Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn của Công ty cổ phần Xây dựng số 9 thuộc Tổng công ty cổ phần VINACONEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (838.72 KB, 101 trang )











đại học quốc gia hà nội
Tr-ờng đại học kinh tế
o0o



Lê Thị HảI Hà








Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
công ty cổ phần xây dựng số 9 thuộc
tổng công ty cổ phần vinaconex






Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh














Hà Nội, năm 2007















đại học quốc gia hà nội
Tr-ờng đại học kinh tế
o0o


Lê Thị HảI Hà




Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
công ty cổ phần xây dựng số 9 thuộc
tổng công ty cổ phần vinaconex




Chuyên ngành: quản trị kinh doanh
Mã số : 60 34 05




Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh






Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn thị anh thu






Hà Nội, năm 2007







Mục lục
Phần mở đầu .
1
Ch-ơng 1: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp
5
1.1 Những vấn đề chung về vốn .
5
1.1.1 Khái niệm, đặc tr-ng của vốn trong doanh nghiệp
5
1.1.2 Vai trò của vốn và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn trong doanh nghiệp
7
1.1.3 Phân loại vốn trong doanh nghiệp .

9
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp .
11
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ..
11
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
13
1.2.2.1 Các chỉ tiêu tổng hợp
13
1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
14
1.2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động .
15
1.3 Các nhân tố ảnh h-ởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
19
1.3.1 Các nhân tố bên ngoài
20
1.3.2 Các nhân tố bên trong
22
Ch-ơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty Cổ phần Xây dựng số 9 .
25
2.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Xây dựng số 9
25
2.1.1 Sơ l-ợc về quá trình hình thành và phát triển của Công ty
25
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Công ty
27
2.1.3 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty
31

2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Xây dựng số 9
33
2.2.1 Thực trạng nguồn vốn của Công ty.
33
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
35
2.2.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn nói chung.
35



2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
38
2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn l-u động .
44
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Xây dựng số 9
57
2.3.1. Phân tích thực trạng các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn mà Công ty đã áp dụng .
57
2.3.2. Những kết quả Công ty đạt đ-ợc
60
2.3.3. Những hạn chế và nguyên nhân
61
2.3.3.1. Những hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty.
61
2.3.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của Công ty .
62

Ch-ơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 9
65
3.1. Định h-ớng phát triển của Công ty và những vấn đề đặt ra đối với
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
65
3.1.1. Định h-ớng phát triển của Công ty
65
3.1.2. Những vấn đề đặt ra đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của Công ty
66
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
68
3.2.1. Nhóm giải pháp về quản lý vốn
68
3.2.2. Nhóm giải pháp về điều chỉnh cơ cấu sản xuất
77
3.2.3. Nhóm giải pháp về điều chỉnh cơ cấu vốn.
82
3.2.4. Nhóm giải pháp về tăng c-ờng năng lực
83
3.3. Những khuyến nghị .
86
Kết luận.
91
Tài liệu tham khảo
93







Danh mục bảng biểu, đồ thị
Trang
Bảng 2.1
:
Kết cấu vốn và nguồn vốn của Công ty qua các năm
33
Biểu đồ 2.1
:
Quy mô vốn của Công ty qua các năm
34
Bảng 2.2
:
Chỉ số tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
qua các năm từ năm 2003 đến 2006
35
Biểu đồ 2.2
:
Hiệu suất sử dụng tổng vốn của Công ty qua các năm
37
Biểu đồ 2.3
:
Hệ số doanh lợi vốn của Công ty qua các năm
38
Biểu đồ 2.4
:
Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu của Công ty qua các
năm

38
Bảng 2.3
:
Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty qua các
năm từ năm 2003 đến năm 2006
39
Biểu đồ 2.5
:
Hiệu suất sử dụng vốn cố định của Công ty qua các
năm
40
Biểu đồ 2.6
:
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của Công ty qua các
năm.
41
Biểu đồ 2.7
:
Suất hao phí tài sản cố định của Công ty qua các năm
42
Biểu đồ 2.8
:
Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty qua các
năm
43
Biểu đồ 2.9
:
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty qua các
năm
44

Bảng 2.4
:
Các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn l-u động của Công
ty qua các năm từ 2003 đến 2006.
44
Biểu đồ 2.10
:
Hiệu quả sử dụng vốn l-u động của Công ty qua các
năm
46
Bảng 2.5
:
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho của
Công ty qua các năm từ 2003 đến 2006
48
Bảng 2.6
:
Các chỉ tiêu hiệu quả quản lý các khoản phải thu của
Công ty qua các năm từ 2003 đến 2006
49
Bảng 2.7
:
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công
ty qua các năm từ 2003 đến 2006.
51
Bảng 2.8
:
So sánh hiệu quả sử dụng vốn của Công ty với công
ty VINACONEX 2 và công ty VIMECO năm 2005
53




Biểu đồ 2.11
:
So sánh doanh thu của ba công ty trong năm 2005
55
Biểu đồ 2.12
:
So sánh lợi nhuận của ba công ty trong năm 2005
55
Biểu đồ 2.13
:
So sánh hiệu quả sử dụng tổng vốn của ba công ty
trong năm 2005
56
Biểu đồ 2.14
:
So sánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của ba công
ty trong năm 2005
57
Bảng 3.1
:
Một số chỉ tiêu dự kiến cho kế hoạch trong năm 2007
của Công ty
66


- 1 -
Phần mở đầu

1. Sự cần thiết của đề tài
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vốn là một
trong những tiền đề quan trọng nhất. Quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi
phải có ba yếu tố cơ bản đó là: Vốn, lao động và công nghệ. Cả ba yếu tố đó
là nhân tố quan trọng để đảm bảo cho doanh nghiệp có thể hoạt động đ-ợc,
song trong điều kiện nền kinh tế thị tr-ờng hiện nay thì các yếu tố về lao động
và công nghệ đều đ-ợc đảm bảo khi có vốn.
Hiện nay sức ép từ cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp
không chỉ cạnh tranh với các đối thủ trong n-ớc mà còn phải cạnh tranh với
các doanh nghiệp n-ớc ngoài. Do đó để có thể cạnh tranh đ-ợc đòi hỏi doanh
nghiệp cần có vốn để đầu t- đổi mới công nghệ, hiện đại hoá dây truyền sản
xuất, nâng cao năng xuất, chất l-ợng sản phẩm. Nh- vậy, có thể thấy vốn là
một yếu tố hết sức quan trọng và cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong khi vốn là một nguồn lực hữu hạn, việc huy động
vốn là rất khó khăn do đó chúng ta phải biết bảo tồn và phát triển nguồn vốn
hiện có của mình. Hiện nay, một trong những vấn đề đặt ra đối với các doanh
nghiệp là việc quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất, chỉ có đủ
vốn và nâng cao đ-ợc hiệu quả sử dụng vốn thì doanh ngiệp mới có thể tồn tại
và phát triển đ-ợc.
Đối với Công ty Cổ phần Xây dựng số 9, để đáp ứng đ-ợc yêu cầu của
phát triển và cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề đang
đ-ợc Ban lãnh đạo Công ty hết sức quan tâm. Trong thời gian qua, Công ty Cổ
phần Xây dựng số 9 đã có nhiều nỗ lực trong việc khai thác và sử dụng nguồn
vốn của mình. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn của Công ty vẫn còn nhiều hạn
chế, ch-a phát huy hết hiệu quả để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của
Công ty. Vì vậy, vấn đề đặt ra đối với Công ty là phải làm thế nào để nâng cao
đ-ợc hiệu quả sử dụng vốn của mình.

- 2 -
Nhận thức đ-ợc tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

của Công ty, tôi chọn đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
Cổ phần Xây dựng số 9 thuộc Tổng công ty cổ phần VINACONEX làm đề
tài nghiên cứu của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề quản lý và sử dụng vốn là vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với
sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, do đó vấn đề này đã đ-ợc sự
quan tâm của rất nhiều các nhà nghiên cứu. ở n-ớc ta hiện nay đã có nhiều đề
tài nghiên cứu về vấn đề quản lý và sử dụng vốn nh-:
- Nguyễn Thanh Hội - Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp công nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay - Luận án
PTS kinh tế, 1994.
- Nguyễn Thị Minh Tâm - Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong ngành
công nghiệp dệt Việt Nam - Luận án TS kinh tế, 1999.
- Nguyễn Ngọc Quang - Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài
chính trong các doanh nghiệp xây dựng của Việt Nam - Luận án TSKH kinh
tế, 2002.
- Trần Hồ Lan - Những biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của các doanh ngiệp nhà n-ớc ngành nhựa ở Việt Nam - Luận án TS kinh
tế, 2003.
- Nguyễn Ngọc Định - Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
t- xây dựng cơ bản ở Việt Nam - Luận án PTSKH kinh tế.
Các công trình trên đã nghiên cứu vấn đề lý luận chung và biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của một số ngành cụ thể. Tuy nhiên, trong
điều kiện ngày nay với xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt nhất là khi n-ớc ta
tham gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, do vậy đề tài sẽ kế
thừa và tiếp tục nghiên cứu vấn đề trên tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 9.

- 3 -
3. Mục tiêu nghiên cứu

Phân tích thực trạng về sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Xây dựng số
9 để tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của chúng trong việc sử dụng vốn
của Công ty, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của Công ty.
4. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối t-ợng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp d-ới
góc độ vốn của doanh nghiệp là vốn hữu hình.
- Phạm vi về khách thể nghiên cứu: Công ty Cổ phần Xây dựng số 9.
Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Từ 2003 đến 2006
- Nội dung nghiên cứu:
+ Nghiên cứu và làm sáng tỏ thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công
ty Cổ phần Xây dựng số 9.
+ Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần
Xây dựng số 9.
5. Ph-ơng pháp nghiên cứu
Ph-ơng pháp tiếp cận: Luận văn sử dụng ph-ơng pháp duy vật biện
chứng làm nền tảng, bên cạnh đó còn sử dụng ph-ơng pháp diễn giải kết hợp
với quy nạp, kết hợp giữa lý thuyết với thực tiễn để nghiên cứu vấn đề.
Ph-ơng pháp tiến hành thu thập và sử lý thông tin: Luận văn sử dụng
ph-ơng pháp nghiên cứu tài liệu để kế thừa các kết quả nghiên cứu tr-ớc đây,
ph-ơng pháp thu thập các số liệu thực tế. Các vấn đề nghiên cứu đi từ việc thu
thập sử lý số liệu rồi phân tích, đánh giá, tổng hợp để đề xuất những giải pháp
hợp lý nhằm giải quyết vấn đề trong quá trình nghiên cứu.




- 4 -
6. Những đóng góp của luận văn
Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Xây

dựng số 9 trong những năm gần đây, tìm ra những tồn tại cần khắc phục và
nguyên nhân của những tồn tại đó.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty Cổ phần Xây dựng số 9.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đ-ợc chia làm ba ch-ơng:
Ch-ơng 1: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Ch-ơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Xây
dựng số 9.
Ch-ơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ
phần Xây dựng số 9.

- 5 -
Ch-ơng 1: vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp
1.1 Những vấn đề chung về vốn
1.1.1 Khái niệm, đặc tr-ng của vốn trong doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm về vốn
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh thì cũng cần phải có vốn, vốn là yếu tố không thể thiếu đ-ợc của mọi
quá trình sản xuất kinh doanh, do đó việc quản lý và sử dụng vốn đã là một
nội dung quan trọng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp. Mục đích của
việc quản lý vốn là đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
đ-ợc liên tục, làm cho nguồn vốn luôn đ-ợc mở rộng tạo tiềm lực tài chính lớn
mạnh cho doanh nghiệp. Vì vậy việc xác định đ-ợc đâu là vốn của một doanh
nghiệp là điều cần thiết đảm bảo cho việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả
nhất.
Vốn của doanh nghiệp có thể biểu hiện d-ới nhiều dạng khác nhau, đ-ợc
phân thành hai loại: vốn bằng hiện vật và vốn bằng tiền. Vốn bằng tiền đ-ợc
coi là nguồn lực tài chính của doanh nghiệp, nó là cơ sở để doanh nghiệp có

thể có đ-ợc các yếu tố đầu vào nh- nhà x-ởng, máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đợc tiến hành.
Nh- vậy, có thể hiểu vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ tài sản của doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích kiếm lời.
Vốn là tiền đề cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp
do đó vốn đ-ợc hình thành ngay từ khi doanh nghiệp đ-ợc thành lập và vốn sẽ
biến đổi theo thời gian cùng với quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Vốn sẽ
đ-ợc bảo toàn và tăng tr-ởng khi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp có hiệu quả. Mức tăng tr-ởng của vốn tự có sẽ đ-ợc lấy từ phần lợi
nhuận giữ lại dùng để tái đầu t Tùy vào chính sách của từng doanh nghiệp và

- 6 -
tùy vào mức độ sinh lời của hoạt động sản xuất kinh doanh mà phần vốn đ-ợc
tăng thêm này sẽ nhiều hay ít. Ngoài phần bổ sung từ lợi nhuận giữ lại để tái
đầu t-, vốn của doanh nghiệp có thể đ-ợc huy động bổ sung từ nhiều nguồn
khác nhau để phục vụ cho nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, không có lợi nhuận để tái
đầu t-, không có khả năng để huy động từ các nguồn khác thì vốn của doanh
nghiệp sẽ giảm dần gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thậm chí có thể dẫn tới tình trạng phá sản.
Nh- vậy, vốn là tiền đề của mọi quá trình sản xuất kinh doanh và nó có
thể tăng thêm hay giảm đi phụ thuộc vào mức độ hiệu quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh và chính sách đầu t- của mỗi doanh nghiệp.
1.1.1.2 Đặc tr-ng của vốn trong doanh nghiệp
Vốn là điều kiện tiền đề để bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh, quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nhìn chung vốn của doanh
nghiệp mang những đặc điểm sau:
- Vốn đ-ợc quan niệm là một hàng hóa đặc biệt, nó có giá trị và giá trị sử

dụng. Giá trị của hàng hóa này chính là giá trị của bản thân nó còn giá trị sử
dụng của nó là thông qua việc mua bán trên thị tr-ờng tạo ra một giá trị sử
dụng lớn hơn.
- Vốn đại diện cho một l-ợng giá trị tài sản thực trong doanh nghiệp hay
nói cách khác vốn thể hiện giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình.
Không phải mọi tài sản đều đ-ợc coi là vốn, chỉ những tài sản có giá trị đ-ợc
sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh mới đ-ợc coi là vốn.
- Vốn luôn vận động nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Vốn đ-ợc biểu hiện bằng tiền nh-ng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để
tiền biến thành vốn thì nó phải đ-ợc sử dụng vào quá trình sản xuất kinh
doanh, đ-ợc vận động và sinh lời. Vốn sau quá trình chuyển hóa vận động sẽ

- 7 -
trở về hình thái ban đầu và sẽ mang lại giá trị lớn hơn vì vậy đồng vốn bị ứ
đọng không tạo ra đ-ợc lợi nhuận thì đ-ợc gọi là đồng vốn chết.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian, một đồng vốn ở thời điểm hiện tại sẽ
lớn hơn một đồng vốn trong t-ơng lai do đó xem xét hiệu quả kinh doanh là
xem mỗi đồng vốn đầu t- vào kinh doanh phải không ngừng vận động và tăng
tr-ởng.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định nghĩa là vốn phải có chủ thì
mới đ-ợc sử dụng có hiệu quả, những đồng vốn không có chủ th-ờng bị sử
dụng lãng phí kém hiệu quả. Do đó, việc xác định rõ chủ sở hữu sử dụng vốn
là vấn đề quan tâm nhằm thu hút vốn nhàn rỗi từ dân c-, các tổ chức trong và
ngoài n-ớc vào các hoạt động đầu t Tùy theo lĩnh vực đầu t- mà ng-ời sở
hữu có thể không đồng nhất với ng-ời sử dụng, song dù trong tr-ờng hợp nào
thì ng-ời sở hữu vốn vẫn đ-ợc -u tiên đảm bảo quyền lợi.
- Vốn phải đ-ợc tập trung đến một l-ợng nhất định thì mới có thể phát
huy tác dụng đầu t- vào sản xuất kinh doanh. Nếu đồng vốn phân tán, rải rác
không đủ lớn thì việc thực hiện các hoạt động đầu t- không thành, doanh
nghiệp mất cơ hội tìm kiếm lợi nhuận. Do vậy doanh nghiệp luôn phải tìm

cách tập trung và thu hút vốn tạo một l-ợng vốn đủ lớn đáp ứng nhu cầu sản
xuất kinh doanh.
1.1.2 Vai trò của vốn và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi ra đời cũng cần có một l-ợng vốn nhất
định bởi vì với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nào muốn tiến hành đ-ợc
đều phải cần có vốn. Nó là điều kiện cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của
một doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, một doanh nghiệp muốn đ-ợc thành lập
thì tr-ớc tiên phải có một số vốn nhất định đ-ợc gọi là vốn pháp định, vốn
pháp định đ-ợc Nhà n-ớc quy định theo từng nghành nghề kinh doanh là khác
nhau.

- 8 -
Mọi doanh nghiệp khi thành lập đều có mục tiêu là đạt đ-ợc mức lợi
nhuận tối đa từ hoạt động của mình. Để có lợi nhuận doanh nghiệp phải tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
đều cần ba yếu tố cơ bản là vốn, lao động, công nghệ. Trong đó vốn là yếu tố
quyết định, khi có vốn thì doanh nghiệp có thể có đ-ợc các yếu tố khác nh-
lao động và công nghệ. Nh- vậy, có thể nói chỉ khi có vốn thì doanh nghiệp
mới hoạt động đ-ợc.
Mặt khác sau khi đ-ợc thành lập để có thể tồn tại trong môi tr-ờng kinh
doanh có nhiều biến động và sự cạnh tranh gay gắt thì đòi hỏi doanh nghiệp
phải có một -u thế về một khía cạnh nào đó. Ngày nay, với sự phát triển v-ợt
bậc của công nghệ thì doanh nghiệp nào có đ-ợc công nghệ tiên tiến hiện đại
thì đó là một -u thế lớn của doanh nghiệp đó. Có công nghệ hiện đại doanh
nghiệp có thể sản xuất ra sản phẩm có chất l-ợng cao, giá thành hạ và tiết
kiệm đ-ợc thời gian hao phí giúp nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị tr-ờng. Để có đ-ợc công nghệ hiện đại thì đòi hỏi doanh nghiệp phải
có vốn để đầu t Nh- vậy vốn là yếu tố quan trọng quyết định khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đứng vững trong bối cảnh hội

nhập hiện nay.
Vốn giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động của mỗi doanh nghiệp
nh-ng không phải bất cứ doanh nghiệp nào có vốn lớn đều hoạt động tốt và có
hiệu quả. Trong thực tế có rất nhiều doanh nghiệp mặc dù có vốn lớn nh-ng
vẫn bị phá sản tuy nhiên có những doanh nghiệp đi lên từ những đồng vốn ít
ỏi. Nh- vậy vấn đề đặt ra ở đây là hiệu quả của việc sử dụng vốn. Một đơn vị
sử dụng vốn có hiệu quả là luôn tìm ra các biện pháp để giảm bớt thời gian
vận động của một chu kỳ và tạo ra một l-ợng vốn lớn hơn sau mỗi chu kỳ hoạt
động. Doanh nghiệp phải tìm cách nào đó để có thể làm cho một đồng vốn sẽ
mang lại hiệu quả cao giúp doanh nghiệp đạt đ-ợc lợi ích tối đa. Nh- vậy việc
quản lý và sử dụng vốn đối với mỗi doanh nghiệp là vấn đề rất cần thiết, nó

- 9 -
quyết định tới sự thành bại của mỗi doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp tùy vào
điều kiện sản xuất kinh doanh của mình mà cần có biện pháp quản lý vốn có
hiệu quả nhất, giúp doanh nghiệp có thể đứng vững trong môi tr-ờng kinh
doanh ngày càng khắc nghiệt hiện nay.
Trong điều kiện hội nhập hiện nay, yếu tố vốn là rất quan trọng giúp cho
các doanh nghiệp trong n-ớc có thể cạnh tranh với doanh nghiệp n-ớc ngoài,
trong khi đó nguồn vốn của doanh nghiệp trong n-ớc là rất hạn chế do đó đòi
hỏi doanh nghiệp trong n-ớc phải có nhiều biện pháp để quản lý và sử dụng
vốn sao cho có hiệu quả nhất, không để nguồn vốn nằm im mà bắt nó luôn vận
động và phát triển, có nh- vậy thì mới đáp ứng đ-ợc nhu cầu vốn ngày càng
cao của doanh nghiệp.
Nh- vậy, có thể nói vấn đề quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp là
mối quan tâm rất lớn đ-ợc đặt ra trong bối cảnh hiện nay, đòi hỏi doanh
nghiệp phải có chính sách sử dụng vốn đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của mình thì mới đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển đ-ợc.
1.1.3 Phân loại vốn trong doanh nghiệp

Trong thực tế có rất nhiều cách phân loại vốn khác nhau tùy theo yêu cầu
của công tác quản lý nhằm mục đích giúp các nhà quản lý có thể thấy một
cách rõ nét nhất các chỉ tiêu về hiệu quả của mỗi đồng vốn. ở đây, ta quan
tâm đến hai cách phân loại sau:
* Phân loại dựa trên đặc điểm luân chuyển của vốn, theo cách phân loại
này vốn trong doanh nghiệp đ-ợc chia thành hai loại: vốn cố định và vốn l-u
động.
- Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của
doanh nghiệp. Quy mô vốn cố định nhiều hay ít nó quyết định quy mô hay
khối l-ợng của tài sản cố định, nó ảnh h-ởng rất lớn tới trình độ trang bị kỹ
thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt

- 10 -
khác, những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của tài sản cố định đ-ợc áp dụng trong
quá trình sản xuất kinh doanh có ảnh h-ởng, chi phối tới quá trình tuần hoàn
và luân chuyển vốn cố định.
Đặc điểm cơ bản của vốn cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh và giá trị của nó luân chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm
mới tạo ra vì vậy vốn cố định có thời gian chu chuyển rất dài. Vốn cố định
hoàn thành một vòng chu chuyển khi giá trị của nó chuyển dịch hết vào giá trị
sản phẩm sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vốn cố định đ-ợc thu hồi
thông qua việc trích khấu hao tài sản cố định. Đây là đặc điểm quan trọng của
vốn cố định do đó nguồn vốn để huy động cho vốn cố định th-ờng là dài hạn.
- Vốn l-u động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản l-u động của
doanh nghiệp. Đặc điểm của vốn l-u động là luân chuyển toàn bộ giá trị ngay
trong một lần vào giá trị sản phẩm và đ-ợc thu hồi sau khi doanh nghiệp thu
đ-ợc tiền bán hàng. Vốn l-u động đóng vai trò quan trọng, là điều kiện không
thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn l-u động luôn biến đổi cả
về hình thái và số l-ợng trong quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng sự thay
đổi của doanh số và sự biến động của thị tr-ờng.

Yêu cầu đặt ra đối với các nhà quản lý là phải xác định đúng nhu cầu vốn
l-u động, phải đảm bảo vừa đủ l-ợng vốn l-u động, không thừa cũng không
thiếu. Nếu thừa sẽ dẫn tới tình trạng ứ đọng vốn và ng-ợc lại nếu thiếu sẽ dẫn
tới việc gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh gây ra nhiều thiệt hại cho
doanh nghiệp. Trên cở sở đó doanh nghiệp nên có các biện pháp khai thác và
huy động các nguồn tài trợ hợp lý nhằm đáp ứng đủ nhu cầu về vốn và thực
hiện tốt việc quản lý và sử dụng vốn, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của vốn,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
* Phân loại dựa trên nguồn hình thành của vốn, theo cách phân loại này
vốn đ-ợc chia thanh hai loại là vốn chủ sở hữu và vốn vay.

- 11 -
- Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, đó là phần
vốn mà doanh nghiệp tự có bao gồm vốn pháp định và vốn tự bổ sung từ lợi
nhuận giữ lại, các quỹ đầu t- phát triển, quỹ dự phòng, chênh lệch do đánh giá
lại tài sản đối với công ty cổ phần thì có thể bổ sung vốn chủ sở hữu bằng
phát hành cổ phiếu.
- Vốn đi vay là phần vốn của đơn vị khác mà doanh nghiệp đ-ợc quyền
sử dụng trong một thời gian nhất định sau đó phải hoàn trả lại cho chủ sở hữu
cả phần gốc và lãi. Phần vốn này có đ-ợc từ hoạt động vay nợ, phát hành trái
phiếu
Đối với mọi loại hình doanh nghiệp thì luôn phải có một tỷ lệ vốn vay
nhất định để đáp ứng nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Một doanh
nghiệp có tỷ lệ vốn vay cao không có nghĩa là doanh nghiệp đó làm ăn không
hiệu quả mà tỷ lệ vốn vay cao hay thấp tùy thuộc vào từng loại hình doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải xác định cho mình tỷ lệ vốn chủ sở hữu và
vốn vay một cách hợp lý để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh
nghiệp nào có khả năng huy động vốn tốt sẽ thuận lợi cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đó.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Mục tiêu hoạt động của các doanh nghiệp trong cơ chế thị tr-ờng hiện
nay là cung cấp sản phẩm dịch vụ cho xã hội nhằm mục đích thu đ-ợc lợi
nhuận cao nhất. Để đạt đ-ợc mục đích đó các doanh nghiệp phải tổ chức đồng
bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình đó đòi hỏi doanh
nghiệp phải có đủ ba yếu tố: vốn, lao động và công nghệ. Nh- vậy, vốn là một
yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, vì vậy hiệu quả sử dụng vốn cũng
không tách rời khỏi hiệu quả kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Tr-ớc
hết ta cần khái quát về hiệu quả kinh doanh.

- 12 -
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực để đạt đ-ợc mục tiêu xác định. Nó biểu hiện mối quan hệ giữa chi
phí đầu vào và kết quả đầu ra của một quá trình sản xuất. Ta có công thức khái
quát để biểu diễn phạm trù hiệu quả kinh doanh nh- sau:
H = K/C
Trong đó H là hiệu quả kinh doanh, K là kết quả thu đ-ợc từ hoạt động
sản xuất kinh doanh, C là chi phí để có đ-ợc kết quả đó. Và nh- thế có thể
khái niệm ngắn gọn hiệu quả kinh doanh phản ánh chất l-ợng hoạt động kinh
doanh và đ-ợc xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt đ-ợc với chi phí bỏ ra để có
kết quả đó.
Thực chất khái niệm hiệu quả kinh doanh đã phản ánh bản chất của hiệu
quả kinh doanh là phản ánh mặt chất l-ợng của hoạt động sản xuất kinh
doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu và tiền vốn) để đạt đ-ợc mục tiêu cuối cùng của hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Nh- vậy, có thể thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn là một mặt của hiệu quả
kinh doanh do vốn là một yếu tố của quá trình kinh doanh, việc sử dụng vốn
có hiệu quả là một phần giúp cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tuy nhiên
hiệu quả kinh doanh còn phụ thuộc vào hiệu quả của các yếu tố khác trong

quá trình sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở hai mặt bảo toàn đ-ợc vốn và tạo ra
những kết quả đạt đ-ợc theo mục tiêu kinh doanh trong đó đặc biệt là sức sinh
lời của đồng vốn. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh kết quả của việc sử
dụng vốn vừa phải đáp ứng đ-ợc lợi ích của doanh nghiệp lại vừa tạo ra đ-ợc
lợi ích cho xã hội thì hoạt động kinh doanh đó mới có thể tồn tại và phát triển
đ-ợc.
Nh- vậy, có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt
của hiệu quả kinh doanh, nó phản ánh trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp

- 13 -
trong việc tối đa hóa kết quả đầu ra và tối thiểu hóa số vốn và thời gian sử
dụng vốn theo các điều kiện nguồn lực phù hợp với môi tr-ờng kinh doanh.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.2.1 Các chỉ tiêu tổng hợp
D-ới góc độ nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn đ-ợc các nhà phân tích
nhìn nhận d-ới khả năng sinh lời. Đây là một trong những nội dung đ-ợc các
nhà đầu t-, các nhà tín dụng và các cổ đông quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền
với lợi ích của họ cả trong hiện tại và t-ơng lai.
Để đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp các chỉ số
sau đây th-ờng đ-ợc sử dụng.
- Hiệu suất sử dụng tổng vốn
Hiệu suất sử dụng tổng vốn

=
Doanh thu thuần
(1)
Tổng vốn bình quân
Chỉ tiêu cho biết một đồng vốn tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, chỉ tiêu
này càng cao thì vốn càng đ-ợc sử dụng hiệu quả.

- Hệ số doanh lợi vốn
Hệ số doanh lợi vốn

=
Lợi nhuận
(2)
Tổng vốn bình quân
Doanh lợi vốn là một chỉ tiêu tổng hợp cho biết khả năng sinh lợi của một
đồng vốn đầu t-, nó cho biết một đồng vốn đầu t- mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng cao cho biết việc quản lý vốn càng hiệu quả và
ng-ợc lại.
- Doanh lợi vốn chủ sở hữu
Doanh lợi vốn chủ sở hữu

=
Lợi nhuận
(3)
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu, cho biết một
đồng vốn chủ sở hữu mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tăng mức doanh lợi

- 14 -
vốn chủ sở hữu cũng là mục tiêu quan trọng trong hoạt động quản lý tài chính
của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định

=
Doanh thu thuần trong kỳ

(4)
Vốn cố định sử dụng bình quân
trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong một kỳ là bình quân số học của vốn cố định
có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Vốn cố định là hiệu số của nguyên giá tài sản cố định và khấu hao lũy kế.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định cho biết một đơn vị vốn cố định sử
dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng
tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố
định

=
Doanh thu thuần trong kỳ
(5)
Nguyên giá bình quân tài sản cố
định sử dụng trong kỳ
Nguyên giá bình quân tài sản cố định sử dụng trong kỳ là bình quân số
học của nguyên giá tài sản cố định ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định cho biết một đồng tài sản cố
định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong một kỳ sản xuất.
- Suất hao phí tài sản cố định

Suất hao phí tài sản cố định


=
Nguyên giá bình quân tài sản cố
định sử dụng trong kỳ

(6)
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu thuần cần sử dụng
bao nhiêu đơn vị tài sản cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử
dụng tài sản cố định càng cao.

- 15 -
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
trong một kỳ

=
Lợi nhuận ròng
(7)
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định đầu t- vào sản xuất kinh
doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng, nó phản ánh khả năng sinh lời
của vốn cố định. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định
càng cao và ng-ợc lại.
- Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Hiệu quả sử dụng tài sản cố
định trong một kỳ

=
Lợi nhuận ròng
(8)
Nguyên giá tài sản cố định bình
quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị nguyên giá tài sản cố định tạo ra bao
nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng tài

sản cố định là có hiệu quả.
1.2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn l-u động
Khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn l-u động ng-ời ta th-ờng
dùng các chỉ tiêu sau:
- Số vòng quay vốn l-u động trong kỳ
Số vòng quay vốn l-u động
trong một kỳ

=
Doanh thu thuần
(9)
Vốn l-u động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị vốn l-u động bình quân sử dụng trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Nếu số vòng quay càng lớn phản
ánh hiệu quả sử dụng vốn l-u động càng cao và ng-ợc lại.
- Thời gian của một vòng luân chuyển



- 16 -
Thời gian của một vòng luân
chuyển

=
Thời gian của một kỳ phân tích
(10)
Số vòng quay vốn l-u động trong
một kỳ
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để vốn l-u động quay đ-ợc một
vòng, chỉ tiêu này càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của vốn l-u động càng lớn

và ng-ợc lại
- Hiệu quả sử dụng vốn l-u động
Hiệu quả sử dụng vốn l-u động
trong một kỳ

=
Lợi nhuận ròng
(11)
Vốn l-u động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị vốn l-u động bình quân sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh
hiệu quả sử dụng vốn l-u động càng cao và ng-ợc lại.
- Mức đảm nhiệm vốn l-u động
Mức đảm nhiệm vốn l-u động
trong một kỳ

=
Vốn l-u động bình quân trong kỳ
(12)
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết muốn tạo ra một đơn vị doanh thu thuần thì cần bao
nhiêu đơn vị vốn l-u động. Hệ số này càng thấp phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn l-u động càng cao và ng-ợc lại.
Các chỉ tiêu trên đây phản ánh một cách chung nhất về hiệu quả sử dụng
vốn l-u động. Tuy nhiên, vốn l-u động đ-ợc biểu hiện d-ới nhiều dạng tài sản
l-u động khác nhau, mỗi loại có đặc điểm riêng do đó có tác động khác nhau
tới hiệu quả sử dụng vốn l-u động. Để phân tích kỹ hơn về hiệu quả sử dụng
vốn l-u động, nhà quản lý cần đánh giá hiệu quả sử dụng của các loại tài sản
thuộc tài sản l-u động.
- Vòng quay dự trữ tồn kho

Vòng quay dự trữ tồn kho

=
Doanh thu thuần
(13)
Tồn kho bình quân trong kỳ

- 17 -
Vòng quay hàng tồn kho cho biết số lần luân chuyển hàng tồn kho trong
kỳ. Vòng quay càng lớn chứng tỏ việc dự trữ vật t- là hợp lý, doanh nghiệp
làm ăn tốt và ng-ợc lại.
- Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân

=
Các khoản phải thu
(14)
Doanh thu bán hàng bình quân
trong một ngày
Chỉ tiêu này cho biết thời gian thu hồi các khoản phải thu. Chỉ tiêu này
càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả quản lý cao và ng-ợc lại.
- Vòng quay khoản phải thu trong kỳ
Vòng quay khoản phải thu
trong kỳ

=
Doanh thu bán hàng trong kỳ
(15)
Các khoản phải thu trong kỳ
* Các chỉ số phản ánh khả năng thanh toán

- Tỷ số thanh toán hiện hành
Tỷ số thanh toán hiện hành

=
Tổng tài sản l-u động
(16)
Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ số này là th-ớc đo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết các tài sản có thể chuyển thành tiền trong
một thời gian ngắn có thể thanh toán đ-ợc các khoản nợ ngắn hạn hay không.
- Tỷ số thanh toán nhanh
Tỷ số thanh toán nhanh

=
Tài sản l-u động hàng tồn kho
(17)
Nợ ngắn hạn
Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp, đ-ợc
tính dựa trên những tài sản l-u động có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để
đáp ứng những yêu cầu thanh toán cần thiết.
Tóm lại, hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị tr-ờng. Để đạt đ-ợc mục tiêu này, doanh nghiệp phải có

- 18 -
biện pháp để quản lý vốn một cách thích hợp tùy vào từng thời kỳ phát triển
của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu nêu trên là các tiêu chuẩn đã đ-ợc cụ thể hóa
để đo l-ờng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, mỗi chỉ tiêu
chỉ phản ánh đ-ợc một phần, một mặt của hiệu quả sử dụng vốn, chúng chỉ là
những chỉ tiêu riêng lẻ. Vì vậy, để đánh giá một cách toàn diện hiệu quả sử
dụng vốn thì phải sử dụng đồng thời các chỉ tiêu trên để có một bức tranh rõ

ràng nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trong quá trình đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
thông qua các chỉ số ta có thể sử dụng ph-ơng pháp sau:
- Phân tích theo khuynh h-ớng
Trong quá trình phân tích đánh giá của doanh nghiệp, chúng ta th-ờng có
những nhận định là chúng quá cao hay quá thấp. Để đ-a ra những nhận định
này chúng ta phải dựa trên các hình thức liên hệ của các tỷ số này. Bởi vậy có
ba yếu tố cần xem sét khi đánh giá các tỷ số:
Khuynh h-ớng phát triển.
So sánh với tỷ số của các doanh nghiệp khác trong cùng ngành.
Những đặc điểm đặc thù của doanh nghiệp
Tr-ớc hết, phải xem sét khuynh h-ớng biến động theo thời gian để đánh
giá tỷ số đang trở nên xấu đi hay đang phát triển theo chiều h-ớng tốt đẹp.
Chẳng hạn, giá trị của các tỷ số của doanh nghiệp A trong nhiều tr-ờng hợp
có thể dễ dàng đ-ợc chấp nhận bởi chúng ở mức cao hơn trung bình ngành.
Trong khi đó, các tỷ số của doanh nghiệp B có thể ở mức thấp hơn trung bình
ngành dễ đem lại cho mọi ng-ời cảm giác bất ổn. Tuy nhiên, khi xem sét mức
biến động của các tỷ số cho thấy, tuy doanh nghiệp A có giá trị của các tỷ số
cao hơn trung bình ngành nh-ng trong những năm gần đây có chiều h-ớng
giảm mạnh, thì đó là nguy cơ đối với doanh nghiệp. Ng-ợc lại, doanh nghiệp
B tuy các giá trị của tỷ số ở mức thấp hơn trung bình ngành, nh-ng có thể
doanh nghiệp đang đi lên bởi các tỷ số này tăng ổn định trong những năm gần

- 19 -
đây. Bởi vậy, sự biến động theo chiều h-ớng tích cực sẽ cho phép những ai
quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp yên tâm hơn.
Do đó khi phân tích các tỷ số tài chính của doanh nghiệp cần so sánh với
các giá trị của năm tr-ớc để tìm ra khuynh h-ớng phất triển của nó.
Thứ hai, việc so sánh các tỷ số tài chính của doanh nghiệp với các doanh
nghiệp khác trong ngành và với các tiêu chuẩn của ngành cũng cho phép

ng-ời phân tích rút ra những nhận định về vị thế của doanh nghiệp trên thị
tr-ờng, sức mạnh tài chính của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh .
Trên cơ sở đó các nhà quản trị có thể đề ra những quyết định phù hợp.
Cuối cùng, tất cả các doanh nghiệp đều có những đặc điểm riêng các đặc
điểm này thể hiện trong đầu t- công nghệ, rủi ro, đa dạng hóa sẩn phẩm và
nhiều lĩnh vực khác. Do đó, mỗi doanh nghiệp cần thiết lập một tiêu chuẩn
cho chính nó sau khi đã đ-a yếu tố này vào xem xét chẳng hạn, trong khi một
doanh nghiệp hoạt động với những máy móc đắt tiền thì có những doanh
nghiệp khác trong cùng ngành lại trang bị những thiết bị rẻ hơn và kém hiện
đại. Các doanh nghiệp này sẽ có những giá trị khác nhau trong các tỷ số tài
chính của chúng. Do đó, chuẩn mực để đánh giá các doanh nghiệp trong
những ngành kinh doanh khác nhau là hoàn toàn khác nhau.
- Tính đồng bộ khi phân tích các tỷ số tài chính
Mặc dù mỗi tỷ số tài chính phải đ-ợc đánh giá dựa trên giá trị riêng của
nó, song việc phân tích tỷ số tài chính có hiệu lực cao nhất khi tất cả các tỷ số
cùng đ-ợc sử dụng để tạo ra một bức tranh rõ ràng nhất về tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
1.3 Các nhân tố ảnh h-ởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luân chuyển
không ngừng từ hình thái này sang hình thái khác, trong quá trình đó có nhiều
yếu tố ảnh h-ởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn, ngoài việc tính toán phân tích các chỉ số trên, doanh

×