A. Lời mở đầu:
Trong nền kinh tế thị trờng đầy sôi động và cạnh tranh gay gắt hiện nay, lạm
phát đang là một vấn đề bất cập nhất mà cả thế giới quan tâm. Nó không chỉ nh
một bóng ma ám ảnh làm kinh hoàng tất cả các siêu cờng kinh tế mà nó còn là
mối đe dọa nguy hiểm của sự phát triển kinh tế xã hội mọi quốc gia. Bởi lạm
phát ảnh hởng đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân, đến đời sống xã hội, đặc biệt là
giới lao động. Mà nguyên nhân sâu sa của lạm phát là do các chính sách tiền tệ và
chính sách tài chính của nhà nớc. Và để khắc phục những hậu quả do lạm phát
gây ra, Nhà nớc và Chính phủ cần phải đa ra một số các giải pháp đồng bộ nhằm
kiềm chế mức độ lạm phát tiền tệ trong nớc. Các nhà kinh tế, các doanh nghiệp
muốn thu lợi nhuận cao và đứng vững trên thị trờng phải nhanh chóng tiếp cận,
nắm bắt những vấn đề của nền kinh tế mới, để có thể nhạy bén trớc tình hình kinh
tế trong và ngoài nớc.
Nội dung bài tiểu luận gồm:
I. Lý thuyết:
II. Thực trạng lạm phát ở Việt Nam:
III. Các giải pháp kiềm chế lạm phát:
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài, bài viết của em có thể còn nhiều
điểm cha chính xác mong các thầy cô giáo giúp đỡ và đóng góp ý kiến để em hoàn
thành tiểu luận này. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Đỗ Thuỳ Giao, ngời đã hớng
dẫn em làm đề cơng tiểu luận. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo.
1
B. Nội dung:
I. Lý thuyết:
1. Khái niệm lạm phát:
Lạm phát là một hiện tợng của tiền tệ, đợc biểu hiện ở sự mất giá (giảm
giá) của tiền tệ, mà sự mất giá của tiền tệ lại là biểu hiện rõ rệt nhất ai cũng thấy
đợc sự tăng giá bình quân của tất cả mọi thứ hàng hoá. Lạm phát xảy ra khi giá cả
mọi thứ hàng hoá, dịch vụ và chi phí đều tăng tuy với tốc độ và tỷ lệ không đồng
đều, thứ tăng nhanh, thứ tăng chậm, thứ tăng nhiều, thứ tăng ít, nhng nói chung
mọi thứ đều tăng giá. Lạm phát càng cao thì đồng tiền càng bị mất giá nhiều. Khi
giá cả nói chung đều hạ xuống thì có nghĩa là lạm phát giảm, gọi tắt là giảm phát.
2. Các mức lạm phát:
Ngời ta phân biệt có ba mức lạm phát khác nhau: lạm phát vừa phải, lạm phát
phi mã và siêu lạm phát.
2.1. Lạm phát vừa phải.
Khi giá cả tăng chậm( dới 10%/năm), còn gọi là lạm phát một con số ( từ 1%
đến 9%/năm). Trong điều kiện lạm phát vừa phải, giá cả tơng đối không khác
mức bình thờng bao nhiêu; lãi suất thực tế và lãi suất danh nghĩa chênh lệch nhau
không đáng kể, tiền giữ đợc phần lớn giá trị của nó từ năm này qua năm
khác( không bị mất giá). Những kế hoạch dự đoán tơng đối ổn định không bị xáo
trộn.
2.2. Lạm phát phi mã:
Là loại lạm phát khi giá cả tăng với tỷ lệ hai hoặc ba con số nh 20%, 100%,
300% một năm. Trong khi đó, tiền tệ trong lu tông ngày càng tăng lên và tăng lên
với tốc độ nhanh, kéo theo giá cả không ngừng tăng lên nhng tốc độ tăng giá
nhanh hơn tốc độ tăng tiền( đồng tiền mất giá nhanh chóng ).
2
2.3. Siêu lạm phát :
Siêu lạm phát là thời kỳ có mức lạm phát rất lớn. Nếu trong lạm phát phi mã,
nền kinh tế có vẻ còn sống sót đợc( mặc dù không ổn định) thì trong siêu lạn
phát, nền kinh tế xem nh đang đi dần vào cõi chết.
Trong thời kỳ siêu lạm phát, tốc độ chu chuyển tiền tăng rất nhanh còn hàng
thì không tăng lên, có tăng thì cũng rất ít.
3. Nguyên nhân và những tác động của lạm phát :
3.1 Nguyên nhân dẫn tới lạm phát :
Có rất nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến lạm phát, song những nguyên
nhân đó đều có tính chất chung đó là :
- Những nguyên nhân có liên quan đến chính sách Nhà nớc nh: chính sách tiền
tệ và tài chính của Nhà nớc, phát hành tiền đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà
nớc quá mức, định mức cho vay và lãi suất thấp hơn mức lạm phát, chính sách
thuế không hợp lý, không đảm bảo đợc các nguồn thu...
- Ngân hàng phát ra những khoản vay mà không thu hồi về đợc vì nó không
có hiệu quả.
- Những nguyên nhân có liên quan đến các điều kiện tự nhiên : Thiên tai, hoả
hoạn, sản xuất bị tàn phá, không có hàng hoá nên sự phát triển của sản xuất
không kịp với sự tăng lên của tiền tệ, dẫn tới thiếu hàng.
Tuỳ theo các điều kiện cụ thể mà có thể có những cuộc lạm phát bắt nguồn từ
một hoặc hai nguyên nhân.
3.2 Những tác động của lạm phát :
Do có ba mức lạm phát khác nhau, nên tác động của mỗi loại đối với nền kinh
tế cũng khác nhau. Loại lạm phát vừa phải( lạm phát một con số) không có tác
động lớn đến nền kinh tế. Lạm phát phi mã và siêu lạm phát tác động lớn đến nền
kinh tế ở hai mặt sau đây :
3.2.1 Tác động đến sự phân phối lại thu nhập và của cải :
Tác động này phát sinh từ những sự khác nhau trong các loại tài sản và nợ nần
của nhân dân. Những ngời lao động sống bằng tiền lơng thực tế thì tiền lơng thực
3
tế giảm nghiêm trọng. Những ngời có nhiều tài sản cố định có giá trị cao và
những ngời mắc nợ ngân hàng với lãi suất cố định thì tự nhiên đợc hởng lợi.
Những ngời cho vay, có tài sản bằng những đồ cầm cố hoặc trái phiếu dài hạn
đều ở trong tình thế bất lợi. Những ngời đi vay hoặc đi cầm cố, trớc đây nhận tiền
có giá trị , bây giờ đem tiền mất giá đến trả nợ và lấy lại tài sản đã cầm cố.
Khi có giảm lạm phát không đoán trớc đợc thì tác động này lại đảo ngợc.
Những ngời đi vay và đi cầm cố bị mất một phần tài sản của họ sang tay ngời cho
vay và ngời nhận cầm cố.
Trong thời kỳ lạm phát phi mã, để giảm bớt tác động phân phối lại của cải
lạm phát đối với đông đảo quần chúng, các chính phủ thực hiện những chính
sách nh thả nổi tiền lơng, thả nổi lãi suất, bù giá vào lơng, tăng thêm trợ cấp theo
chỉ số giá tiêu dùng.
3.2.2 Tác động đến giá cả, sản lợng, việc làm:
Lạm phát kéo dài làm cho lợng tiền cung ứng tăng liên tục, tổng cung tiền tệ
tăng nhanh hơn tổng cầu tiền tệ; lợng tiền danh nghĩa tăng, lãi suất danh nghĩa
tăng, giá trị của tiền liên tục bị giảm, giá cả mọi thứ hàng hoá cao lên với mức độ
không bằng nhau. Tăng nhanh nhất là giá cả các mặt hàng thiết yếu cho tiêu
dùng và sản xuất rồi mới đến các mặt hàng khác.
Khi hàng hoá khan hiếm, nạn đầu cơ có dịp phát triển mạnh làm cho giá cả
càng hỗn loạn. Các chính phủ rất khó kiểm soát các hoạt động kinh tế ngầm.
Những ngời bị lạm phát làm thiệt hại nhiều nhất là những ngời hởng lơng hu, h-
ởng bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội. Lạm phát cao kéo dài làm cho hàng loạt
doanh nghiệp vừa và nhỏ phá sản hoặc cầm chừng, một số bộ phận công nhân
viên chức mất việc làm, đội quân thất nghiệp tăng lên.
II. Thực trạng lạm phát ở Việt Nam:
Việt Nam đã trải qua thời kỳ lạm phát cao kéo dài với những ảnh hởng nặng
nề trong suốt thập kỷ 80, đợc coi nh là hậu quả tất yếu của cơ chế quản lý kinh tế
thiếu hiệu quả và tình trạng bao cấp tràn lan của thời kỳ chiến tranh. Mặc dù, lạm
phát đã đợc kiềm chế ở mức một con số trong những năm 90, nhng sự bất ổn của
4
nó cùng với tình trạng giảm phát liên tục trong những năm gần đây đang đặt ra
nhiều vấn đề cho các nhà làm chính sách. Căn cứ vào mức độ, tính chất, nguyên
nhân chủ yếu của lạm phát, có thể chia diễn biến lạm phát ở Việt Nam thành ba
giai đoạn chủ yếu.
1. Giai đoạn 1976- 1980:
Lạm phát ở Việt Nam trong thời kỳ này là lạm phát ngầm, nghĩa là tuy chỉ
số giá cả ở thị trờng có tổ chức tăng không nhiều bởi chính sách kiềm chế giá cả.
Nhng chỉ số này ở thị trờng tự do lại tăng khá cao. Mặc dù vậy, mức giá cả chung
tăng với tốc độ chậm do thời gian này ở khu vực thị trờng có tổ chức chiếm tỷ
trọng quyết định trong cung cấp hàng hoá cho xã hội và phù hợp với thói quen
tiêu dùng hạn chế của công chúng trong thời gian chiến tranh. Hơn nữa, Việt
Nam vẫn đợc hởng chế độ viện chợ với hình thức hàng hoá từ các nớc trong khối
XHCN. Điều này làm giảm sự căng thẳng trong quan hệ cung cấp hàng hoá. Tuy
vậy, tình trạng phát hành bù đắp thiếu hụt ngân sách liên tục với số lợng ngày
càng lớn nhằm bù lỗ, bù giá và thực hiện các dự án phát triển sau chiến tranh đã
làm cho giá chung thời kỳ 76-80 tăng lên 2,62 lần trong khi giá trị tổng sản lợng
thực tế tăng 5,8%, thu nhập quốc dân sản xuất tăng 1,5%.
2.Giai đoạn 80-88:
Đây là thời kỳ lạm phát phi mã với chỉ số giá cả thờng xuyên ở mức ba con
số. Giá cả ở thị trờng có tổ chức và thị trờng tự do đều điều chỉnh giá của thị trờng
có tổ chức. Những ảnh hởng của lạm phát bao trùm trên tất cả các lĩnh vực: sản
xuất, tiêu dùng, tài chính tín dụng, đời sống nhân dân và sự ổn định của chế độ
chính trị.
Nguyên nhân chủ yếu của lạm phát ở thời kỳ này là do nhu cầu có khả năng
thanh toán tăng lên vợt xa so với khả năng cung ứng hàng hoá của xã hội. Nguồn
vốn chủ yếu cho các hoạt động kinh tế xã hội là nguồn vốn ngân sách mà thực
chất là vốn phát hành đợc dùng cho các mục đích bù lỗ, bù giá, cấp phát tín dụng,
bù giá hàng nhập khẩu chủ yếu cho khu vực kinh tế quốc doanh. Trong thực tế,
đây là khu vực kém hiệu quả, các khoản nộp ngân sách thờng chỉ chiếm một phần
5
ba đến một nửa so với số vốn nhận đợc từ ngân sách. Ngân hàng Nhà nớc Việt
Nam hầu nh bất lực trong việc kiểm soát khối lợng tiền cung ứng vốn thông qua
một hệ thống ngân hàng bao cấp. Hơn nữa, nhu cầu tiêu dùng vốn bị hạn chế
trong thời chiến giờ đây đã bắt đầu tăng lên gây áp lực đối với khối lợng hàng hoá
vốn đã không dồi dào lại bị tích trữ lại bởi tâm lý lo sợ lạm phát của ngời tiêu
dùng.
Lạm phát còn xuất phát từ sự thiếu hiệu quả trong kinh doanh do sử dụng lao
động và phân bổ các nguồn lực xã hội không hợp lý, không tôn trọng yêu cầu
hạch toán kinh tế dẫn đến làm tăng giá thành sản phẩm và suy giảm mức sản l-
ợng thực tế.
Lạm phát thời kỳ này tăng liên tục còn do cộng hởng tác động của tâm lý
trông đợi lạm phát của xã hội. Hành vi tự bảo hiểm của ngời tiêu dùng trớc
những biến động bất thờng của lạm phát tạo nên tình trạng đẩy tiền ra lu thông và
tích trữ hàng hoá làm trầm trọng thêm sự mất cân đối tiền hàng. Tuy nhiên,
nguyên nhân sâu sa của tất cả các vấn đề trên là do cơ chế quản lý quan liêu,
mệnh lệnh dựa trên chế độ công hữu và Nhà nớc nắm độc quyền trên tất cả các
lĩnh vực. Cơ chế này tất yếu dẫn đến một nền kinh tế thiếu hiệu quả do không
khuyến khích cạnh tranh, kìm hãm các năng lực sản xuất ngoài quốc doanh, chủ
quan trong việc xây dựng cơ cấu nền kinh tế và sai lầm khi đa ra các chính sách
không phù hợp với sự vận động khách quan của thị trờng. Mặt khác, lạm phát của
Việt Nam còn xuất phát từ những ảnh hởng nặng nề của chiến tranh kéo dài
nhiều năm, chi phí quốc phòng và các khoản chi phúc lợi giải quyết hậu quả
chiến tranh làm trầm trọng thêm tình trạng thâm hụt ngân sách và gia tăng lạm
phát.
3. Giai đoạn từ 1989 đến nay:
Lạm phát đợc kiềm chế thành công từ năm 1989 và giảm tới mức một con số
trong suốt thập kỷ 90. Nhng tỷ lệ lạm phát biến động qua các năm và những biểu
hiện của giảm phát gần đây đang gây nên sự bất ổn cho môi trờng kinh tế.
Sự biến động tỷ lệ lạm phát và các biến số vĩ mô.
6