Tải bản đầy đủ (.pdf) (209 trang)

Chuyển biến quan hệ sở hữu trong cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 209 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
______________ _____ ______ ______ ________________________


NGUYỄN LÊ QUÝ HIỂN

CHUYỂN BIẾN QUAN HỆ SỞ HỮU TRONG
CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Ở VIỆT NAM


LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ




HÀ NỘI - 2012




2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
______________ _____ ______ ______ ________________________

NGUYỄN LÊ QUÝ HIỂN
CHUYỂN BIẾN QUAN HỆ SỞ HỮU TRONG


CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành : Kinh tế chính trị
Mã số: 62.31.01.01
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. NGUYỄN NGỌC THANH
2. TS. TRẦN TIẾN CƯỜNG

Hà Nội - 2012



3

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
1
LỜI CẢM ƠN
2
MỤC LỤC
3
DANH MỤC CÁC HÌNH
5
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HỘP
6
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

7
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
8
PHẦN MỞ ĐẦU
9
Chương 1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển biến QHSH
trong CPH DNNN
19
1.1
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
19
1.1.1
Doanh nghiệp nhà nƣớc
19
1.1.2
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc
26
1.2.
Chuyển biến quan hệ sở hữu trong quá trình cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước
33
1.2.1
Chuyển biến quan hệ sở hữu
33
1.2.2
Chuyển biến quan hệ sở hữu trong quá trình cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nƣớc
40
1.3.
Kinh nghiệm về cổ phần hóa và chuyển biến quan hệ sở hữu ở

một số quốc gia
52
1.3.1
Các hình thức cải cách doanh nghiệp nhà nƣớc ở Nga và Trung
Quốc
52
1.3.2
Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam
62
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
66
Chương 2. Chuyển biến quan hệ sở hữu trong quá trình cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam
67
2.1.
Tổng quan về quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
ở Việt Nam
67
2.1.1.
Chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc về cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nƣớc
67

4
2.1.2.
Tổ chức thực hiện
74
2.2.
Chuyển biến quan hệ sở hữu trong quá trình cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam

90
2.2.1.
Cơ cấu sở hữu trong các doanh nghiệp cổ phần hóa
90
2.2.2.
Quan hệ quản lý và quan hệ phân phối trong các doanh nghiệp
cổ phần hóa
100
2.2.3.
Tác động của chuyển biến quan hệ sở hữu đến hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp cổ phần hóa
107
2.3.
Đánh giá chung về tác động của chuyển biến quan hệ sở hữu
trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
134
2.3.1.
Một số đánh giá chung về quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nƣớc
135
2.3.2.
Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp cổ phần hóa
139
2.3.3.
Hiệu quả hoạt động kinh tế theo mức độ chi phối của sở hữu
nhà nƣớc trong doanh nghiệp cổ phần hóa
140
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
144
Chương 3. Quan điểm và giải pháp thúc đẩy chuyển biến quan hệ

sở hữu trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Việt
Nam giai đoạn từ nay đến 2015, tầm nhìn đến 2020
145
3.1.
Bối cảnh kinh tế thế giới và Việt Nam
145
3.1.1.
Bối cảnh kinh tế thế giới
145
3.1.2.
Bối cảnh kinh tế trong nƣớc
147
3.2.
Quan điểm và giải pháp thúc đẩy chuyển biến quan hệ sở
hữu trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở
Việt Nam giai đoạn từ nay đến 2015, tầm nhìn đến 2020
154
3.2.1.
Một số quan điểm về hoàn thiện quan hệ sở hữu trong quá trình
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc ở Việt Nam
154
3.2.2.
Một số giải pháp thúc đẩy chuyển biến tích cực quan hệ sở hữu
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cổ phần hóa
trong giai đoạn từ nay đến 2015, tầm nhìn đến 2020
161
KẾT LUẬN CHUNG
177
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
180

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
181
PHẦN PHỤ LỤC
187

5
DANH MỤC CÁC HÌNH


Trang
Hình 2.1
Số lƣợng DNCPH qua các giai đoạn.
88
Hình 2.2
Sở hữu Nhà nƣớc tại các DNCPH từ 1998-2004
92
Hình 2.3
Sở hữu Nhà nƣớc tại các DNCPH tính đến hết ngày
31/12/2008
93
Hình 2.4
Chủ sở hữu tại các DNCPH
96
Hình 2.5
Sự thay đổi cán bộ quản lý và ngƣời đại diện vốn Nhà nƣớc
tại các DNCPH
106
Hình 2.6
Sự tăng quy mô trung bình một DNCPH theo vốn
108

Hình 2.7
Các chỉ số so sánh về hiệu quả kinh tế của DNCPH
109
Hình 2.8
Cơ cấu doanh nghiệp theo quy mô vốn
116
Hình 2.9
Cơ cấu doanh nghiệp theo ngành
116
Hình 2.10
Phƣơng thức CPH DNNN
136
Hình 2.11
Sự phát triển của DNCPH có tỷ lệ sở hữu vốn của Nhà nƣớc
dƣới 50%
137



6
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HỘP


Trang
Bảng 2.1
Số doanh nghiệp đƣợc quản lý hoặc bán vốn tại SCIC sau 5
năm hoạt động (2006-2010)
95
Bảng 2.2
So sánh chỉ số số lƣợng DNNN và vốn Nhà nƣớc đã CPH

99
Bảng 2.3
Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của DNCPH
109
Bảng 2.4
Kiểm định những thay đổi của một số chỉ tiêu hiệu quả kinh
tế tại 77 doanh nghiệp CPH do SCIC quản lý
118
Bảng 2.5
a
Bảng kiểm định những thay đổi của một số chỉ tiêu hiệu quả
kinh tế theo 3 nhóm doanh nghiệp CPH do SCIC quản lý
119
Bảng 2.5
b
Bảng kiểm định những thay đổi của một số chỉ tiêu hiệu quả
kinh tế theo 3 nhóm doanh nghiệp CPH do SCIC quản lý
120
Bảng 2.5
c
Bảng kiểm định những thay đổi của một số chỉ tiêu hiệu quả
kinh tế theo 3 nhóm doanh nghiệp CPH do SCIC quản lý
120
Bảng 2.6
Kiểm định sự khác biệt giữa trung vị của các tiêu chí giữa các
cặp trong 3 nhóm doanh nghiệp CPH do SCIC quản lý
124
Bảng 2.7
Một số chỉ tiêu cơ bản của DNCPH và DNNN thuộc khu vực
kinh tế Nhà nƣớc từ 31/12/2000 đến 31/12/2008

138
Hộp 2.1
Tóm tắt một số kết quả của cuộc điều tra khảo sát 367 doanh
nghiệp do Bộ Tài chính thực hiện
110


7
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC


Trang
Phụ lục 1
Tóm tắt một số kết quả điều tra của mẫu khảo sát 367 doanh
nghiệp sắp xếp lại theo hình thức cổ phần hóa giai đoạn 2000
- 2009 của Bộ Tài chính
188
Phụ lục 2
Các kết quả kiểm định
194
Phụ lục 3
Số liệu tổng hợp các chỉ tiêu kinh doanh của mẫu khảo sát 77
doanh nghiệp cổ phần hóa do SCIC quản lý, giai đoạn 2006 - 2010
209

8
BẢNG DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Từ đủ nghĩa
BCHTW

Ban Chấp hành Trung ƣơng
CPH
Cổ phần hóa
CTSH
Chủ thể sở hữu
DNCPH
Doanh nghiệp nhà nƣớc đã cổ phần hóa
DNNN
Doanh nghiệp nhà nƣớc
ĐTSH
Đối tƣợng sở hữu
LLSX
Lực lƣợng sản xuất
QHSH
Quan hệ sở hữu
QHSX
Quan hệ sản xuất
ROA
Tỷ suất lợi nhuận so với tài sản
ROE
Tỷ suất lợi nhuận so với vốn chủ sở hữu
ROS
Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu
SCIC
Tổng Công ty Đầu tƣ và Kinh doanh vốn Nhà nƣớc
XHCN
Xã hội Chủ nghĩa




9
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ đầu của quá trình xây dựng, chuyển đổi nền kinh tế tại tất
cả các quốc gia có hoàn cảnh và điều kiện tƣơng tự nƣớc ta cho thấy: Quan hệ
sở hữu (QHSH) trong doanh nghiệp nhà nƣớc (DNNN) đã bộc lộ những tồn
tại nhất định là nguyên nhân cơ bản tác động tiêu cực tới hiệu quả sản xuất,
kinh doanh, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Do đó, đổi mới DNNN là
một yêu cầu có tính phổ biến ở tất cả các quốc gia trong quá trình chuyển đổi
từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trƣờng. Mỗi quốc gia có
cách lựa chọn giải pháp để thực hiện quá trình này khác nhau. Ở nƣớc ta, cổ
phần hóa (CPH) DNNN là một chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc nhằm
sắp xếp, tổ chức lại, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
DNNN. Từ năm 1992 đến nay, Đảng và Nhà nƣớc đã từng bƣớc xây dựng, bổ
sung và hoàn thiện các quan điểm, đƣờng lối, chính sách, biện pháp, bƣớc đi
và đã tiến hành CPH một số lƣợng khá lớn DNNN. Quá trình này đã có những
tác động tích cực, đúng hƣớng đối với việc chuyển biến QHSH trong quá
trình CPH DNNN, qua đó tác động đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tuy nhiên, sau 20 năm thực hiện chủ trƣơng này, CPH DNNN cũng đã
bộc lộ không ít những khuyết điểm, thiếu sót, hạn chế đối với việc tạo chuyển
biến QHSH trong quá trình CPH DNNN cả ở phƣơng diện nhận thức, lý luận;
quan điểm, đƣờng lối đến những vấn đề phát sinh trong công tác tổ chức thực
hiện. Những tồn tại, thiếu sót trong quá trình chuyển biến QHSH tại DNNN
đã CPH (DNCPH) đã có những tác động tiêu cực tới quá trình CPH DNNN
nói riêng và phát triển LLSX xã hội nói chung.
Thực chất, CPH DNNN là một quá trình chuyển đổi sở hữu về tƣ liệu
sản xuất trong DNCPH từ đơn sở hữu nhà nƣớc sang đa sở hữu (có sự tham
gia của các hình thức sở hữu phi nhà nƣớc). Do đó, CPH DNNN sẽ làm
chuyển biến QHSH trong DNCPH. Vậy, chuyển biến QHSH trong quá trình


10
CPH DNNN sẽ tác động nhƣ thế nào đến quan hệ tổ chức, quản lý, phân phối
và hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của DNCPH? Thực trạng chuyển
biến QHSH tác động đến kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của DNCPH
giai đoạn 1992 – 2010 ở Việt Nam nhƣ thế nào? Cần có giải pháp gì để thúc
đẩy chuyển biến QHSH nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của DNCPH trong
thời gian tới? Đi tìm câu trả lời cho những câu hỏi nghiên cứu trên, tôi chọn
đề tài “Chuyển biến QHSH trong quá trình CPH DNNN ở Việt Nam” làm đề
tài nghiên cứu của Luận án Tiến sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề CPH
DNNN dƣới nhiều góc độ khác nhau. Điển hình có một số công trình khoa
học và Luận án sau:
- Những công trình nghiên cứu trong nƣớc: (1) PTS Nguyễn Hữu Tủ (chủ
nhiệm): Công ty cổ phần và CPH DNNN ở nƣớc ta hiện nay, Đề tài Khoa học
cấp Bộ, Khoa Kinh tế – Tổ chức sản xuất, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội, 1993. Trong đề tài này, tập thể các tác giả đã tập trung nghiên
cứu về: Một số vấn đề chung về công ty cổ phần và vai trò của công ty cổ phần
trong nền kinh tế thị trƣờng; Một số kinh nghiệm thế giới về CPH DNNN;
CPH DNNN ở nƣớc ta hiện nay và một số kiến nghị. (2) PTS Bùi Hà: Luận cứ
khoa học của việc CPH DNNN trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trƣờng ở Việt Nam, Đề tài Khoa học cấp Bộ của Viện Nghiên cứu quản lý kinh
tế Trung ƣơng, Hà Nội 6/1994. Tập thể tác giả đã nghiên cứu luận cứ khoa học
bao gồm các vấn đề: DNNN và CPH DNNN; quá trình đổi mới, cơ cấu lại
DNNN ở Việt Nam; chính sách và giải pháp CPH ở Việt Nam. (3) PGS.TS.
Hoàng Công Thi: Cơ sở khoa học và thực tiễn của việc CPH DNNN ở Việt
Nam, Đề tài Khoa học cấp Bộ của Viện Nghiên cứu Tài chính – Bộ Tài Chính,
Hà Nội 7/1998. Đề tài này tập trung phân tích, luận giải và trả lời các câu hỏi
nghiên cứu sau: CPH và tƣ nhân hóa là 2 hay là 1? Cơ sở lý luận của Chủ nghĩa

Mác – Lênin về CPH nhƣ thế nào? CPH có làm nƣớc ta chệch hƣớng Xã hội
Chủ nghĩa (XHCN) hay không? Tại sao tiến trình CPH diễn ra chậm chạp nhƣ

11
vậy? Nguyên nhân thực sự là do đâu? (4) TS Nguyễn Thị Kim Phƣơng: Các
yếu tố tâm lý, xã hội ảnh hƣởng đến quá trình CPH DNNN hiện nay, Đề tài
Khoa học cấp Bộ của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội 2001.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu các yếu tố tâm lý xã hội ảnh
hƣởng đến quá trình CPH các DNNN; trên cơ sở đó dự báo xu hƣớng phát triển
và đề xuất các giải pháp để hình thành và phát triển tâm lý tích cực đối với quá
trình CPH DNNN trong thời gian tới. (5) Th.s Chu Đức Hoài: Bảo hiểm xã hội
đối với ngƣời lao động trong quá trình CPH DNNN, Chuyên đề nghiên cứu
Khoa học của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Hà Nội 2002. Đề tài đã đi sâu nghiên
cứu, phân tích một cách có hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc giải
quyết các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội đối với ngƣời lao động trong các
DNNN tiến hành CPH; trên cơ sở đó đƣa ra các quan điểm và giải pháp nhằm
đẩy nhanh tiến độ CPH DNNN. (6) Phạm Quang Huy: Thị trƣờng chứng khoán
Việt Nam với vấn đề CPH DNNN, Đề tài Khoa học cấp cơ sở của Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nƣớc, Hà Nội 2002. Có 3 mục tiêu nghiên cứu đƣợc đặt ra
trong đề tài này là: Những tác động của hoạt động thị trƣờng chứng khoán đến
quá trình CPH của Việt Nam; những bất cập của phát triển thị trƣờng chứng
khoán và thực hiện CPH hiện nay; một số giải pháp để phát triển thị trƣờng
chứng khoán nhằm thúc đẩy vấn đề CPH DNNN. (7) PGS.TS Nguyễn Cảnh
Hoan: Một số giải pháp hoàn thiện thể chế tài chính trong tiến trình CPH
DNNN Việt Nam hiện nay, Đề tài Khoa học cấp Bộ của Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội 2002. Đề tài tập trung nghiên cứu 2 vấn đề cơ
bản là: Phân tích thực trạng, tìm ra những vƣớng mắc, rút ra một số nguyên
nhân về mặt thể chế tài chính đang ảnh hƣởng đến tiến trình CPH DNNN Việt
Nam; Đề xuất và kiến nghị một số giải pháp về hoàn thiện thể chế tài chính
trong tiến trình CPH DNNN ở nƣớc ta hiện nay.

- Những Luận án Tiến sỹ đã công bố trong thời gian qua:
(1) Nguyễn Đăng Liêm: CPH DNNN: Một trong những giải pháp quan
trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trƣờng, Luận án Phó Tiến sỹ Khoa học Kinh tế chuyên ngành
Kinh tế, quản lý và kế hoạch hóa kinh tế quốc dân, Thành phố Hồ Chí Minh,

12
1994. Nội dung nghiên cứu của Luận án bao gồm: Những vấn đề lý luận về
công ty cổ phần, CPH và xu hƣớng có tính phổ biến về CPH trên thế giới;
Nghiên cứu thực trạng các DNNN Việt Nam chủ yếu ở Thành phố Hồ Chí
Minh (qua khảo sát thực tế CPH ở Xí nghiệp Cơ điện lạnh và LEGAMEX) để
đề xuất các giải pháp có tính khả thi khi tiến hành CPH DNNN nhằm đảm bảo
nâng cao hiệu quả các DNNN đƣợc CPH trong nền kinh tế thị trƣờng.
(2) Trần Hồng Thái: Các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả tiến trình
CPH DNNN, Luận án Tiến sỹ Kinh tế chuyên ngành Kinh tế quản lý và Kế
hoạch hóa kinh tế quốc dân, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, 2001.
Luận án tập trung nghiên cứu về một số vấn đề sau: Quá trình phát triển của
kinh tế cổ phần và các loại hình doanh nghiệp mang tính cổ phần để khẳng định
quá trình phát triển này có tính quy luật; qua nghiên cứu lịch sử hình thành,
phát triển của hệ thống xí nghiệp quốc doanh, “mổ xẻ” thực trạng hệ thống
DNNN để đi đến khẳng định “vai trò điều tiết của nhà nƣớc và cơ chế chính
sách, kỹ thuật CPH làm cho tiến trình CPH chậm, không đạt đƣợc so với yêu
cầu phát triển của nền kinh tế; đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm thúc
đẩy thực hiện có hiệu quả tiến trình CPH DNNN giai đoạn 2001 – 2010.
(3) Lê Văn Hội: CPH một số DNNN trong ngành giao thông vận tải –
Thực trạng và giải pháp, Luận án Tiến sỹ Kinh tế chuyên ngành Kinh tế, quản
lý và kế hoạch hóa kinh tế quốc dân, Hà Nội 2003. Luận án đã giải quyết ba
nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản là: Phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn
của CPH DNNN đồng thời nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế để rút ra bài học
về CPH DNNN nói chung, trong ngành giao thông vận tải nói riêng; Phân

tích, đánh giá thực trạng CPH DNNN trong ngành giao thông vận tải Việt
Nam để nêu ra những vƣớng mắc, hạn chế, yếu kém và những nguyên nhân
cần khắc phục; Đề xuất một số phƣơng hƣớng, giải pháp về kỹ thuật và chiến
lƣợc nhằm tiếp tục đẩy mạnh CPH DNNN trong ngành giao thông vận tải
Việt Nam trong thời gian tới.

13
(4) Hoàng Kim Huyền: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy tiến trình CPH
DNNN trong công nghiệp Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Kinh tế chuyên ngành
Kinh tế, quản lý và kế hoạch hóa kinh tế quốc dân, Hà Nội 2003. Mục đích
nghiên cứu của Luận án là: Đánh giá thực trạng công tác CPH DNNN thuộc
Bộ Công nghiệp thời gian qua, phát hiện những khó khăn, vƣớng mắc cản trở
quá trình CPH và tìm ra những nguyên nhân chủ quan, khách quan của những
khó khăn, vƣớng mắc đó; từ đó, đề xuất phƣơng hƣớng và những giải pháp
thích hợp nhằm thúc đẩy tiến trình CPH DNNN thuộc Bộ Công nghiệp.
(5) Đỗ Thị Phi Hoài: Tiếp tục đẩy mạnh quá trình CPH DNNN ở Việt
Nam giai đoạn đến 2010, Luận án Tiến sỹ Kinh tế chuyên ngành Kinh tế quản
lý và kế hoạch hóa kinh tế quốc dân, Hà Nội 2003. Luận án đã đánh giá toàn
bộ quá trình CPH DNNN ở Việt Nam sau 10 năm thực hiện; phân tích những
khó khăn, vƣớng mắc cần tháo gỡ và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm
thúc đẩy quá trình CPH DNNN ở Việt Nam.
(6) Võ Thị Quý: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị tài chính
của các DNNN sau CPH, Luận án Tiến sỹ Kinh tế chuyên ngành Kinh tế quản
lý và kế hoạch hóa kinh tế quốc dân, Thành phố Hồ Chí Minh 2003. Mục tiêu
nghiên cứu của Luận án là: Phản ánh thực trạng hoạt động quản lý nói chung
và quản lý tài chính nói riêng của các DNNN sau CPH; Phản ảnh tình hình tài
chính và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNN sau CPH; Tìm ra
giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị tài chính và nâng cao hiệu quả quản
trị tài chính tại các DNNN sau khi CPH; Đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn
thiện môi trƣờng tài chính góp phần cải tiến hoạt động quản trị tài chính trong

các DNCPH.
(7) Vũ Văn Sơn: Hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính thúc đẩy quá
trình CPH các DNNN ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Kinh tế chuyên ngành Tài
chính – lƣu thông tiền tệ và tín dụng, Hà Nội 2006. Tác giả Luận án đã đánh
giá thực trạng ảnh hƣởng của cơ chế, chính sách tài chính đối với tiến trình
CPH DNNN qua đó tìm ra những tồn tại, khó khăn, vƣớng mắc cản trở quá

14
trình CPH DNNN và những nguyên nhân chủ quan, khách quan để đề xuất
phƣơng hƣớng, giải pháp thích hợp nhằm thúc đẩy tiến trình CPH DNNN
trong giai đoạn tới.
Những nghiên cứu trên mặc dù đã đề cập đến quá trình CPH DNNN ở
Việt Nam dƣới nhiều khía cạnh khác nhau cả về lý luận, thực tiễn cũng nhƣ
đề xuất các giải pháp… Nhƣng có thể khẳng định, chƣa có nghiên cứu nào
trình bày một cách đầy đủ và có hệ thống về chuyển biến QHSH trong quá
trình CPH DNNN ở Việt Nam đến năm 2010.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
a. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của Luận án là phân tích thực trạng chuyển biến
QHSH trong quá trình CPH DNNN từ 1992 đến nay; làm rõ chuyển biến về
QHSH đã tác động nhƣ thế nào đến quan hệ tổ chức, quản lý, quan hệ phân
phối và cuối cùng đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh của DNCPH; trên cơ sở
đó Luận án đề xuất các giải pháp thúc đẩy chuyển biến QHSH trong quá trình
CPH DNNN nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này
trong giai đoạn từ nay đến 2015, tầm nhìn đến 2020.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu đặt ra, luận án phải giải quyết những
nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:
- Một là, làm rõ nhận thức, lý luận về một số vấn đề liên quan đến
QHSH, chuyển biến QHSH trong quá trình CPH DNNN.

- Hai là, tham khảo kinh nghiệm quốc tế về CPH DNNN ở CHLB Nga
và Trung Quốc về vấn đề nghiên cứu.
- Ba là, tổng quan quá trình xây dựng quan điểm, đƣờng lối, chính sách
liên quan đến chuyển biến QHSH trong quá trình CPH DNNN. Đồng thời,
tổng hợp, đánh giá lại quá trình thực hiện công tác CPH DNNN ở nƣớc ta thời

15
gian qua để khẳng định những thành công, kết quả và phát hiện những thiếu
sót, tồn tại liên quan đến công tác CPH DNNN.
- Bốn là, phân tích thực trạng chuyển biến QHSH trong quá trình CPH
DNNN, chỉ rõ chuyển biến sở hữu này có tác động nhƣ thế nào đến quan hệ tổ
chức, quản lý, quan hệ phân phối và cuối cùng là hiệu quả hoạt động sản xuất,
kinh doanh của DNCPH.
- Năm là, đề xuất quan điểm và giải pháp thúc đẩy chuyển biến QHSH
trong quá trình CPH DNNN ở nƣớc ta trong giai đoạn từ nay đến 2015, tầm
nhìn đến 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của Luận án là chuyển biến QHSH trong quá
trình CPH DNNN thông qua quá trình tổ chức thực hiện CPH DNNN trong
thời gian qua; trong đó, chủ yếu nghiên cứu tác động của chuyển biến QHSH
trong quá trình CPH DNNN tới quan hệ tổ chức, quản lý, phân phối và cuối
cùng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của DNCPH.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Những quan điểm, đƣờng lối, chính sách và giải pháp về CPH DNNN.
- Nghiên cứu chuyển biến QHSH trong quá trình CPH DNNN thông qua
phân tích định tính, định lƣợng về tác động của chuyển biến QHSH đối với
hiệu quả hoạt động của các DNCPH.
- Thời gian nghiên cứu: Quá trình CPH DNNN từ 1992 đến nay; trong
đó có việc lƣợng hóa và so sánh hiệu quả hoạt động của DNCPH theo mức độ

chi phối của chủ thể sở hữu (CTSH) Nhà nƣớc (đối với các DNCPH do Tổng
Công ty Đầu tƣ và Kinh doanh vốn Nhà nƣớc – SCIC quản lý) thực hiện trong
các năm từ 2006 – 2010.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án áp dụng phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng,
Chủ nghĩa duy vật lịch sử; sử dụng các phƣơng pháp lô gíc lịch sử của chủ

16
nghĩa Mác - Lênin trên cơ sở vận dụng những quan điểm, đƣờng lối chính
sách của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển và hội nhập kinh tế; kết hợp với các
phƣơng pháp nghiên cứu truyền thống khác nhƣ phân tích và tổng hợp, đối
chiếu và so sánh để phân tích, trình bày tổng quan về CPH cũng nhƣ những
đánh giá khái quát về các nội dung cơ bản và xu hƣớng chuyển biến QHSH
trong quá trình CPH DNNN ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, Luận án đã sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng
để phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNCPH, trong
đó đặc biệt so sánh sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế giữa các DNCPH
có sở hữu Nhà nƣớc chi phối và các DNCPH có sở hữu Nhà nƣớc không chi
phối. Ở đây, luận án đã thực hiện phƣơng pháp thống kê chọn mẫu cho việc
phân tích sự thay đổi trong hiệu quả kinh doanh của các DNCPH thuộc SCIC
quản lý giai đoạn 2006 - 2010. Mẫu nghiên cứu bao gồm 77 doanh nghiệp,
đƣợc thiết kế dựa trên phân tầng về ngành và quy mô, kết hợp với tham khảo
ý kiến chuyên gia nhằm đảm bảo tính đại diện cũng nhƣ thỏa mãn các tiêu chí
nghiên cứu của đề tài. Các chỉ tiêu nghiên cứu về hiệu quả kinh tế bao gồm:
Các thƣớc đo tuyệt đối nhƣ doanh thu; tài sản; vốn chủ sở hữu; lợi nhuận; và
các thƣớc đo tƣơng đối nhƣ tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu (ROE); tỷ suất
lợi nhuận/doanh thu (ROS); và tỷ suất lợi nhuận/tài sản (ROA). Đây là
phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc TS. Mohammed Omran sử dụng trong công
trình nghiên cứu “Những kết quả đạt đƣợc trong quá trình tƣ nhân hoá các
DNNN ở Ai Cập: Tác động của cấu trúc quyền sở hữu đến hoạt động của

doanh nghiệp trong thời kỳ hậu cổ phần hoá” [81].
Các chỉ tiêu tuyệt đối đƣợc điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát từng năm giai
đoạn 2006 – 2010, rồi tất cả các chỉ tiêu đƣợc chuẩn hóa với năm đầu tiên:
1,00 và các năm khác đƣợc xác định tƣơng ứng. Theo đó cho mỗi doanh
nghiệp, kỳ gốc của các chỉ tiêu đều có giá trị là 1,00 và giá trị của kỳ nghiên
cứu của từng doanh nghiệp chính là trung bình số học trên cơ sở số năm
nghiên cứu. Các kiểm định phi tham số nhƣ kiểm định sắp hạng có dấu

17
Wilcoxon để kiểm định những thay đổi quan trọng trong các trung vị của mỗi
chỉ tiêu trong mẫu nghiên cứu, còn kiểm định tỷ lệ đƣợc sử dụng để xác định
số phần trăm doanh nghiệp có sự gia tăng hoặc giảm xuống ở các chỉ tiêu
nghiên cứu, tỷ lệ đƣợc so sánh là 50%.
Để hoàn tất việc so sánh về chỉ tiêu hiệu quả kinh tế giữa các nhóm nhỏ
trong mẫu nghiên cứu, luận án sử dụng một thƣớc đo tƣơng đối: C = (P
t
- P
o
)/P
o

với C đƣợc xác định nhƣ là mức thay đổi tƣơng đối của các chỉ tiêu nghiên cứu
và P là trung vị của chỉ tiêu nghiên cứu. Sau khi xác định C cho mỗi chỉ tiêu và
mỗi doanh nghiệp, kiểm định Mann-Whitney đƣợc áp dụng để xem liệu có sự
khác biệt có ý nghĩa nào giữa các trung vị của từng cặp nhóm trong mẫu.
Nhƣ vậy, bằng phƣơng pháp thống kê chọn mẫu kết hợp với các kiểm
định giả thiết nghiêm ngặt, những kết luận về sự thay đổi hiệu quả kinh tế của
các DNCPH nói chung cũng nhƣ so sánh giữa các nhóm doanh nghiệp theo
mức độ chi phối của sở hữu Nhà nƣớc trong quá trình chuyển biến QHSH nói
riêng, đã đƣợc cung cấp cùng với độ tin cậy tƣơng ứng. Đây là những căn cứ

về mặt thống kê khi khái quát những kết luận này cho tổng thể các DNCPH.
6. Đóng góp mới của của Luận án
- Luận án khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản về QHSH, chuyển biến
QHSH trong CPH DNNN thông qua các hình thức, phƣơng thức CPH và tác
động đến quan hệ tổ chức, quản lý, quan hệ phân phối cũng nhƣ hiệu quả sản
xuất kinh doanh của DNCPH.
- Trên cơ sở phân tích kinh nghiệm tƣ nhân hóa ở CHLB Nga và CPH
DNNN ở Trung Quốc, Luận án đã rút ra một số bài học kinh nghiệm đối với
chuyển biến QHSH trong quá trình CPH DNNN ở Việt Nam.
- Luận án phân tích, đánh giá về mặt định tính, định lƣợng về tác động của
chuyển biến QHSH đến hiệu quả hoạt động của các DNCPH đối với mức độ chi
phối về vốn của CTSH Nhà nƣớc ở Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2010.

18
- Trên cơ sở phân tích thực trạng chuyển biến QHSH trong CPH DNNN ở
Việt Nam thời gian qua với các mức độ chi phối khác nhau của CTSH nhà
nƣớc và bối cảnh quốc tế, trong nƣớc Luận án đề xuất một số giải pháp thúc
đẩy chuyển biến QHSH trong quá trình CPH DNNN nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất, kinh doanh của các DNCPH trong giai đoạn từ nay đến 2015, tầm
nhìn đến 2020.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng chữ cái viết tắt, danh mục tài liệu
tham khảo , nội dung của Luận án đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển biến QHSH trong
CPH DNNN
Chương 2. Chuyển biến QHSH trong quá trình CPH DNNN ở Việt Nam
Chương 3. Quan điểm và giải pháp thúc đẩy chuyển biến QHSH trong quá
trình CPH DNNN ở Việt Nam giai đoạn từ nay đến 2015, tầm
nhìn đến 2020.



19
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN BIẾN QUAN
HỆ SỞ HỮU TRONG CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC
1.1. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
1.1.1 Doanh nghiệp nhà nước
1.1.1.1 Sở hữu nhà nước
- Khái niệm
Một số nhà nghiên cứu cho rằng sở hữu nhà nƣớc chính là hình thức
biểu hiện phổ biến của sở hữu toàn dân: “Sở hữu toàn dân đƣợc biểu hiện
phổ biến dƣới hình thức sở hữu nhà nƣớc, với nhiều dạng, nhiều mức độ,
trong nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế quốc dân” [63,tr.115]. Sở
hữu toàn dân đƣợc hiểu là một hình thức sở hữu trong đó của cải tự nhiên,
nhân tạo đƣợc toàn dân sử dụng, các thành viên trong xã hội có quyền ngang
nhau trong việc sử dụng của cải này. Những nhà nghiên cứu theo quan điểm
này đều thống nhất: Sở hữu nhà nước là một bộ phận của sở hữu toàn dân
(bao gồm những tài nguyên thiên nhiên, tƣ liệu sản xuất nhất định ) đƣợc
chuyển cho cơ quan nhà nƣớc điều hành và sử dụng theo ý chí của nhân dân,
theo quyết định của cơ quan quyền lực đại diện cho nhân dân với những
điều kiện nhất định. Các tác giả Nguyễn Cúc và Kim Văn Chính đã đƣa ra
khái niệm về phạm trù sở hữu nhà nƣớc dựa vào các yếu tố cấu thành quan
hệ sở hữu: “Sở hữu nhà nƣớc là hình thức sở hữu mà chủ sở hữu là nhà nƣớc
và đối tƣợng sở hữu là các vật phẩm tự nhiên hoặc nhân tạo (của cải vật
chất) đƣợc pháp luật hiện hành thừa nhận thuộc chủ quyền của quốc gia, của
nhà nƣớc” [14,tr.42]. Đây là một cách tiếp cận hợp lý. Nhƣ vậy, sở hữu nhà
nước là một phạm trù kinh tế khách quan trong mọi chế độ xã hội từ khi có
nhà nước; trong đó một cộng đồng các thành viên của xã hội chiếm hữu
chung tƣ liệu sản xuất ở những quy mô khác nhau, liên kết với nhau trong
lao động và có địa vị ngang nhau về kinh tế. Việc sử dụng, chi phối tƣ liệu

sản xuất đều nhằm mục đích phục vụ lợi ích của xã hội.

20
Rõ ràng là, sở hữu nhà nước là một trong các vấn đề phức tạp của hệ
thống lý luận kinh tế do tính chất đặc biệt của chủ thể nhà nƣớc cũng nhƣ vai
trò của nhà nƣớc mang lại. “Dù phát triển theo hƣớng nào, Tƣ bản chủ nghĩa
hay XHCN, các nƣớc đều có khu vực kinh tế quốc doanh. Sự khác nhau chủ
yếu biểu hiện ở mức độ chiếm giữ trong các khu vực ngành, ở mục tiêu và
cách thức hoạt động” [57, tr.9]. Trong mọi nền kinh tế, nhà nƣớc vừa đóng
vai trò là một pháp nhân bình đẳng hoàn toàn với các pháp nhân khác vừa là
“ngƣời” xác lập và kiểm soát “sân chơi chung” của nền kinh tế Theo chúng
tôi, sở hữu nhà nƣớc là một phạm trù kinh tế khách quan trong mọi chế độ xã
hội từ khi có nhà nƣớc. Nó là một hình thức sở hữu trong đó một cộng đồng
các thành viên của xã hội chiếm hữu chung tƣ liệu sản xuất ở những quy mô
khác nhau, liên kết với nhau trong lao động và có địa vị ngang nhau về kinh
tế. Việc sử dụng, chi phối tƣ liệu sản xuất đều nhằm mục đích phục vụ lợi ích
của xã hội. Nói cách khác, sở hữu nhà nƣớc là một loại hình công hữu đặc
biệt trong đó CTSH là một tổ chức đại diện cho một chính thể, một chế độ và
đối tƣợng sở hữu (ĐTSH) đƣợc cấu thành bởi hai nhóm là: ĐTSH đặc biệt và
các loại tƣ liệu sản xuất khác; mục tiêu cuối cùng trong việc khai thác quyền
sở hữu là để phục vụ lợi ích của xã hội.
- Đặc trưng của sở hữu nhà nước
Sở hữu nhà nước có một số đặc trưng cơ bản về CTSH và ĐTSH. Chủ thể
của sở hữu nhà nước: Chủ thể của sở hữu nhà nƣớc cũng chính là chủ thể định
ra các khuôn khổ, thể chế cho xã hội đồng thời là một pháp nhân bình đẳng
trƣớc pháp luật. Chủ thể của sở hữu nhà nước cũng có sự biến đổi qua các giai
đoạn phát triển của xã hội loài người từ khi có nhà nƣớc. Nếu dƣới chế độ
phong kiến, triều đình phong kiến là cơ quan đại diện cho nhà nƣớc trong đó
vua chính là ngƣời đại diện duy nhất; thì trong xã hội tƣ bản chủ nghĩa, bộ máy
nhà nƣớc đã hoàn thiện hơn nên kể từ đây, đại diện nhà nƣớc là một cộng đồng

ngƣời. Đồng thời, sự biến đổi CTSH đó cũng dẫn tới những khác biệt trong
mục đích của sở hữu nhà nƣớc, nó làm cho mục đích của sở hữu nhà nƣớc ngày

21
càng đa dạng và phức tạp; thậm chí có lúc còn mâu thuẫn với nhau (mục tiêu
xã hội và mục tiêu kinh tế của một quốc gia). Đối tượng của sở hữu nhà nước:
Đối tƣợng của sở hữu nhà nƣớc cũng có những đặc trƣng nhất định do tính đặc
thù riêng có của nhà nƣớc. Đối tƣợng của sở hữu nhà nƣớc có thể chia thành
hai nhóm cơ bản là: (1) Nhóm đối tƣợng riêng có ở sở hữu nhà nƣớc: Lãnh thổ,
vùng trời, vùng biển, thềm lục địa, tài nguyên thiên nhiên (có thể có sự khác
nhau ở mỗi quốc gia). Đây là nhóm đối tƣợng mặc nhiên thuộc sở hữu nhà
nƣớc ở mọi quốc gia. (2) Nhóm đối tƣợng là tƣ liệu sản xuất qua đó hình thành
nên thành phần kinh tế tƣ bản nhà nƣớc. Đây là nhóm đối tƣợng mà khi sở hữu
nó thì nhà nƣớc trở thành một pháp nhân bình bẳng với các pháp nhân khác
trong nền kinh tế. Mặt khác, chúng ta cũng có thể chia đối tƣợng của sở hữu
nhà nƣớc bao gồm các bộ phận sau: (1) Các tài sản công (phụ thuộc vào quy
định của hiến pháp từng quốc gia nên có thể bao gồm cả đất đai, tài nguyên
thiên nhiên ); (2) Dự trữ quốc gia; (3) Tài chính - tín dụng nhà nƣớc; và (4)
DNNN. Nhƣ vậy, đặc trưng cơ bản của ĐTSH nhà nước là nhóm đối tượng
mặc nhiên thuộc sở hữu nhà nước.
- Vai trò của sở hữu nhà nước trong nền kinh tế thị trường
Tại các quốc gia XHCN trƣớc đây, vai trò kinh tế của sở hữu nhà nƣớc
là vô cùng lớn. “Nhà nƣớc vừa là chủ thể hành chính, vừa là chủ thể kinh
doanh, trùm lên toàn bộ nền kinh tế, làm chủ và điều hành, can thiệp trực tiếp
vào một vƣơng quốc các DNNN mà quy mô của nó chiếm xấp xỉ 90% tổng
tài sản của đất nƣớc” [57, tr.67]. Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận án này,
tác giả sẽ tập trung phân tích vai trò của sở hữu nhà nƣớc trong nền kinh tế thị
trƣờng có sự điều tiết của nhà nƣớc. Nhìn chung, sở hữu nhà nƣớc trong nền
kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết của nhà nƣớc có một số vai trò cơ bản sau:
Một là, sở hữu nhà nước luôn xác lập vai trò thống trị theo hiến định đối

với một số ĐTSH cụ thể (vùng trời, vùng biến, tài nguyên thiên nhiên trong
lòng đất, dƣới đáy biển ); các đối tƣợng này có khác nhau ở mỗi quốc gia
(theo hiến định của mỗi nƣớc); ví dụ nhƣ: ở Mỹ, khi sở hữu một khu đất đồng

22
thời đƣợc công nhận quyền sở hữu đối với các loại tài nguyên trong lòng đất
nếu phát hiện ra; còn ở Pháp lại không công nhận; ở một số nƣớc đất đai là sở
hữu toàn dân nhƣng ở một số quốc gia khác có sở hữu tƣ nhân về đất đai
Hai là, sở hữu nhà nước đóng vai trò quan trọng đối với đa số lĩnh vực
kinh tế công cộng - cung cấp những hàng hóa, dịch vụ công cộng cơ bản cho
xã hội (lĩnh vực lợi nhuận mang lại thƣờng rất thấp thậm chí không có lợi
nhuận) hoặc những lĩnh vực không thể giao cho các hình thức sở hữu khác
(lĩnh vực có tính chất trọng yếu, sống còn đối với một quốc gia). Lợi ích là
mục tiêu cao nhất, định hƣớng cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy,
đối với các lĩnh vực ít mang lại lợi ích sẽ khó thu hút các hình thức sở hữu
khác. Trong khi đây là những lĩnh vực đáp ứng nhu cầu của đông đảo nhân
dân hoặc trong đảm bảo an ninh quốc gia theo nghĩa hẹp; vì vậy sở hữu nhà
nƣớc nhất thiết phải đóng vai trò trọng yếu trong lĩnh vực này.
Ba là, sở hữu nhà nước là một công cụ quan trọng để nhà nước thực
hiện điều tiết nền kinh tế đất nước. Một nền kinh tế phát triển cần có sự cân
đối giữa các ngành, các lĩnh vực khác nhau vì tất cả các ngành, các lĩnh vực
này đều có vai trò nhất định trong phát triển kinh tế quốc dân. Trong khi đó,
lợi nhuận mang lại từ các ngành, các lĩnh vực là không giống nhau nên sự hấp
dẫn các nhà đầu tƣ đối với các ngành, các lĩnh vực cũng có sự khác biệt. Đây
chính là nguyên nhân dẫn tới sự mất cân đối trong phát triển kinh tế. Khi nền
kinh tế rơi vào tình trạng phát triển mất cân đối hoặc có nguy cơ rơi vào tình
trạng này thì sở hữu nhà nƣớc (thông qua hệ thống DNNN) nhất thiết phải
đóng vai trò là công cụ điều tiết nền kinh tế quốc dân.
Vai trò của sở hữu nhà nƣớc từ khi ra đời đến nay là không thể phủ
nhận. Tuy nhiên, do cách hiểu chƣa thật đúng về sở hữu nhà nƣớc và do

những khuyết tật cố hữu của bộ máy nhà nƣớc nên sở hữu nhà nước cũng có
những hạn chế nhất định; nhƣ: (1) Do nhận thức không đúng, sở hữu nhà
nƣớc dễ trở thành vô chủ. (2) Từ những khuyết tật cố hữu của bộ máy nhà
nƣớc (đặc biệt là ở những quốc gia có cơ chế kinh tế tập trung, quan liêu, bao

23
cấp) nên sở hữu nhà nƣớc có thể trở thành nguyên nhân triệt tiêu động lực
kinh tế của ngƣời lao động vì họ không có quyền năng thực sự của chủ sở
hữu. (3) Khi sở hữu nhà nƣớc chi phối toàn bộ nền kinh tế dễ dẫn tới quan
liêu, chuyên quyền, độc đoán và kết quả là lực lƣợng sản xuất (LLSX) kém
phát triển, năng suất lao động thấp Do đặc điểm của CTSH nhà nƣớc nên
làm cho có nơi, có lúc nhà nƣớc khó hoàn thành vai trò chủ thể xã hội của
mình cũng nhƣ tạo ra sự thiếu công bằng giữa các thành phần kinh tế đƣợc
xây dựng trên cơ sở các hình thức sở hữu khác nhau về tƣ liệu sản xuất. Bên
cạnh đó, chủ thể của sở hữu nhà nƣớc thƣờng đƣợc cấu thành bởi một bộ máy
nên việc thực hiện quyền quản lý tỏ ra kém hiệu quả và khó giám sát. Thực tế
đã chứng minh rằng, sở hữu nhà nƣớc sẽ phát huy hiệu quả khi quyền sở hữu
đƣợc tách rời khỏi quyền khai thác hiệu quả kinh tế của quyền sở hữu ấy -
quyền quản lý, sử dụng. Đây là một đặc trƣng quan trọng của sở hữu nhà
nƣớc (đặc biệt là đối với ĐTSH là các DNNN).
1.1.1.2. Doanh nghiệp nhà nước
- Khái niệm
Theo Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc (United Nations
Industrial Development Organisation - INIDO) thì “DNNN là các tổ chức
kinh tế thuộc sở hữu nhà nƣớc kiểm soát có thu nhập chủ yếu từ việc tiêu thụ
hàng hóa và cung cấp dịch vụ”. Theo định nghĩa này, DNNN có ba đặc điểm
căn bản là: (1) Là một tổ chức kinh tế; (2) Sở hữu nhà nƣớc mang tính kiểm
soát - không nhất thiết phải 100% sở hữu nhà nƣớc nhƣng nhà nƣớc buộc phải
có quyền kiểm soát hoạt động của tổ chức kinh tế này; (3) Thu nhập chủ yếu
từ việc tiêu thụ hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Trong báo cáo tình hình xã hội

thế giới năm 1985, Liên hợp quốc đã tiếp cận khái niệm DNNN thông qua
khái niệm về khu vực kinh tế quốc doanh. Theo đó, khu vực kinh tế quốc
doanh đƣợc hiểu là một khu vực kinh tế bao gồm “ Những doanh nghiệp do
nhà nƣớc nắm toàn bộ hoặc một phần sở hữu và nhà nƣớc kiểm soát tới một
mức độ nhất định quá trình ra quyết định của doanh nghiệp”. Nếu khái niệm

24
DNNN đƣợc tiếp cận theo quan điểm này thì các quốc gia khác nhau sẽ có
các quy định khác nhau và cách hiểu có phần không thống nhất về DNNN
(nhất là mức độ “kiểm soát”).
Tại Điều 1, Chƣơng 1, Luật DNNN năm 2003 của Việt Nam đã nêu rõ:
“DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ
phần, vốn góp chi phối được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn” [31, tr.1]. Nhƣ vậy, DNNN là một
trong những đối tƣợng của sở hữu nhà nƣớc; là tổ chức kinh tế do nhà nƣớc
đầu tƣ vốn, thành lập và tổ chức quản lý; hoạt động kinh doanh hoặc hoạt
động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội do nhà nƣớc giao.
DNNN có tƣ cách pháp nhân độc lập, có quyền, nghĩa vụ dân sự và tự chịu
trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi số vốn
do nhà nƣớc quản lý. Đây là cách tiếp cận phù hợp nhất với điều kiện thực tế
Việt Nam hiện nay.
- Vai trò của DNNN trong nền kinh tế
“Việc giảm khu vực kinh tế quốc doanh đã diễn ra theo nhiều mức độ
khác nhau, nhƣng chƣa nƣớc nào dám quyết định xóa bỏ hoàn toàn. Khu vực
còn tồn tại các DNNN thƣờng là các ngành thuộc kết cấu hạ tầng, có tầm
chiến lƣợc quốc gia, những nơi cần đƣợc ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới,
hoặc có ý nghĩa lớn về mặt xã hội ” [57, tr.11]. Mặc dù tỷ trọng đóng góp
của DNNN trong Tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) của mỗi quốc gia có sự
khác biệt, số lƣợng DNNN ở mỗi quốc gia có khác nhau song vai trò của
DNNN trong nền kinh tế quốc dân ở mọi quốc gia có sự thống nhất tƣơng đối.

Một là, DNNN là nhà cung cấp các dịch vụ, hàng hóa công cộng mà quyền sở
hữu không thể hoặc rất khó xác định; đồng thời, DNNN cũng cung cấp các
loại hàng hóa, dịch vụ mà các thành phần kinh tế khác không thể hoặc không
muốn cung ứng ra thị trƣờng. Trong khi đó, chúng lại là nhu cầu thiết yếu của
phần đông dân chúng. Hai là, DNNN thƣờng kiểm soát những khu vực có
tầm chiến lƣợc, đóng vai trò quan trọng tới an ninh quốc gia, khu vực và thế

25
giới (công nghiệp quốc phòng, công nghệ hạt nhân, khai thác nguyên liệu hạt
nhân ). Ba là, DNNN giải quyết công ăn việc làm, phân phối lại thu nhập,
cân đối cơ cấu ngành kinh tế đặc biệt trong các lĩnh vực đòi hỏi đầu tƣ lớn, rủi
ro cao (những lĩnh vực mà doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế phi nhà
nƣớc không muốn đầu tƣ hoặc không đủ nguồn lực để đầu tƣ); đồng thời
chống lại khuynh hƣớng hình thành sự độc quyền tự nhiên cho khu vực kinh
tế phi nhà nƣớc Ngoài ra, ở một số quốc gia trong những giai đoạn lịch sử
nhất định, DNNN còn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu ngân
sách (các quốc gia Đông Âu giai đoạn trƣớc cải tổ, DNNN đóng góp tới 95%
tổng thu ngân sách nhà nƣớc) [49, tr.64].
- Các loại hình DNNN
Đến nay, có một số cách phân loại DNNN, nhƣ: phân loại DNNN theo
mục đích hoạt động có DNNN hoạt động công ích hoặc DNNN hoạt động vì
mục tiêu lợi nhuận; phân loại theo mô hình tổ chức sản xuất, kinh doanh có
DNNN độc lập, các tổng công ty và tập đoàn kinh tế của nhà nƣớc; phân loại
theo hình thức tổ chức, quản lý có công ty cổ phần và công ty trách nhiệm
hữu hạn; và phân loại DNNN theo tỷ lệ sở hữu nhà nước trong doanh nghiệp
(tỷ lệ vốn góp). Trong khuôn khổ luận án này, tác giả quan tâm tới hình thức
phân loại DNNN theo tỷ lệ vốn góp.
Phân loại theo tỷ lệ vốn góp, có bốn loại DNNN là:
+ Doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc. Trong đó, DNNN đƣợc thành lập
từ 100% vốn của nhà nƣớc và thay mặt nhà nƣớc quản lý, sử dụng, khai thác

vốn của nhà nƣớc trong doanh nghiệp.
+ Các doanh nghiệp cổ phần trong đó nhà nƣớc nắm giữ tỷ lệ cổ phần
chi phối. Thông thƣờng đối với loại hình doanh nghiệp này, nhà nƣớc luôn
nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần của doanh nghiệp.
+ Các doanh nghiệp cổ phần trong đó nhà nƣớc không nắm giữ tỷ lệ cổ
phần chi phối nhƣng có quyền quyết định một số vấn đề quan trọng của doanh

×