ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
PHẠM VĂN DU
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
PHÂN ĐẠM VÀ HOÁ CHẤT HÀ BẮC
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60 34 05
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Đức Vui
Hà Nội - Năm 2009
- vi -
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tế tại Công
ty TNHH Một Thành viên Phân đạm và Hoá chất Hà Bắc, luận văn “ Nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Một Thành viên Phân đạm và
Hoá chất Hà Bắc” đã được hoàn thành. Để hoàn thành đề tài này, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ của rất nhiều người, đặc biệt là:
- Thày giáo TS. Trần Đức Vui đã tận tình hướng dẫn xây dựng và
hoàn thiện luận văn
- Công ty TNHH Một Thành viên Phân đạm và Hoá chất Hà Bắc đã
cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ cho việc xây dựng luận văn.
- Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Giang đã tạo điều kiện về
thời gian trong giai đoạn tôi thực hiện đề tài.
- Các thày cô giáo trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
đã đóng góp những ý kiến quý báu cho luận văn.
- Tập thể lớp cao học K15 - Quản trị kinh doanh tại Bắc Giang -
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Phạm Văn Du
- vi -
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
i
MỤC LỤC
ii
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
vi
PHẦN MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
4
1.1. Khái niệm, bản chất và sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh
doanh
4
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
4
1.1.2. Khái niệm, bản chất và sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh
doanh
8
1.2. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh
12
1.2.1. Phương pháp so sánh
12
1.2.2. Phương pháp chi tiết
13
1.2.3. Phương pháp loại trừ
13
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
15
1.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp
15
1.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh bộ phận
18
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
23
1.4.1. Những nhân tố khách quan
24
- vi -
1.4.2. Những nhân tố chủ quan
29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN PHÂN ĐẠM VÀ HOÁ CHẤT
HÀ BẮC
33
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Một Thành viên Phân đạm và
Hoá chất Hà Bắc
33
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Công ty TNHH Một
Thành viên Phân đạm và Hoá chất Hà Bắc
33
2.1.2. Những đặc điểm cơ bản của Công ty TNHH Một Thành
viên Phân đạm và Hoá chất Hà Bắc
38
2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
Một Thành viên Phân đạm và Hoá chất Hà Bắc
48
2.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
48
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh bộ phận
54
2.3. Đánh giá tổng quát hiệu quả kinh doanh của Công ty
63
2.3.1. Những kết quả đạt được
63
2.3.2. Những hạn chế
64
2.3.3. Những nguyên nhân của tồn tại và hạn chế
66
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦACÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN PHÂN ĐẠM VÀ HOÁ CHẤT HÀ BẮC
69
3.1. Phương hướng phát triển Công ty
69
3.1.1. Định hướng của Công ty
69
3.1.2. Thuận lợi và khó khăn của Công ty
72
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty TNHH Một Thành viên Phân đạm và Hoá chất Hà Bắc
74
- vi -
3.2.1. Tái cơ cấu lại Công ty
75
3.2.2. Nâng cao hiệu quả kinh doanh phải gắn liền với tận dụng
năng lực sản xuất hiện có - Quán triệt quan điểm đầu tư có trọng
điểm
76
3.2.3. Giải pháp về công nghệ
77
3.2.4. Giải pháp về quản lý sản xuất
77
3.2.5. Giải pháp về tài chính
80
3.2.6. Giải pháp về Marketing
85
3.2.7. Giải pháp về nguồn nhân lực
90
3.3. Một số kiến nghị với cấp trên và các ngành chức năng
93
3.3.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước
93
3.3.2. Đối với các ngành, các đơn vị có liên quan
94
KẾT LUẬN
96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
98
- vi -
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Tổng hợp tình hình doanh thu, chi phí của Công ty
Bảng 2.2: Thu nhập bình quân người lao động của Công ty
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Công ty
Bảng 2.4: Tình hình lao động của Công ty
Bảng2.5: Chỉ tiêu doanh thu trên chi phí
Bảng 2.6: Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
Bảng 2.7: Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi doanh thu
Bảng 2.8: Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
Bảng 2.9: Chỉ tiêu doanh lợi vốn kinh doanh
Bảng 2.10: Chỉ tiêu tỷ suất nợ phải thu tổng hợp
Bảng 2.11: Chỉ tiêu tỷ suất nợ phải trả tổng hợp
Bảng 2.12: Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu
Bảng 2.13 : Chỉ tiêu doanh lợi vốn vay
Bảng 2.14: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
Bảng 2.15: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Bảng 2.16: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động
Bảng 2.17: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng hàng tồn kho
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức và điều hành của Công ty TNHH Một Thành viên
Phân đạm và Hoá chất Hà Bắc
- vi -
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
CĐ
Cao đẳng
CSH
Chủ sở hữu
ĐH
Đại học
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
NSNN
Ngân sách Nhà nước
NV
Nguồn vốn
PGĐ
Phó giám đốc
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
UBND
Uỷ ban nhân dân
VCĐ
Vốn cố định
VLĐ
Vốn lưu động
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
- 1 -
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong quá trình thực hiện công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
đất nước, đầu tư xây dựng phát triển công nghiệp là một điều tất yếu, nhất là
đối với ngành công nghiệp hoá chất phục vụ nông nghiệp để góp phần hiện
đại hoá nông nghiệp và nông thôn.
Khi sản phẩm của ngành hoá chất ngày càng đa dạng và phong phú,
cùng với sức ép cạnh tranh ngày càng lớn của thị trường trong và ngoài nước
giữa các doanh nghiệp với nhau về các vấn đề như: chất lượng sản phẩm, dịch
vụ, thị trường, nhân lực, cơ chế chính sách, công nghệ, đặc biệt là vấn đề nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong bối cảnh ấy, Công ty TNHH Một Thành viên Phân đạm và Hoá
chất Hà Bắc cũng không thể là một ngoại lệ. Để Công ty ngày càng phát triển
và khẳng định được vị thế của mình, thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là
vấn đề sống còn và là mối quan tâm hàng đầu của Công ty.
Chính bởi vậy, tác giả lựa chọn đề tài luận văn “Nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty TNHH Một Thành viên Phân đạm và Hoá chất Hà Bắc” để
nghiên cứu, nhằm giải quyết yêu cầu bức thiết nói trên.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Từ trước đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về các lĩnh vực
khác nhau về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và kết
quả sử dụng vốn, nhưng ít đề cập đến lĩnh vực nâng cao hiệu quả kinh doanh,
đặc biệt là tại Công ty TNHH một thành viên Phân đạm và Hoá chất Hà Bắc.
Từ khi thành lập đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến
việc nâng cao hiệu quả doanh của Công ty. Do đó, đề tài “Nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên Phân đạm và Hoá chất Hà
- 2 -
Bắc” sẽ nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn giúp Công ty TNHH một thành
viên Phân đạm và Hoá chất Hà Bắc có được cái nhìn khách quan hơn trong
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty - Một đơn vị lớn về công
nghiệp hoá chất trong lĩnh vực nông nghiệp.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích trọng tâm của luận văn là: Đề xuất những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Một Thành viên Phân đạm
và Hoá chất Hà Bắc.
3.2. Nhiệm vụ
Làm rõ cơ sở lý luận, cơ sở khoa học về hiệu quả kinh doanh và tiêu
chí đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường.
Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH
Một Thành viên Phân đạm và Hoá chất Hà Bắc, qua đó tìm ra những kết quả
đã đạt được, các hạn chế, tồn tại và nguyên nhân dẫn đến các hạn chế, tồn tại
cần khắc phục.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHAM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Một Thành viên Phân đạm và Hoá chất Hà Bắc .
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH
Một Thành viên Phân đạm và Hoá chất Hà Bắc giai đoạn 2005-2008.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- 3 -
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu truyền thống của khoa học
kinh tế là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp giữa
lôgíc và lịch sử, phân tích và tổng hợp. Ngoài ra luận văn còn sử dụng các
phương pháp thống kê, so sánh định lượng nhằm tạo một phương pháp tiếp
cận phù hợp với đối tượng và mục tiêu nghiên cứu.
6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
- Hệ thống lý luận về hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đánh giá, phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh
doanh của Công ty TNHH Một Thành viên Phân đạm và Hoá chất Hà Bắc. Từ
đó chỉ ra một số hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động sản xuất kinh doanh
tại Công ty.
- Thông qua đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Một Thành viên Phân đạm và Hoá chất Hà Bắc, luận văn đưa ra các
giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty, giúp
Công ty kinh doanh có hiệu quả cao, biến những thách thức trước mắt thành
những cơ hội để bứt phá và phát triển.
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo nội dung
của luận văn được cấu trúc thành ba chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích hiệu quả kinh doanh của
Công ty TNHH Một Thành viên Phân đạm và Hoá chất Hà Bắc
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty TNHH Một Thành viên Phân đạm và Hoá chất Hà Bắc.
- 4 -
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
1.1.1.1. Doanh nghiệp
a. Khái niệm doanh nghiệp
Trên cơ sở lý thuyết có khá nhiều định nghĩa thế nào là doanh nghiệp,
mỗi định nghĩa đều mang trong đó một nội dung và một giá trị nhất định, vì
mỗi tác giả, mỗi nhà nghiên cứu đứng trên nhiều quan điểm khác nhau khi
tiếp cận doanh nghiệp để phát biểu: có thể hiểu thế nào là một doanh nghiệp
thông qua một số quan điểm như sau:
* Xét theo quan điểm pháp luật: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
* Xét theo quan điểm chức năng: Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức
sản xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất khác nhau do người
lao động thực hiện nhằm bán ra trên thị trường những sản phẩm hàng hoá hay
dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá
thành của sản phẩm ấy.
* Xét theo quan điểm phát triển: Doanh nghiệp là một cộng đồng người
sản xuất ra những của cải. Doanh nghiệp được sinh ra, phát triển, có những
thất bại có những thành công, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và có
- 5 -
lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp những khó khăn không vượt
qua được.
* Xét theo quan điểm hệ thống: Doanh nghiệp bao gồm một tập hợp
các bộ phận được tổ chức có tác động qua lại và theo đuổi cùng một mục tiêu.
Các bộ phận tập hợp trong doanh nghiệp bao gồm: Sản xuất, thương mại, tổ
chức, nhân sự.
Như vậy, có thể thấy có rất nhiều quan điểm khác nhau khi xem xét về
doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhìn chung các quan điểm đó đều xác định những
yếu tố cốt lõi chung sau đây của doanh nghiệp:
- Yếu tố tổ chức: Một tập hợp các bộ phận chuyên môn hoá nhằm thực
hiện các chức năng quản lý như các bộ phận sản xuất, bộ phận thương mại, bộ
phận hành chính.
- Yếu tố sản xuất: Các nguồn lực lao động, vốn, vật tư, thông tin.
- Yếu tố trao đổi: Những dịch vụ thương mại - mua các yếu tố đầu vào,
bán các sản phẩm đầu ra sao cho có lợi nhất.
- Yếu tố phân phối: Thanh toán cho các yếu tố sản xuất, thực hiện nghĩa
vụ với nhà nước, trích lập các quỹ và đầu tư cho tương lai từ lợi nhuận của
đơn vị.
Từ những phân tích trên ta có thể khái quát chung định nghĩa về doanh
nghiệp như sau: “Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ
các yếu tố tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản
xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá hoặc dịch vụ nhằm đáp ứng nhu
cầu của người tiêu dùng trên cơ sở đó tối đa hoá lợi nhuận của chủ sở hữu,
đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội”.
b. Các loại hình doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường có nhiều loại hình doanh nghiệp cùng tồn
tại, phát triển và cạnh tranh lẫn nhau. Tuỳ thuộc vào mục tiêu nghiên cứu và
- 6 -
đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý căn cứ vào các tiêu thức khác nhau,
doanh nghiệp được phân loại như sau:
* Căn cứ vào hình thức sở hữu về vốn và tài sản, các doanh nghiệp
được chia thành: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp và
doanh nghiệp tư nhân.
- Doanh nghiệp nhà nước: Là doanh nghiệp do nhà nước thành lập
trong đó nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ và quản lý hoạt động.
- Doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp: Là các doanh nghiệp có sự đan xen
của các hình thức sở hữu khác nhau, họ cùng chia lợi nhuận và cùng chịu lỗ
tương ứng với phần vốn góp. Theo luật doanh nghiệp Việt Nam, loại hình
doanh nghiệp này gồm: Công ty hợp danh, Công ty trách nhiệm hữu hạn và
Công ty Cổ phần.
- Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân đầu tư vốn
và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Hợp tác xã: Là loại hình kinh tế tập thể do những người lao động và
các tổ chức có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo
quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên
nhằm giúp nhau thực hiện hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
* Căn cứ vào mục đích kinh doanh, người ta chia doanh nghiệp thành
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp hoạt động công ích.
- Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh là những doanh nghiệp được
thành lập và hoạt động theo cơ chế thị trường với mục tiêu là lợi nhuận.
- Doanh nghiệp hoạt động công ích là doanh nghiệp thành lập để thực
hiện các hoạt động sản xuất, lưu thông hay cung cấp các dịch vụ công cộng,
trực tiếp thực hiện các chính sách xã hội của Nhà nước hoặc thực hiện các
- 7 -
nhiệm vụ an ninh quốc phòng. Mục đích chính của các doanh nghiệp này là
hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội nói chung. (thông thường những doanh
nghiệp này là doanh nghiệp 100% vốn của nhà nước).
Việc phân loại theo cách này là cơ sở để chọn tiêu thức đánh giá hiệu
quả hoạt động của các doanh nghiệp và là căn cứ quan trọng để xác định
chính sách tài trợ của Nhà nước.
* Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp có thể
được chia thành: Doanh nghiệp tài chính và doanh nghiệp phi tài chính.
- Doanh nghiệp tài chính là các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh
vực tài chính và là các tổ chức tài chính trung gian như các ngân hàng thương
mại, các công ty tài chính, các công ty bảo hiểm, Những doanh nghiệp này
cung ứng cho nền kinh tế các dịch vụ tài chính, tiền tệ, tín dụng, bảo hiểm,…
- Doanh nghiệp phi tài chính là các doanh nghiệp lấy hoạt động sản
xuất kinh doanh các hàng hoá, dịch vụ thông thường là chủ yếu.
* Căn cứ vào quy mô kinh doanh, doanh nghiệp được chia thành doanh
nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ.
1.1.1.2. Hoạt động kinh doanh
a. Khái niệm
Hoạt động kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả
các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc
cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi (luật doanh nghiệp
số 60/2005/QH11 được Quốc hội thông qua từ ngày 18/10 đến ngày 29/11
năm 2005).
b. Đặc điểm của hệ thống kinh doanh
- 8 -
- Sự phức tạp và tính đa dạng: Đó là sự kết hợp của nhiều khu vực,
nhiều ngành, nhiều thời điểm, nhiều tổ chức kinh doanh, để tạo ra hàng hoá,
dịch vụ cung ứng trên thị trường.
- Sự phụ thuộc lẫn nhau: Các doanh nghiệp trên thị trường hoạt động
kinh doanh đều phụ thuộc lẫn nhau vì đầu ra của doanh nghiệp này là đầu vào
của doanh nghiệp khác và ngược lại. Mặt khác, sự phụ thuộc này còn thể hiện
ở chỗ, các doanh nghiệp có thể cung ứng các hàng hoá, dịch vụ có khả năng
thay thế lẫn nhau hoặc bổ sung cho nhau điều này làm hình thành quan hệ
cạnh tranh và hợp tác giữa các doanh nghiệp trên thị trường.
1.1.2. Khái niệm, bản chất và sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh
1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh theo nghĩa rộng là phạm trù kinh tế phản ánh
những lợi ích đạt được từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bất kỳ
hoạt động nào nói chung và hoạt động kinh doanh nói riêng đều phải đạt được
kết quả hữu ích cụ thể nào đó. Đó là lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh, trong
cơ chế thị trường hiện nay muốn tồn tại và phát triển không có con đường nào
khác là doanh nghiệp phải đạt được lợi nhuận càng cao càng tốt. Từ đó doanh
nghiệp mới có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh theo chiều rộng và
chiều sâu, có đủ sức cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường.
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao
gồm cả yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan như: tình hình thị trường, các
chế độ chính sách của Nhà nước, việc nắm vững và sử dụng các nguồn lực
của doanh nghiệp, cách thức tổ chức kinh doanh, hiểu biết về đối thủ cạnh
tranh, đặc biệt là việc lựa chọn và thực hiện các chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp.
- 9 -
Cho đến nay có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về hiệu quả kinh
doanh. Theo quan điểm thứ nhất cho rằng, ở dạng khái quát nhất thì: Hiệu quả
kinh doanh là kết quả quá trình sản xuất của doanh nghiệp, nó biểu hiện mối
tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Trong thực tiễn cũng có ý
kiến cho rằng: Hiệu quả kinh doanh thực chất là lợi nhuận và đa dạng giá trị
sử dụng. Những quan điểm trên đây thể hiện một số mặt chưa hợp lý, một là
đồng nhất giữa hiệu quả và kết quả, hai là không phân biệt rõ bản chất và tiêu
chuẩn hiệu quả kinh doanh với các chỉ tiêu biểu hiện bản chất và tiêu chuẩn
đó. Cần xác định rõ sự khác nhau và mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả.
Cũng như vậy, nhà kinh tế người Anh, Adam Smith cho rằng: Hiệu quả
kinh doanh là kết quả đạt được trong kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá.
Ở đây hiệu quả đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả của hoạt động kinh
doanh. Quan điểm này khó giải thích kết quả kinh doanh vì doanh thu có thể
tăng do chi phí tăng, mở rộng sử dụng các nguồn lực sản xuất, nếu cùng một
kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan niệm này chúng có cùng
hiệu quả.
Quan điểm thứ hai cho rằng: Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội
không thể tăng một loại hàng hoá mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng
hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất
của nó. Thực chất quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu
quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Trên phương diện này rõ ràng việc
phân bổ các nguồn lực của nền kinh tế sao cho nằm trên đường giới hạn khả
năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả.
Quan điểm thứ ba cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa
phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí. Quan điểm này đã
biểu hiện được quan hệ so sánh tương đối giữa kết quả thu được và chi phí
- 10 -
tiêu hao. Nhưng quan điểm này chỉ đề cập đến hiệu quả kinh tế của phần tăng
thêm, không phải toàn bộ phần tham gia vào quá trình sản xuất.
Do còn tồn tại nhiều quan điểm về hiệu quả kinh doanh khác nhau, nên
đòi hỏi chúng ta cần phải phân biệt rõ được khái niệm về hiệu quả, phân biệt
giữa hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế, hiệu quả kinh doanh và hiệu
quả xã hội, hiệu quả chung và hiệu quả cá biệt.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá trên nhiều khía
cạnh khác nhau: khía cạnh về kinh tế, về xã hội và khía cạnh khác, nhưng
hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu đóng vai trò mang tính chủ đạo.
Như vậy, ta có thể nêu lên tổng quát rằng: “Hiệu quả kinh doanh là đại
lượng so sánh giữa kết quả kinh doanh thu được và chi phí kinh doanh bỏ ra
để thu được kết quả đó”.
1.1.2.2. Bản chất hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, tiền vốn, ) của
doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với mức chi phí bỏ ra thấp nhất
trong quá trình kinh doanh. Vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải có
phương án sử dụng các nguồn lực một cách tối ưu, sử dụng tiết kiệm, tránh
lãng phí để đạt được hiệu quả cao.
1.1.2.3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là mối quan tâm hàng
đầu của bất cứ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế.
Trong cơ chế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản đó là;
sản xuất cái gì ? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? được dựa trên quan hệ
cung cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác. Các mối quan hệ trên luôn
luôn thay đổi theo sự phát triển của nền kinh tế.
- 11 -
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải huy động các
nguồn lực cơ bản bao gồm: lao động, kỹ thuật công nghệ và các tài nguyên
thiên nhiên khác. Đối với xã hội, dù ở bất cứ trình độ phát triển nào, các
nguồn lực dùng cho sản xuất đều có giới hạn hoặc khan hiếm: nguồn tài
nguyên thiên nhiên có thể bị cạn kiệt nếu cứ bị khai thác, sử dụng một cách
bừa bãi, lãng phí và không có kế hoạch; kỹ thuật công nghệ cũng ở một trình
độ giới hạn khiến con người không thể vượt qua; nguồn nhân lực không chỉ
giới hạn về số lượng mà thông thường trong bất kỳ xã hội nào cũng thiếu
những lao động có chất lượng cao trong nhiều lĩnh vực, cho nên khan hiếm
nguồn lực cũng hoàn toàn đúng với các doanh nghiệp, bởi để huy động được
chúng, mọi doanh nghiệp đều cần có một lượng vốn cần thiết cho sản xuất
kinh doanh và trên phương diện này, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là có
hạn. Chính vì vậy, mọi doanh nghiệp đều phải cân nhắc, tính toán và tìm ra
phương án tối ưu để khai thác, sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào, sử dụng
hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, huy động và sử dụng hiệu quả nguồn
lao động, trang bị và khai thác hiệu quả các thiết bị kỹ thuật công nghệ và nhờ
đó, nâng cao hiệu quả đồng vốn kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt,
trong bối cảnh đó, nhiều doanh nghiệp đứng vững và ngày càng phát triển, tuy
nhiên cũng có không ít doanh nghiệp đã thua lỗ thậm chí là giải thể và phá
sản. Muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải tự đưa ra các quyết
định kinh doanh của mình sao cho mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, như lựa
chọn cơ cấu sản xuất tối ưu, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết
kiệm chi phí, nâng cao uy tín vị thế và sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường.
Từ những phân tích trên ta nhận thấy, nâng cao hiệu quả kinh doanh tức
là nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực hữu hạn trong sản xuất, nâng cao
- 12 -
sức cạnh tranh trên thị trường, sử dụng hợp lý các nguồn lực vô hạn nhằm đạt
được sự lựa chọn cơ cấu kinh doanh tối ưu. Trong điều kiện nguồn lực ngày
càng khan hiếm và tính cạnh tranh ngày càng cao đang diễn ra thì nâng cao
hiệu qủa kinh doanh là quyết sách sống còn đối với bất kỳ doanh nghiệp kinh
doanh nào.
Như vậy, cùng với những phân tích trên, ta có thể nhận thấy ý nghĩa cụ
thể của nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp như sau: Nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp đạt kết quả tốt
trong hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô kinh doanh cả về chiều rộng và
chiều sâu, tạo điều kiện doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua
sắm trang thiết bị hiện đại hoá sản xuất kinh doanh, từ đó góp phần nâng cao
chất lượng sản phẩm sản xuất, chi phí sản xuất thấp tiết kiệm được nguyên
liệu, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường và thực hiện
mục tiêu tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.2.1. Phƣơng pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng chủ yếu trong phân tích kinh
doanh nói chung cũng như trong phân tích hiệu quả kinh doanh nói riêng, việc
sử dụng phương pháp so sánh là nhằm đạt được các mục đích sau đây:
- Qua so sánh người ta sẽ biết được kết quả việc thực hiện các mục tiêu
do đơn vị đặt ra, hay giữa thực tế với kế hoạch.
- Qua so sánh có thể biết được tốc độ, nhịp điệu phát triển của các hiện
tượng và kết quả kinh tế thông qua việc so sánh giữa kết quả của kỳ này với
kết quả của kỳ trước.
- Cuối cùng, qua so sánh người ta biết được mức độ tiên tiến hay lạc
hậu của đơn vị trong quá trình thực hiện các mục tiêu do chính đơn vị đặt ra.
- 13 -
Muốn vậy cần phải so sánh giữa kết quả của đơn vị khác có cùng loại hình
quy mô hoạt động và so sánh giữa kết quả của từng đơn vị thành viên với kết
quả trung bình của tổng thể.
Để có thể tiến hành so sánh được như trên, đương nhiên phải có các
điều kiện sau đây:
- Phải có ít nhất hai đại lượng hoặc hai chỉ tiêu mới có thể tiến hành so
sánh được.
- Các đại lượng, các chỉ tiêu khi tiến hành so sánh với nhau phải có
cùng nội dung kinh tế và phải có cùng một tiêu chuẩn biểu hiện.
1.2.2. Phƣơng pháp chi tiết
Các hiện tượng và kết quả kinh tế thường rất đa dạng và phức tạp. Để
nhận thức được chúng cần thiết phân chia các hiện tượng và kết quả kinh tế
theo những tiêu thức khác nhau, như theo yếu tố cấu thành, theo địa điểm phát
sinh và theo thời gian.
- Phân chia các hiện tượng và kết quả kinh tế theo yếu tố cấu thành
nhằm giúp cho việc đánh giá chúng được chính xác và cụ thể, qua đó xác định
được nguyên nhân cũng như chỉ ra được trọng điểm của công tác quản lý.
- Phân chia các hiện tượng và kết quả kinh tế theo địa điểm phát sinh
nhằm phát hiện được nơi (nguồn gốc) hình thành của chúng, có vậy mới xác
định được trọng điểm của công tác quản lý. Việc phân chia này chỉ ra được
trọng điểm để tiếp tục đi sâu tìm hiểu hoạt động ở tại đơn vị đó, có vậy mới
đưa ra được các biện pháp điều chỉnh thích hợp, đảm bảo cho hoạt động của
đơn vị có hiệu quả hơn trong kỳ tới.
- Phân chia các hiện tượng và kết quả kinh tế theo thời gian để biết
được nhịp điệu cũng như chỉ ra được chu kỳ hoạt động có hiệu quả của đơn
vị, để từ đó có các biện pháp điều chỉnh thích hợp nhằm giúp đơn vị đạt hiệu
quả cao hơn.
- 14 -
1.2.3. Phƣơng pháp loại trừ
Các hiện tượng và kết quả kinh tế thường chịu sự tác động bởi rất nhiều
nhân tố khác nhau. Các nhân tố có thể làm tăng, có thể làm giảm các kết quả
kinh tế, nó có thể là nhân tố khách quan có thể là nhân tố chủ quan, có thể là
nhân tố chủ yếu có thể là nhân tố thứ yếu. Việc nhận thức được các nhân tố
ảnh hưởng mức độ và tính chặt chẽ ảnh hưởng của các nhân tố là vấn đề bản
chất của phân tích kinh doanh.
Để xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh
tế, phân tích kinh doanh có thể sử dụng một hệ thống các phương pháp khác
nhau, như phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch,
phương pháp cân đối,
* Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng để xác định mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh khi các nhân tố này có
quan hệ tích số, thương số hoặc kết hợp cả tích và thương với kết quả kinh
doanh. Nội dung và trình tự của phương pháp này như sau:
- Trước hết phải biết được số lượng các nhân tố ảnh hưởng, mối quan
hệ của chúng với chỉ tiêu phân tích, từ đó xác định được công thức tính của
chỉ tiêu đó.
- Thứ hai, cần sắp xếp thứ tự các nhân tố theo một trình tự nhất định:
nhân tố số lượng xếp trước, nhân tố chất lượng xếp sau; trường hợp có nhiều
nhân tố số lượng cùng ảnh hưởng thì nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ
yếu xếp sau và không đảo lộn trình tự này.
- Thứ ba, tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố một theo trình tự nói
trên. Nhân tố nào được thay thế, nó sẽ lấy giá trị thực tế từ đó; còn các nhân
tố chưa được thay thế phải giữ nguyên giá trị ở kỳ gốc hoặc kỳ kế hoạch.
Thay thế xong một nhân tố, phải tính ra kết quả cụ thể của lần thay thế đó.
- 15 -
Lấy kết quả này so với kết quả của bước trước nó thì chênh lệch tính được
chính là kết quả do ảnh hưởng của nhân tố vừa được thay thế.
- Cuối cùng, có bao nhiêu nhân tố phải thay thế bấy nhiêu lần và tổng
hợp ảnh hưởng của các nhân tố phải bằng với đối tượng cụ thể của phân tích.
* Phương pháp cân đối được sử dụng để tính mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố khi chúng có quan hệ tổng với chỉ tiêu phân tích. Để tính ảnh
hưởng của nhân tố nào đó chỉ việc tính chênh lệch giữa thực tế với kế hoạch
hoặc kỳ gốc của bản thân nhân tố đó, không cần quan tâm đến các nhân tố
khác.
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH
Để phân tích các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mang lại hiệu
quả cao hay thấp thường đáng giá chúng thông qua các chỉ tiêu hiệu quả. Do
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp rất da dạng và phong phú nên cần
phải sử dụng rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Thậm chí, tuỳ từng loại hình doanh nghiệp cũng cần có các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả tương ứng. Trong nội dung đề tài này, chúng ta sẽ xây dựng
hệ thống các chỉ tiêu sau để đánh giá chung hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp
1.3.1.1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
Công thức tính:
CP
DT
H
Trong đó: H là hiệu quả kinh doanh.
- 16 -
DT là doanh thu trong kỳ.
CP là chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ
tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp,
do vậy nó có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp
giảm chi phí để tăng hiệu quả kinh doanh.
1.3.1.2. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
- Công thức tính:
CP
LN
D
CP
Trong đó: D
CP
là tỷ suất lợi nhuận trên chi phí.
LN là lợi nhuận trong kỳ.
CP là chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ
trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi
phí thấp hoặc lợi nhuận cao, do vậy đòi hỏi doanh nghiệp tiết kiệm chi phí
tăng lợi nhuận từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.3.1.3. Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi doanh thu
- Công thức tính:
DT
LN
DL
DT
Trong đó: DL
DT
là tỷ suất doanh lợi doanh thu.
LN là lợi nhuận trong kỳ.
DT là doanh thu trong kỳ.
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn phản ánh doanh nghiệp hoạt động
có hiệu quả càng cao và ngược lại.
- 17 -
1.3.1.4. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
- Công thức tính:
VKD
DT
H
VKD
Trong đó: H
VKD
là hiệu suất sử dụng vốn.
DT là doanh thu trong kỳ.
VKD là vốn kinh doanh bình quân của doanh nghiệp.
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mỗi một đồng vốn kinh doanh bỏ ra có
thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ.
1.3.1.5. Chỉ tiêu doanh lợi vốn kinh doanh
- Công thức tính:
VKD
LN
DL
VKD
Trong đó: DL
VKD
là hệ số doanh lợi vốn kinh doanh.
LN là lợi nhuận trong kỳ.
VKD là vốn kinh doanh bình quân của doanh nghiệp.
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mỗi một đồng vốn kinh doanh bỏ ra có
thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá
tương đối chính xác khả năng sinh lợi của tổng vốn.
1.3.1.6. Các chỉ tiêu về nợ và khả năng thanh toán
a. Chỉ tiêu tỷ suất nợ phải thu tổng hợp
- Công thức tính:
TTS
KN
N
PT
Trong đó: N
PT
là tỷ suất nợ phải thu tổng hợp.
KN là các khoản nợ phải thu.
TTS là tổng tài sản của doanh nghiệp.
- 18 -
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản của công ty thì có
bao nhiêu đồng nợ phải thu. Chỉ tiêu này càng tăng thì chứng tỏ tình hình tài
chính của doanh nghiệp càng xấu đi.
b. Chỉ tiêu tỷ suất nợ phải trả tổng quát
- Công thức tính:
TNV
NT
N
PTR
Trong đó: N
PTR
là tỷ suất nợ phải trả tổng quát.
NT là các khoản nợ phải trả.
TNV là tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng nguồn vốn của doanh
nghiệp thì có bao nhiêu đồng nợ phải trả. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ công
nợ của công ty càng lớn, tình hình tài chính của doanh nghiệp xấu đi, cần xác
định nguyên nhân để xử lý các khoản công nợ góp phần lành mạnh hoá tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
1.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh bộ phận
1.3.2.1. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
a. Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu
- Công thức tính:
VCSH
LN
ROE
Trong đó: ROE là hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu
LN là lợi nhuận trong kỳ.
VCSH là vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mỗi một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra có
thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
b. Chỉ tiêu doanh lợi vốn vay