quốc với sự
thành lập chi nhánh Công ty cổ phần Phạm Nguyễn – Trung tâm phía Nam theo
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh số: 3713000058 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Khánh Hoà cấp ngày 21/1/2005.
Trong những năm qua, công ty Phạm Nguyễn đã có những bước phát triển mạnh mẽ
với sự minh chứng là các đơn vị trực thuộc được hình thành và ngày càng phát triển
với quy mô và tính chuyên nghiệp cao. Cho đến nay, Công ty Cổ phần Phạm
Nguyễn đã là một trong những công ty hàng đầu tại Việt Nam hoạt động trong lĩnh
vực cung cấp Dịch vụ chăm sóc khách hàng, tư vấn giải đáp thông tin kinh tế - xã
hội, thông tin thể thao giải trí. Là một trong những đối tác lớn của các Công ty có
uy tín tầm cỡ Quốc gia như: Công ty Viễn thông liên tỉnh (VTN), Công ty Dịch vụ
Viễn thông Di động Vinaphone.
22
SV: Lê Thị Hường Lớp: K7HQ1A1
GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến Khoa Quản trị doanh nghiệp
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
* Dịch vụ tư vấn chăm sóc khách hàng đang hoạt động
- Trung tâm chăm sóc khách hàng của dịch vụ viễn thông Vinaphone qua hệ thống
tổng đài Outsourcing Call Center 18001091 của trung tâm dịch vụ viễn thông khu
vực I (VINAPHONE I) theo hợp đồng số 01/HDDV/2007 với quy mô 320 agent.
- Trung tâm cung cấp thông tin sản phẩm y dược, chăm sóc khách hàng cho Công ty
Dược phẩm Quốc tế qua tổng đài 1900 58 58 15 với quy mô 50 agent.
* Dịch vụ tư vấn giải đáp thông tin văn hóa - thể thao - xã hội

- Tư vấn, cung cấp thông tin thể thao với sự hợp tác, giúp đỡ của các đơn vị:
+ Công ty Viễn thông Hà Nội qua tổng đài 1088
+ Công ty Viễn thông Quảng Nam qua tổng đài 1088
+ Công ty Viễn thông liên tỉnh qua tổng đài 1900 555 555 ( hệ thống trả lời tự động
thông tin cho khách hàng qua điện thoại) và tổng đài 1900 56 1570 ( hệ thống tư
vấn, cung cấp thông tin trực tiếp cho khách hàng qua đội ngũ tư vấn viên).
- Tư vấn, cung cấp thông tin xã hội qua tổng đài 1900 56 1580 với sự hợp tác giúp
đỡ của Công ty Viễn thông liên tỉnh ( VTN).
* Các lĩnh vực hoạt động khác
- Xây lắp công trình thông tin
- Tư vấn đầu tư, phát triển công nghệ, thông tin và kỹ thuật tự động
- Cung cấp dịch vụ viễn thông
- Cung cấp máy móc, thiết bị, linh kiện viễn thông và tin học.
2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần Phạm Nguyễn
2.2.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty
cổ phần Phạm Nguyễn
2.2.1.1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
- Kinh tế: Mấy năm gần đây nền kinh tế của Việt Nam gặp nhiều khó khăn điều
đó cũng ảnh hưởng nhiều tới hoạt động kinh doanh của công ty và khả năng cạnh
tranh của công ty trên thị trường. Việt Nam gia nhập WTO là một sự kiện rất lớn.
Nó tác động mạnh mẽ đến toàn bộ nền kinh tế đất nước. Ngoài việc phải làm thế
nào có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước, lại còn phải làm thế nào để
đấu với các doanh nghiệp nước ngoài sắp vào Việt Nam. Vì thế Công ty cổ phần
23
SV: Lê Thị Hường Lớp: K7HQ1A1
GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến Khoa Quản trị doanh nghiệp
Phạm Nguyễn phải rất thận trọng với những chiến lược, bước đi của mình bởi
không khéo sẽ rất dễ bị các công ty nước ngoài đánh bật ra khỏi cuộc chơi.
- Khoa học – công nghệ: Chủ yếu là công nghệ thông tin. Là một doanh

nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chăm sóc khách hàng Công ty cổ Phần Phạm
Nguyễn càng cần phải quan tâm nhiều hơn và quản lý tốt hơn tới yếu tố thông tin
của mình. Xã hội phát triển, công nghệ cũng đạt được nhiều thành tựu. Công ty nào
nhanh chân nắm được công nghệ cao sẽ đạt được kết quả tốt.
- Văn hóa – xã hội: Nền văn hóa của mỗi dân tộc và của mỗi quốc gia là
nhân tố tạo nên thói quen tiêu dùng của khách hàng và các dịch vụ tư vấn chăm sóc
khách hàng phù hợp. Thu nhập bình quân của người Việt Nam dần được nâng lên,
điện thoại ngày càng trở nên thông dụng và phổ biến nên nhu cầu tư vấn chăm sóc
khách hàng ngày càng phát triển và thông dụng, tạo cơ hội cạnh tranh cho doanh
nghiệp biết nắm bắt thời cơ.
Bên cạnh văn hóa, các đặc điểm về xã hội cũng khiến các doanh nghiệp quan
tâm khi nghiên cứu thị trường, những yếu tố xã hội sẽ chia cộng đồng thành những
nhóm khách hàng khác nhau, mỗi nhóm có những đặc điểm, tâm lý, thu nhập trung
bình, phân phối thu nhập, lối sống, các quan điểm về thẩm mỹ, tâm lý sống, điều
kiện sống. Phong cách tiêu dùng và được tư vấn chăm sóc của mỗi tập khách hàng
của công ty là khác nhau. Để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
Phạm Nguyễn phải nghiên cứu kỹ lưỡng các yếu tố văn hóa, xã hội để từ đó hiểu
được và thỏa mãn nhu cầu thị trường cũng như khách hàng.
2.2.1.2. Các nhân tố thuộc môi trường ngành
- Đối thủ cạnh tranh hiện tại: Hiện nay trên địa bàn Hà Nội có rất nhiều công ty
kinh doanh dịch vụ tư vấn, chăm sóc khách hàng. Trong nước, các công ty kinh
doah dịch vụ này cũng có khá nhiều và có quy mô vừa và nhỏ. Tuy nhiên, ta chỉ
xem xét các đối thủ cạnh tranh trong địa bàn miền Bắc. Có 2 đối thủ cạnh tranh lớn
là: Công ty Minh Phúc, công ty Mocap, ngoài ra còn nhiều đối thủ cạnh tranh cùng
lĩnh vực tư vấn, chăm sóc khách hàng nhưng cho những nhà mạng và qua những
đầu số khác.
- Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Trong tương lai, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của
công ty có thể chia làm hai nhóm:
24
SV: Lê Thị Hường Lớp: K7HQ1A1

GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến Khoa Quản trị doanh nghiệp
+ Các công ty cung cấp Dịch vụ Chăm sóc khách hàng trong nước
+ Các công ty nước ngoài: Trong quy luật phát triển, doanh nghiệp nào kém
sẽ bị đào thải, chỉ còn lại những công ty có năng lực thực sự. Các công ty nước
ngoài là đối thủ cạnh tranh “ nặng ký” của Phạm Nguyễn cũng như các công ty
chăm sóc khách hàng trong nước. Khả năng cạnh tranh của công ty sẽ thấp hơn rất
nhiều so với các doanh nghiệp nước ngoài hoặc có vốn nước ngoài.
- Sức ép của khách hàng: Công việc tư vấn chăm sóc khách hàng chủ yếu là
tư vấn qua điện thoại không tư vấn trực tiếp nhưng khách hàng ngày càng thông thái
và có nhiều nhu cầu được tự vấn chăm sóc hơn. Vì vậy, công ty phải làm thế nào để
khách hàng hài lòng với dịch vụ mà công ty tư vấn và chăm sóc, không có phản hồi
xấu từ khách hàng, như vậy mới tạo nên được năng lực cạnh tranh và tạo dựng được
uy tín với đối tác.
2.2.1.3. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp
- Khả năng sản xuất, nghiên cứu và phát triển: Khi xây dựng một chương
trình cụ thể, công ty thường nghiên cứu xem chương trình đó phù hợp với loại
khách hàng nào để từ đó có kế hoạch cụ thể cho chương trình của mình.
- Hoạt động Marketing
+ Chính sách sản phẩm dịch vụ: Ngày nay đời sống của người dân dần được
nâng cao hơn vì thế nhu cầu được tư vấn chăm sóc ngày một phát triển. Các dịch vụ
của công ty mặc dù đã chú trọng đến chất lượng nhưng chưa thực sự có sự khác biệt
đối với các dịch vụ của công ty khác. Các chương trình chăm sóc khách hàng này
vẫn có thể bị bắt chước.
+ Chính sách giá: Công ty áp dụng chính sách giá ổn định.
- Nguồn nhân lực: Đây là một thế mạnh cả công ty, nguồn nhân lực này sẽ
giúp công ty giữ vững được thị phần đang chiếm đóng và tiếp tục mở rộng, phát
triển thị trường. Cùng với việc chú trọng đến trình độ của cán bộ công nhân viên thì
công ty cũng luôn chú trọng đến đời sống của họ. Đặc biệt là đối với khai thác viên
và tư vấn viên. Công ty còn thực hiện chính sách thưởng cho nhân viên nào được
khách hàng khen ngợi, làm tốt nhiệm vụ. Khuyến khích nhân viên chăm chỉ và tích

cực hơn trong công việc.
25
SV: Lê Thị Hường Lớp: K7HQ1A1

×