Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực du lịch Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



TRẦN HỮU NHÂN





§Çu t- trùc tiÕp n-íc ngoµi
trong lÜnh vùc du lÞch Hµ Néi






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ








HÀ NỘI - 2011
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





TRẦN HỮU NHÂN



§Çu t- trùc tiÕp n-íc ngoµi
trong lÜnh vùc du lÞch Hµ Néi

Chuyên ngành : KTTG&QHKTQT
Mã số : 60 31 07




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐÀO THỊ BÍCH THỦY





HÀ NỘI - 2011

MỤC LỤC



Trang
Danh mục những từ viết tắt
i
Danh mục bảng
ii
Danh mục biểu đồ, hộp thông tin
iii
MỞ ĐẦU
1
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài (FDI) trong lĩnh vực Du Lịch
6
1.1. Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
6
1.1.1. Khái niệm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI)
6
1.1.2. Đặc điểm của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
8
1.1.3. Các hình thức cơ bản của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
10
1.2. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực Du Lịch
15
1.2.1. Sự cần thiết thu hút FDI vào lĩnh vực Du Lịch
15
1.2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng tới FDI vào lĩnh vực Du Lịch
17
1.2.2.1. Các nhân tố thuộc về quốc gia tiếp nhận
17

1.2.2.2. Các nhân tố bên ngoài
24
1.2.3. Cơ cấu thu hút FDI
28
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
vào lĩnh vực Du Lịch
29
1.3.1. Kinh nghiệm Quốc tế
29
1.3.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố trong nƣớc
34
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn FDI vào lĩnh vực Du Lịch Hà Nội
41
2.1. Tổng quan về Du Lịch Hà Nội
41
2.1.1. Hoạt động kinh doanh Du Lịch Hà Nội
41
2.1.2. Tình hình đầu tƣ phát triển Du Lịch Hà Nội những năm qua
45
2.1.2.1. Chính sách thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào lĩnh
vực Du Lịch của Hà nội
46
2.1.2.2. Tình hình đầu tƣ vào du lịch
49
2.2.Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực Du Lịch tại Hà Nội
54

2.2.1. Tình hình đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
54
2.2.2. Cơ cấu đầu tƣ

55
2.2.3. Kết quả hoạt động thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
60
2.3. Đánh giá thực trạng của hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
61
2.3.1. Thành công
61
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
67
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm thu hút FDI vào lĩnh vực Du
Lịch Hà Nội
71
3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển Du Lịch của Việt Nam
71
3.1.1. Xu hƣớng phát triển Du Lịch thế giới
71
3.1.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển Du Lịch của Việt Nam
73
3.2. Chiến lược phát triển Du Lịch Hà Nội thời gian tới
74
3.2.1. Chiến lƣợc phát triển Du Lịch Hà Nội
74
3.2.2. Cơ hội và thách thức đối với Du Lịch Hà Nội
80
3.3. Một số giải pháp nhằm thu hút FDI vào lĩnh vực Du Lịch Hà Nội
85
3.3.1.Các giải pháp vĩ mô
85
3.3.1.1. Cải thiện chính sách thu hút FDI làm cơ sở để xây dựng kế
hoạch thu hút FDI phù hợp với điều kiện của Hà Nội

85
3.3.1.2. Xây dựng cơ chế phối hợp quản lý Nhà nƣớc về Đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài
86
3.3.1.3. Xúc tiến đầu tƣ, quảng bá, giới thiệu tài nguyên du lịch Hà Nội
87
3.3.1.4. Tiếp tục hoàn thiện môi trƣờng đầu tƣ
89
3.3.1.5. Xác định các dự án trọng điểm đầu tƣ theo thứ tự ƣu tiên
90
3.3.1.6. Củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng
91
3.3.2. Giải pháp vi mô
91
3.3.2.1. Đối với doanh nghiệp lữ hành
91
3.3.2.2. Đối với Khách sạn và cơ sở lƣu trú
96
KẾT LUẬN
99
TÀI LIỆU THAM KHẢO


i
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
TT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
APEC

: Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dƣơng
2
ASEAN
: Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
3
BOT
: Hợp đồng xây dựng-kinh doanh-chuyển giao
4
BT
: Hợp đồng xây dựng-chuyển giao
5
BTO
: Hợp đồng xây dựng-chuyển giao-kinh doanh
6
CSLTDL
: Cơ sở lƣu trú Du lịch
7
ĐTNN
: Đầu tƣ nƣớc ngoài
8
FDI
: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
9
FII
: Đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài
10
GDP
: Tổng Sản phẩm Quốc nội
11
GI

: Đầu tƣ mới 100% vốn nƣớc ngoài
12
HI
: Đầu tƣ theo chiều ngang
13
IMF
: Quỹ tiền tệ quốc tế
14
M&A
: Mua lại và sát nhập
15
MICE
: Gặp gỡ, khen thƣởng, hội thảo, triển lãm
16
NCPT
: Nghiên cứu phát triển
17
ODA
: Viện trợ phát triển chính thức
18
PATA
: Hiệp hội du lịch lữ hành châu Á - Thái Bình Dƣơng
19
TNCs
: Các tập đoàn xuyên quốc gia
20
TNDL
: Tài nguyên du lịch
21
UNCTAD

: Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thƣơng Mại và Phát triển
22
USD
: Đồng đô la Mỹ
23
VI
: Đầu tƣ theo chiều dọc
24
VNAT
: Việt Nam National Administration of Tourism
25
VND
: Đồng Việt Nam
26
WB
: Ngân hàng Thế giới
27
WTO
: Tổ chức Thƣơng mại Thế giới

ii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HỘP THÔNG TIN
A. DANH MỤC BẢNG

Tên bảng
Trang
Bảng 2.1: Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và Hà Nội giai đoạn
2000-2010
43
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu cơ bản của hoạt động du lịch Hà Nội qua các

năm (từ 2006 đến 2009)
44
Bảng 2.3: Đóng góp ngân sách của ngành du lịch Hà Nội giai đoạn
2000-2010
45
Bảng 2.4: Tình trạng hoạt động của các dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
vào du lịch Hà Nội
55
Bảng 2.5: Cơ cấu đầu tƣ nƣớc ngoài vào du lịch Hà Nội
56
Bảng 2.6: Hình thức đầu tƣ nƣớc ngoài vào du lịch Hà Nội
57
Bảng 2.7: Thống kê tình hình đầu tƣ nƣớc ngoài trong lĩnh vực du lịch
theo địa phƣơng
58
Bảng 2.8: 15 quốc gia và vùng lãnh thổ có số dự án và vốn đầu tƣ trong
lĩnh vực du lịch Hà Nội (tính đến ngày 30/6/2010)
59
Bảng 2.9: Tổng hợp đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào du lịch Hà Nội (theo
số dự án, vốn đầu tƣ, ngƣời lao động từ năm 2005-2010)
61
Bảng 2.10: Một số chỉ tiêu cơ bản về du lịch Hà Nội
66
Bảng 3.1: Dự báo khách du lịch quốc tế đến năm 2020 (theo vùng)
72
Bảng 3.2: Dự báo 10 nƣớc đứng đầu về thu hút khách năm 2020
72
Bảng 3.3: Dự báo 10 nƣớc đứng đầu về gửi khách năm 2020
73








iii
B. DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Tên biểu đồ
Trang
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ dự án đầu tƣ nƣớc ngoài vào du lịch Hà Nội phân theo
hình thức đầu tƣ
57

C. DANH MỤC HỘP THÔNG TIN

Tên hộp
Trang
Hộp số 1: Hạn chế của FDI
9
Hộp số 2: Những xu hƣớng dịch chuyển mới của dòng FDI
25
Hộp số 3: Khách du lịch quốc tế đến Hà Nội
43










1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trƣởng và phát
triển kinh tế, vấn đề quan trọng nhất là vốn đầu tƣ. Đối với các nƣớc đang phát
triển, vấn đề thu hút vốn từ nhiều nguồn trong đó nguồn vốn từ nƣớc ngoài để thúc
đẩy tăng trƣởng kinh tế là yếu tố vô cùng quan trọng và đƣợc nhiều quốc gia quan
tâm, trong đó có Việt Nam.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế nhƣ hiện nay, sự phụ thuộc, liên kết
giữa các nƣớc trên thế giới ngày càng cao, hợp tác đầu tƣ quốc tế thƣờng có nhiều
nguồn vốn khác nhau. Nhìn chung, vốn nƣớc ngoài đầu tƣ vào một nƣớc nào đó
thƣờng bằng các kênh chính: công cộng, tƣ nhân hoặc thƣơng mại. Hình thức đầu tƣ
quốc tế chủ yếu là đầu tƣ trực tiếp (FDI); đầu tƣ qua thị trƣờng chứng khoán; cho
vay của các định chế kinh tế và ngân hàng nƣớc ngoài (vay thƣơng mại) và nguồn
viện trợ phát triển chính thức (ODA).
Nguồn vốn nƣớc ngoài đầu tƣ trực tiếp (FDI) có vai trò then chốt để thực hiện
công nghiệp hóa, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế của mọi quốc gia, đặc biệt là các
quốc gia có nền kinh tế đang phát triển nhƣ Việt Nam.
Thủ đô Hà Nội, với vị trí là một trung tâm kinh tế, chính trị và văn hoá của cả
nƣớc, có truyền thống văn hoá lâu đời đã và đang không ngừng phấn đấu để lớn
mạnh về mọi mặt, xứng đáng với danh hiệu "Thành phố vì hoà bình". Truyền thống
của Hà Nội đƣợc thể hiện không chỉ qua những di tích lịch sử, văn hoá mà còn thể
hiện trong văn hoá ứng xử, văn hoá ẩm thực và nhiều giá trị tinh thần khác mà
không phải nơi nào cũng có. Thêm vào đó, kể từ 01/08/2008, sau khi địa giới hành
chính đƣợc mở rộng, Hà Nội có thêm những lợi thế khác về tài nguyên du lịch để có

thể xây dựng các chƣơng trình du lịch khép kín và trở thành một điểm đến hấp dẫn
khách du lịch trong và ngoài nƣớc.
Tuy nhiên, việc khai thác thế mạnh về du lịch của Hà Nội chƣa thực sự mang
lại hiệu quả cao. Bên cạnh những lý do khách quan còn có nguyên nhân chủ quan là
đầu tƣ nâng cấp và xây dựng mới các cơ sở hạ tầng chƣa đƣợc quan tâm một cách

2
đúng mức. Các điểm đến du lịch phần nhiều chủ yếu mới chỉ là khai thác các tiềm
năng hiện có, còn việc đầu tƣ tái tạo và nâng cấp chất lƣợng phục vụ chƣa có đƣợc
những bƣớc đột phá đã làm giảm sức cạnh tranh của Du lịch Hà Nội khi so sánh với
các tỉnh thành khác trong nƣớc.
Một trong những nguyên nhân chủ yếu của những bất cập nêu trên là việc đầu
tƣ cho ngành du lịch của thành phố chƣa thực sự đƣợc quan tâm. Do vậy kết quả
mang lại chƣa đƣợc nhƣ mong muốn. Để thực hiện Nghị quyết của Thành uỷ Hà
Nội về phát triển du lịch thành một ngành kinh tế trọng điểm của Thủ đô vào năm
2010, tầm nhìn đến 2020 và những năm sau, vấn đề rất lớn đặt ra trước các cơ
quan quản lý là cần có định hướng và giải pháp hợp lý trong đầu tư, thu hút vốn
đầu tư cho du lịch Hà Nội. Chính vì vậy, việc nghiên cứu nguyên nhân, rào cản, đƣa
ra giải pháp để thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào lĩnh vực du lịch tại Hà
Nội là câu hỏi cần có lời giải đáp.
Trong bối cảnh nhƣ vậy, tôi chọn đề tài đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong lĩnh
vực du lịch tại Hà Nội làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có nhiều nghiên cứu, đánh giá về nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài,
vốn đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài đến tăng trƣởng kinh tế. Ở Việt Nam, có một số công
trình, bài viết nghiên cứu về việc thu hút vốn đầu tƣ đã đƣợc triển khai nhƣ luận án tiến sĩ
của tác giả Hoàng văn Hoàn thực hiện năm 2010, với tiêu đề "Xúc tiến đầu tư phát triển
Du Lịch Hà Nội trong bối cảnh hội nhập Quốc tế" [6]. Đề tài này tập trung vào nghiên
cứu các giải pháp xúc tiến đầu tƣ nói chung đối với du lịch Hà Nội mà chƣa đƣa ra đƣợc
các giải pháp cụ thể để thu hút vốn FDI.

Tác giả Phan Mạnh Chính với đề tài "Xây dựng kết cấu hạ tầng của thủ đô Hà
Nội, định hướng và các giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài", [4] đã nghiên cứu
sâu vào việc Xây dựng kết cấu hạ tầng của thủ đô Hà Nội. Nghiên cứu này mang
tính định hƣớng và đề xuất các giải pháp thu hút vốn nƣớc ngoài phục vụ phát triển
kết cấu hạ tầng cho hoạt động kinh tế - xã hội nói chung. Cuốn sách "Thu hút đầu tư
trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia vào Việt Nam" [8] của tác giả Hoàng Thị
Bích Loan, NXB Chính Trị Quốc gia xuất bản năm 2008, chủ yếu đề cập đến vai trò

3
của TNCs trong lƣu chuyển FDI toàn cầu, ngoài ra cuốn sách còn đề cập đến thực
trạng đầu tƣ trực tiếp của TNCs vào Việt Nam trong 20 năm qua và đƣa ra giải pháp
thu hút FDI của TNCs vào Việt Nam trong những năm tới. Luận án tiến sỹ của tác
giả Nguyễn Thị Bằng với tiêu đề " Những giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu
tư phát triển ngành du lịch Việt Nam " [3] và luận án tiến sỹ của tác giả Trần Văn
Ngợi "đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành du lịch Việt Nam trong thời kỳ đổi
mới" [11] chủ yếu đề cập tới thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tƣ cho phát
triển du lịch Việt Nam trong đó có đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Trong luận văn thạc
sỹ của Nguyễn Thị Thanh Hà về "Tăng cường thu hút vốn đầu tư từ người Việt Nam
định cư ở nước ngoài " [5] thì đề ra các giải pháp thu hút dòng vốn đầu tƣ của ngƣời
Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài để góp phần phát triển kinh tế chung của cả nƣớc.
Mặt khác với dòng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào lĩnh vực du lịch tại Hà
Nội các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở các báo cáo chuyên đề. Do yêu cầu và mục
tiêu nghiên cứu khác nhau nên các nghiên cứu của các tác giả kể trên mặc dù đã đề
cập tới một số khía cạnh về đầu tƣ, phát triển cơ sở hạ tầng nói chung hoặc cho
ngành du lịch, tuy nhiên những nghiên cứu kể trên chƣa xem xét một cách tổng thể
về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào lĩnh vực Du Lịch tại Hà Nội trong thời
gian tới và giải quyết các vấn đề về chính sách đầu tƣ để huy động và sử dụng
nguồn vốn đó.
Nhƣ vậy, đây vẫn là vấn đề lớn đặt ra và đòi hỏi các nhà nghiên cứu cần phải
triển khai thực hiện.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp đẩy mạnh hoạt
động thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) vào ngành Du lịch của Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những lý luận cơ bản thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào
lĩnh vực Du Lịch
- Đánh giá thực trạng hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài phát triển Du Lịch
Hà Nội trong thời gian qua, từ đó tìm ra đƣợc những thành tựu đạt đƣợc cũng nhƣ
những hạn chế và nguyên nhân cần đƣợc khắc phục.

4
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu đẩy mạnh thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài nhằm phát triển Du Lịch của Thủ đô trong những năm tới, góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh du lịch qua việc thu hút khách du lịch trong nƣớc và quốc tế.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào
lĩnh vực Du Lịch.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi nội dung
Thu hút vốn đầu tƣ vào lĩnh vực du lịch trong đó tập trung nghiên cứu đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài vào cơ sở hạ tầng và dịch vụ phục vụ ngành Du Lịch ở Hà Nội.
* Phạm vi thời gian
Tình hình đầu tƣ FDI trong du lịch Hà Nội giai đoạn từ năm 2001 đến năm
2009. Đây là khoảng thời gian mà Thủ tƣớng chính phủ đã phê duyệt Chiến lƣợc
phát triển du lịch Việt Nam 2001 - 2010, từ đó đề ra các giải pháp đẩy mạnh thu hút
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào lĩnh vực Du Lịch tại Hà Nội từ nay đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để có cơ sở làm rõ các vấn đề nghiên cứu, trên cơ sở phƣơng pháp luận về chủ

nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử đề tài sử dụng các phƣơng pháp nghiên
cứu sau đây:
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, thống kê.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Khẳng định tầm quan trọng của dòng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào
lĩnh vực Du Lịch.
- Đánh giá khái quát thực trạng đầu trực tiếp nƣớc ngoài vào lĩnh vực Du Lịch
tại Hà Nội trong những năm gần đây.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng, từ đó đề xuất đƣợc một số giải pháp khả thi
đẩy mạnh thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào lĩnh vực Du Lịch tại Hà Nội thời
gian tới, góp phần thiết thực đƣa Du Lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn trong sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô.

5
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn đƣợc kết
cấu gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài (FDI) trong lĩnh vực Du Lịch
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn FDI vào lĩnh vực Du Lịch Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm thu hút FDI vào lĩnh vực Du
Lịch Hà Nội





6
Chƣơng 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI (FDI) TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH

1.1. Lý luận chung về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI)
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Trong quá trình sử dụng và khai thác, các yếu tố vật thể cũng nhƣ phi vật thể,
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các cơ sở vật chất - hạ tầng kỹ thuật đều bị xuống
cấp, lạc hậu hay bị cạn kiệt dần. Để có thể duy trì, phát triển và bảo tồn các giá trị
văn hóa trong xã hội nói chung cũng nhƣ phát triển ngành Du lịch, cần tăng cƣờng
bảo trì, mở rộng quy mô, nâng cao chất lƣợng của các yếu tố này. Chính vì vậy cần
có sự đầu tƣ hợp lý để phát triển kinh tế bền vững.
Ðầu tƣ là việc nhà đầu tƣ bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình
để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tƣ. Trên thế giới có nhiều cách
diễn giải khái niệm FDI tùy theo góc độ tiếp cận của các nhà kinh tế.
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (Foreign
Direct Investment) là vốn đầu tƣ thực hiện để thu đƣợc lợi ích lâu dài trong một
doanh nghiệp hoạt động ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tƣ.
Mục đích của nhà đầu tƣ là giành đƣợc tiếng nói có hiệu quả trong việc quản lý
doanh nghiệp đó.
Khái niệm này nhấn mạnh 3 yếu tố: chủ thể đầu tƣ phải có yếu tố nƣớc ngoài,
tính lâu dài của một hoạt động đầu tƣ và động cơ đầu tƣ là giành quyền kiểm soát
trực tiếp hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Đây là sự phân biệt FDI với đầu tƣ
gián tiếp trên thị trƣờng vốn trong nền kinh tế hiện đại.
Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thƣơng Mại và Phát triển (UNCTAD) cũng đƣa
ra một khái niệm về FDI. Theo đó, luồng vốn FDI bao gồm vốn đƣợc cung cấp
(trực tiếp hoặc thông qua các công ty liên quan khác) bởi nhà đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài cho các doanh nghiệp FDI, hoặc vốn mà nhà đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nhận
đƣợc từ doanh nghiệp FDI. FDI gồm có ba bộ phận: vốn cổ phần, thu nhập tái đầu
tƣ và các khoản vay trong nội bộ công ty.


7
Trung Quốc quan niệm FDI là việc ngƣời sở hữu tƣ bản tại nƣớc này mua hoặc
kiểm soát một thực thể kinh tế của nƣớc khác. Theo đó, nếu khoản tiền mà nhà đầu
tƣ trả cho thực thể kinh tế này của nƣớc ngoài có “ảnh hƣởng quyết định” đối với
thực thể kinh tế ấy hoặc tăng thêm “Quyền cầm cái” trong thực thể kinh tế mà nó có
ảnh hƣởng ấy, thì đó là đầu tƣ trực tiếp. Quyền kiểm soát mà các nhà lý luận Trung
Quốc đề cập tới đó là tỷ lệ chiếm hữu cổ phần; khi cổ phần đạt tới tỷ lệ nào đó thì
có quyền kiểm soát xí nghiệp và quyền này là vấn đề cốt lõi của đầu tƣ trực tiếp.
Nhƣ vậy cách hiểu của Trung Quốc nhấn mạnh đến khía cạnh sở hữu hoặc kiểm
soát trực tiếp của chủ đầu tƣ đối với Các hoạt động đầu tƣ bằng vốn đầu tƣ của
mình [3, tr.15].
Theo luật đầu tƣ nƣớc ngoài (ĐTNN) tại Việt Nam năm 1987 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật ĐTNN tại Việt Nam (số 18/2000/QH10) năm 2000
thì: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là việc nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đƣa vào Việt Nam
vốn hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu tƣ là ngƣời nƣớc ngoài nhằm
xác định đƣợc tƣ bản đƣợc chuyển dịch trong đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nhất thiết
phải vƣợt ra khỏi phạm vi một quốc gia.
Từ những khái niệm trên, trong phạm vi luận văn này ta có thể hiểu một
cách khái quát về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nhƣ sau: Đầu tư trực tiếp nước
ngoài FDI tại một quốc gia là việc nhà đầu tư ở một nước khác đưa vốn bằng
tiền hoặc bất kì tài sản nào vào quốc gia đó để có được quyền sở hữu và quản lý
hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó, với mục tiêu tối đa
hoá lợi ích của mình.
Tài sản trong khái niệm này, theo thông lệ quốc tế, có thể là tài sản hữu hình
(máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ, bất động sản, các loại hợp đồng và giấy
phép có giá trị …), tài sản vô hình (quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết và kinh nghiệm
quản lý…) hoặc tài sản tài chính (cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, giấy ghi nợ…). Nhƣ
vậy FDI bao giờ cũng là một dạng quan hệ kinh tế có nhân tố nƣớc ngoài. Hai đặc
điểm cơ bản của FDI là: có sự dịch chuyển tƣ bản trong phạm vi quốc tế và chủ đầu
tƣ (pháp nhân, thể nhân) trực tiếp tham gia vào hoạt động sử dụng vốn và quản lí

đối tƣợng đầu tƣ.

8
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI có đặc điểm tích cực và tiêu cực, nó có sự khác biệt so với đầu tƣ gián tiếp
hay các khoản vay nợ nƣớc ngoài khác.
Ƣu điểm:
Thứ nhất, FDI không để lại gánh nặng nợ nƣớc ngoài cho nƣớc tiếp nhận đầu
tƣ nhƣ các khoản vay thƣơng mại, ODA, phát hành trái phiếu ra nƣớc ngoài
Các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tự bỏ vốn ra kinh doanh, trực tiếp sản xuất điều
hành chính vì vậy họ xây dựng chiến lƣợc làm ăn lâu dài tại nƣớc nhận đầu tƣ, tự
chịu mọi trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Chủ động lựa chọn hình thức liên
doanh với các đối tác trong nƣớc.
So với nguồn vốn ODA, vốn vay thƣờng phải chịu áp lực về lãi suất, hay các
ràng buộc khác đi kèm thì vốn FDI ít rủi ro đối với nƣớc tiếp nhận.
Thứ hai, FDI không chỉ đơn thuần di chuyển vốn bằng tiền mà đi kèm theo đó
là công nghệ, kỹ thuật, cách thức quản lý, sản xuất ra những sản phẩm mới, mở ra
thị trƣờng mới cho nƣớc tiếp nhận đầu tƣ.
Thứ ba, do đặc điểm và bản chất của FDI nhà đầu tƣ nƣớc ngoài khó rút vốn ra
khỏi nƣớc sở tại nhƣ đầu tƣ gián tiếp.
Trong các cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
thƣờng rút vốn ồ ạt bằng cách bán rẻ cổ phiếu, trái phiếu đang nắm giữ, làm giảm
giá chứng khoán, gây đổ vỡ thị trƣờng chứng khoán.
Đối với FDI, nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thƣờng tính chuyện làm ăn lâu dài, vốn
của họ bao gồm cả những nguồn lực cho khoa học công nghệ, nghiên cứu thị
trƣờng, đào tạo nguồn nhân lực, nằm trong nhà xƣởng, do vậy trong trƣờng hợp
muốn rút vốn thì phải tìm đƣợc đối tác để bán lại, thanh lý nhà máy thì mới thu hồi
đƣợc vốn.
Thứ tư, thông qua tiếp nhận FDI nhờ đó mà nƣớc tiếp nhận đầu tƣ có điều kiện
gắn kết nền kinh tế trong nƣớc với quốc tế, thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Thứ năm, vốn FDI đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy chuyển
giao công nghệ, đóng góp vào ngân sách và các cân đối vĩ mô, thúc đẩy cải cách thủ
tục hành chính, tác động lan tỏa đến các thành phần kinh tế khác.

9
Ngoài những mặt tích cực, thì bên cạnh đó FDI cũng có mặt trái đối với quốc
gia tiếp nhận.
Một số hạn chế
Mục tiêu lớn nhất của nhà đầu tƣ là thu đƣợc lợi nhuận càng cao càng tốt vì
vậy có thể quốc gia tiếp nhận đầu tƣ có trình độ quản lý yếu kém, công nghệ sản
xuất thấp, nên nhà đầu tƣ lợi dụng vào đó để tiêu thụ máy móc thiết bị lạc hậu, thậm
trí là hàng thải loại. Nếu không có sự quản lý, giám sát, quy định chặt chẽ thì quốc
qia tiếp nhận FDI dễ trở thành "bãi rác công nghệ" của các đối tác đầu tƣ.
Thực tế, theo Vneconomy tổng hợp năm 2009, một tỉnh phía Nam công bố, có
đến 40% doanh nghiệp FDI trên địa bàn “đồng loạt” báo cáo lỗ. Điều này gây nên
những hoài nghi về khả năng cạnh tranh của dự án FDI, cũng nhƣ “bẫy” chuyển giá
tạo lỗ giả của một số doanh nghiệp mà các phƣơng tiện truyền thông đã không ít lần
nhắc đến.
Trong khi đó, sự phối hợp trung ƣơng và địa phƣơng trong quản lý sau phân
cấp có phần chƣa chặt chẽ. Tại hội thảo "Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam thời kỳ
hậu khủng hoảng kinh tế", đƣợc tổ chức sáng 21/5 tại Hà Nội học giả Nguyễn Mại
lấy ví dụ về phát triển xi măng có thể đạt 90 triệu tấn/năm, hay đầu tƣ chế tạo thép,
sân golf tràn lan làm ví dụ cho việc phá vỡ quy hoạch, trong đó có phần “đóng góp”
của các doanh nghiệp FDI.
Cục Đầu tƣ nƣớc ngoài nhìn nhận: “Nhận thức về thu hút và quản lý các nguồn
vốn FDI tại địa phƣơng chƣa đồng bộ, có khi nóng vội, thiên về lợi ích trƣớc mắt
mà chƣa tính đến vấn đề chiến lƣợc, thu hút đầu tƣ một số nơi còn chạy theo số
lƣợng mà thiếu quan tâm đến chất lƣợng, ảnh hƣởng cân đối tổng thể nền kinh tế”.
- Việc sử dụng nhiều vốn FDI có thể sẽ không chú trọng tối đa nguồn lực trong
nƣớc gây ra mất cân đối trong cơ cấu đầu tƣ (giữa vốn FDI và vốn trong nƣớc) , nền

kinh tế phụ thuộc vào bên ngoài, mất đi tính chủ động.
- Đóng góp hạn chế, nhiều doanh nghiệp FDI lại đang tàn phá môi trƣờng ghê
gớm. “Một số doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài chƣa tự giác trong việc tuân thủ quy
định về bảo vệ môi trƣờng, chỉ vận hành hệ thống xử lý chất thải khi cơ quan chức
năng quản lý môi trƣờng phát hiện và xử phạt”
Nguồn : Báo Vneconomy 21/5/2010
Hộp số 1: Hạn chế của FDI

10
Trên đây là một số mặt tích cực và hạn chế của FDI, tuy nhiên nó ảnh hƣởng
nhƣ thế nào còn phụ thuộc vào nƣớc tiếp nhận đầu tƣ (thể chế, chính sách, chiến
lƣợc phát triển, ). Quốc gia tiếp nhận đầu tƣ có thể phát huy một cách tối đa mặt
tích cực hoặc giảm thiểu đƣợc tiêu cực, xử lý hài hòa các mối quan hệ, lợi ích của
quốc gia và lợi ích nhà đầu tƣ, phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc theo định
hƣớng đã đề ra.
1.1.3. Các hình thức cơ bản của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Việc nghiên cứu các hình thức của FDI sẽ giải thích rõ hơn về hoạt động đầu
tƣ này, trên cơ sở đó từng quốc gia, từng nhà đầu tƣ lựa chọn hình thức đầu tƣ sao
cho phù hợp. Các hình thức FDI của một quốc gia do luật pháp từng nƣớc quy định
và đƣợc áp dụng phổ biến là:
- Xét theo mục đích đầu tư:
FDI đƣợc chia làm hai hình thức: đầu tƣ theo chiều ngang và đầu tƣ theo chiều dọc.
+ Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài theo chiều ngang (Horizontal intergration - HI ):
là một công ty nƣớc ngoài đầu tƣ trực tiếp vào ngành sản xuất mà họ đang có lợi thế
cạnh tranh một loại sản phẩm nào đó (lợi thế về kỹ thuật, công nghệ). Với lợi thế
này, họ tìm lợi nhuận cao hơn ở nƣớc tiếp nhận đầu tƣ nên đã mở rộng và thôn tính
thị trƣờng nƣớc ngoài do đó thƣờng dẫn đến cạnh tranh độc quyền. Mỹ, Nhật đang
dẫn đầu với hình thức đầu tƣ này ở các nƣớc phát triển.
+ Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài theo chiều dọc (Vertical intergration - VI ):
Khác với hình thức đầu tƣ theo chiều ngang , hình thức đầu tƣ chiều dọc là

hình thức đầu tƣ ra nƣớc ngoài nhằm khai thác nguồn nguyên liệu tự nhiên và các
yếu tố đầu vào của sản xuất rẻ (lao động, đất đai…) các chủ đầu tƣ thƣờng khai thác
các lợi thế so sánh của các yếu tố đầu vào giữa các khâu sản xuất ra một loại sản
phẩm trong phân công lao động quốc tế. Do đó các sản phẩm thƣờng đƣợc hoàn
thiện qua các khâu lắp ráp ở nƣớc nhận đầu tƣ. Sau đó các sản phẩm này có thể
đƣợc nhập khẩu về nƣớc đầu tƣ hoặc xuất khẩu sang các nƣớc khác. Đây là hình
thức đầu tƣ ra nƣớc ngoài điển hình của Nhật Bản và đƣợc thực hiện phổ biến ở các
nƣớc đang phát triển.
- Xét theo hình thức sở hữu:
Xem xét theo tỷ lệ sở hữu của nƣớc ngoài trong các dự án đầu tƣ, hình thức
FDI này thƣờng đƣợc thực hiện dƣới dạng nhƣ doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài,
liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, BOT, BTO, BT…

11
+ Hình thức doanh nghiệp liên doanh: Doanh nghiệp liên doanh do hai hay nhiều
bên hợp tác thành lập tại nƣớc chủ nhà trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Hình thức này
có các đặc trƣng: dạng công ty trách nhiệm hữu hạn có tƣ cách pháp nhân theo pháp
luật nƣớc chủ nhà. Mỗi bên tham gia vào liên doanh là một pháp nhân riêng. Nhƣng
doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân độc lập với các bên tham gia. Khi các bên
đã đóng góp đủ số vốn đã quy định vào liên doanh thì dù một bên có phá sản, doanh
nghiệp vẫn tồn tại. Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm với bên kia, với doanh nghiệp
liên doanh trong phạm vi phần vốn đóng góp của mình vào vốn pháp định.
Thông qua hình thức liên doanh, nƣớc nhận đầu tƣ sẽ tăng đƣợc vốn, giảm chi
phí đầu tƣ, có khả năng kiểm soát, học đƣợc kinh nghiệm quản lý tiên tiến, và đƣợc
chia sẻ lợi nhuận với các chủ đầu tƣ nƣớc ngoài. Về phía nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tận
dụng đƣợc hệ thống phân phối sẵn có của đối tác nƣớc chủ nhà, đƣợc đầu tƣ vào
những lĩnh vực dễ thu lợi nhuận, lĩnh vực bị cấm hay bị hạn chế với hình thức đầu
tƣ khác. Ngoài ra họ không mất chi phí cho việc nghiên cứu thị trƣờng mới và xây
dựng các mối quan hệ, chia sẻ đƣợc chi phí và rủi ro đầu tƣ với đối tác nƣớc chủ
nhà. Tuy nhiên doanh nghiệp liên doanh cũng có một số hạn chế: Ban lãnh đạo gồm

nhiều thành phần nên khi cần bàn bạc, trao đổi và ra một quyết định sẽ mất nhiều
thời gian, dễ nảy sinh các mâu thuẫn trong quá trình điều hành. Nếu đối tác nƣớc
chủ nhà góp vốn liên doanh bằng tiền thuê đất, năng lực quản lý hạn chế sẽ dẫn đến
hoạt động kinh doanh kém hiệu quả của doanh nghiệp liên doanh, mặt khác nhà đầu
tƣ nƣớc ngoài hoạt động kinh doanh tại môi trƣờng nƣớc nhận đầu tƣ nên họ cũng
đối mặt với sự khác biệt về văn hóa, tập quán, tác phong làm việc ….
+ Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài: là doanh nghiệp thuộc quyền
sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân nƣớc ngoài, đƣợc hình thành bằng toàn bộ vốn
nƣớc ngoài do tổ chức hoặc cá nhân nƣớc ngoài thành lập, hoặc cũng có thể đƣợc
hình thành do việc chuyển đổi từ hình thức doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp
tự quản lý và điều hành tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động. Doanh nghiệp
100% vốn nƣớc ngoài là công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần, có tƣ
cách pháp nhân theo pháp luật của nƣớc nhận đầu tƣ, chịu sự kiểm soát của pháp
luật nƣớc sở tại.

12
Ƣu điểm của hình thức này là: đối với nƣớc chủ nhà có thể thu ngay đƣợc tiền
thuê đất, mặc dù doanh nghiệp bị lỗ, giải quyết đƣợc công ăn việc làm mà không
cần bỏ vốn đầu tƣ, ƣu tiên tập trung thu hút vốn, công nghệ nƣớc ngoài vào những
lĩnh vực khuyến khích xuất khẩu, không phải chụi rủi ro. Tuy nhiên, nƣớc chủ nhà
khó tiếp thu kinh nghiệm quản lý và công nghệ để nâng cao trình độ quản lý, cán bộ
kỹ thuật, khó kiểm soát đƣợc đối tác so với hình thức liên doanh.[6, tr.15].
Đối với nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, hình thức đầu tƣ này giúp họ có thể chủ động
trong quản lý, điều hành doanh nghiệp, chủ động trong tuyển dụng và đào tạo nguồn
nhân lực, đẩy nhanh đƣợc tiến độ triển khai dự án đầu tƣ theo chiến lƣợc toàn cầu của
tập đoàn và lợi nhuận của họ không bị chia sẻ. Nhƣng đồng thời, họ cũng phải gánh
chịu toàn bộ rủi ro và chi phí lớn cho việc nghiên cứu tiếp cận thị trƣờng mới. Với
những quốc gia có những quy định hạn chế đối với doanh nghiệp 100% vốn nƣớc
ngoài thì nhà đầu tƣ nƣớc ngoài còn gặp khó khăn trong việc xâm nhập những lĩnh vực
có nhiều thuận lợi và trong quan hệ với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc sở tại.

+ Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh: đây
là hình thức đầu tƣ trực tiếp trong đó hợp đồng hợp tác kinh doanh đƣợc ký kết giữa
hai hay nhiều bên (gọi là các bên hợp tác kinh doanh) để tiến hành một hay nhiều
hoạt động kinh doanh ở nƣớc nhận đầu tƣ trong đó quy định trách nhiệm và phân
chia kết quả kinh doanh cho cho mỗi bên tham gia mà không cần thành lập xí
nghiệp kinh doanh hoặc pháp nhân mới.
Về mặt pháp lý, hợp doanh là một thực thể kinh doanh theo pháp luật của
nƣớc sở tại, chịu sự điều chỉnh của pháp luật nƣớc sở tại. Hình thức này không
làm hình thành một công ty hay một xí nghiệp mới. Mỗi bên vẫn hoạt động với
tƣ cách pháp nhân độc lập của mình và thực hiện các nghĩa vụ của mình trƣớc
Nhà nƣớc. Kết quả kinh doanh thu đƣợc phân chia theo tỷ lệ góp vốn hoặc theo
thoả thuận giữa các bên.
Với nƣớc chủ nhà hình thức này giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, thiếu
công nghệ, tạo ra thị trƣờng mới nhƣng vẫn đảm bảo đƣợc an ninh quốc gia và nắm
đƣợc quyềt điều hành dự án. Tuy vậy, rất khó thu hút đƣợc đầu tƣ dƣới hình thức
này, chỉ có thể thực hiện dối với một số lĩnh vực dễ sinh lời.

13
Đối với nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, hình thức hợp doanh giúp họ tận dụng đƣợc hệ
thống phân phối có sẵn của đối tác, thâm nhập đƣợc thị trƣờng truyền thống của
nƣớc chủ nhà và vào đƣợc những lĩnh vực hạn chế đầu tƣ. Giúp giảm chi phí và thời
gian cho việc nghiên cứu thị trƣờng mới, xây dựng đƣợc các mối quan hệ, không bị
tác động lớn do sự khác biệt về văn hoá, chia sẻ đƣợc chi phí và rủi ro đầu tƣ. Tuy
nhiên, ở hình thức hợp doanh nhà đầu tƣ nƣớc ngoài không đƣợc trực tiếp quản lý
điều hành dự án và mối quan hệ hợp tác với đối tác nƣớc sở tại thiếu tính chắc chắn
khiến họ trở nên e dè hơn khi đầu tƣ theo hình thức này.
Ngoài ba hình thức cơ bản trên, theo yêu cầu đầu tƣ về hạ tầng, các công trình
xây dựng còn có hình thức.
+ Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT): là một phƣơng thức
đầu tƣ trực tiếp đƣợc thực hiện trên cơ sở văn bản đƣợc ký kết giữa nhà đầu tƣ nƣớc

ngoài (có thể là tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài) với cơ quan nƣớc ngoài để xây dựng
kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định, hết thời hạn
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho nƣớc chủ nhà.
Hợp đồng BOT thƣờng đƣợc thực hiện bằng 100% vốn nƣớc ngoài, cũng có
thể đƣợc thực hiện bằng vốn nƣớc ngoài và phần vốn góp của chính phủ hoặc các tổ
chức, cá nhân của nƣớc chủ nhà. Trong hình thức đầu tƣ này, các nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài có toàn quyền tổ chức xây dựng, kinh doanh công trình trong một thời gian
đủ thu hồi vốn đầu tƣ và có lợi nhuận hợp lý, sau đó có nghĩa vụ chuyển giao cho
nƣớc chủ nhà mà không đƣợc bồi hoàn bất kỳ khoản tiền nào.
+ Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT): là một phƣơng thức đầu tƣ nƣớc
ngoài trên cơ sở văn bản ký kết giữa cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền của Nhà
nƣớc chủ nhà và nhà đầu tƣ nƣớc ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau
khi xây dựng xong, nhà đầu tƣ nƣớc ngoài chuyển giao công trình cho nƣớc chủ
nhà. Chính phủ nƣớc chủ nhà tạo điều kiện cho nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thực hiện dự
án khá để thu hồi vốn đầu tƣ và lợi nhuận hợp lý.
Các hình thức đầu tƣ xây dựng hạ tầng, công trình xây dựng giúp nhiều quốc
gia nhận đầu tƣ có thể thu hút đƣợc vốn đầu tƣ vào những dự án hạ tầng đòi hỏi vốn
lớn, giảm sức ép cho ngân sách Nhà nƣớc, đồng thời nhanh chóng có công trình kết

14
cấu hạ tầng hoàn chỉnh, giúp khai thác các nguồn lực trong nƣớc và thu hút thêm
các FDI để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, nhƣợc điểm các hình thức này là khó tiếp
nhận kinh nghiệm quản lý và khó kiểm soát đƣợc công trình. Nhà nƣớc cũng phải
chịu mọi rủi ro ngoài khả năng kiểm soát của nhà đầu tƣ.
Đối với nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, việc chủ động quản lý điều hành và tự chủ
kinh doanh giúp đảm bảo hiệu quả đồng vốn đấu tƣ và lợi nhuận không bị chia sẻ.
Các dự án đầu tƣ đƣợc Nhà nƣớc sở tại đảm bảo, tránh đƣợc rủi ro bất thƣờng ngoài
khả năng kiểm soát. Tuy vậy, chi phí đầu tƣ cho những dự án xây dựng hạ tầng lớn,
việc đàm phán cũng nhƣ thực thi hợp đồng thƣờng gặp nhiều khó khăn, tốn nhiều
thời gian, công sức, nhất là việc đàm phán và ký kết hợp đồng với các nhà cung cấp

nguyên liệu đầu vào và khách hàng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ.
- Xét theo chiến lược đầu tư:
Các công ty đầu tƣ ra nƣớc ngoài theo hai hình thức chủ yếu: đầu tƣ mới
(Greenfield investment - GI); Mua lại và sát nhập (Mergers and acquisitions - M & A).
+ GI: các chủ đầu tƣ thực hiện đầu tƣ ở nƣớc ngoài thông qua việc xây
dựng các doanh nghiệp mới. Đây là kênh đầu tƣ FDI truyền thống chủ yếu để
các chủ đầu tƣ thực hiện ở các nƣớc đang phát triển. Mục đích cơ bản của hình
thức đầu tƣ này là xây dựng các cơ sở sản xuất, kinh doanh mới ở nƣớc ngoài
và mở rộng mạng lƣới sản xuất, phân phối của công ty trên phạm vi toàn cầu.
Đầu tƣ mới thƣờng có tƣ cách pháp nhân và hoạt động theo quy định của luật
pháp nƣớc chủ nhà.
+ M & A: các chủ đầu tƣ thông qua việc mua lại và sát nhập các doanh nghiệp
hiện có ở nƣớc ngoài với mục tiêu là tiếp cận thị trƣờng mới (mở rộng mạng lƣới
phân phối) tăng sức cạnh tranh và giảm các chi phí quản lý.
Các công ty xuyên quốc gia thƣờng thực hiện hỗn hợp hai hình thức GI và M & A
trong chiến lƣợc đầu tƣ ra nƣớc ngoài. Ngoài ra, còn có các hình thức nhƣ: công ty cổ
phần vốn ĐTNN, công ty hợp danh, công ty mẹ - con (Holding Company)…
Tóm lại, FDI có nhiều hình thức đầu tƣ khác nhau. Mỗi hình thức đầu tƣ có
những đặc điểm ƣu thế và hạn chế nhất định. Do đó, để kết hợp hài hoà lợi ích của
nhà đầu tƣ, cũng nhƣ thực hiện mục tiêu thu hút vốn phù hợp với từng vùng và toàn

15
bộ nền kinh tế cần phải đa dạng hoá các hình thức đầu tƣ. Việc lựa chọn hình thức
đầu tƣ phù hợp còn tuỳ thuộc vào khả năng và điều kiện cụ thể.
1.2. Thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) vào lĩnh vực Du Lịch
1.2.1. Sự cần thiết thu hút FDI vào lĩnh vực Du Lịch
Du lịch có xu thế gắn liền với các hoạt động kinh tế - xã hội khác, do đặc tính
những cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch thƣờng gắn liền với nhiều ngành kinh
tế khác nhƣ giao thông vận tải, quy hoạch và kiến trúc đô thị, tài nguyên - môi
trƣờng, xây dựng và văn hóa nghệ thuật

- Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Du Lịch là phù hợp và đáp ứng
yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Ngày nay, do tác động của cách mạng khoa học và công nghệ, lực lƣợng sản
xuất thế giới phát triển mạnh mẽ phá vỡ sự biệt lập của các quốc gia, dân tộc trong
sự vận động phát triển. Các quốc gia dù muốn hay không đều chịu tác động của quá
trình toàn cầu hoá và quốc tế hoá. Để có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện đó,
các quốc gia buộc phải thực hiện mở cửa, khai thông, hội nhập kinh tế quốc tế khu
vực và toàn cầu.
Tham gia hội nhập, các quốc gia có cơ hội và điều kiện tiếp cận với dòng vốn,
công nghệ, mở rộng thị trƣờng, tiếp nhận kỹ năng và kinh nghiệm quản lý từ các
nền kinh tế phát triển cao nhất. Các nền kinh tế đang phát triển và kinh tế chuyển
đổi, do đó sẽ có cơ hội để thực hiện mô thức phát triển và rút ngắn, nghĩa là thông
qua hội nhập kinh tế quốc tế để đi tắt đón đầu và tiến tới phát triển cao hơn tên cơ
sở thụ hƣởng và vận dụng hiệu quả các nguồn lực ở bên ngoài đã đƣợc khai thông
và kết nối với các nguồn lực bên trong. [13, tr. 18]
Trong tiến trình hội nhập, việc thu hút và sử dụng các nguồn lực bên ngoài,
trong đó có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài có ý nghĩa quan trọng đến tăng trƣởng
kinh tế bền vững của Việt Nam. Với cả hai bên (bên đầu tƣ và bên nhận đầu tƣ), lợi
ích thu đƣợc từ việc đầu tƣ đã mở ra đƣợc cơ hội hợp tác và hội nhập cho toàn bộ
nền kinh tế, góp phần đảm bảo nguồn lực lâu dài và có hiệu quả cho tăng trƣởng
kinh tế bền vững.

16
Thực tế cho thấy, tốc độ tăng trƣởng GDP của các quốc gia tham gia vào quá
trình toàn cầu hóa gần đây đã tăng từ 2,9%/năm trong thập kỷ 70 lên 3,7%/năm
trong thập kỷ 80 và 5,0%/năm trong thập kỷ 90. Còn các quốc gia đang phát triển
không nằm trong nhóm “toàn cầu hóa” thì tốc độ tăng trƣởng GDP giảm từ
3,3%/năm trong thập kỷ 70 xuống 0,8%/năm và chỉ tăng lên mức 1,4%/năm trong
thập kỷ 90 [28, tr.18]. Vì vậy thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Du Lịch
là phù hợp và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

- Nhu cầu về vốn để đầu tư phát triển
Vốn đầu tƣ là yếu tố vật chất quyết định tốc độ tăng trƣởng kinh tế của một
quốc gia. Nhƣng cần bao nhiêu, từ đâu và vào đâu thì luôn là bài toán khó. Hầu hết
các nƣớc đang phát triển để đảm bảo tốc độ tăng trƣởng cao và bền vững và đang
đứng trƣớc hai vấn đề quan trọng có liên quan đến vốn đầu tƣ. Một là, huy động
vốn qua kênh tiết kiệm và các khoản thu của Nhà nƣớc không đáp ứng đủ nhu cầu
vốn đầu tƣ. Khoản thiếu hụt vốn nếu không tìm đƣợc nguồn bổ sung thì sẽ có tác
động tiêu cực đến tốc độ tăng trƣởng kinh tế. Hai là, tình trạng nhập siêu là không
thể tránh khỏi trong giai đoạn đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá đất nƣớc dẫn đến
sự thiếu hụt ngoại tệ trong một thời gian dài. Cả hai vấn đề đó có thể giải quyết
bằng cách thu hút vốn ngoài nƣớc trong đó có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có ưu thế hơn so với các nguồn vốn đầu tư
nước ngoài khác.
FDI là kênh đầu tƣ tƣơng đối an toàn, do nhà đầu tƣ nƣớc ngoài chịu trách
nhiệm về chi phí và hiệu quả đầu tƣ, chịu trách nhiệm vay và trả nợ, không để lại
gánh nặng nợ nần cho ngân sách Nhà nƣớc nhƣ vay thƣơng mại, không phải chịu
sức ép bởi các ràng buộc điều kiện kinh tế, chính trị nhƣ vốn vay ODA. Đồng thời,
tránh cho nƣớc chủ nhà khỏi những biến động đầy rủi ro từ những thăng trầm trên
thị trƣờng chứng khoán.
Nhƣ đã nói ở trên chúng ta có một tiềm năng du lịch rất lớn, trƣớc khi đổi mới
do điều kiện chủ quan chúng ta không thể thúc đẩy xây dựng các khu du lịch. Thế
nhƣng từ khi FDI đƣợc vào Việt Nam thì bộ mặt các khu du lịch đã đổi thay hẳn.
Chúng ta đã có vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng cũng làm thay đổi phong cách kinh

17
doanh du lịch, chúng ta đã biết tận dụng vai trò của FDI giúp nó trở thành một công
cụ thúc đẩy sự phát triển các Khu du lịch. Hàng trăm dự án đƣợc thông qua, với số
vốn lên đến hàng tỉ USA, chúng ta không chỉ có khách sạn, khu du lịch sinh thái,
vui chơi giải trí, mà còn có những khu nghỉ mát cao cấp có thể đáp ứng mọi thành
phần du lịch. Do tính liên ngành trong du lịch việc phát triển các khu du lịch không

những tác động đến ngành du lịch mà còn tạo một cơ sở vật chất tốt cho các địa
phƣơng, tạo công ăn việc làm và xuất khẩu tại chỗ cho nền kinh tế. Chúng ta luôn
cần vốn cho việc phát triển các khu du lịch vì tiềm năng của chúng ta là rất lớn, rất
nhiều điểm du lịch đang cần vốn để khai thác đáp ứng nhu cầu du lịch của khách
nội địa cũng nhƣ khách nƣớc ngoài. Việc phát triển các khu du lịch khách sạn luôn
luôn cần trong giai đoạn nhƣ hiện nay vì một nền kinh tế phát triển chúng ta phải
thu hút đƣợc FDI. Có thể nói không một ai có thể phủ nhận vai trò của FDI, thực tế
hiện nay chúng ta đang tích cực thu hút FDI với nhiều hoạt động xúc tiến, nhiều
khách sạn cao cấp đang đƣợc triển khai, hàng chục khu du lịch lớn đang tiến hành
đầu tƣ giai đoạn đầu.
Nhƣ vậy FDI có một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển các khu
du lịch nói riêng và cho ngành du lịch nói chung trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế
giới nhƣ hiện nay. Là động lực phát triển,là cơ sở cho các ngành liên quan. Đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài là một đặc trƣng nổi bật của nền kinh tế thế giới hiện đại, vừa là kết
quả, vừa là công cụ và động lực quan trọng thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới FDI vào lĩnh vực Du Lịch
Bên cạnh các điều kiện mang tính đặc thù riêng của ngành Du lịch, còn có
những yếu tố khác ảnh hƣởng trực tiếp hay gián tiếp đến việc thu hút FDI vào Du
lịch, do vậy để thu hút FDI vào lĩnh vực Du lịch thì cũng phải đồng thời áp dụng
các chính sách thu hút FDI trong phát triển kinh tế - xã hội nói chung, bao gồm các
nhân tố thuộc về quốc gia tiếp nhận và các nhân tố bên ngoài.
1.2.2.1. Các nhân tố thuộc về quốc gia tiếp nhận
Đây là nhân tố cơ bản quyết định đến khả năng thu hút FDI của một quốc gia.
Các nhân tố sau đây có thể xem nhƣ là những nhân tố bên trong tác động trực tiếp
tới sự di chuyển của dòng FDI vào một quốc gia. Đó là:

18
* Chiến lược huy động vốn phục vụ phát triển kinh tế
Đối với một quốc gia, vốn cho đầu tƣ phát triển thƣờng đƣợc chia thành: vốn
trong nƣớc và vốn nƣớc ngoài. Chiến lƣợc huy động vốn phục vụ phát triển kinh tế

có thể coi là nhân tố có ý nghĩa quyết định đến các hoạt động triển khai và kết quả
thu hút FDI của quốc gia đó. Chiến lƣợc này thể hiện tập trung ở một số điểm: có
mở cửa để thu hút vốn bên ngoài hay không? Đặt trọng tâm thu hút vốn trong
nƣớc hay nƣớc ngoài? Nguồn vốn nƣớc ngoài tập trung chủ yếu vào nguồn nào:
FDI, ODA hay vay thƣơng mại…? Định hƣớng các lĩnh vực thu hút vốn? Tiêu
chuẩn để xây dựng phƣơng hƣớng lựa chọn dự án đầu tƣ nƣớc ngoài? Việc định
hƣớng chiến lƣợc thu hút vốn có ý nghĩa quan trọng để thiết lập các điều kiện thu
hút phù hợp nhất. Nói cách khác, do bị quy định bởi chiến lƣợc phát triển đƣợc
lựa chọn, mỗi mô hình xác định mục tiêu, giải pháp huy động và sử dụng vốn
nƣớc ngoài khác nhau.
Nếu theo đuổi chiến lƣợc tăng trƣởng kinh tế hƣớng nội, dựa vào sản xuất thay
thế nhập khẩu, hình thức huy động vốn đƣợc ƣa thích hơn cả là vay thƣơng mại
ngắn hạn, phát hành tín phiếu kho bạc và trái phiếu chính phủ ra nƣớc ngoài. Tính
chất ngắn hạn của nguồn vốn này tạo ra áp lực sử dụng vốn theo những mục tiêu
ngắn hạn (thƣờng có tính đầu cơ), không có lợi cho quá trình phát triển bền vững.
Nếu lựa chọn chiến lƣợc phát triển kinh tế hƣớng ngoại, tăng trƣởng dựa vào
xuất khẩu, hình thức vốn đƣợc ƣa thích là FDI và vay dài hạn. Các hình thức này
không chịu sức ép của yêu cầu trả nợ cũng nhƣ sự gia tăng quá nhanh khối lƣợng nợ
mà còn tiếp nhận đƣợc công nghệ, kỹ thuật hiện đại hơn, tận dụng tốt các quan hệ
thị trƣờng để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu.
* Mối quan hệ kinh tế quốc tế của quốc gia tiếp nhận
Trong xu thế quốc tế hoá ngày càng tăng, tính phụ thuộc lẫn nhau ngày càng
lớn, không một quốc gia dân tộc nào tự khép kín, cô lập với thế giới mà có thể phát
triển đƣợc. Do đó, sự hợp tác, cùng tồn tại và phát triển giữa các quốc gia, dân tộc
có chế độ chính trị - xã hội khác nhau ngày càng tăng. Trong đó, quan hệ kinh tế
quốc tế là mối quan hệ quan trọng nhất vì nó vừa là trung tâm, là cơ sở và cũng là
động lực thúc đẩy mối quan hệ ở các lĩnh vực khác.

×