Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 118 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KINH TẾ








Vũ Thị Thu Hiền




Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty
Cổ phần Dệt may Hà Nội



Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý













Hà Nội - 2008

MỤC LỤC


MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP 5
1.1. Khái quát về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 5
1.1.1. Bản chất của cạnh tranh 5
1.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh. 5
1.1.1.2. Các cách tiếp cận chủ yếu về cạnh tranh trong quản trị
kinh doanh và trong marketing. 6
1.1.2. Năng lực cạnh tranh 8
1.1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh 8
1.1.2.2. Vai trò của nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 9
1.1.2.3. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh và tiêu chỉ đo
lường về năng lực cạnh tranh 11
1.2. Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp 16
1.2.1. Những nền tảng lý thuyết làm cơ sở cho việc nhận diện các
nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 16
1.2.1.1. Phạm vi của các nhân tố tác động năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp 16
1.2.1.2. Lý thuyết chuỗi giá trị cung ứng cho khách hàng của
Michel Porter với việc nhận diện các nhân tố tác động
đến năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp 17
1.2.1.3. Các nhân tố tác động đến việc nâng cao năng lực cạnh

tranh của doanh nghiệp theo góc độ các chức năng của
quản trị kinh doanh 19
1.2.1.4. Một số quan điểm của các nhà khoa học đương đại
Pháp về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 24

CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY
CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI 30
2.1. Giới thiệu chung về tổng công ty 30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của tổng công ty 30
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của tổng công ty. 31
2.1.2.1. Chức năng 31
2.1.2.2. Nhiệm vụ 32
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội 33
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý 33
2.1.3.2. Nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý trong tổng công ty 33
2.1.4. Hình thức tổ chức sản xuất của tổng công ty 35
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của tổng công ty cổ phần dệt may
Hà nội . 37
2.2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của tổng công ty 37
2.2.1.1. Tình hình sản xuất kinh doanh 37
2.2.1.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của tổng công ty 39
2.2.2. Phân tích năng lực cạnh tranh hiện tại của tổng công ty 42
2.2.2.1. Lao động và năng suất lao động 42
2.2.2.2. Trình độ công nghệ sản xuất 47
2.2.2.3. Chủng loại và chất lượng sản phẩm 52
2.2.2.4. Giá thành sản phẩm 55
2.2.2.5. Quản lý theo các chuẩn mực quốc tế 56
2.2.2.6. Thương hiệu 57
2.2.2.7. Năng lực xúc tiến thương mại 58
2.2.2.8. Năng lực công nghệ thông tin 59


2.3. Những nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của tổng công ty
cổ phần dệt may Hà nội. 59
2.3.1. Nhân tố đầu vào 59
2.3.2. Trình độ tay nghề của người lao động 61
2.3.3. Dây chuyền công nghệ sản xuất 62
2.3.4. Tình hình tài chính doanh nghiệp 62
2.3.5. Chính sách marketing 65
2.3.5.1. Chính sách sản phẩm 65
2.3.5.2. Giá bán một số sản phẩm và chính sách giá cả của tổng
công ty hiện nay 67
2.3.5.3. Các kênh phân phối sản phẩm 69
2.3.5.4. Các hình thức xúc tiến bán hàng của tổng công ty 72
2.3.6 .Công tác nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trường 73
2.4. Các đối thủ chính và sản phẩm cùng loại hiện có trên thị trƣờng 74
2.4.1. Các đối thủ chính và vị thế của họ với tổng công ty 74
2.4.2. Kiểu dáng và mẫu mã, chất lượng sản phẩm, thương hiệu so
với đối thủ cạnh tranh 76
2.5. Đánh giá khả năng cạnh tranh của tổng công ty 77
2.5.1. Điểm mạnh 77
2.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân 78
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI 80
3.1 Chiến lƣợc kinh doanh và chiến lƣợc marketing của tổng công
ty cổ phần dệt may Hà nội đến năm 2010 80
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
tổng công ty cổ phần dệt may Hà nội. 81
3.2.1. Xây dựng chiến lược về nguồn cung ứng nguyên vật liệu từ

nay đến 2010 81

3.2.2. Nâng cao năng suất lao động và đào tạo nguồn nhân lực thay thế 82
3.2.3. Đẩy mạnh chuyển giao công nghệ và đầu tư máy móc trang
thiết bị hiện đại 85
3.2.4. Huy động và sử dụng nguồn vốn kinh doanh có hiệu quả 86
3.2.5 . Các chính sách marketing 88
3.2.5.1 . Chiến lược sản phẩm. 88
3.2.5.2. Xây dựng mức giá bán có tính cạnh tranh 90
3.2.5.3. Tăng cường năng lực hệ thống phân phối và phát triển
marketing hiện đại. 91
3.2.5.4. Phát triển thương hiệu sản phẩm của tổng công ty
hướng tới kinh doanh trực tiếp 93
3.2.6 Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường 95
3.3. Kiến nghị đối với Tập đoàn Dệt may và Chính phủ nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Hanosimex 96
KẾT LUẬN 105
PHỤ LỤC 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 108


1
MỞ ĐẦU

1. Sự cấp thiết của đề tài
Bước sang thế kỷ 21, nhân loại được chứng kiến những chuyển biến
quan trọng trong nền kinh tế thế giới. Gần 2/3 các quốc gia lớn nhỏ của toàn
thế giới đã tham gia trên 70 khối kinh tế khác nhau. Các liên minh kinh tế,
liên minh khu vực ra đời vượt lên tất cả sự khác biệt của các quốc gia, dân tộc
và truyền thống văn hóa, lịch sử, điều kiện tài nguyên, khoáng sản với sự
hình thành và phát triển các khối kinh tế, các nền kinh tế quốc gia, các nền
kinh tế khu vực, các “mảnh” khác nhau của nền kinh tế thế giới đang tồn tại

và phát triển trong sự đan xen, gắn kết, cạnh tranh và phụ thuộc lẫn nhau. Với
xu thế đó khó có thể có một quốc gia nào có sự độc lập hoàn toàn với nền
kinh tế thế giới và khu vực. Mọi quốc gia đều bị cuốn vào vòng xoáy của toàn
cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong bối cảnh đó Việt nam cũng không thể đứng ngoài cuộc. Vì vậy
Việt nam đã chủ động nộp đơn và đàm phán ra nhập tổ chức thương mại thế
giới từ năm 1994, tham gia AFTA từ năm 1996, phê duyệt hiệp định thương
mại Việt – Mỹ năm 2001 và đến ngày 7/11/2006 đã trở thành thành viên thứ
150 của tổ chức thương mại thế giới(WTO).
Hội nhập đã và đang tạo dựng một môi trường kinh doanh quốc tế ngày
càng được cải thiện với những cơ hội và thách thức cho mọi quốc gia. Cùng
với nó là các rào cản thương mại mang tính bảo hộ của từng quốc gia sẽ bị dỡ
bỏ.Điều đó tạo điều kiện cho các hoạt động thương mại được tự do, cạnh
tranh tất yếu trở nên quyết liệt hơn. Ngành dệt may là một trong những ngành
kinh tế mũi nhọn không chỉ của Việt nam mà còn của rất nhiều nước trên thế
giới. Thực tế đã chứng minh có nhiều nước đang phát triển đã lấy dệt may

2
làm ngành công nghiệp chính, từ đó phát triển các ngành kinh tế khác (như
Pakistan, Brazil ).Trong tiến trình hội nhập, ngành dệt may Việt nam đã,
đang và sẽ phải đối mặt với các thách thức rất lớn, đó là tình hình cạnh tranh
khốc liệt trên thị trường trong và ngoài nước. Để tồn tại, các doanh nghiệp dệt
may Việt nam không còn con đường nào khác ngoài việc phải chủ động nâng
cao năng lực cạnh tranh của mình trong thị trường toàn cầu. Tổng công ty cổ
phần dệt may Hà nội thuộc Tập đoàn Dệt may Việt nam(Vinatex) là doanh
nghiệp sản xuất hàng dệt may lớn cũng không còn sự lựa chọn nào khác. Xuất
phát từ nhận thức này tác giả đã chọn chủ đề “ Nâng cao năng lực cạnh tranh
của Tổng công ty cổ phần dệt may Hà nội ” làm đề tài luận văn tốt nghiệp
thạc sỹ quản trị kinh doanh.
2. Tình hình nghiên cứu

Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt nam, đặc biệt
trong điều kiện hội nhập là một trong những điều kiện giúp hàng hóa Việt
nam có chỗ đứng không chỉ trên thị trường trong nước mà trên cả thị trường
quốc tế . Nhận thấy được tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh
tranh thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này như:
Hoàng Thị Hoan (2004) “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành công
nghiệp điện tử Việt nam”.Luận văn Tiến sĩ Đại học kinh tế quốc dân
Trung Trường (2005) “Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Việt Nam trong quá trình hội nhập” NXB Thống Kê.
Đồng Thị Hà (2005) “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam trong tiến trình hội nhập Kinh tế
Quốc tế” Luận văn Tiến sỹ ĐH Kinh tế Quốc dân.
Nguyễn Duy Dũng (2004) “Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng dệt
may Việt Nam sau hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ, Tổng công ty
dệt may Việt Nam.

3
Các công trình trên đã đề cập đến vấn đề cơ bản về quan niệm năng lực
cạnh tranh, các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của ngành, của doanh
nghiệp: môi trường bên trong, môi trường bên ngoài từ đó đưa ra các giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, ngành. Các công trình
này đi rất sâu vào phân tích tác động của môi trường bên ngoài(môi trường
chính trị, kinh tế, pháp luật, xã hội )đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Coi đó như nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp và là những cơ sở đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên theo tác giả khi bàn đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp chỉ nên chú trọng vào yếu tố nội tại (yếu tố bên
trong) còn các yếu tố bên ngoài thực ra tạo cơ hội và thách thức cho mọi
doanh nghiệp trong ngành là như nhau. Do đó đề tài: Nâng cao năng lực cạnh
tranh của tổng công ty cổ phần dệt may Hà nội (Hanosimex) sẽ tập trung vào

nghiên cứu, phân tích các yếu tố bên trong tác động đến năng lực cạnh tranh
của tổng công ty cổ phần dệt may Hà nội, từ đó phân tích đánh giá thực tranh
để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tổng công ty.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Hệ thống hóa một số vấn đề lý thuyết cơ bản về năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp, đặc biệt là trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế như
Việt Nam. Đặc biệt các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và các chỉ
tiêu đo lường năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp.
Đánh giá thực trạng cạnh tranh của Tổng công ty cổ phần dệt may Hà
nội trong những năm qua, những cơ hội và thách thức đối với tổng công ty khi
Việt Nam gia nhập WTO.
Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Tổng công ty cổ phần dệt may Hà nội trên cơ sở các nhân tố tác động đến việc
nâng cao năng lực cạnh tranh của tổng công ty để đạt được các chỉ tiêu đo
lường năng lực cạnh tranh như mong muốn.

4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này: các yếu tố tạo nên sức mạnh- khả
năng cạnh tranh của một công ty dệt may.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là tổng công ty cổ phần dệt may Hà
nội (Hanosimex)
Thời gian nghiên cứu được chọn từ năm 2004 đến năm 2010
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Ngoài các phương pháp nghiên cứu khoa học chung nhất như phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Luận văn còn sử dụng phương pháp
trừu tượng hóa, phát triển so sánh, thống kê.
6. Những đóng góp chính của luận văn
Về mặt lý thuyết: Hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về
năng lực cạnh tranh của một công ty

Ý nghĩa thực tiễn của luận văn: Đưa ra các phương pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh cho Tổng công ty cổ phần dệt may Hà nội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Tổng công ty cổ phần
dệt may Hà nội
Chƣơng 3: Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tổng
công ty cổ phần dệt may Hà nội






5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Khái quát về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1. Bản chất của cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh.
Vấn đề cạnh tranh kinh tế, về mặt lý luận từ lâu đã được các nhà kinh tế
trước C. Mác và chính các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lê Nin đã đề
cập đến.Cạnh tranh xuất hiện trong quá trình hình thành và phát triển của sản
xuất và trao đổi hàng hóa. Do đó, hoạt động cạnh tranh gắn liền với sự tác
động của các quy luật thị trường, như quy luật giá trị, quy luật cung cầu
Do các cách tiếp cận khác nhau, bởi mục đích nghiên cứu khác nhau
nên trong thực tế có nhiều quan niệm khác nhau về cạnh tranh. Về phần mình,

kế thừa quan điểm của các nhà kinh tế chúng ta có thể thấy rằng: cạnh tranh
trong kinh tế phản ánh sự ganh đua giữa các chủ thể kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường để thiết lập, duy trì, phát triển, mở rộng quan hệ trao đổi
với khách hàng - thị trường nhằm khẳng định được các mục tiêu kinh doanh.
Đó có thể là những phương thức khác nhau mà chủ thể kinh doanh sử dụng để
lôi kéo khách hàng của chủ thể kinh doanh khác. Cạnh tranh còn là phương
thức giải quyết mâu thuẫn lợi ích giữa các chủ thể của nền kinh tế thị trường.
Cạnh tranh không quyết định bản chất kinh tế - xã hội của xã hội đó.Tính chất
cạnh tranh bị chi phối bởi bản chất kinh tế - xã hội của xã hội đó. Với quan
niệm như trên phạm trù cạnh tranh được đề cập trong luận văn này là cạnh
tranh trong kinh doanh và được hiểu là: “Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở
đó các chủ thể kinh doanh ganh đua với nhau để tìm mọi biện pháp kể cả các
thủ đoạn trong điều kiện pháp luật cho phép nhằm đạt được mục tiêu kinh

6
doanh của mình, thông thường là chiếm lĩnh thì trường, giành lấy khách hàng
cũng như điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất.
Nhận thức cạnh tranh trên giúp chúng ta hiểu được vai trò động lực và
sự quyết liệt của cạnh tranh cũng như phương thức cạnh tranh trong lĩnh vực
kinh doanh. Từ đó, có thể hiểu được bản chất của cạnh tranh, các loại hình
cạnh tranh, công cụ và thủ đoạn cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường vốn
rất đa dạng và phức tạp. Như vậy, nếu đứng trên lập trường của các chủ thể
kinh doanh, cạnh tranh là phương thức giải quyết mâu thuẫn về lợi ích của các
nhà kinh doanh với mục đích tối đa hóa lợi nhuận.Thông qua đó cạnh tranh
cũng là nhân tố quan trọng thúc đẩy quá trình tích lũy và tập trung, chọn lọc, đào
thải diễn ra liên tục ở các doanh nghiệp, các lĩnh vực kinh tế và các nền kinh tế
khác nhau. Thêm vào đó, cạnh tranh còn là môi trường để các chủ thể kinh
doanh phát triển mạnh mẽ nếu họ thích nghi được các điều kiện của thị trường.
1.1.1.2. Các cách tiếp cận chủ yếu về cạnh tranh trong quản trị kinh doanh
và trong marketing.

Trong thực tế, thuật ngữ “ cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến trong
các hoạt động kinh tế thị trường. Điều quan trọng ở đây tùy theo mục đích
nghiên cứu người ta có thể dựa vào các căn cứ khác nhau để phân loại cạnh
tranh. Trên phương diện quản trị kinh doanh, quản trị marketing và trong
khuôn khổ đề tài này, luận văn quan tâm đến một số cách tiếp cận sau:
- Cạnh tranh theo hình thái thị trường có: cạnh tranh hoàn hảo và cạnh
tranh không hoàn hảo. Cạnh tranh hoàn hảo hay còn gọi là cạnh tranh thuần
túy là loại hình cạnh tranh mà giá cả một loại hàng hóa không thay đổi trong
toàn bộ thị trường do có nhiều người bán và người mua, họ có đủ thông tin về
các điều kiện thị trường. Trong thực tế, ít tồn tại loại hình kinh doanh hoàn
hảo này. Cạnh tranh không hoàn hảo là hình thái chiếm ưu thế trong trong các

7
ngành sản xuất kinh doanh. Ở đó, các nhà sản xuất bán hàng đủ mạnh để chi
phối giá cả sản xuất của mình trên thị trường hoặc từng nơi, từng khu vực cụ
thể. Trong cạnh tranh không hoàn hảo chia ra hai loại là độc quyền nhóm
cạnh tranh mang tính độc quyền. Độc quyền nhóm là một ngành chỉ có một số
ít người sản xuất họ nhận thức được giá cả của mình không chỉ phụ thuộc vào
sản lượng của mình mà còn phụ thuộc vào sản lượng của các đối thủ quan
trọng của ngành đó. Cạnh tranh mang tính độc quyền là một ngành có nhiều
người bán, sản xuất ra những sản phẩm dễ thay thế cho nhau, mỗi hãng chỉ có
thể hạn chế ảnh hưởng tới giá cả sản phẩm của mình ở một mức độ nhất
định.Các loại cạnh tranh này đều có ý nghĩa với việc nghiên cứu cạnh tranh ở
các mức độ khác nhau.
- Các đối thủ cạnh tranh theo các cấp độ khác nhau: cạnh tranh mong
muốn, cạnh tranh giữa các hàng hóa dịch vụ khác nhau do các ngành khác
nhau sản xuất và thỏa mãn cùng một nhu cầu mong muốn, cạnh tranh giữa các
kiểu loại hàng hóa khác nhau do các doanh nghiệp khác nhau hoặc trong cùng
một doanh nghiệp của một ngành sản xuất và cung ứng cho thị trường, đây là
cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các nhãn hiệu khác nhau.

Trong luận văn này tiếp cận hai cấp độ cạnh tranh sau cùng.
- Các lực lượng cạnh tranh theo mô hình 5 thế lực cạnh tranh của
Michel Porter có: đối thủ cạnh tranh trực tiếp, sức ép của nhà cung cấp, sức
ép của người mua hàng, sức ép của hàng hóa thay thế, sự đe dọa của các
doanh nghiệp cạnh tranh tiềm tàng.Trong luận văn này chỉ đề cập tới các đối
thủ (lực lượng) cạnh tranh là các hãng, các công ty trong ngành.
- Các công cụ cạnh tranh – tiếp cận theo marketing có các P: giá cả, sản
phẩm, phân phối, xúc tiến bán hàng. Trong luận văn nghiên cứu các P này tác
động trực tiếp đến năng lực cạnh tranh trên thị trường của một doanh nghiệp
dệt may.

8
- Theo chủ thể cạnh tranh thì có các loại hình cạnh tranh: cạnh tranh
giữa những người sản xuất hay người bán, cạnh tranh giữa những người mua
và người bán, cạnh tranh giữa những người mua với nhau.
- Theo tính chất của phương thức cạnh tranh: trong cạnh tranh, các chủ
thể kinh tế có thể dùng tất cả các biện pháp, kể cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để
đạt được mục tiêu kinh tế của mình. Có những biện pháp cạnh tranh hợp pháp
hay cạnh tranh lành mạnh. Ngược lại, có những thủ đoạn phi pháp, nhằm tiêu
diệt đối phương không phải bằng lỗ lực vươn lên của mình, gọi là cạnh tranh
bất hợp pháp hay cạnh trang không lành mạnh.
- Theo công đoạn của quá trình kinh doanh hàng hóa chỉ có thể phân ra
các loại hình: cạnh tranh trước khi bán hàng, cạnh tranh trong khi bán hàng,
cạnh tranh sau khi bán hàng.
Ngoài ra, xét theo điều kiện không gian, đặc điểm về lợi thế so sánh
của tài nguyên và đặc điểm, tập quán sản xuất, tiêu dùng, văn hóa của các dân
tộc, của từng vùng trên thế giới, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước
và nước ngoài, cạnh tranh giữa các vùng trong một quốc gia, cạnh tranh giữa
các cộng đồng có các bản sắc văn hóa, tập quán sản xuất và tiêu dùng khác
nhau.Trong khuôn khổ của luận văn xác định phạm vi cạnh tranh của các

doanh nghiệp dệt may trên lãnh thổ Việt nam.
1.1.2. Năng lực cạnh tranh
1.1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Thuật ngữ “ Năng lực cạnh tranh” dù vẫn được sử dụng rộng rãi nhưng
vẫn chưa có một khái niệm rõ ràng cũng như cách thức đo lường năng lực
cạnh tranh ở cả cấp độ quốc gia, cấp ngành, cấp sản phẩm cũng như cấp
doanh nghiệp.
Theo quan điểm cổ điển dựa trên lý thuyết thương mại truyền thống, năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp được xem xét qua lợi thế so sánh về chi phí

9
sản xuất và năng suất. Hiệu quả của các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
được đánh giá dựa trên chi phí thấp. Chi phí thấp không chỉ là điều kiện cơ bản
của lợi thế cạnh tranh, mà còn đóng góp tích cực vào nền kinh tế.
Lý thuyết của tổ chức công nghiệp xem xét năng lực cạnh tranh dựa
trên khả năng sản xuất ra sản phẩm ở một mức giá ngang bằng hay thấp hơn
mức giá phổ biến mà không có trợ cấp, đảm bảo cho ngành đứng vững trước
các đối thủ khác hay sản phẩm thay thế.
Còn theo quan niệm tổng hợp của Van Duren, Martin và Westgren thì
năng lực cạnh tranh là khả năng tạo ra, duy trì lợi nhuận và thị phần trong các
thị trường trong nước và ngoài nước. Các chỉ số đánh giá là năng suất lao
động, tổng năng suất của các yếu tố sản suất, công nghệ chi phí cho nghiên
cứu và phát triển, chất lượng và tính khác biệt của sản phẩm…
Từ các quan điểm trên, theo tác giả năng lực cạnh tranh của một doanh
nghiệp được đánh giá trên hai góc độ. Thứ nhất, là năng lực cạnh tranh thực tế
đó là thị phần (doanh thu) và lợi nhuận của doanh nghiệp. Thứ hai, là năng
lực cạnh tranh tiềm ẩn đó là khả năng sử dụng nguồn lực (các nhân tố của quá
trình sản xuất kinh doanh), các phương pháp quản lý để duy trì hoặc nâng cao
lợi nhuận và thị phần trên thị trường trong nước và quốc tế.
1.1.2.2. Vai trò của nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Cạnh tranh có thể đưa đến lợi ích cho người này và thiệt hại cho người
khác, song xét dưới góc độ toàn xã hội cạnh tranh luôn có tác động tích cực.
Cạnh tranh điều chỉnh cung cầu hàng hoá trên thị trường, khi cung một hàng
hoá nào đó lớn hơn cầu, cạnh tranh giữa những người bán làm cho giá cả thị
trường giảm xuống, chỉ những doanh nghiệp nào đủ khả năng cải tiến công
nghệ, trang bị kỹ thuật, phương thức quản lý và hạ giá thành sản phẩm mới có
thể tồn tại. Với ý nghĩa đó, cạnh tranh là nhân tố quan trọng kích thích việc
ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong sản xuất.

10
Khi cung một hàng hoá nào đó thấp hơn cầu, hàng hoá đó trở nên khan
hiếm trên thị trường, giá cả tăng lên tạo lợi nhuận cao hơn mức bình quân, khi
đó người sản xuất kinh doanh sẽ đầu tư vốn xây dựng thêm cơ sở sản xuất
mới hoặc nâng cao năng lực sản xuất của những cơ sở sản xuất sẵn có. Đó là
động lực quan trọng nhất làm tăng thêm lượng vốn đầu tư cho sản xuất, kinh
doanh, nâng cao năng lực sản xuất trong toàn xã hội. Điều quan trọng là động
lực đó hoàn toàn tự nhiên, không theo và không cần bất kỳ một mệnh lệnh
chính nào của cơ quan quản lý Nhà nước.
Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có vai trò vô cùng
quan trọng trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế, điều đó được thể
hiện ở các nội dung cơ bản sau:
- Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế mở ra cho các nước khả năng
tiếp cận các nguồn đầu tư, các nguồn lực từ bên ngoài để phát triển nền kinh tế.
Trước tình hình đó doanh nghiệp nào có sức kháng tốt thì sẽ tồn tại, doanh
nghiệp nào yếu kém thì sẽ bị tiêu diệt, do đó việc nâng cao năng lực cạnh tranh
là điều kiện tất yếu để các doanh nghiệp Việt Nam tồn tại và phát triển.
- Trong bối cảnh toàn cầu hoá, các doanh nghiệp đang phải đối mặt với
các đối thủ ngày càng lớn, mạnh hơn trên nhiều phương diện, từ tiềm lực tài
chính, trình độ công nghệ - kỹ thuật, kinh nghiệm cạnh tranh trên thương
trường, cuộc cạnh tranh diễn ra trong bối cảnh quốc tế không ổn định, khó dự

đoán, môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt do đó đòi hỏi doanh nghiệp
muốn đứng vững và phát triển thì phải nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Trong điều kiện năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam
vẫn còn yếu kém, nhiều doanh nghiệp còn lệ thuộc vào sự bao cấp của nhà
nước, để có thể tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình.
- Trong nền kinh tế hiện nay, việc dựa vào lợi thế cạnh tranh truyền
thống như tài nguyên thiên nhiên và chi phí nhân công rẻ đang dần dần giảm

11
sút. Tri thức, công nghệ - kỹ thuật cao đang trở thành yếu tố quyết định đến
sự thành công trong cạnh tranh. Sự thay đổi này có ảnh hưởng không nhỏ tới
sự phát triển của các doanh nghiệp trong hiện tại, mà phải chuẩn bị các điều
kiện để chuyển sang nền kinh tế tri thức, chuẩn bị cạnh tranh trong tương lai
khi doanh nghiệp còn đang ở trình độ yếu kém về năng lực cạnh tranh.
1.1.2.3. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh và tiêu chỉ đo lƣờng về năng
lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh có thể phân biệt dưới bốn cấp độ sau:
- Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia
- Năng lực cạnh tranh cấp độ ngành
- Năng lực cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp
- Năng lực cạnh tranh cấp độ sản phẩm hóa
Năng lực cạnh tranh bốn cấp độ này có mối tương quan mật thiết với
nhau, phụ thuộc lẫn nhau, do đó khi xem xét, đánh giá và đề ra giải giải pháp
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần thiết phải đặt nó
giữa mối tương quan chung giữa các cấp độ cạnh năng lực cạnh tranh này.
Một mặt, tổng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong một nước
tạo thành năng lực cạnh tranh của nền kinh tế quốc gia đó, năng lực cạnh
tranh của một doanh nghiệp bị hạn chế khi năng lực cạnh tranh của quốc gia
và năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa mà ngàng sản xuất ra thấp.

Mặt khác, năng lực cạnh tranh cấp quốc gia thể hiện qua môi trường kinh
doanh, cạnh tranh quốc tế và trong nước, đặc biệt là trong điều kiện hội nhập
kinh tế hiện nay. Trong đó, cam kết về các hợp tác kinh tế quốc tế, các chính
sách kinh tế vĩ mô và hệ thống pháp luật ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của ngành, của doanh nghiệp và của hàng hóa trong quốc gia đó.
Trong phạm vi của luận văn tác giả quan tâm đến hai cấp độ: cạnh
tranh cấp độ doanh nghiệp và cạnh tranh cấp độ sản phẩm.

12
a. Năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp
Theo dự án VIE/025: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo
bằng khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp
trong môi trường cạnh tranh trong nước và ngoài nước. Đây chính là tiêu chí
đánh giá năng lực cạnh tranh thực tế của doanh nghiệp trên thị trường.
Dưới đây tác giả xin đưa ra tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh tiềm ẩn
của doanh nghiệp theo quan điểm của tập đoàn dệt may Việt nam(Vinatex)
Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh tiềm ẩn của doanh nghiệp
dệt may:
 Trình độ công nghệ sản xuất
Yếu tố công nghệ được xem như là yếu tố quan trọng hàng đầu chiến
lược cạnh tranh của một doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu đánh giá công nghệ trong các doanh nghiệp bao gồm: chi phí
cho hoạt động triển khai nghiên cứu sử dụng công nghệ mới, mức độ hiện đại
hóa hệ thống thiết bị và cơ cấu máy móc.
 Lao động và năng suất lao động:
Chỉ tiêu đánh giá lao động: trình độ, độ tuổi người lao động và cơ cấu lao động.
Năng suất lao động là khả năng sản xuất ra một đơn vị khối lượng sản
phẩm trong một đơn vị thời gian. Năng suất lao động cao làm cho giá thành
sản phẩm hạ và giá cả giảm, điều này chứng tỏ khả năng thâm nhập thị
trường cũng như cạnh tranh của sản xuất doanh nghiệp làm ra được nâng

cao.Ngược lại năng suất thấp lao động thấp thì làm cho giá thành sản phẩm
cao, lợi nhuận ít, cạnh tranh kém, hàng hóa tồn đọng
 Chủng loại sản phẩm và chất lượng sản phẩm
Các chỉ tiêu đặt ra khi xem xét về chất lượng chủng loại là tính độc đáo
khác biệt của sản phẩm

13
Chất lượng sản phẩm là hệ thống những đặc tính nội tại của sản phẩm,
được xác định bằng thông số có thể đo được và so sánh được, phù hợp với
điều kiện kỹ thuật và thỏa mãn được nhu cầu nhất định nào đó của xã hội.
 Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là kết quả tổng hợp nhiều nhân tố từ các nhân tố nôi tại
doanh nghiệp như trình độ công nghệ, khả năng tổ chức quản lý đến các
nhân tố ngoài tầm kiểm soát doanh nghiệp như hạ tầng cơ sở, giá cả đầu vào,
quản lý hành chính nhà nước.
 Quản lý theo các chuẩn mực quốc tế:
Trong những năm gần đây, trước yêu cấu cạnh tranh và yêu cầu của
khách hàng nhập khẩu, việc quản lý doanh nghiệp theo các chuẩn mực quốc
tế đã dần dần được các doanh nghiệp quan tâm. Nhiều doanh nghiệp đã xây
dựng được hệ thống quản lý theo các chuẩn mực quốc tế về quản lý chất
lương, quản lý môi trường và nhãn mác sinh thái, quản lý trách nhiệm xã hội
và mối quan hệ lao động
 Thương hiệu
Xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp và cho sản phẩm đang là một
trong những nhu cấu bức thiết đê doanh nghiệp và sản phẩm doanh nghiệp có
vị tri trên thi trường, đem lại những lợi ích vô cùng to lớn cho doanh nghiệp.
 Năng lực xúc tiến thương mại
Năng lực xúc tiến thương mại cảu doanh nghiệp được khảo sát qua các
chỉ dấu sau: có chiến lược thị trường, có đội ngũ chuyên viên tiếp thị lành
nghề, sử dụng hệ thống đại lý thương mại, có tổ chức hệ thống cửa hàng bán

lẻ trực tiếp, có phòng mẫu, có catalog giới thiệu sản phẩm trong và ngoài
nước, sử dụng công cụ internet trong thương mại, có logo kết hợp với thương
hiệu, có các chương trình quảng bá ấn tượng…

14
 Năng lực công nghệ thông tin
Đánh giá mức độ tiếp cận công nghệ thông tin trong quản lý sản xuất
và hoạt động tiếp thị của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác sẽ cho
biết năng lực công nghệ thông tin của doanh nghiệp đó.
b. Năng lực cạnh tranh cấp độ sản phẩm.
Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm là tìm ra những biện pháp tác
động vào quá trình sản xuất và lưu thông sản phẩm, làm cho nó có “tính vượt
trội” so với sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh hoặc làm tăng thêm
sức mạnh cho sản phẩm, làm cho “tính trội” của nó ở mức tốt hơn, cao hơn
trên thị trường tiêu thụ. Nói cách khác: nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản
phẩm là sử dụng một số yếu tố tác động nhằm khắc phục những tồn tại được
coi là trở ngại làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm, đồng thời hoàn thiện
những nhân tố làm tăng tính trội của nó so với đối thủ khác, nhằm làm cho thị
phần của sản phẩm tăng lên so với thị phần của đối thủ cạnh tranh.
Các tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm
 Các tiêu chí thuộc sản phẩm (tính năng, chất lượng giá cả, sự tiện
ích, mẫu mã .v.v.)
- Tính năng sản phẩm đó có phù hợp với yêu cầu khách hàng hay
không: Sản phẩm có tính năng, công dụng phù hợp hơn với yêu cầu của khách
hàng sẽ có năng lực cạnh tranh cao hơn.
- Mức chênh lệch về giá của mặt hàng đó so với các đối thủ cạnh tranh,
giá cả là một trong những yếu tố quan trọng nhất thể hiện năng lực cạnh tranh
của sản phẩm. Với hai sản phẩm tương tự nhau, khách hàng sẽ lựa chọn sản
phẩm nào có giá thấp hơn.
- Mức chênh lệch về chất lượng sản phẩm so với sản phẩm cùng loại

của đối thủ cạnh tranh. Ngày nay chất lượng sản phẩm là yếu tố được quan
tâm hàng đầu, sản phẩm được coi là có năng lực cạnh tranh nếu các tính năng

15
của sản phẩm đó vượt trội hơn so với sản phẩm cạnh tranh trên thị trường.
Yếu tố này có thể đánh giá thông qua so sánh hai sản phẩm với nhau về chất
lượng, độ bền, tiện ích trong sử dụng … đây là một trong những yếu tố tương
đối để so sánh đối với đa số những sản phẩm đơn giản. Tuy nhiên, nhiều sản
phẩm phức tạp khách hàng không thể đánh giá ngay được chất lượng sản
phẩm, do đó khách hàng sẽ đánh giá chất lượng sản phẩm gián tiếp thông qua
uy tín của người sản xuất, của nước sản xuất.
 Các tiêu chí trên thị trường (doanh số bán, thị phần, tốc độ tăng
thị phần, hệ thống phân phối…)
- Mức doanh thu của sản phẩm đó trong từng năm: Năng lực cạnh tranh
cũng biểu hiện qua doanh thu của sản phẩm trên thị trường nội địa. Nếu sản
phẩm có doanh thu cao, tốc độ tăng doanh thu cao so với đối thủ cạnh tranh
chứng tỏ sản phẩm có năng lực cạnh tranh cao, chỉ tiêu này thể hiện khả năng
chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh.
- Thị phần của sản phẩm trên thị trường nội địa: Tuỳ theo loại mặt
hàng, thị trường và theo quy mô của thị trường có thể xem xét năng lực cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trường, thông qua đánh giá thị phần của sản phẩm
đó. Một sản phẩm được coi là có năng lực cạnh tranh cao trên thị trường khi
chúng chiếm thị phần lớn so với sản phẩm cùng loại được nhập khẩu và bán
trên thị trường, tuy nhiên cũng phải vận dụng tiêu chí này một cách linh hoạt.
Với một số sản phẩm mới ra đời, chưa chiếm lĩnh được thị trường thì không
thể sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm đó trên
thị trường vì khi đó phân tích sẽ có sự sai lệch nhất định.
- Hệ thống phân phối: Hệ thống phân phối cho sản phẩm càng hợp lý thì
thị phần do hàng hoá chiếm lĩnh sẽ càng lớn, hệ thống phân phối được thiết kế
hợp lý so với cách thức phân phối của sản phẩm cạnh tranh khác, cùng với việc

đẩy mạnh xúc tiến bán hàng sẽ tăng thêm năng lực cạnh tranh của sản phẩm do
đáp ứng kịp thời yêu cầu của thị trường về số lượng và chất lượng.

16
- Một hệ thống phân phối hợp lý bao gồm mạng lưới các cơ sở giúp
doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá với mọi hình thức bán
buôn, bán lẻ vừa thích hợp với phong tục,tập quán địa phương, tiện lợi cho
người tiêu dùng đồng thời phù hợp với khả năng thanh toán của khách hàng.
- Kênh phân phối còn giúp khách hàng tiếp cận với các dịch vụ của nhà
sản xuất dễ dàng hơn như dịch vụ trước, trong và sau khi bán hàng.
 Các tiêu chí liên quan đến quan điểm của khách hàng (sự thoả mãn
nhu cầu, sự nhận biết tên sản phẩm, sự trung thành với nhãn hiệu .v.v.)
Trong quá trình phân tích, đánh giá sẽ rất khó khăn cho việc lượng hoá
toàn bộ các yếu tố thể hiện năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Vì vậy, chúng
ta phải kết hợp vừa định lượng vừa định tính nhằm xác định năng lực cạnh
tranh thực sự của sản phẩm hàng hoá trên thị trường. Nếu như trước kia hai
yếu tố chất lượng, giá cả có tính quyết định đến năng lực cạnh tranh của sản
phẩm thì ngày nay cùng với quá trình toàn cầu hoá, phạm vi đánh giá các tiêu
chí thể hiện năng lực cạnh tranh cần phải được mở rộng hơn. Trong quá trình
đánh giá cũng cần đưa thêm các yếu tố định tính khác như hình ảnh của các
doanh nghiệp tham gia thị trường, hình ảnh của quốc gia, lòng tin của khách
hàng đối với sản phẩm, sự thoả mãn của khách hàng đối với sản phẩm,
thương hiệu của sản phẩm.
1.2. Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp
1.2.1. Những nền tảng lý thuyết làm cơ sở cho việc nhận diện các nhân tố
tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1.1. Phạm vi của các nhân tố tác động năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Thông thường khi xem xét đến các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp người ta thường chia làm hai nhóm yếu tố: nhóm
yếu tố bên ngoài và nhóm yếu tố bên trong.Nhóm yếu tố bên ngoài bao gồm:

nhóm yếu tố kinh tế, chính trị ,pháp luật , văn hóa - xã hội , tự nhiên.Nhóm

17
yếu tố bên trong bao gồm các yếu tố cốt lõi bên trong doanh nghiệp như: tài
chính, nhân lực, công nghệ,…
Tuy nhiên khi xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của một doanh nghiệp, từ bản thân doanh nghiệp chỉ có thể tác động đến các
nhân tố bên trong để thay đổi năng lực cạnh tranh của mình chứ khó có tác
động đến môi trường bên ngoài. Do đó công trình nghiên cứu này chỉ nghiên
cứu thay đổi bên trong của doanh nghiệp đến năng lực cạnh tranh của một
doanh nghiệp.
Có nhiều cách tác động của nhân tố bên trong đối với năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp, dưới đây tác giả xin trình bày tới cách nhìn nhận dưới
các góc độ khác nhau
1.2.1.2. Lý thuyết chuỗi giá trị cung ứng cho khách hàng của Michel Porter
với việc nhận diện các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của một
doanh nghiệp
Trong hệ thống các nhóm nhân tố bên trong: Năng lực tài chính, cơ sở
vật chất, nhân sự, marketing, điều hành quản trị kinh doanh, cơ cấu tổ chức,
văn hóa công ty, hoạt động nghiên cứu phát triển, uy tín và danh tiếng của
công ty và các sản phẩm do công ty cung ứng là những điểm nổi trội cần quan
tâm. Toàn bộ các nhân tố cấu tạo ra nguồn sức mạnh từ bên trong giúp công
ty phát triển năng lực cạnh tranh chủ chốt.
Năng lực sản xuất bao gồm về tài chính, nhân sự, cơ sở vật chất,
nghiên cứu phát triển sản phẩm mới có những nhân tố có tính chất nội tại ảnh
hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngoài các yếu tố
đó ra còn các yếu tố đó còn các nhân tố khác như tổ chức hệ thống kênh phân
phối có một vai trò rất quan trọng.
Tuy nhiên, mọi yếu tố nguồn lực không tự nó có ích, mà mới chỉ được coi
là khối nguyên liệu đầu vào, và nếu không biết cách chế biến dưới những đôi

bàn tay khéo léo và bộ óc và biết tổ chức các nguồn lực ban đầu này cũng chưa

18
thể chở thành nguồn sức mạnh của công ty. Để làm được công việc đó cần đến
một qui trình tổ chức trong việc chuyển hóa nguyên liệu thành những sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ với những công việc thường nhật và chuỗi xích sắt khổng lồ
của mạng lưới hoạt động của các nhân viên. Hay nói cách khác, tạo ra tiềm lực
của tổ chức không chỉ đơn giản là vấn đề kết hợp các nguồn lực, mà còn bao
gồm mô hình phối hợp phức tạp giữa hệ thống các mối quan hệ giữa người với
người, giữa bộ phận chức năng này với bộ phận chức năng khác.
Vật lộn trong thị trường cạnh tranh có tính năng động cao, lợi thế cạnh
tranh cũng dễ dàng bị mất đi nếu công ty không thường xuyên có giải pháp hiệu
quả biến những tiềm lực cạnh tranh của mình thành những năng lực tiêu biểu và
coi chúng là những năng lực cơ bản. Năng lực cơ bản là những kỹ năng và khả
năng chủ yếu tạo ra giá trị, được dùng trong các dây chuyền sản xuất hoặc các
công việc kinh doanh mà các đối thủ cạnh tranh khó có thể bắt chước, trong khi
chúng được công ty sử dụng theo cách riêng để tạo ra các giá trị đặc biệt, cho phép
khách hàng phân biệt được công ty với các đối thủ cạnh tranh khác.
Một vài ý tưởng khác nhìn nhận năng lực cơ bản theo lý thuyết của
chuỗi giá trị (xem bảng 2), trong đó chỉ rõ giá trị gia tăng mà mỗi tổ chức/ công
ty cung ứng cho khác hàng của mình là sự hợp nhất đầy đủ nỗ lực của các bộ
phận chức năng cơ sở và chức năng hỗ trợ. Hạ tầng cơ sở của doanh nghiệp,
nguồn lực tài chính là các điều kiện cần có để tổ chức các hoạt động kinh
doanh. Hậu cần đầu vào, tổ chức sản xuất kinh doanh, hậu cần đầu ra,
Marketing và bán hàng, dịch vụ sau bán hàng là các điều kiện đủ. Các điều kiện
cần và đủ kết hợp với nhau một cách hài hòa nhất sẽ tạo ra được những sản
phẩm có giá trị với chi phí hợp lý nhất thời gian nhanh nhất. Nhờ có đó mà
doanh nghiệp có năng lực bán tốt chính thông qua đó mà nâng cao năng lực
cạnh tranh. Một doanh nghiệp mà các điều kiện cần và điều kiện đủ kết hợp hài
hòa với nhau, danh nghiệp đó mới phát huy được hết các khả năng của mình,


19
tận dụng được các nguồn lực của mình. Doanh nghiệp đó sẽ đạt được hiệu quả
cao nhất có thể. Nhưng để kết hợp hài hòa các điều kiện cần và đủ đó là vấn đề
về tổ chức quản lý phát huy tất cả các khả năng của mình.
Bảng 2: Mô hình chuỗi giá trị của Michel Porter










1.2.1.3. Các nhân tố tác động đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp theo góc độ các chức năng của quản trị kinh doanh
 Hoạch toán - Kế toán: đề ra những quy định quản lý
Hoạch toán - Kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng trong các tổ chức.
Trước hết, hoạch toán kế toán nhằm các mục đích kiểm tra quản lý giúp
cho những người được giao phó quyền hạn và trách nhiệm quản lý được các
tài nguyên tài sản của công ty. Hoạch toán - Kế toán tạo ra bản ghi chép còn
kiểm toán được thiết kế để đảm bảo rằng bản nghi chép đó là đúng đắn.
Hai là, Hoạch toán - Kế toán dùng cho mục đích lập kế hoạch kinh
doanh thông qua việc vạch ra một bản cân đối kế toán. Dự đoán chi tiêu trong
tương lai, doanh nghiệp có thể phát hiện ra những thiếu sót, điểm yếu, điểm
mạnh trong cách chi tiêu để từ đó có thể điều chỉnh lại cách chi tiêu cho phù
hợp để đảm bảo được an toàn tài chính của mình thông qua việc phát triển
đánh giá báo cáo tài chính doanh nghiệp có thể kiểm soát được tình hình.

Hạ tầng cơ sở của công ty
Tài chính
Quản trị nguồn nhân lực
Phát triển công nghệ
Thể chế tài chính
Hậu cần
đầu vào
Tổ chức
SX –
KD
Hậu cần
đầu ra
Marketing
& bán
hàng
Dịch vụ
sau bán
Giá
trị
Khách
hàng

20
Phát triển khả năng nợ ngắn hạn, khả năng nợ dài hạn khả năng sinh
lợi… Doanh nghiệp có thể kiểm soát được tình hình tài chính của mình để
quyết định có nên hay không nên đưa ra một hành động mới để nâng vào vị trí
của mình trên thị trường
 Quản lý tài chính: tối ưu hóa giá trị của công ty
Quản lý tài chính là phân phối nguồn nhân lực có giỏi cạnh tranh của
công ty giữa các cách sử dụng vốn có để tối ưu hóa giá trị của công ty. Các

nguồn lực khan hiếm có giới hạn được tạo ra từ nội bộ từ các luồng tiền mặt,
bổ xung thêm bởi các khoản nợ và chi phí tăng thêm từ các khoản bên ngoài.
Các cách sử dụng khác nhau là các chỉ tiêu vốn, bổ sung vốn hoạt động, tiền
lãi chi phí và mua lại cổ phiếu.
Việc quản lý tốt tài chính đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có một lượng
tiền mặt ổn định để thực hiện có cơ hội kinh doanh đem lại lợi nhuận.
 Quản lý marketing: trở thành một doanh nghiệp hướng theo thị trường.
Trách nhiệm cơ bản của hoạt động marketing là tạo ra khác hàng, phát
hiện ra nhu cầu các và giá trị có ý nghĩa của người tiêu dùng.
Quản lý marketing là một khối các yếu tố hỗn hợp cố định – một mức
tối thiểu không thể giảm bớt được mà tất cả các biến số marketing còn lại có
thể chứa chọn vào trong đó. Các yếu tố này là:
+ Sản phẩm - định nghĩa nó là gì các giá trị hoặc ích lợi của nó, các
khía cạnh vật chất của nó là gì…
+ Các phân đoạn: ai là đối tượng khác hàng của nó, những đòi hỏi của
họ là gì?
+ Hệ thống cung cấp: - Sản phẩm sẽ được đưa đến cho người tiêu dùng
như thế nào?
+ Chiến lược truyền thông: làm truyền thông để cho khách hàng tiềm
năng biết đến sản phẩm, bị kích thích dùng thử.

×