Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Hoàn thiện công tác đấu thầu xây dựng tại Công ty TNHH MTV Vật liệu xây dựng - Xây lắp và kinh doanh nhà Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






TRẦN MINH THÀNH



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU XÂY DỰNG
TẠI CÔNG TY TNHH MTV VẬT LIỆU XÂY DỰNG – XÂY LẮP
VÀ KINH DOANH NHÀ ĐÀ NẴNG





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH




Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ







TRẦN MINH THÀNH


HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU XÂY DỰNG
TẠI CÔNG TY TNHH MTV VẬT LIỆU XÂY DỰNG – XÂY LẮP
VÀ KINH DOANH NHÀ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 05



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN ĐỊNH


Hà Nội – 2014
MỤC LỤC

Danh mục chữ viết tắt i
Danh mục bảng biểu ii
Danh mục sơ đồ hình vẽ iii
MỞ ĐẦU 1

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC ĐẤU THẦU 6
1.1. Một số khái luận chung về đấu thầu trong xây dựng cơ bản 6
1.1.1. Khái niệm về đấu thầu và một số thuật ngữ liên quan công tác đấu thầu 6
1.1.2. Thực chất của công tác đấu thầu 12
1.1.3. Hình thức và nguyên tắc đấu thầu 13
1.1.4. Các chủ thể tham gia thực hiện đấu thầu XDCB 17
1.2. Công tác đấu thầu trong xây dựng cơ bản 18
1.2.1. Quy trình tổ chức đấu thầu xây dựng 18
1.2.2. Quá trình tham gia dự thầu của DN xây dựng 23
1.3. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trình dự thầu
xây dựng 26
1.3.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 26
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của DN xây dựng trong quá
trình đấu thầu xây dựng 30
1.3.3
. Vai trò của việc nâng cao khả năng cạnh tranh trong công tác lập HSDT
để tham gia đấu thầu xây dựng 31
CHƢƠNG 2:
TH
ỰC
T
R

NG CÔNG
T
ÁC ĐẤU
THẦ
U

CÔNG

TY

TNHH
MTV VLXD - XÂY LẮP VÀ KINH DOANH NHÀ ĐÀ NẴNG
39
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV VLXD -
Xây lắp và kinh doanh nhà Đà Nẵng 39
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty 39
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 39
2.1.3. Chức năng, ngành nghề của Công ty 41
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty 42
2.2. Phân tích thực trạng công tác đấu thầu của Công ty TNHH MTV VLXD -
Xây lắp và kinh doanh nhà Đà Nẵng 45
2.2.1. Tình hình chung về sản xuất kinh doanh của Công ty 45
2.2.2. Quá trình thực hiện công tác dự thầu của Công ty 50
2.2.3. Phân tích tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại Công ty 63
Kết luận Chƣơng 2 72
CHƢƠNG 3
: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẤU
THẦU TẠI CÔNG TY TNHH MTV VLXD- XÂY LẮP VÀ KINH DOANH NHÀ
ĐÀ NẴNG 73
3.1. Cơ hội, thách thức và định hƣớng đối với các doanh nghiệp xây dựng 73
3.1.1. Cơ hội và thách thức 73
3.1.2. Định hướng đối với Công ty 75
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu ở Công ty 75
3.2.1. Tái cấu trúc nguồn lực thiết bị máy móc thi công và tài chính của doanh
nghiệp xây dựng 75
3.2.2. Đào tạo mới, đào tại lại, tuyển chọn và bố trí nguồn nhân lực hợp lý,
hiệu quả đáp ứng năng lực cạnh tranh đấu thầu 80
3.2.3. Thiết lập và xây dựng hình thành phòng Marketing nhằm nâng cao năng

lực cạnh tranh trong đấu thầu và các lĩnh vực kinh doanh khác của Công ty 81
3.2.4. Đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng công tác lập hồ sơ dự
thầu để tăng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu: 85
3.2.5. Nâng cao chất lượng ra quyết định tranh thầu nhằm tăng khả năng cạnh
tranh trong công tác đấu thầu 88
Kết luận Chƣơng 3 92
KẾT LUẬN 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95


i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
BMT
Bên mời thầu
2
DN
Doanh nghiệp
3
ĐTXD
Đầu tƣ xây dựng
4
HSDT
Hồ sơ dự thầu
5

HSĐX
Hồ sơ đề xuất
6
HSMT
Hồ sơ mời thầu
7
HSYC
Hồ sơ yêu cầu
8
KHĐT
Kế hoạch đấu thầu
9
KQĐT
Kết quả đấu thầu
10
MTV
Một thành viên
11
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc
12
QLDA
Quản lý dự án
13
SLXL
Sản lƣợng xây lắp
14
SXKD
Sản xuất kinh doanh
15

TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
16
UBND
Ủy ban Nhân dân
17
VLXD
Vật liệu xây dựng
18
XDCB
Xây dựng cơ bản




ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 1.1
Tổng hợp và so sánh kết quả dự thầu qua các năm
30
2
Bảng 2.1
Bảng danh sách các công trình thi công từ năm 2011 đến
năm 2013 có giá trị trên 500 triệu đồng

45
3
Bảng 2.2
Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
từ năm 2011- 2013
49
4
Bảng 2.3
Bảng Tổng hợp dự toán chi phí xây dựng tính theo đơn
giá xây dựng công trình không đầy đủ và giá xây dựng
tổng hợp không đầy đủ
54
5
Bảng 2.4
Bảng định mức chi phí trực tiếp khác
56
6
Bảng 2.5
Bảng định mức chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trƣớc
57
7
Bảng 2.6
Bảng tổng hợp dự toán chi phí xây dựng tính theo khối
lƣợng và đơn giá xây dựng công trình đầy đủ và giá xây
dựng tổng hợp đầy đủ
58
8
Bảng 2.7
Bảng phân tích đơn giá chi tiết cho từng công việc của
từng hạng mục

60
9
Bảng 2.8
Bảng phân tích đơn giá tổng hợp cho các hạng mục
60
10
Bảng 2.9
Bảng chi tiết giá dự thầu
61
11
Bảng 2.10
Bảng tổng hợp giá dự thầu
61
12
Bảng 2.11
Bảng số liệu tỷ lệ trúng thầu và giá trị trúng thầu 3 năm
2011-2013
63
13
Bảng 2.12
Chỉ tiêu thị phần của Công ty tại thị trƣờng thành phố Đà Nẵng

64
14
Bảng 2.13
So sánh năng lực của Công ty TNHH MTV VLXD-Xây lắp
và Kinh doanh nhà Đà Nẵng với các đối thủ cạnh tranh

65


iii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

STT
Hình
Nội dung
Trang
1
Hình 1.1
Sơ đồ quá trình dự thầu xây dựng
23
2
Hình 2.1
Sơ đồ tổ chức Công ty
42
3
Hình 2.2
Hình so sánh doanh thu trong 3 năm của Công
ty với các đối thủ cạnh tranh chủ yếu

66




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Quá trình đổi mới chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa, tập trung, quan liêu,
bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa buộc các doanh
nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh hết sức gay gắt. Sự thay đổi cơ chế này đã
làm cho không ít doanh nghiệp gặp khó khăn, lúng túng trong sản xuất và kinh
doanh; tuy nhiên, có không ít doanh nghiệp đã tìm đƣợc những hƣớng đi đúng đắn,
kịp thời đề ra những giải pháp thích hợp nhằm tháo gỡ khó khăn, tạo lập và phát
huy thế mạnh của mình, nhờ đó đã đạt đƣợc hiệu quả kinh doanh cao, đứng vững và
không ngừng phát triển.
Xây dựng cơ bản là một lĩnh vực công nghiệp đặc thù. Khác với các lĩnh vực
khác, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng diễn ra chủ yếu thông qua hình
thức đấu thầu do các Chủ đầu tƣ tổ chức. Trên thế giới hình thức đấu thầu xây dựng
đã đƣợc áp dụng từ lâu, ở nƣớc ta, từ khi nhà nƣớc ban hành "Quy chế đấu thầu" rồi
đến Luật Đấu thầu, thì đấu thầu xây dựng mới thực sự trở thành một lĩnh vực cạnh
tranh hết sức gay gắt giữa các doanh nghiệp xây dựng. Mặt khác, trong những năm
gần đây, đã xuất hiện nhiều dự án xây dựng có quy mô lớn, sử dụng vốn ngân sách
hoặc vốn vay của các tổ chức tín dụng đòi hỏi phải tổ chức đấu thầu xây dựng trên
cơ sở cạnh tranh. Chính vì vậy, vấn đề hoàn thiện công tác đấu thầu xây dựng luôn
giành đƣợc sự quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp xây dựng.
Công ty TNHH một thành viên Vật liệu Xây dựng - Xây lắp và Kinh doanh
nhà Đà Nẵng là một doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực xây dựng, có quy mô lớn
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Trong những năm vừa qua, Công ty đã có những
nỗ lực trên nhiều mặt nhằm nâng cao sức cạnh tranh, phát triển sản xuất và đã giành
đƣợc nhiều thành tựu hết sức quan trọng, hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao, trở thành
một trong những doanh nghiệp xây dựng mạnh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc, Công ty vẫn còn những tồn tại,
hạn chế nhất định, đặc biệt là trong lĩnh vực cạnh tranh đấu thầu xây dựng. Đây là
một trở ngại lớn, có ảnh hƣởng đến sự phát triển lâu dài và bền vững của Công ty.

2


Trong bối cảnh hiện nay, trƣớc sự lớn mạnh của các doanh nghiệp xây dựng
trong nƣớc, sự xuất hiện của những Công ty xây dựng lớn của nƣớc ngoài, sự phát
triển của khoa học công nghệ xây dựng cho thấy rằng cạnh tranh đấu thầu xây
dựng giữa các doanh nghiệp xây dựng diễn ra rất gay gắt. Vì vậy, vấn đề hoàn thiện
công tác đấu thầu có một vai trò hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với
sự thành công và phát triển của các doanh nghiệp xây dựng nói chung và của Công
ty TNHH một thành viên Vật liệu Xây dựng -Xây lắp và Kinh doanh nhà Đà Nẵng
nói riêng.
Xuất phát từ nhận thức trên, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác đấu
thầu xây dựng tại Công ty TNHH một thành viên Vật liệu Xây dựng - Xây lắp và
Kinh doanh nhà Đà Nẵng" làm luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh với hy vọng
mở rộng khả năng hiểu biết của mình và mong muốn góp một phần nhỏ bé vào sự
phát triển của Công ty.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Đánh giá thực trạng, công tác đấu thầu xây dựng của Công ty; qua đó tìm ra
những ƣu thế, thành tựu và những tồn tại trong công tác đấu thầu xây dựng của
Công ty TNHH một thành viên Vật liệu Xây dựng - Xây lắp và Kinh doanh nhà Đà
Nẵng. Đồng thời đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác đấu
thầu xây dựng của Công ty trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài, qua đó
làm rõ cơ sở lý luận chung của các công tác trong đấu thầu xây dựng.
- Nghiên cứu các nhân tố (nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài) ảnh hƣởng
đến các công tác đấu thầu xây dựng, khảo sát các yếu tố khách quan và chủ quan tác
động tới công tác đấu thầu của Công ty TNHH một thành viên Vật liệu Xây dựng -
Xây lắp và Kinh doanh nhà Đà Nẵng; qua đó chỉ ra những ƣu điểm, tồn tại và hạn
chế của Công ty trong những năm vừa qua.

3


- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu của
Công ty trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Luận văn nghiên cứu công tác đấu thầu xây dựng, các nhân tố ảnh hƣởng và
chi phối; thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu của Công ty TNHH
một thành viên Vật liệu Xây dựng -Xây lắp và Kinh doanh nhà Đà Nẵng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian, phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn ở những vấn đề
quy trình tổ chức đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng đối với Công ty TNHH
một thành viên Vật liệu Xây dựng - Xây lắp và Kinh doanh nhà Đà Nẵng.
Về mặt thời gian, luận văn đánh giá tình hình công tác đấu thầu của Công ty
TNHH một thành viên Vật liệu Xây dựng -Xây lắp và Kinh doanh nhà Đà Nẵng
trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến nay và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác đấu thầu của Công ty trong thời gian tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Những tài liệu thu thập đƣợc tại Công ty TNHH một thành viên Vật liệu Xây
dựng -Xây lắp và Kinh doanh nhà Đà Nẵng, các sách, các bài viết, các bài báo của
các tác giả trong và ngoài nƣớc; các thông tin trên các trang website có liên quan
đến nội dung hoàn thiện công tác đấu thầu và các chuyên đề nghiên cứu về đấu
thầu.
4.2. Phương pháp thống kê và phân tích
Quá trình thực hiện phƣơng pháp này dựa trên các cơ sở các nghiên cứu và cơ
sở lý luận có trƣớc, số liệu thu thập đƣợc trong quá trình nghiên cứu, tiến hành tổng
hợp, phân tích số liệu, đánh giá, đo lƣờng, rút ra nhận xét và đƣa ra kiến nghị.
5. Tình hình nghiên cứu:
Để thực hiện nghiên cứu về việc hoàn thiện công tác đấu thầu tại Công ty
TNHH MTV VLXD-XL và KDN ĐN, trên cơ sở nghiên cứu các lý thuyết về quản


4

trị dự án đầu tƣ, quản trị chiến lƣợc, các văn bản pháp luật về đầu thầu (Luật Đấu
thầu, các Thông tƣ, Nghị định về đấu thầu…), các đề tài về đấu thầu, tác giả đã tìm
hiểu thêm một số tài liệu nghiên cứu về đấu thầu nhƣ sau:
- “Nâng cao năng lực đấu thầu” của tác giả Lê Văn Tăng (Cục trƣởng Cục
Đấu thầu - Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ). Tác giả đã nêu những ƣu nhƣợc điểm của công
tác đấu thầu tại các doanh nghiệp hiện nay và một số giải pháp hoàn thiện.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Oanh (2014), “Đấu thầu quốc tế
trong hoạt động đầu tƣ ở Việt Nam”. Luận văn đã phân tích thực trạng đấu thầu
quốc tế tại VN và đƣa ra các bài học kinh nghiệm của các nƣớc (Nga, Hàn Quốc,
Campuchia) và các tổ chức quốc tế (Ngân hàng thế giới, ngân hàng phát triển Châu
Á, ngân hàng phát triển Nhật Bản) về đấu thầu.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Vƣơng Cƣờng (2014), “Nâng cao chất
lượng đấu thầu xây dựng các công trình giao thông ở Việt Nam”. Luận văn đã trình
bày cơ sở khoa học về chất lƣợng đấu thầu xây dựng các công trình giao thông, thực
trạng chất lƣợng đấu thầu xây dựng các công trình giao thông ở Việt Nam trong thời
gian qua, giải pháp nâng cao chất lƣợng đấu thầu xây dựng các công trình giao
thông ở Việt Nam.
- Luận văn thạc sĩ Đại Học Đà Nẵng (2013), “Thực trạng và các giải pháp
nhằm tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng” của
tác giả Nguyễn Đăng Tuấn thực hiện. Luận văn trên đã phân tích các vấn đề về thực
trạng công tác đấu thầu hiện nay và đƣa ra một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh
tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp.
Luận văn còn đƣợc tham khảo các công trình của các tác giả nƣớc ngoài nhƣ
sau:
- Vietnam Law on tendering của tác giả Allens Arthur Robinson đã phân tích
về các quy định đấu thầu ở Việt Nam, ƣu nhƣợc điểm và các giải pháp hoàn thiện.
6. Đóng góp của luận văn

- Trên cơ sở nhận thức về tính cần thiết của công tác đấu thầu xây dựng, luận
văn phân tích thực trạng công tác đấu thầu xây dựng của Công ty TNHH một thành

5

viên Vật liệu Xây dựng - Xây lắp và Kinh doanh nhà Đà Nẵng, chỉ ra những ƣu
điểm, lợi thế, những tồn tại, hạn chế và những vấn đề đang đặt ra hiện nay đối với
Công ty qua việc tạo lập, phát huy lợi thế, hoàn thiện công tác đấu thầu xây dựng
dƣới vai trò đơn vị thi công.
- Đề xuất một số phƣơng hƣớng, giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác
đấu thầu xây dựng của Công ty TNHH một thành viên Vật liệu Xây dựng - Xây lắp
và Kinh doanh nhà Đà Nẵng.
7. Kết cấu của luận văn
Chƣơng 1: Một số lý luận cơ bản về công tác đấu thầu của Công ty.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác đấu thầu ở Công ty TNHH một thành viên
Vật liệu Xây dựng - Xây lắp và Kinh doanh nhà Đà Nẵng.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu xây dựng
của Công ty TNHH một thành viên Vật liệu Xây dựng - Xây lắp và Kinh doanh nhà
Đà Nẵng.


6

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC ĐẤU THẦU

1.1. Một số khái luận chung về đấu thầu trong xây dựng cơ bản
1.1.1. Khái niệm về đấu thầu và một số thuật ngữ liên quan công tác đấu thầu
1.1.1.1. Khái niệm về đấu thầu
Thuật ngữ “đấu thầu” đã xuất hiện trong thực tế xã hội từ xa xƣa. Theo Từ

điển tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ học xuất bản năm 1998) thì đấu thầu đƣợc giải
thích là việc “đọ công khai, ai nhận làm, nhận bán với điều kiện tốt nhất thì đƣợc
giao cho làm hoặc đƣợc bán hàng (một phƣơng thức giao làm công trình hoặc mua
hàng)”. Nhƣ vậy bản chất của việc đấu thầu đã đƣợc xã hội thừa nhận nhƣ là một sự
ganh đua (cạnh tranh) để đƣợc thực hiện một việc nào đó, một yêu cầu nào đó.
Trên thực tế đã tồn tại một số định nghĩa về thuật ngữ đấu thầu trong các văn
bản khác nhau. Từ khi đất nƣớc ta tiến hành công cuộc đổi mới, nền kinh tế đã mở
cửa với thế giới thì bắt đầu xuất hiện khái niệm “đấu thầu” đúng nghĩa. Theo định
nghĩa về thuật ngữ “đấu thầu” trong Luật Đấu thầu của Việt Nam thì đó là quá trình
lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu
thuộc các dự án sử dụng vốn nhà nƣớc trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công
bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Kết quả của sự lựa chọn là có hợp đồng đƣợc
ký kết với các điều khoản quy định chi tiết trách nhiệm của hai bên. Một bên là nhà
thầu phải thực hiện các nhiệm vụ nhƣ nêu trong HSMT, một bên là Chủ đầu tƣ có
trách nhiệm giám sát, kiểm tra, nghiệm thu và thanh toán kinh phí.
1.1.1.2. Một số thuật ngữ liên quan đến công tác đấu thầu theo Luật đấu thầu số
43/2013/QH13 ngày 26/11/2013
- Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tƣ thực hiện một trong các biện
pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thƣ bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh
ngân hàng nƣớc ngoài đƣợc thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách
nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tƣ trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

7

- Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu, nhà đầu tƣ thực hiện một trong
các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thƣ bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi
nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đƣợc thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm
trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà đầu tƣ.
- Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện

các hoạt động đấu thầu, bao gồm:
a) Chủ đầu tƣ hoặc tổ chức do chủ đầu tƣ quyết định thành lập hoặc lựa chọn;
b) Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm thƣờng xuyên;
c) Đơn vị mua sắm tập trung;
d) Cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền lựa chọn.
- Chủ đầu tƣ là tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ chức đƣợc giao thay mặt chủ sở
hữu vốn, tổ chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án.
- Chứng thƣ số là chứng thƣ điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ
ký số cấp để thực hiện đấu thầu qua mạng trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
- Cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền là cơ quan ký kết hợp đồng với nhà đầu tƣ.
- Danh sách ngắn là danh sách nhà thầu, nhà đầu tƣ trúng sơ tuyển đối với đấu
thầu rộng rãi có sơ tuyển; danh sách nhà thầu đƣợc mời tham dự thầu đối với đấu
thầu hạn chế; danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời
quan tâm.
- Dịch vụ tƣ vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: lập, đánh giá báo cáo
quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc; khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng; khảo sát,
lập thiết kế, dự toán; lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất; thẩm tra, thẩm định; giám sát; quản lý dự án; thu xếp tài chính; kiểm toán, đào
tạo, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ tƣ vấn khác.
- Dịch vụ phi tƣ vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: logistics, bảo
hiểm, quảng cáo, lắp đặt không thuộc quy định tại khoản 45 Điều này, nghiệm thu

8

chạy thử, tổ chức đào tạo, bảo trì, bảo dƣỡng, vẽ bản đồ và hoạt động khác không
phải là dịch vụ tƣ vấn quy định tại khoản 8 Điều này.
- Doanh nghiệp dự án là doanh nghiệp do nhà đầu tƣ thành lập để thực hiện dự

án đầu tƣ theo hình thức đối tác công tƣ hoặc dự án đầu tƣ có sử dụng đất.
- Dự án đầu tƣ phát triển (sau đây gọi chung là dự án) bao gồm: chƣơng trình,
dự án đầu tƣ xây dựng mới; dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng các dự án đã đầu tƣ
xây dựng; dự án mua sắm tài sản, kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt; dự án
sửa chữa, nâng cấp tài sản, thiết bị; dự án, đề án quy hoạch; dự án, đề tài nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật, điều tra cơ
bản; các chƣơng trình, dự án, đề án đầu tƣ phát triển khác.
- Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng
cung cấp dịch vụ tƣ vấn, dịch vụ phi tƣ vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn
nhà đầu tƣ để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tƣ theo hình thức đối tác công
tƣ, dự án đầu tƣ có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh
bạch và hiệu quả kinh tế.
- Đấu thầu qua mạng là đấu thầu đƣợc thực hiện thông qua việc sử dụng hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia.
- Đấu thầu quốc tế là đấu thầu mà nhà thầu, nhà đầu tƣ trong nƣớc, nƣớc ngoài
đƣợc tham dự thầu.
- Đấu thầu trong nƣớc là đấu thầu mà chỉ có nhà thầu, nhà đầu tƣ trong nƣớc
đƣợc tham dự thầu.
- Giá gói thầu là giá trị của gói thầu đƣợc phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn
nhà thầu.
- Giá dự thầu là giá do nhà thầu ghi trong đơn dự thầu, báo giá, bao gồm toàn
bộ các chi phí để thực hiện gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
- Giá đánh giá là giá dự thầu sau khi đã đƣợc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có), cộng với các
yếu tố để quy đổi trên cùng một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa,
công trình. Giá đánh giá dùng để xếp hạng hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua

9

sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi

hoặc đấu thầu hạn chế.
- Giá đề nghị trúng thầu là giá dự thầu của nhà thầu đƣợc đề nghị trúng thầu
sau khi đã đƣợc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có).
- Giá trúng thầu là giá đƣợc ghi trong quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu.
- Giá hợp đồng là giá trị ghi trong văn bản hợp đồng làm căn cứ để tạm ứng,
thanh toán, thanh lý và quyết toán hợp đồng.
- Gói thầu là một phần hoặc toàn bộ dự án, dự toán mua sắm; gói thầu có thể
gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lƣợng
mua sắm một lần, khối lƣợng mua sắm cho một thời kỳ đối với mua sắm thƣờng
xuyên, mua sắm tập trung.
- Gói thầu hỗn hợp là gói thầu bao gồm thiết kế và cung cấp hàng hóa (EP); thiết
kế và xây lắp (EC); cung cấp hàng hóa và xây lắp (PC); thiết kế, cung cấp hàng hóa và
xây lắp (EPC); lập dự án, thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (chìa khóa trao tay).
- Gói thầu quy mô nhỏ là gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức do Chính phủ
quy định.
- Hàng hóa gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tƣ,
phụ tùng; hàng tiêu dùng; thuốc, vật tƣ y tế dùng cho các cơ sở y tế.
- Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là hệ thống công nghệ thông tin do cơ
quan quản lý nhà nƣớc về hoạt động đấu thầu xây dựng và quản lý nhằm mục đích
thống nhất quản lý thông tin về đấu thầu và thực hiện đấu thầu qua mạng.
- Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu
cầu về năng lực và kinh nghiệm đối với nhà thầu, nhà đầu tƣ làm căn cứ để bên mời
thầu lựa chọn danh sách nhà thầu, nhà đầu tƣ trúng sơ tuyển, danh sách nhà thầu có
hồ sơ quan tâm đƣợc đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.
- Hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tƣ lập
và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển.

10


- Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi,
đấu thầu hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà
thầu, nhà đầu tƣ chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ
dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tƣ.
- Hồ sơ yêu cầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu, mua
sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu,
làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tƣ chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên mời thầu tổ
chức đánh giá hồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tƣ.
- Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tƣ lập và
nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
- Hợp đồng là văn bản thỏa thuận giữa chủ đầu tƣ với nhà thầu đƣợc lựa chọn
trong thực hiện gói thầu thuộc dự án; giữa bên mời thầu với nhà thầu đƣợc lựa chọn
trong mua sắm thƣờng xuyên; giữa đơn vị mua sắm tập trung hoặc giữa đơn vị có
nhu cầu mua sắm với nhà thầu đƣợc lựa chọn trong mua sắm tập trung; giữa cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền với nhà đầu tƣ đƣợc lựa chọn hoặc giữa cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền với nhà đầu tƣ đƣợc lựa chọn và doanh nghiệp dự án trong lựa
chọn nhà đầu tƣ.
- Kiến nghị là việc nhà thầu, nhà đầu tƣ tham dự thầu đề nghị xem xét lại kết quả
lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tƣ và những vấn đề liên quan đến quá trình
lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tƣ khi thấy quyền, lợi ích của mình bị ảnh hƣởng.
- Ngƣời có thẩm quyền là ngƣời quyết định phê duyệt dự án hoặc ngƣời quyết
định mua sắm theo quy định của pháp luật. Trƣờng hợp lựa chọn nhà đầu tƣ, ngƣời
có thẩm quyền là ngƣời đứng đầu cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
- Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu
và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu đƣợc lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà
thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh.
- Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng đƣợc ký
với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan


11

trọng của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên
cơ sở yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
- Nhà thầu nƣớc ngoài là tổ chức đƣợc thành lập theo pháp luật nƣớc ngoài
hoặc cá nhân mang quốc tịch nƣớc ngoài tham dự thầu tại Việt Nam.
- Nhà thầu trong nƣớc là tổ chức đƣợc thành lập theo pháp luật Việt Nam hoặc
cá nhân mang quốc tịch Việt Nam tham dự thầu.
- Sản phẩm, dịch vụ công là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh
tế - xã hội của đất nƣớc, cộng đồng dân cƣ hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh mà
Nhà nƣớc phải tổ chức thực hiện trong các lĩnh vực: y tế, giáo dục - đào tạo, văn
hóa, thông tin, truyền thông, khoa học - công nghệ, tài nguyên - môi trƣờng, giao
thông - vận tải và các lĩnh vực khác theo quy định của Chính phủ. Sản phẩm, dịch
vụ công bao gồm sản phẩm, dịch vụ công ích và dịch vụ sự nghiệp công.
- Thẩm định trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tƣ là việc kiểm tra,
đánh giá kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tƣ, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển, kết
quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tƣ để làm cơ sở xem xét, quyết định phê duyệt theo
quy định của Luật này.
- Thời điểm đóng thầu là thời điểm hết hạn nhận hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ
tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
- Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là số ngày đƣợc quy định
trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và đƣợc tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu
đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Từ
thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu đƣợc tính là 01 ngày.
- Tổ chuyên gia gồm các cá nhân có năng lực, kinh nghiệm đƣợc bên mời thầu
hoặc đơn vị tƣ vấn đấu thầu thành lập để đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ
tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá trình
lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tƣ.

- Vốn nhà nƣớc bao gồm vốn ngân sách nhà nƣớc; công trái quốc gia, trái
phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phƣơng; vốn hỗ trợ phát triển chính

12

thức, vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh;
vốn vay đƣợc bảo đảm bằng tài sản của Nhà nƣớc; vốn đầu tƣ phát triển của doanh
nghiệp nhà nƣớc; giá trị quyền sử dụng đất.
- Xây lắp gồm những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt công
trình, hạng mục công trình.
1.1.2. Thực chất của công tác đấu thầu
Trong tình hình hiện nay, ngành xây dựng rất cần thiết cho sự phát triển tổng
thể của nền kinh tế quốc dân. Để thực hiện một dự án đầu tƣ XDCB theo cơ chế
mới, ngƣời ta có thể áp dụng một trong ba phƣơng thức chủ yếu là: Tự thực hiện,
Chỉ định thầu và Đấu thầu. Trong đó, phƣơng thức đấu thầu đang đƣợc áp dụng
rộng rãi với hầu hết các dự án đầu tƣ XDCB.
Trong quá trình đấu thầu có sự tham dự của 3 chủ thể có liên quan đến dự án
(gói thầu) là Chủ đầu tƣ, BMT và Nhà thầu.
Đấu thầu xây dựng đƣợc thể hiện ở các phƣơng diện: Đứng trên góc độ Chủ
đầu tƣ, đứng trên góc độ Nhà thầu, đứng trên góc độ quản lý Nhà nƣớc
Từ những góc độ trên có thể thấy thực chất của đấu thầu thể hiện ở các khía
cạnh sau đây:
Thứ nhất, đấu thầu là việc tổ chức hoạt động cạnh tranh trên hai phƣơng diện:
- Cạnh tranh giữa bên mời thầu (Chủ đầu tƣ) và nhà thầu (các đơn vị xây lắp)
- Cạnh tranh giữa các nhà thầu: Các quan hệ cạnh tranh này xuất phát từ
quan hệ mua bán (cung - cầu) bởi vì đấu thầu thực chất là một hoạt động mua bán
và ở ngƣời mua là Chủ đầu tƣ và ngƣời bán là các nhà thầu.
Tuy nhiên, hoạt động mua bán này khác với hoạt động mua bán thông thƣờng ở
chỗ tính chất hàng hoá của sản phẩm xây dựng thể hiện không rõ do việc tiêu thụ diễn

ra trƣớc khi có sản phẩm và thực hiện theo dự toán (chứ không phải giá thực tế). Theo
lý thuyết hành vi thì trong một vụ mua bán bao giờ ngƣời mua cũng cố gắng để mua
đƣợc hàng hoá với mức giá thấp nhất ở chất lƣợng nhất định, còn ngƣời bán lại cố gắng
bán đƣợc mặt hàng đó ở mức giá cao nhất có thể. Do đó, nảy sinh sự cạnh tranh giữa

13

ngƣời mua (Chủ đầu tƣ) và ngƣời bán (các nhà thầu). Mặt khác, do hoạt động mua bán
này lại diễn ra chỉ với một ngƣời mua và nhiều ngƣời bán nên giữa những ngƣời bán
(các nhà thầu) phải cạnh tranh với nhau để bán đƣợc những sản phẩm của mình. Kết
quả là thông qua việc tổ chức hoạt động cạnh tranh sẽ hình thành giá thầu công trình.
Thứ hai, đấu thầu còn là việc ứng dụng phƣơng pháp xét hiệu quả kinh tế
trong việc lựa chọn đơn vị thi công xây dựng (các nhà thầu). Đây cũng là một biện
pháp quản lý kinh tế - kỹ thuật trong xây dựng, và là một phƣơng pháp áp dụng phổ
biến nhất để tranh giành hợp đồng xây dựng giữa các nhà thầu muốn xây dựng công
trình. Thông qua việc tổ chức đấu thầu thúc đẩy các Chủ đầu tƣ và các nhà thầu phải
tính toán hiệu quả kinh tế nhằm tiết kiệm vốn đầu tƣ, đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật và
thời gian xây dựng công trình, nhanh chóng đƣa vào công trình sử dụng. Phƣơng
pháp này đòi hỏi việc so sánh, đánh giá giữa các nhà thầu phải diễn ra theo một quy
trình và căn cứ vào một hệ thống các tiêu chuẩn nhất định. Kết quả cuối cùng sẽ tìm
ra đƣợc một nhà thầu đáp ứng tốt các yêu cầu về công trình của Chủ đầu tƣ.
1.1.3. Hình thức và nguyên tắc đấu thầu
1.1.3.1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu
a. Đấu thầu rộng rãi:
Đối với đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lƣợng nhà
thầu tham dự. Trƣớc khi phát hành HSMT, bên mời thầu phải thông báo mời thầu
theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu 43 (đăng tải trên tờ báo về đấu thầu và
các phƣơng tiện thông tin đại chúng đầy đủ các thông tin về đấu thầu, thông tin trên
mạng đấu thầu quốc gia) để các nhà thầu biết thông tin tham dự. BMT phải cung
cấp HSMT cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong HSMT không

đƣợc nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm
tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
b. Đấu thầu hạn chế :
- Đấu thầu hạn chế đƣợc áp dụng trong các trƣờng hợp sau đây:
Đấu thầu hạn chế đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp gói thầu có yêu cầu cao về
kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu
của gói thầu.

14

- Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, phải mời tối thiểu ba nhà thầu đƣợc xác
định là có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trƣờng hợp thực tế có ít
hơn ba nhà thầu, Chủ đầu tƣ phải trình ngƣời có thẩm quyền xem xét, quyết định
cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác.
c. Chỉ định thầu:
- Chỉ định thầu đƣợc áp dụng trong các trƣờng hợp sau đây:
Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây
ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nƣớc; gói
thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và
tài sản của cộng đồng dân cƣ trên địa bàn hoặc để không ảnh hƣởng nghiêm trọng
đến công trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tƣ, thiết bị y tế để triển
khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trƣờng hợp cấp bách;
Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia,
biên giới quốc gia, hải đảo;
Gói thầu cung cấp dịch vụ tƣ vấn, dịch vụ phi tƣ vấn, mua sắm hàng hóa phải
mua từ nhà thầu đã thực hiện trƣớc đó do phải bảo đảm tính tƣơng thích về công
nghệ, bản quyền mà không thể mua đƣợc từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất
nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ;
Gói thầu cung cấp dịch vụ tƣ vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây
dựng đƣợc chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc

đƣợc tuyển chọn khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu thi
công xây dựng tƣợng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với
quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình;
Gói thầu di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành
trực tiếp quản lý để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá bom,
mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình;
Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói thầu có giá gói thầu trong hạn
mức đƣợc áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.

15

- Việc thực hiện chỉ định thầu đối với gói thầu quy định tại các điểm b, c, d, đ
và e khoản 1 Điều này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
Có quyết định đầu tƣ đƣợc phê duyệt, trừ gói thầu tƣ vấn chuẩn bị dự án;
Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu đƣợc phê duyệt;
Đã đƣợc bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu;
Có dự toán đƣợc phê duyệt theo quy định, trừ trƣờng hợp đối với gói thầu EP,
EC, EPC, gói thầu chìa khóa trao tay;
Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến
ngày ký kết hợp đồng không quá 45 ngày; trƣờng hợp gói thầu có quy mô lớn, phức
tạp không quá 90 ngày;
Nhà thầu đƣợc đề nghị chỉ định thầu phải có tên trong cơ sở dữ liệu về nhà
thầu của cơ quan quản lý nhà nƣớc về hoạt động đấu thầu.
- Đối với gói thầu thuộc trƣờng hợp chỉ định thầu quy định tại khoản 1 Điều
này và đáp ứng điều kiện chỉ định thầu quy định tại khoản 2 Điều này nhƣng vẫn có
thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu khác quy định tại các điều 20, 21, 23
và 24 của Luật này thì khuyến khích áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu khác.
d. Các hình thức lựa chọn nhà thầu khác:
- Mua sắm trực tiếp;

- Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa;
- Tự thực hiện:
- Tham gia thực hiện của cộng đồng
1.1.3.2. Các phương thức đấu thầu:
a. Phƣơng thức đấu thầu một giai đoạn một túi hồ sơ đƣợc áp dụng trong các
trƣờng hợp sau đây:
- Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tƣ
vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ;
- Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tƣ vấn, mua sắm
hàng hóa, xây lắp;

16

- Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tƣ vấn, dịch vụ phi tƣ vấn,
mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
- Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa;
- Chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tƣ.
Nhà thầu, nhà đầu tƣ nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật
và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Việc mở thầu đƣợc tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
b. Phƣơng thức đấu thầu hai túi hồ sơ đƣợc áp dụng trong các trƣờng hợp sau đây:
- Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tƣ vấn,
dịch vụ phi tƣ vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
- Đấu thầu rộng rãi đối với lựa chọn nhà đầu tƣ.
Nhà thầu, nhà đầu tƣ nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất
về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Việc mở thầu đƣợc tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ đƣợc mở
ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu, nhà đầu tƣ đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ
đƣợc mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá.
c. Phƣơng thức đấu thầu hai giai đoạn đƣợc áp dụng đối với hình thức đấu

thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn
hợp có quy mô lớn, phức tạp.
Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phƣơng án tài chính
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhƣng chƣa có giá dự thầu. Trên cơ sở trao đổi với
từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.
Trong giai đoạn hai, nhà thầu đã tham gia giai đoạn một đƣợc mời nộp hồ sơ
dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.
1.1.3.3. Nguyên tắc đấu thầu xây dựng
- Công bằng: Mọi nhà thầu đều có quyền bình đẳng nhƣ nhau, những thông
tin cần thiết cần phải đƣợc cung cấp đầy đủ, chính xác, không thiên vị bên nào và
hoàn toàn công khai; tạo điều kiện đảm bảo cạnh tranh bình đẳng.

17

- Bí mật: Chủ đầu tƣ phải giữ bí mật về số liệu.
- Công khai: Một hệ thống công khai mang đến cơ hội công bằng cho tất cả
các nhà thầu hợp lệ trong việc cạnh tranh để cung cấp hàng hóa, công trình và dịch
vụ. Nguyên tắc công khai phải đƣợc quán triệt trong cả giai đoạn mời thầu và giai
đoạn mở thầu.
- Minh bạch: Một hệ thống minh bạch có các quy định và cơ chế rõ ràng để
đảm bảo tuân thủ đúng các quy định đó. Các quy định về cạnh tranh đƣợc biết trƣớc
và đƣa ra một cách rõ ràng để tạo thuận lợi cho việc thanh tra của các nhà kiểm toán
công và các cơ quan liên quan, nhƣ trong trƣờng hợp một nhà thầu không trúng thầu.
- Có năng lực: Chủ đầu tƣ và các nhà thầu phải có năng lực kinh tế, kỹ thuật
thực hiện những điều đã cam kết.
- Pháp lý: Các bên phải tuân theo những quy định của nhà nƣớc về đấu thầu.
1.1.4. Các chủ thể tham gia thực hiện đấu thầu XDCB
So với phƣơng thức tự thực hiện và phƣơng thức giao thầu, phƣơng thức đấu
thầu có những ƣu điểm nổi trội, mang lại lợi ích to lớn với cả Chủ đầu tƣ và nhà

thầu. Việc vận dụng rộng rãi phƣơng thức đấu thầu trong XDCB không những ở
nƣớc ta mà còn ở nhiều nƣớc trên thế giới với vai trò to lớn của nó. Vai trò đó đƣợc
đánh giá cụ thể dƣới ba góc độ sau:
1.1.4.1. Đối với Chủ đầu tư
- Thông qua đấu thầu, Chủ đầu tƣ sẽ lựa chọn đƣợc nhà thầu có khả năng đáp
ứng đƣợc tốt nhất các yêu cầu về kinh tế kỹ thuật, tiến độ đặt ra của công trình. Trên
cơ sở đó giúp cho Chủ đầu tƣ vừa sử dụng hiệu quả, tiết kiệm vốn đầu tƣ; đồng thời
vẫn đảm bảo đƣợc chất lƣợng cũng nhƣ tiến độ công trình.
- Thông qua đấu thầu, Chủ đầu tƣ cũng sẽ nắm bắt đƣợc quyền chủ động
quản lý có hiệu quả và giảm thiểu đƣợc các rủi ro phát sinh trong quá trình thực
hiện dự án đầu tƣ do toàn bộ quá trình tổ chức đấu thầu và thực hiện kết quả đấu
thầu đƣợc tuân thủ chặt chẽ theo quy định của pháp luật.
- Để đánh giá đúng các HSDT đòi hỏi đội ngũ cán bộ thực hiện công tác đấu
thầu của Chủ đầu tƣ phải không ngừng nâng cao trình độ của mình về mọi mặt nên

18

việc áp dụng phƣơng thức đấu thầu còn giúp cho Chủ đầu tƣ nâng cao trình độ và
năng lực của cán bộ công nhân viên.
1.1.4.2. Đối với các Nhà thầu
- Hoạt động đấu thầu đƣợc tổ chức theo nguyên tắc công khai và bình đẳng,
nhờ đó các nhà thầu (các đơn vị xây lắp) sẽ có điều kiện để phát huy đến mức cao
nhất cơ hội tìm kiếm công trình và khả năng của mình để trúng thầu, tạo công ăn
việc làm cho ngƣời lao động và phát triển SXKD.
- Việc tham gia đấu thầu, trúng thầu và thực hiện dự án đầu tƣ theo hợp đồng
làm cho nhà thầu phải tập trung vốn của mình và có sự chọn lựa để đầu tƣ; qua đó
nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ nhân lực theo yêu cầu của công trình.
Qua đó, giúp cho các nhà thầu nâng cao năng lực về mọi mặt của mình.
- Công việc thực tế sẽ giúp cho các nhà thầu hoàn thiện về tổ chức quản lý,
tổ chức hoạt động sản xuất, nâng cao năng lực trình độ của cán bộ công nhân viên

của mình.
1.1.4.3. Đối với Nhà nước
- Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý Nhà nƣớc về
ĐTXD, quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả; đồng thời loại trừ đƣợc các
tình trạng nhƣ: thất thoát lãng phí vốn đầu tƣ, đặc biệt là vốn ngân sách, các hiện
tƣợng tiêu cực khác phát sinh trong XDCB.
- Đấu thầu tạo lên sức cạnh tranh và lành mạnh trong lĩnh vực XDCB, thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá trong ngành cũng nhƣ trong nền kinh tế
quốc dân.
1.2. Công tác đấu thầu trong xây dựng cơ bản
1.2.1. Quy trình tổ chức đấu thầu xây dựng
1.2.1.1. Chuẩn bị đấu thầu
a. Sơ tuyển nhà thầu
Việc sơ tuyển nhà thầu đƣợc thực hiện theo quy định sau đây:
- Căn cứ tính chất, quy mô của gói thầu, việc sơ tuyển nhà thầu đƣợc thực
hiện trƣớc khi tổ chức đấu thầu rộng rãi nhằm chọn đƣợc các nhà thầu có đủ năng

×