Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Giấy Tissue Sông Đuống - Tổng Công ty Giấy Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 109 trang )

đại học quốc gia hà nội
Tr-ờng đại học kinh tế
***



Hoàng thế đông




Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
giấy tissue sông đuống - Tổng công ty giấy
việt Nam




Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh






Hà Nội - 2009


MỤC LỤC



Danh mục các từ viết tắt

Danh mục các sơ đồ, bảng biểu
Trang




LỜI MỞ ĐẦU
3
CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP

7
1.1. Vốn
7
1.1.1. Khái niệm vốn
7
1.1.2. Đặc trưng của vốn
8
1.1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động của doanh nghiệp
9
1.1.4. Phân loại vốn kinh doanh
10
1.1.4.1. Phân loại vốn theo đặc điểm luân chuyển của vốn
11
1.1.4.2. Phân loại nguồn vốn theo hình thức sở hữu
14
1.1.4.3. Phân loại nguồn vốn theo phạm vi huy động vốn
15

1.1.4.4. Phân loại nguồn vốn theo thới gian huy động
16
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn
16
1.2.1. Khái niệm
16
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
18
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của DN
19
1.2.3.1. Những nhân tố khách quan
19
1.2.3.2. Những nhân tố chủ quan
22
1.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp
25
1.2.4.1. Các chỉ tiêu tổng hợp
25
1.2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
28
1.2.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
29


CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY
GIẤY TISSUE SÔNG ĐUỐNG- TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM

33
2.1. Tổng quan về Công ty Giấy Tissue Sông Đuống- Tổng

Công ty Giấy Việt Nam

33
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Giấy Tissue
Sông Đuống

33


2.1.2. Lĩnh vực và mục tiêu kinh doanh của Công ty Giấy Tissue
Sông Đuống

36
2.1.3. Bộ máy tổ chức của Công ty Giấy Tissue Sông Đuống
37
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
37
2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
37
2.1.3.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận
42
2.1.4. Đặc điểm về tổ chức hoạt động SXKD của Công ty Giấy
Tissue Sông Đuống

42
2.1.4.1. Sản phẩm của Công ty Giấy Tissue Sông Đuống
42
2.1.4.2. Kết quả hoạt động SXKD trong những năm từ 2004 đến
2008
43

2.2. Thực trạng quản lý sử dụng vốn ở công ty
45
2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn của công ty
45
2.2.2. Cơ cấu tài sản của công ty
47
2.2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn ở công ty qua hệ
thống chỉ tiêu

48
2.2.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn chung
48
2.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
52
2.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
57
2.2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
của công ty

62
2.2.4.1. Nhóm nhân tố khách quan
62
2.2.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan
64
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn của công ty
67
2.3.1. Những kết quả đạt được
67
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
68



CHƢƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY GIẤY TISSUE SÔNG ĐUỐNG –
TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM

76
3.1. Phƣơng hƣớng phát triển trong thời gian tới và dự đoán
nhu cầu vốn kinh doanh của Công ty Giấy Tissue Sông Đuống

76
3.1.1. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
76
3.1.2. Dự đoán nhu cầu vốn của công ty
77
3.2. Những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở
Công ty Giấy Tissue Sông Đuống - Tổng Công ty Giấy Việt Nam

77
3.2.1. Giải pháp đối với công ty
77
3.2.1.1. Xác định đúng nhu cầu vốn của công ty từ đó có giải pháp



huy động vốn thích hợp nhằm giảm chi phí sử dụng vốn
77
3.2.1.2. Định hướng quản lý sử dụng vốn
80
3.2.1.3. Hoàn thiện chương trình marketing

81
3.2.1.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
83
3.2.1.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
86
3.2.1.6. Đổi mới phương thức điều hành quản lý SXKD, tăng cường
khả năng kiểm soát các nguồn lực tài chính, hoàn thiện công tác
kiểm toán nội bộ


90
3.2.1.7. Đẩy nhanh công tác cổ phần hoá
91
3.2.1.8. Nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ trong công ty
93
3.2.2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước
93
3.2.2.1. Nhà nước cần tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp cận và
mở rộng nguồn vốn

93
3.2.2.2. Cải cách hành chính tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh
nghiệp hoạt động

94
3.2.2.3. Phát triển thị trường tài chính
96
KẾT LUẬN
98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

100





CÁC CHỮ VIẾT TẮT



BHLĐ: Bảo hộ lao động
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
CHXHCN: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
DT: Doanh thu
LN: Lợi nhuận
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ: Tài sản cố định
TSLĐ: Tài sản lưu động
VCĐ: Vốn cố định
VLĐ: Vốn lưu động
XNLH: Xí nghiệp liên hiệp


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG


SƠ ĐỒ SỐ
TÊN SƠ ĐỒ
Trang


2.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty Giấy Tissue
Sông Đuống

37



BẢNG SỐ
TÊN BẢNG

Trang
2.1
Tình hình sản xuất kinh doanh giai đoạn 2004 -
2008

44
2.2
Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty Giấy
Tissue Sông Đuống

46
2.3
Cơ cấu tài sản của Công ty Giấy Tissue Sông Đuống

47
2.4
Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Giấy Tissue
Sông Đuống giai đoạn 2004 – 2008


49
2.5
Tình hình tài sản cố định của Công ty Giấy Tissue
Sông Đuống giai đoạn 2004 – 2008

53
2.6
Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty Giấy
Tissue Sông Đuống giai đoạn 2004 – 2008

55
2.7
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Giấy
Tissue Sông Đuống giai đoạn 2004 – 2008

59






3
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là yếu tố cơ bản không thể thiếu được trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời là yếu tố rất quan trọng đối với
sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế quốc dân.

Trong thời kỳ bao cấp, với cơ chế quản lý tập trung bao cấp Nhà
nước cung cấp các yếu tố đầu vào, bao tiêu sản phẩm đầu ra và chịu trách
nhiệm bù lỗ khi doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả. Do đó hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp diễn ra hết sức trì trệ, bị
động nên việc huy động và sử dụng vốn của các doanh nghiệp thường
không hiệu quả. Chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước các doanh nghiệp phải tự kinh doanh, hạch toán lỗ lãi do đó một
trong những yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh mà hiệu quả đó phụ thuộc rất lớn vào việc
quản lý và sử dụng vốn. Vì vậy phân tích, đánh giá và đưa ra các giải
pháp nhằm tăng cường huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp là công tác không thể thiếu trong hoạt động quản lý tài
chính của doanh nghiệp
Công ty Giấy Tissue Sông Đuống là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất giấy tissue cuộn lớn, tissue
thành phẩm và gỗ dán chịu nước phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước
và xuất khẩu sang các nước châu Á, châu Âu và châu Mỹ. Thị trường tiêu
thụ của Công ty ngày càng rộng lớn nhưng cũng chịu sự cạnh tranh gay
gắt bởi sản phẩm của các công ty sản xuất kinh doanh giấy, gỗ khác trong


4
và ngoài nước. Thực tế trên đặt ra yêu cầu cho doanh nghiệp là phải quản
lý ‎ và sử dụng vốn Nhà nước giao sao cho có hiệu quả nhằm tăng lợi
nhuận góp phần tăng khả năng cạnh tranh trong trong nền kinh tế thị
trường.
Nhận thức được vấn đề đó tôi đã lựa chọn đề tài: " Nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn tại công ty Giấy Tissue Sông Đuống - Tổng công ty Giấy
Việt Nam" làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Hy vọng kết quả nghiên cứu
của đề tài sẽ góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý sử dụng vốn

tại công ty.

2. Tình hình nghiên cứu
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp ở
nước ta là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản trị tài
chính doanh nghiệp đã được nhiều tác giả đề cập và nghiên cứu, có thể kể
đến như sau:
1- Nguyễn Ngọc Định - Luận án PTS khoa học kinh tế - Quản lý và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam.
2- Trương Thị Hà - Luận án TS kinh tế - Khai thác các nguồn vốn và
biện pháp quản lý sử dụng vốn trong các doanh nghiệp vận tải hàng hoá
đường bộ ngành Giao thông vận tải, 2002
3- Trần Văn Hồng - Luận án TS kinh tế - Đổi mới cơ chế quản lý sử dụng
vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước, 2002
4- Ngô Thị Năm - Luận án TS kinh tế - Giải pháp huy động vốn đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội, 2002
Mặc dù các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở các doanh nghiệp
đã được nghiên cứu khá nhiều dưới các khía cạnh khác nhau và tại các


5
doanh nghiệp khác nhau song vấn đề: “ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở
Công ty Giấy Tissue Sông Đuống - Tổng công ty Giấy Việt Nam ” cho đến
nay chưa có ai nghiên cứu và cũng là nội dung chính mà luận văn đề cập tới.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu:
Phân tích thực trạng sử dụng vốn từ đó đề xuất những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty Giấy Tissue Sông Đuống
- Nhiệm vụ nghiên cứu:

+ Làm rõ cơ sở lý luận, cơ sở khoa học về quản lý sử dụng vốn và tiêu
chí hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường.
+ Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng vốn của Công ty Giấy
Tissue Sông Đuống qua đó rút ra những ưu điểm và nhược điểm cần khắc
phục.
+ Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn
ở Công ty Giấy Tissue Sông Đuống.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng quản lý vốn và hiệu quả
sử dụng vốn tại Công ty Giấy Tissue Sông Đuống.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình quản lý sử dụng vốn trong
khoảng thời gian từ năm 2004 – 2008

5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp sau để nghiên cứu:


6
- Phương pháp thực chứng so sánh
- Phương pháp phân tích và tổng hợp
- Phương pháp diễn dịch và quy nạp

6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
- Về lý luận:
+ Góp phần hệ thống hoá lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn cấp
doanh nghiệp.
+ Góp phần hệ thống hoá các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
- Về thực tiễn:

+ Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình quản lý, sử dụng vốn của
Công ty Giấy Tissue Sông Đuống trong những năm gần đây, phát hiện
những tồn tại và chỉ ra nguyên nhân của tồn tại đó.
+ Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử
dụng vốn của Công ty Giấy Tissue Sông Đuống trong điều kiện hiện nay.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được bố cục làm 3 chương:

Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TRONG DOANH NGHIỆP

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY GIẤY
TISSUE SÔNG ĐUỐNG - TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM TRONG NHỮNG
NĂM 2004 - 2008.



7
Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN Ở CÔNG TY GIẤY TISSUE SÔNG ĐUỐNG - TỔNG CÔNG TY GIẤY
VIỆT NAM


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP

1.1 .Vốn

1.1.1. Khái niệm vốn
Vốn là điều kiện tiên quyết và có ý nghĩa quyết định để tiến
hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào. Có rất nhiều quan
niệm khác nhau về vốn.
Theo lý thuyết kinh tế cổ điển, vốn là một trong các yếu tố đầu
vào để sản xuất kinh doanh. Vốn bao gồm các sản phẩm lâu bền được
chế tạo để sử dụng trong sản xuất kinh doanh như máy móc, thiết bị,
nhà cửa, sản phẩm … Quan điểm này nhìn nhận vốn dưới góc độ hiện
vật là chủ yếu.
Theo Paul A.Samuelson và William D.Nordhaus trong kinh tế
học: Vốn là khái niệm thường dùng để chỉ các hàng hoá làm vốn nói
chung, một nhân tố sản xuất. Một hàng hoá làm vốn khác với nhân tố
sơ yếu (đất đai, lao động) ở chỗ nó là một đầu vào mà bản thân là một
đầu ra của một nền kinh tế gồm: vốn vật chất (nhà xưởng, thiết bị, kho
tàng …); vốn tài chính (tiền, chứng khoán…). Theo quan điểm này
vốn bao gồm hai loại là vốn vật chất và vốn tài chính.


8
Trong bộ “Tư bản” Các Mác đã khái quát hoá phạm trù vốn
thông qua phạm trù tư bản. Theo Các Mác: Tư bản là giá trị mang lại
giá trị thặng dư qua quá trình vận động của nó.
Như vậy: Vốn là giá trị toàn bộ tài sản doanh nghiệp dùng để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.1.2. Đặc trưng của vốn
Vốn có những đặc trưng cơ bản sau đây:
- Vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản có nghĩa là vốn phải đại
diện cho một lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và vô hình như nhà
xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn …;
quyền sử dụng đất, nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, phần mềm máy

vi tính, bản quyền, bằng sáng chế, giấy phép nhượng quyền ….
- Vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh lời. Trong quá trình
vận động vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và
điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị - là tiền. Đồng tiền phải
quay trở về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn.
- Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định nào đó
mới có thể phát huy tác dụng: Muốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh, vốn
phải được tập trung thành một lượng đủ lớn để mua sắm máy móc thiết
bị, nguyên vật liệu cho sản xuất và chủ động cho các phương án sản xuất
kinh doanh. Muốn làm được điều đó các doanh nghiệp không chỉ khai
thác các tiềm năng về vốn của mình mà phải tìm cách thu hút vốn từ
nhiều nguồn khác như phát hành cổ phiếu, trái phiếu, huy động từ vốn
liên doanh liên kết.


9
- Vốn có giá trị về mặt thời gian: Một đồng hôm nay có giá trị hơn giá
trị đồng tiền ngày hôm sau do giá trị của đồng tiền chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố như: giá cả, lạm phát, chính trị. Trong cơ chế kế hoạch hoá
tập trung vấn đề này không được xem xét kỹ lưỡng vì Nhà nước đã tạo ra
sự ổn định của đồng tiền một cách giả tạo trong nền kinh tế. Trong điều
kiện kinh tế thị trường cần phải xem xét về yếu tố thời gian của đồng vốn
bởi do ảnh hưởng sự biến động của giá cả thị trường, lạm phát nên sức
mua của đồng tiền ở các thời điểm khác nhau là khác nhau. Điều này có ý
nghĩa quan trọng trong việc đầu tư vốn và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
- Vốn luôn gắn với chủ sở hữu nhất định: Mỗi đồng vốn đều có chủ sở
hữu nhất định, nghĩa là không có những đồng vốn vô chủ . Tùy theo hình
thức đầu tư mà người chủ sở hữu vốn và người sử dụng vốn có thể đồng
nhất hoặc tách rời. Song, dù trường hợp nào đi chăng nữa, người sở hữu
vốn vẫn được ưu tiên đảm bảo quyền lợi và phải được tôn trọng quyền sở

hữu vốn của mình. Có thể nói đây là một nguyên tắc cực kỳ quan trọng
trong việc huy động, quản lý và sử dụng vốn. Nó cho phép huy động
được vốn nhàn rỗi trong dân cư vào sản xuất kinh doanh, đồng thời quản
lý và sử dụng vốn có hiệu quả. Nhận thức được đặc trưng này sẽ giúp
doanh nghiệp tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Vốn là một loại hàng hoá đặc biệt được mua bán trên thị trường
dưới hình thức mua bán quyền sử dụng vốn. Giá cả của hàng hoá đặc biệt
này trên thị trường được thể hiện là số lợi tức mà người mua quyền sử
dụng vốn phải trả cho người đã nhượng đi quyền sử dụng vốn; được thoả
thuận, có tính chất xác định trước, cũng có thể chưa được xác định trước.


10
Giá cả của vốn phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó đặc biệt là quan hệ
cung cầu trên thị trường vốn.

1.1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Khi thành lập doanh nghiệp phải có một lượng vốn tối thiểu cần thiết
đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh
doanh vốn là điều kiện để doanh nghiệp đầu tư thay thế tài sản cố định, đầu
tư cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Như vậy vốn có thể được xem là
điều kiện tiên quyết đảm bảo cho sự ra đời và tồn tại của doanh nghiệp.
- Quy mô vốn của doanh nghiệp nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô tài
sản, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quy mô thị trường và khả năng thâm
nhập, mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có đủ vốn có thể
mở rộng phạm vi hoạt động, có thể đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh mới hoặc
cũng có thể cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm tạo lợi thế cạnh tranh
trong nền kinh tế thị trường.
- Vốn là yếu tố quyết định đến việc đáp ứng các yêu cầu nghiên cứu

khoa học, ứng dụng các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản
xuất kinh doanh, quyết định khả năng đổi mới trang thiết bị, quy trình công
nghệ, phương pháp quản lý trong doanh nghiệp.
- Quy mô vốn là một trong những tiêu thức quan trọng để phân biệt
quy mô doanh nghiệp lớn hay nhỏ. Thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn có thể đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
thực hiện giám sát kiểm tra thường xuyên chặt chẽ các mặt hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định để điều chỉnh


11
các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh.

1.1.4. Phân loại vốn kinh doanh
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có một
lượng vốn nhất định. Số vốn kinh doanh đó được biểu hiện dưới dạng tài
sản. Trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp, quản lý và sử dụng vốn
kinh doanh có hiệu quả là nội dung quan trọng nhất, có tính chất quyết định
đến mức độ tăng trưởng hay suy thoái của doanh nghiệp. Do vậy, để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ta cần phải nắm được vốn có những
loại nào, đặc điểm vận động của nó ra sao. Có nhiều cách phân loại vốn kinh
doanh tuỳ thuộc vào mục đích và loại hình doanh nghiệp

1.1.4.1. Phân loại vốn theo đặc điểm luân chuyển của vốn
Theo cách phân loại này vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia
thành 2 loại:
a/ Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận vốn đầu tư ứng trước về tài sản
cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong nhiều chu

kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố
định hết thời gian sử dụng.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu được sử dụng một cách
trực tiếp hay gián tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định
của doanh nghiệp gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật chất do
doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh như
nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn …


12
Thông thường các tài sản được ghi nhận là tài sản cố định hữu hình phải
thoả mãn đồng thời tất cả các điều kiện sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
+ Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành
Tài sản cố định vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ sử dụng trong sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình như quyền sử dụng đất, nhãn hiệu
hàng hoá, quyền phát hành, bản quyền, phần mềm máy vi tính, bằng sáng
chế, giấy phép nhượng quyền …
Đặc điểm chung của các tài sản cố định trong doanh nghiệp là tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh với vai trò là các công cụ lao động.
Trong quá trình đó hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của tài sản
cố định không thay đổi, song giá trị của nó lại chuyển dịch dần dần từng
phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá trị chuyển dịch này cấu
thành một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được bù

đắp khi sản phẩm được tiêu thụ.
Những đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong quá trình sử dụng có
ảnh hưởng quyết định chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn
cố định, đó là:


13
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh điều này là
do đặc điểm của tài sản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản
xuất quyết định.
+ Vốn cố định được luân chuyển dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất
kinh doanh. Khi tham gia vào quá trình sản xuất một bộ phận vốn cố định
được luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức
chi phí khấu hao) tương ứng với phần giá trị hao mòn của tài sản cố định.
+ Sau nhiều chu kỳ sản xuất, vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản
phẩm dần tăng lên, phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định dần giảm
xuống cho đến khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được
chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất ra thì vốn cố định hoàn
thành một vòng luân chuyển.
Vốn cố định là bộ phận vốn quan trọng trong toàn bộ vốn của doanh
nghiệp. Quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài
sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ,
năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Từ những đặc điểm luân chuyển của
vốn cố định đòi hỏi việc quản lý vốn cố định phải luôn gắn liền với việc
quản lý hình thái hiện vật của nó là các tài sản cố định.
b/ Vốn lƣu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư,
mua sắm các tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp được chia thành 2 loại: tài sản lưu

động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Tài sản lưu động sản xuất bao
gồm các loại nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, bán thành phẩm, sản phẩm dở
dang, phụ tùng thay thế …đang trong quá trình dự trữ, sản xuất hoặc chế


14
biến. Tài sản lưu động lưu thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ
tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, chi phí chờ
kết chuyển, chi phí trả trước… Trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài
sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn vận động thay thế
chuyển hoá lẫn nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến
hành liên tục.
Đặc điểm vận động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi đặc
điểm của tài sản lưu động. Vốn lưu động của doanh nghiệp không ngừng
vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh đó là dự trữ sản xuất, sản
xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục thường xuyên lặp đi
lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn chu chuyển của vốn
lưu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động lại thay
đổi hình thái biểu hiện: Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình
thái vốn vật tư hàng hoá trong dự trữ và sản xuất cuối cùng lại trở về hình
thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất vốn lưu động hoàn thành một
vòng chu chuyển.
Từ những đặc điểm của tài sản lưu động và đặc điểm vận động của
vốn lưu động nêu trên, trong quản lý sử dụng vốn lưu động cần chú ý tới các
nội dung sau:
+ Xác định số vốn lưu động trong kỳ kinh doanh
+ Tổ chức khai thác các nguồn tài trợ vốn lưu động
+ Luôn có giải pháp bảo toàn và phát triển vốn lưu động
+ Thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động.


1.1.4.2. Phân loại nguồn vốn theo hình thức sở hữu


15
Theo cách phân loại này vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia
thành 2 loại: vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp. Khi
doanh nghiệp mới thành lập vốn chủ sở hữu do các thành viên đóng góp và
hình thành vốn điều lệ. Khi doanh nghiệp đang hoạt động ngoài vốn điều lệ
còn có một số nguồn khác cũng thuộc nguồn vốn chủ sở hữu như lợi nhuận
chưa phân phối, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen
thưởng phúc lợi.
- Các khoản nợ phải trả bao gồm các khoản vay (vay ngắn hạn, vay dài
hạn); các khoản phải thanh toán cho công nhân viên, các khoản phải trả nhà
cung cấp, các khoản phải trả, phải nộp khác.
Đối với doanh nghiệp cần xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý, kết hợp hài
hoà giữa nợ phải trả với nguồn vốn chủ sở hữu trong điều kiện nhất định. Cơ
cấu nguồn vốn của doanh nghiệp thường biến động trong các chu kỳ kinh
doanh và có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến lợi ích của chủ sở hữu.
Vì vậy việc xem xét lựa chọn điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn tối ưu là một
trong các quyết định tài chính quan trọng của chủ doanh nghiệp.

1.1.4.3. Phân loại nguồn vốn theo phạm vi huy động vốn
Theo cách phân loại này nguồn vốn của doanh nghiệp có thể chia thành 2
loại: Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh
nghiệp
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Bao gồm lợi nhuận để lại nhằm
tăng thêm vốn phát triển sản xuất kinh doanh và tiền khấu hao tài sản cố
định



16
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn doanh nghiệp có thể
huy động từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp có
nhiều hình thức huy động vốn bên ngoài như: Phát hành trái phiếu, cổ phiếu,
huy động vốn liên doanh, vay vốn dài hạn của ngân hàng và các tổ chức tín
dụng, vay vốn dài hạn của nước ngoài, huy động vốn bằng hình thức thuê tài
chính …

1.1.4.4. Phân loại nguồn vốn theo thời gian huy động
Theo cách phân loại này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành 2
loại:
- Nguồn vốn thường xuyên (nguồn vốn dài hạn): Bao gồm vốn chủ sở
hữu và các khoản vay dài hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định, tạo ra
mức độ an toàn cho doanh nghiệp trong kinh doanh làm cho tình trạng tài
chính của doanh nghiệp được đảm bảo chắc chắn hơn, doanh nghiệp có thể
sử dụng, mang tính chất lâu dài vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn này thường dùng để đầu tư mua sắm tài sản cố định và tài sản
lưu động tối thiểu thường xuyên, cần thiết đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục.
- Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm)
bao gồm tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, các khoản nợ tích luỹ (nợ
tiền lương và bảo hiểm xã hội đối với người lao động, các khoản nợ phí,
thuế đối với ngân sách, các khoản tiền đặt cọc của khách hàng …). Doanh
nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn này để đáp ứng cho nhu cầu vốn tạm thời
phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

1.2. Hiệu quả sử dụng vốn



17
1.2.1. Khái niệm
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế với mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi
nhuận, không ngừng gia tăng giá trị của doanh nghiệp và khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Để đạt được mục tiêu trên một trong
những yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp là nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được biểu
hiện trong mối quan hệ giữa lợi ích thu được và chi phí bỏ ra. Xét về mặt
định lượng doanh nghiệp có được kết quả hoạt động kinh doanh khi kết quả
đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào, chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh
doanh càng cao và ngược lại. Để tăng hiệu quả kinh doanh doanh nghiệp có
thể sử dụng những biện pháp như:
+ Giảm đầu vào, đầu ra không đổi.
+ Giữ đầu vào không đổi, tăng đầu ra.
+ Giảm đầu vào, tăng đầu ra
Doanh nghiệp tổ chức sử dụng các nguồn lực đầu vào hợp lý tiết kiệm
tránh lãng phí, tránh những tổn thất có thể có nhằm tăng cường giá trị đầu ra.
Tuy nhiên khi giảm đầu vào trong nhiều trường hợp có thể sẽ làm giảm giá
trị đầu ra và làm cho hiệu quả giảm xuống. Vì thế để nâng cao hiệu quả kinh
doanh các doanh nghiệp không những không giảm mà còn phải tăng chất
lượng đầu vào như: sử dụng nguyên vật liệu tốt hơn, sử dụng lao động có
trình độ tay nghề cao hơn, máy móc thiết bị công nghệ hiện đại hơn, tổ chức
quản lý sản xuất, quản lý tài chính khoa học sẽ tiết kiệm chi phí hạ giá thành
sản phẩm nhưng vẫn tạo ra sản phẩm với số lượng, chất lượng cao. Như vậy
để nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp cần thường xuyên đổi mới


18

thiết bị công nghệ sản xuất, ứng dụng các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất kinh doanh không ngừng hoàn thiện và nâng cao trình độ
tổ chức sản xuất tổ chức lao động nhằm làm cho giá trị đầu ra ngày càng
tăng lên đồng thời doanh nghiệp còn nâng cao khả năng cạnh tranh của sản
phẩm từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Hiệu quả sử dụng vốn là một mặt của hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh vì vốn chỉ là một trong rất nhiều yếu tố của quá trình kinh doanh
nhưng hiệu quả hoạt động kinh doanh phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả sử
dụng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trước hết phải bảo toàn
được vốn và góp phần đạt được mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, đáp
ứng được lợi ích của các nhà đầu tư. Đồng thời hiệu quả sử dụng vốn thu
được phải gắn với việc giải quyết yêu cầu và mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội. Kết quả tạo ra do việc sử dụng vốn phải đáp ứng được lợi ích doanh
nghiệp và lợi ích kinh tế xã hội. Khi xem xét hiệu quả sử dụng vốn cần quan
tâm đến cả 2 mặt là tối thiểu hoá số vốn và thời gian sử dụng.
Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được lợi ích tối đa hoặc tối thiểu hoá số
vốn và thời gian sử dụng vốn trong điều kiện nguồn lực xác định phù hợp
với mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, người ta thường
so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các tài sản khác
nhau; so sánh lợi nhuận đạt được trong kỳ với giá trị tài sản, doanh thu, vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp để thấy được khả năng sinh lợi của đồng vốn.

1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn


19
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa vô cùng quan trọng và cần

thiết trong công tác quản lý tài chính của các doanh nghiệp bởi lẽ:
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ là điều kiện trực tiếp trong việc
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho
doanh nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
phải luôn đề cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có
ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có
hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động các nguồn
vốn tài trợ cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo.
Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp có đủ năng lực để phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ là điều kiện để doanh nghiệp
tham gia vào quá trình cạnh tranh trên thị trường.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt được
mục tiêu gia tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của
doanh nghiệp như nâng cao uy tín của công ty trên thương trường. Bởi vì,
trong quá trình hoạt động kinh doanh thì việc doanh nghiệp có được chỗ
đứng trên thị trường sẽ có nhiều khả năng mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống
của cán bộ công nhân viên. Điều này sẽ tạo động lực cho nền kinh tế cũng
như đóng góp cho Nhà nước một khoản ngân sách đáng kể.
Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
không những mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và cho người


20
lao động mà còn ảnh hưởng đến nền kinh tế và xã hội. Do vậy doanh nghiệp
luôn phải tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn của

doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn là mối quan hệ giữa doanh thu, lợi nhuận và
vốn kinh doanh bỏ ra. Làm thế nào để với số vốn kinh doanh hiện có sẽ nâng
cao doanh thu và tạo ra nhiều lợi nhuận nhất. Do đó khi xem xét đến hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thì một điều không thể bỏ qua đó là xét
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Có rất
nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, cả các
nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan.

1.2.3.1. Những nhân tố khách quan
- Trạng thái phát triển kinh tế
Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tới doanh thu của doanh
nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Khi nền kinh tế ổn định
và tăng trưởng thì các hoạt động đầu tư được mở rộng, thị trường vốn ổn
định, sức mua của thị trường lớn. Điều đó sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp
phát triển với nhiệp độ phát triển chung của nền kinh tế, do đó sẽ làm tăng
doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại khi nền kinh tế có
những biến động có khả năng gây ra những rủi ro trong kinh doanh hay khi
nền kinh tế suy thoái thì thất nghiệp, khủng hoảng, phá sản xảy ra, khi đó
doanh nghiệp khó có điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh và do đó ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.


21
- Cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế của nhà nước
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp được tự
do lựa chọn ngành nghề kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật và khả
năng của mình. Nhà nước tạo hành lang pháp lý và môi trường thuận lợi cho
doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh theo ngành nghề mà doanh

nghiệp đã lựa chọn và hướng các hoạt động đó theo chính sách quản lý kinh
tế vĩ mô. Vì vậy, chỉ một thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý và chính sách
của nhà nước đều trực tiếp hay gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng của doanh nghiệp. Một
số chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước như :
+ Chính sách lãi suất: Lãi suất tín dụng là một công cụ để điều hành
lượng cung cầu tiền tệ, nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động vốn và
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi lãi suất tăng làm chi phí vốn
tăng, nếu doanh nghiệp không có cơ cấu vốn hợp lý, kinh doanh không hiệu
quả thì hiệu quả sử dụng vốn, nhất là với phần vốn vay giảm sút. ở nước ta
cho đến nay vẫn đang thi hành chính sách lãi suất có sự can thiệp trực tiếp
của Nhà nước: Nhà nước ổn định mức lãi suất cơ bản và đưa ra biên độ dao
động đối với lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay. Theo đó, nếu lãi suất tiền
gửi cao chứa đựng yếu tố tích cực là giúp cho việc phân phối lại thu nhập
trong quảng đại quần chúng nhưng lại là việc khó khăn cho việc huy động
vốn đầu tư sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Chính sách tỷ giá: Tỷ giá hối đoái vừa phản ánh sức mua của đồng
nội tệ, vừa biểu hiện cung cầu về ngoại tệ. Đến lượt mình, tỷ giá lại tác động
cung cầu ngoại tệ, điều tiết sản xuất qua việc thúc đẩy hoặc hạn chế sản
xuất, hàng hoá nhập khẩu hay xuất khẩu. Mặt khác, bản thân tỷ giá hối đoái
cũng tác động đến thu nhập của doanh nghiệp xuất, nhập khẩu. Nếu tỷ giá
của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ cao sẽ kích thích xuất khẩu, làm tăng
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và ngược lại. Do đó, khi tỷ giá thay đổi, có
doanh nghiệp thu lãi nhưng cũng có doanh nghiệp thua lỗ.

×