Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 103 trang )





ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
***





Võ Thị Thu Hồng







Nâng cao khả năng cạnh tranh
của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi
nhánh Nghệ An

Chuyên ngành : Kinh doanh và quản lý
Mã số : 60 34 05



LUẬN VĂN THẠC SĨ KIN DOANH VÀ QUẢN LÝ







Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Nghiến





HÀ NỘI - 2008
MỤC LỤC
Lời mở đầu………………………………………………………………… 4
Chƣơng I: Lý luận chung về cạnh tranh tín dụng ngân hàng của ngân hàng
thƣơng mại…………………………………………………………………… 8
1.1 Khái quát về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 8
1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại 8
1.1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 10
1.1.3 Tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại 14
1.2 Cạnh tranh trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 15
1.2.1 Cạnh tranh và các khái niệm liên quan đến cạnh tranh 15
1.2.2 Cạnh tranh và các vấn đề liên quan đến cạnh tranh giữa các NHTM 18
1.2.3 Cạnh tranh trong hoạt động tín dụng ngắn hạn của các NHTM 21
1.3 Hệ thống các chỉ tiêu thể hiện khả năng cạnh tranh của các ngân hàng
trong hoạt động tín dụng ngắn hạn 22
1.3.1 Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn (DNNH) 23
1.3.2 Thị phần tín dụng 24
1.3.3 Chất lượng khách hàng 25
1.3.4 Khả năng giải quyết nợ quá hạn, nợ xấu 25

1.3.5 Chất lượng nguồn nhân lực 25
1.4 Các công cụ cạnh tranh chủ yếu trong hoạt động tín dụng ngắn hạn của
NHTM 26
1.4.1 Cạnh tranh bằng sản phẩm 26
1.4.2 Cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm 29
1.4.3 Cạnh tranh bằng kênh phân phối 30
1.4.4 Cạnh tranh bằng các hoạt động xúc tiến quảng cáo 31
Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Nghệ An

Vâ ThÞ Thu Hång K14 QTKD – §HKT- §HQGHN
2
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong hoạt động tín
dụng ngắn hạn của NHTM 32
1.5.1 Nhóm nhân tố khách quan 32
1.5.2 Nhóm nhân tố chủ quan. 36
Chƣơng II: Phân tích khả năng cạnh tranh tại Ngân hàng đầu tƣ & phát
triển chi nhánh Nghệ An 43
2.1 Khái quát về Ngân hàng đầu tư & phát triển chi nhánh Nghệ An. 43
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng ĐT&PTNA 43
2.1.2 Bộ máy tổ chức của Ngân hàng ĐT&PTNA 47
2.2 Phân tích khả năng cạnh tranh của Ngân hàng đầu tư & phát triển chi
nhánh Nghệ An. 50
2.2.1 Phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh của ngân hàng qua các
chỉ tiêu phản ánh. 50
2.2.2 Phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh của ngân hàng thông
qua việc sử dụng các công cụ cạnh tranh. 64
2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của ngân
hàng ĐT&PTNA trong hoạt động tín dụng ngắn hạn 70
2.3.1 Nhóm nhân tố khách quan 70
2.3.2 Nhóm nhân tố chủ quan 73

2.4 Đánh giá chung về khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực tín dụng ngắn
hạn của chi nhánh Ngân hàng ĐT&PTNA. 76
2.4.1 Điểm mạnh 76
2.4.2 Điểm yếu 76
Chƣơng III: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
của Ngân hàng Đầu tƣ & phát triển Nghệ An 81
3.1 Định hướng hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng ĐT&PTNA 81
3.1.1 Định hướng của chính phủ ngân hàng nhà nước Việt Nam 81
Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Nghệ An

Vâ ThÞ Thu Hång K14 QTKD – §HKT- §HQGHN
3
3.1.2 Định hướng của chi nhánh Ngân hàng đầu tư & phát triển Nghệ An 82
3.2 Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động tín dụng ngắn
hạn của Ngân hàng ĐT&PTNA 84
3.3 Một số kiến nghị 93
3.3.1 Kiến nghị với chính phủ 93
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước 95
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam 97
Kết luận 99
Tài liệu kham khảo 101

Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Nghệ An

Vâ ThÞ Thu Hång K14 QTKD – §HKT- §HQGHN
4
LỜI MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Sự cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính đang ngày càng trở nên quyết liệt

khi ngân hàng và các đối thủ cạnh tranh mở rộng danh mục dịch vụ. Các ngân
hàng, các quỹ đầu tư, các quỹ hưu trí, các hiệp hội tiết kiệm… đang cạnh
tranh để tìm kiếm các nguồn tiết kiệm và thị trường dịch vụ. Áp lực cạnh
tranh đóng vai trò như một lực đẩy tạo ra sự phát triển dịch vụ cho tương lai.
Cạnh tranh thúc đẩy các ngân hàng cung cấp các tiện ích ngày càng tốt
hơn cho khách hàng. Công chúng có một mức thu nhập khá hơn từ khoản tiết
kiệm của mình. Nhiều loại tài khoản tiền gửi mới được phát triển. Lãi suất
cho vay và điều kiện cho vay cũng thông thoáng hơn. Đầu năm 90, thời gian
xét duyệt cho vay có khi phải vài tuần, cho đến vài tháng, thời gian chuyển
tiền cũng hàng chục ngày. Hiện nay, chỉ sau khoảng 5-10 giây, ngân hàng
phải trả lời có cho vay hay không, chuyển tiền chỉ mất vài giờ hoặc vài ngày.
Cạnh tranh buộc các ngân hàng trong nước phải áp dụng công nghệ mới thay
đổi tư duy về tuyển dụng nhân sự, mức lương, quảng cáo và đặc biệt chú ý tới
chất lượng phục vụ.
Đặc biệt ngày nay trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế với xu thế
toàn cầu hoá và lĩnh vực ngân hàng - tài chính cũng nằm trong xu thế đó,
thậm chí nghành ngân hàng còn là một trong những lĩnh vực ưu tiên hàng
đầu, thì vấn đề cạnh tranh trong lĩnh vực này càng gay gắt hơn vì lúc đó các
ngân hàng trong nước không những cạnh tranh với nhau mà còn phải đối mặt
với các ngân hàng nước ngoài. Mà những ngân hàng nước ngoài thường có uy
tín, trình độ quản lý tốt, lại có lợi thế lớn về vốn và công nghệ, cách thức tiếp
thị rất bài bản vì thế ngay khi xâm nhập thị trường Việt Nam họ có thể thu hút
khách hàng.
Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Nghệ An

Vâ ThÞ Thu Hång K14 QTKD – §HKT- §HQGHN
5
Với vai trò phục vụ đầu tư phát triển thì ngân hàng đầu tư và phát triển
nói chung hay chi nhánh Nghệ An nói riêng đã và đang ngày càng nâng cao
được uy tín về cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế

đồng thời cũng khẳng định được giá trị của thương hiệu BIDV trong lĩnh vực
phục vụ các dự án, chương trình lớn của đất nước. Vì vậy để vượt qua những
khó khăn, thử thách trong điều kiện cạnh tranh hiện nay nhằm duy trì và củng
cố vị thế hàng đầu trong những ngân hàng thương mại của Việt Nam thì Ngân
hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Nội phải đối mặt với vấn đề làm thế
nào để nâng cao khả năng cạnh tranh trước các ngân hàng trong nước và quốc
tế.
Nhận thức được vấn đề này, em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao khả năng
cạnh tranh trên thị trường của Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Nghệ
An” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Kể từ khi thành lập cho đến năm 2002 thì vấn đề nâng cao khả năng cạnh
tranh của ngân hàng ĐT&PTNA không được sự quan tâm của ban lãnh đạo
của ngân hàng. Bởi vì sự ra đời của ngân hàng gắn liền với nhiệm vụ phát
triển đất nước, dưới sự chỉ đạo và hỗ trợ của nhà nước, cho nên bản thân ngân
hàng không phải cạnh tranh với bất cứ ngân hàng nào.
Nhưng một vài năm trở lại đây, với sự xuất hiện của hàng loạt các ngân
hàng thương mại cổ phần, các tổ chức tài chính khác… đã làm cho thị phần
của ngân hàng giảm hẳn buộc ngân hàng phải đối mặt với vấn đề làm thế nào
để nâng cao năng lực cạnh tranh ngân hàng trên thị trường. Đặc biệt với xu
thế hội nhập toàn cầu như hiện nay thì ban lãnh đạo của ngân hàng đã đang và
tiếp tục nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Nghệ An

Vâ ThÞ Thu Hång K14 QTKD – §HKT- §HQGHN
6
Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn để đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh tại ngân hàng Đầu tư & phát triển chi nhánh

Nghệ An.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu các lý luận cơ bản về khả năng cạnh tranh của ngân hàng
- Nghiên cứu về thực trạng khả năng cạnh tranh của ngân hàng
ĐT&PTNA
- Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
ngân hàng ĐT&PTNA.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề khả năng cạnh tranh trên thị trường của
ngân hàng của ngân hàng ĐT&PTNA.
Phạm vi nghiên cứu: Trong hoạt động tín dụng ngắn hạn.
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2005 - 2007.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Dựa trên việc thu thập thông tin thực tế và xử lý thông tin bằng máy
tính để tính toán, phân tích và so sánh năng lực cạnh tranh của ngân hàng
ĐT&PTNA so với các đối thủ cạnh tranh chính trong khu vực.
- Dựa vào ý kiến của các chuyên gia kinh tế, các khách hàng bằng cách
dùng “phiếu điều tra” để đánh giá khả năng cạnh tranh của ngân hàng
ĐT&PTNA so với các ngân hàng khác trên địa bàn Tỉnh Nghệ An.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hoá một số lý luận cơ bản về cạnh tranh và khả năng cạnh
tranh của ngân hàng.
- Đưa ra các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh trong ngân hàng.
- Đưa ra các công cụ cạnh tranh của ngân hàng.
Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Nghệ An

Vâ ThÞ Thu Hång K14 QTKD – §HKT- §HQGHN
7
- Đánh giá năng lực cạnh tranh và đề xuất một số giải pháp nhằm năng
cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng ĐT&PTNA.

7. Bố cục của luận văn
Nội dung của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1 của khoá luận trình bày lý luận chung về cạnh tranh tín dụng
ngân hàng và các vấn đề liên quan đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng
thương mại.
Chương 2 của khoá luận là dựa vào những lý luận đưa ra ở chương 1 và
sử dụng các số liệu thực tế thu thập được để đánh giá khả năng cạnh tranh của
ngân hàng ĐT&PTNA thông qua các chỉ tiêu và các công cụ cạnh tranh. Qua
đó để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của ngân hàng ĐT&PTNA.
Chương 3 của khoá luận là trên cơ sở khắc phục những điểm yếu và phát
huy những điểm mạnh của ngân hàng để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh của ngân hàng ĐT&PTNA.








Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Nghệ An

Vâ ThÞ Thu Hång K14 QTKD – §HKT- §HQGHN
8
Chƣơng I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Khái quát về hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Khái quát về ngân hàng thƣơng mại
* Khái niệm
Ngân hàng - Tổ chức kinh doanh tiền tệ - ngày càng gắn bó chặt chẽ với

đời sống sản xuất – kinh doanh – tiêu dùng và không ngừng khẳng định vai
trò quan trọng nhất trong hệ thống tài chính nói riêng và nền kinh tế nói
chung.
Cách tiếp cận thận trọng nhất và có thể xem xét tổ chức này trên phương
diện những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Ngân hàng là tổ chức
tài chính, cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt
là tín dụng, tiết kiệm, các dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài
chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Theo luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997, sửa
đổi năm 2001. Thì “Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng
với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền này để cung cấp tín dụng và cung
ứng dịch vụ thanh toán”.
* Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thƣơng mại
- Hoạt động huy động vốn.
Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy
động, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn - hoạt
động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại, hoạt động này đóng vai trò
rất quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của ngân hàng. Các ngân
Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Nghệ An

Vâ ThÞ Thu Hång K14 QTKD – §HKT- §HQGHN
9
hàng thương mại đã tìm mọi cách để huy động được tiền bởi nguồn tiền huy
động này là điều kiện cần để có thể thực hiện các hoạt động sử dụng vốn cho
ngân hàng. Một trong những nguồn quan trọng nhất của ngân hàng thương
mại là các khoản tiền gửi thanh toán và tiết kiệm của khách hàng. Ngân hàng
mở dịch vụ nhận tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ khách hàng, bằng cách
đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và dân cư. Để
gia tăng nguồn tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền

gửi có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều
hình thức huy động khác nhau: Nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm
với nhiều kỳ hạn đa dạng - hấp dẫn, huy động trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi…
ngoài ra, khi cần vốn cho nhu cầu thanh toán hay cho vay, đầu tư khác… ngân
hàng có thể vay vốn từ các ngân hàng khác, vay trên thị trường tài chính hay
vay của ngân hàng trung ương.
- Hoạt động sử dụng vốn.
Với nguồn vốn huy động được, ngân hàng sử dụng vốn này vào nhiều
mục đích khác nhau nhằm mục đích sinh lời hoặc đảm bảo khả năng thanh
toán.
Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động hàm chứa nhiều rủi ro nhất của ngân
hàng thương mại, song cũng là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận cao nhất
cho ngân hàng. Hoạt động này bao gồm:
+ Hoạt động ngân quỹ: Là hoạt động đảm bảo khả năng chi trả, thanh
toán tiền mặt thường xuyên của ngân hàng. Nguồn đảm bảo cho hoạt động
này bao gồm các khoản tiền mặt trong quỹ của ngân hàng, tiền gửi tại ngân
hàng trung ương hay các ngân hàng thương mại khác và tiền mặt trong quá
trình thu.
Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Nghệ An

Vâ ThÞ Thu Hång K14 QTKD – §HKT- §HQGHN
10
+ Hoạt động đầu tư: Ngân hàng tham gia vào hoạt động đầu tư chứng
khoán, mua bán chứng khoán trên thị trường trái phiếu, kỳ phiếu. Ngoài ra,
ngân hàng còn tham gia đầu tư trực tiếp bằng cách mua cổ phiếu của các công
ty, các doanh nghiệp, hùn vốn với các doanh nghiệp để thực hiện hoạt động
sản xuất kinh doanh sinh lời…
+ Các hoạt động sử dụng vốn khác: Quảng cáo, quảng bá, hoạt động tài
trợ, quản lý ngân quỹ cho khách hàng…
- Hoạt động trung gian.

Khi thực hiện hoạt động này, ngân hàng đóng vai trò trung gian, cung
cấp dịch vụ khác như: bảo quản tài sản hộ, cho thuê thiết bị…
1.1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
* Khái niệm
Tín dụng là quan hệ vay mượn, gồm cả cho vay và đi vay. Tuy nhiên, khi
gắn tín dụng với chủ thể nhất định như ngân hàng (hoặc các trung gian khác),
ví dụ như: tín dụng ngân hàng thì chỉ bao hàm nghĩa là ngân hàng cho vay.
Việc xác định như thế này là rất cần thiết để định lượng tín dụng trong các
hoạt động kinh tế.
Như vậy có thể rút ra khái niệm về tín dụng một cách đơn giản: Tín dụng
là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.
Từ khái niệm về tín dụng có thể rút ra khái niệm về tín dụng ngân hàng
như sau: Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng, các tổ
chức tín dụng khác với các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư được thực hiện
dưới hình thức vốn tín dụng bằng tiền bao gồm tiền mặt và bút tệ.
* Hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại bao gồm:
Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Nghệ An

Vâ ThÞ Thu Hång K14 QTKD – §HKT- §HQGHN
11
- Tín dụng thương mại: Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu
thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người bán, người bán
chuyển các khoản thu cho ngân hàng để lấy tiền trước. Sau đó, ngân hàng cho
vay trực tiếp đối với các khách hàng (người mua), giúp họ có vốn để mua
hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: Trong giai đoạn đầu, hầu hết các ngân hàng thương
mại không tích cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ cho rằng
các khoản cho vay tiêu dùng thường nhỏ lẻ và rủi ro mất vốn tương đối cao.
Song sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong hoạt
động cho vay đã hướng các ngân hàng tới người tiêu dùng như một khách

hàng tiềm năng.
- Tài trợ tín dụng cho dự án: Bên cạnh hoạt động truyền thống là các
hoạt động tín dụng ngắn hạn, các ngân hàng này càng trở nên năng động trong
việc tài trợ trung, dài hạn: Tài trợ xây dựng nhà, phát triển các dây chuyền
công nghệ cao… Một số ngân hàng còn cho vay để đầu tư vào bất động sản.
Hoạt động tín dụng có rất nhiều hình thức: tín dụng trả góp, tín dụng trực tiếp
nhiều lần, tín dụng gián tiếp…
* Các hình thức tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các ngân hàng
thương mại, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Tín dụng có thể
phân theo nhiều tiêu thức khác nhau, cụ thể:
- Tín dụng phân chia theo thời hạn cấp tín dụng:
+ Tín dụng ngắn hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn cho vay không
quá 12 tháng. Tín dụng ngắn hạn nhằm mục đích bổ sung vốn lưu động cho
doanh nghiệp. Tín dụng ngắn hạn có đặc điểm: Lãi suất thường thấp, tính
thanh khoản của món vay cao và độ rủi ro thấp.
Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Nghệ An

Vâ ThÞ Thu Hång K14 QTKD – §HKT- §HQGHN
12
+ Tín dụng trung hạn: Thời hạn cho vay từ 1 đến 5 năm. Tín dụng trung
hạn nhằm mục đích tài trợ cho các tài sản cố định như sửa chữa, mua sắm
thêm phương tiện vận tải, thay đổi sản phẩm hàng hoá… Tín dụng trung hạn
có đặc điểm: Lãi suất thường cao, tính thanh khoản của món vay thấp và độ
rủi ro tương đối cao.
+ Tín dụng dài hạn: Thời hạn cho vay trên 5 năm. Mục đích của hình
thức cấp tín dụng dài hạn là tài trợ cho các công trình xây dựng cơ bản như
cầu đường, sân bay, máy móc thiết bị có giá trị lớn thời gian sử dụng lâu dài
phát triển sản xuất kinh doanh theo chiều rộng hoặc chiều sâu… Cho vay dài
hạn có đặc điểm: Lãi suất và độ rủi ro rất cao, tính thanh khoản của món vay

lại rất thấp.
- Tín dụng phân chia theo đảm bảo:
+ Tín dụng có tài sản đảm bảo: Là việc cho vay vốn của tổ chức tín
dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng được cam kết bảo đảm thực
hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay được bảo
lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Tín dụng có tài sản đảm bảo được chia thành
tín dụng thế chấp và tín dụng cầm cố.
Tín dụng thế chấp là hình thức mà người nhận tài trợ phải chuyển các
giấy tờ chứng nhận sở hữu hoặc sử dụng các tài sản đảm bảo sang cho ngân
hàng nắm giữ trong thời gian cam kết. Tín dụng cầm cố: Là hình thức mà
người nhận tài trợ của ngân hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm
bảo sang cho ngân hàng trong thời gian cam kết.
+ Tín dụng không có tài sản đảm bảo: Loại tín dụng này thường được
cấp cho khách hàng có uy tín, làm ăn thường xuyên, tình hình tài chính vững
mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ dây dưa khó đòi hoặc cũng có thể cấp theo chỉ
định của chính phủ. Tổ chức tín dụng có thể lựa chọn khách hàng vay để cấp
Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Nghệ An

Vâ ThÞ Thu Hång K14 QTKD – §HKT- §HQGHN
13
tín dụng không có đảm bảo bằng tài sản khi cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn,
dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển phương án sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và đời sống đối với khách hàng vay đủ các điều kiện sau:
. Sử dụng vốn vay có hiệu quả và trả nợ gốc, lãi vốn vay đúng hạn
trong quan hệ vay vốn với tổ chức tín dụng cho vay hoặc các tín dụng khác.
. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có
hiệu quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục đời sống khả thi, phù hợp với
quy định của pháp luật
. Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ
. Cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của

tổ chức tín dụng nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng tín
dụng, cam kết trả nợ trước hạn nếu không thực hiện được các biện pháp bảo
đảm bằng tài sản.
- Tín dụng phân loại theo hình thức tài trợ tín dụng
Theo hình thức tài trợ, tín dụng được phân chia thành cho vay, bảo lãnh,
cho thuê… Theo luật các tổ chức tín dụng của nước cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Vịêt Nam, hoạt động tín dụng bao gồm cho vay, cho thuê tài chính,
chiết khấu, bảo lãnh và một số hoạt động khác do Ngân hàng Nhà nước quy
định.
Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho vay là
tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng. Cho vay thường được định lượng
theo 2 chỉ tiêu: Doanh số cho vay trong kỳ và dư nợ cuối kỳ. Doanh số cho
vay trong kỳ là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay ra trong kỳ. Dư nợ cuối
kỳ là số tiền mà ngân hàng đang còn cho vay vào thời điểm cuối kỳ. Khi lập
Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Nghệ An

Vâ ThÞ Thu Hång K14 QTKD – §HKT- §HQGHN
14
báo cáo tài chính, thời điểm cho vay được ghi dưới hình thức dư nợ. Một số
ngân hàng thường ghi giảm dư nợ phần trích lập dự phòng tổn thất hoặc lãi
được nhận trước.
Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân
hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ).
Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê
theo những thoả thuận nhất định. Sau một thời gian nhất định, khách hàng
phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng. Cho thuê tài sản trung và dài hạn được
ghi vào khoản mục tài sản theo giá trị tài sản cho thuê trừ đi phần tiền thuê
ngân hàng đã thu được (dư nợ cho thuê).

Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra song ngân hàng đã cho
khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. Bảo lãnh được ghi vào tài sản
ngoại bảng, đó là phần giá trị mà ngân hàng cam kết trả thay khách hàng của
mình. Phần bảo lãnh ngân hàng phải thực hiện chi trả được ghi vào nội bảng.
1.1.3 Tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thƣơng mại
* Khái niệm
Theo quyết định 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 thì: Tín dụng
ngắn hạn được hiểu một cách đơn giản là: Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng
có thời hạn dưới 12 tháng.
* Đặc điểm của tín dụng ngắn hạn
- Vốn vay ngắn hạn luân chuyển cùng chu kỳ sản xuất kinh doanh của
khách hàng. Tín dụng ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt tạm
thời vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc
Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Nghệ An

Vâ ThÞ Thu Hång K14 QTKD – §HKT- §HQGHN
15
cho vay và thu nợ luôn diễn ra lúc bắt đầu và kết thúc của chu kỳ sản xuất
kinh doanh. Ngân hàng thường cho vay khi phát sinh nhu cầu vốn để mua vật
tư, nguyên vật liệu, hoặc trang trải các chi phí sản xuất và khi hàng hoá được
tiêu thụ, khách hàng có thu nhập, cũng là lúc ngân hàng thu hồi nợ. Xuất phát
từ đặc điểm này, các ngân hàng thường quy định thời hạn cho vay trên cơ sở
chu kỳ sản xuất của người vay. Do vậy, thời gian thu hồi vốn trong cho vay
ngắn hạn nhanh.
- Rủi ro của khoản tín dụng ngắn hạn thấp hơn khoản tín dụng trung và
dài hạn do thời hạn thu hồi vốn nhanh, cũng vì vậy là mức lãi suất tín dụng
ngắn hạn thấp hơn mức lãi suất trung và dài hạn.
- Hình thức cấp tín dụng phong phú: Ngân hàng cung cấp ngày càng đa
dạng các loại hình thức cấp tín dụng ngắn hạn như: Cho vay mua hàng dự trữ,

cho vay vốn lưu động, cho vay ngắn hạn các nhà thầu xây dựng, cho vay kinh
doanh chứng khoán, cho vay kinh doanh bán lẻ, cho vay trên tài sản… Điều
này vừa để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, đồng thời giúp ngân
hàng phân tán rủi ro.
- Tín dụng ngắn hạn là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại. Do
nguồn tiền huy động được chủ yếu là nguồn ngắn hạn và sự phù hợp về thời
hạn giữa nguồn tiền và cho vay, nên ngân hàng chủ yếu cung cấp các khoản
tín dụng ngắn hạn. Trên thực tế thì tín dụng ngắn hạn thường xuyên chiếm tỷ
trọng lớn tuyệt đối, khoảng 70% tổng dư nợ tín dụng và đem lại phần lớn thu
nhập cho ngân hàng thương mại.
1.2 Cạnh tranh trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng
mại
1.2.1 Cạnh tranh và các khái niệm liên quan đến cạnh tranh
Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Nghệ An

Vâ ThÞ Thu Hång K14 QTKD – §HKT- §HQGHN
16
Để tồn tại và phát triển thì cạnh tranh được coi như tất yếu khách quan
đối với mỗi ngân hàng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh một loại
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nào đó trên thị trường, vậy cạnh tranh là gì?
Theo kinh tế học, cạnh tranh là sự tranh giành thị trường (khách hàng) để
tiêu thụ sản phẩm giữa các doanh nghiệp. Như vậy, một nền kinh tế thị trường
luôn đòi hỏi phải có cạnh tranh mà cạnh tranh theo nghĩa hẹp là tranh giành
thị phần chỉ có trong khuôn khổ của kinh tế thị trường. Cạnh tranh được phân
chia thành 2 loại: Cạnh tranh hoàn hảo và cạnh trạnh không hoàn hảo. Thị
trường có cạnh tranh hoàn hảo là thị trường có quá nhiều người bán và người
mua cùng một hàng hoá đồng nhất đến mức không ai có thể ảnh hưởng đến
giá cả thị trường. Nếu có ít nhất một người bán lớn đến mức có thể ảnh hưởng
đến giá cả thị trường thì xảy ra cạnh tranh không hoàn hảo (tình trạng độc
quyền). Độc quyền được biểu hiện dưới các dạng : Độc quyền tuyệt đối khi

một ngành chỉ có duy nhất một nhà cung cấp, Độc quyền mua khi chỉ có duy
nhất một nhà tiêu thụ, Độc quyền nhóm (một ngành do một số ít nhà cung cấp
chi phối).
Cùng với khái niệm cạnh tranh, “ Lợi thế cạnh tranh” đã trở thành một
nội dung quan trọng đối với bất cứ cá nhân hay tổ chức nào đang hoạt động
trong nền kinh tế.
Lợi thế cạnh tranh được hiểu như là các đặc điểm hay các biến số của
sản phẩm hoặc nhãn hiệu, mà nhờ có chúng doanh nghiệp tạo ra một số tính
trội hơn, ưu việt hơn so với những người cạnh tranh trực tiếp.
Lợi thế cạnh tranh được coi là bên ngoài khi chúng dựa trên chiến lược
phân biệt sản phẩm, hình thành nên giá trị cho người mua hoặc bằng cách
giảm chi phí sử dụng hoặc bằng cách tăng khả năng sử dụng. Lợi thế này tạo
cho doanh nghiệp “quyền lực thị trường”.
Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Nghệ An

Vâ ThÞ Thu Hång K14 QTKD – §HKT- §HQGHN
17
Lợi thế cạnh tranh bên trong dựa trên tính ưu việt của doanh nghiệp
trong việc làm chủ chi phí sản xuất. Nó tạo nên giá trị thấp hơn so với người
cạnh tranh trực tiếp.
Các loại lợi thế cạnh tranh có thể kể đến: Chất lượng của hàng hoá, giá
cả của hàng hoá, áp dụng khoa học - kỹ thuật và quản lý hiện đại, lợi thế về
thông tin, phương thức phục vụ và thanh toán của ngân hàng, tính độc đáo của
sản phẩm, chữ tín của công cụ cạnh tranh, lợi thế của các yếu tố mới sáng tạo.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được đánh giá như một chỉ tiêu
tổng hợp phản ánh khả năng kết hợp các lợi thế cạnh tranh mà ngân hàng
đang có để biến chúng thành những công cụ cạnh tranh hữu hiệu trong việc
chiếm lĩnh thị trường, tăng lượng khách hàng sử dụng sản phẩm, khẳng định
vị trí của ngân hàng trên thị trường.
Doanh nghiệp nào có khả năng cạnh tranh cao, doanh nghiệp đó sẽ chiến

thắng trong nền kinh tế thị trường.
Đối thủ cạnh tranh của một doanh nghiệp là những doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh trong cùng lĩnh vực, cùng hướng tới đoạn thị
trường và đối tượng khách hàng như doanh nghiệp.
Cũng giống như các doanh nghiệp, ngân hàng là một thành viên tham gia
thị trường. Hoạt động của ngân hàng trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ lại càng
sôi động, nóng bỏng và mang những đặc thù riêng. Các ngân hàng đang gặp
những khó khăn trên thị trường với vô số những đối thủ cạnh tranh đang ngày
càng gia tăng cả về số lượng và chất lượng. Vì vậy, để có thể tồn tại và phát
triển, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh là một vấn đề cấp thiết không thể
không xét đến. Tất nhiên, do lĩnh vực kinh doanh mang đặc thù riêng, cạnh
tranh giữa các ngân hàng cũng có những điểm khác biệt với các ngành kinh tế
khác.
Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Nghệ An

Vâ ThÞ Thu Hång K14 QTKD – §HKT- §HQGHN
18
1.2.2 Cạnh tranh và các vấn đề liên quan đến cạnh tranh giữa các
NHTM
Các ngân hàng với nhiều hình thức sở hữu khác nhau ra đời khiến “làng
ngân hàng” ngày càng đông đúc. Bên cạnh đó, cũng có rất nhiều các tổ chức
tín dụng và tổ chức tài chính phi ngân hàng tham gia vào thị trường tài chính,
hoạt động kinh doanh tiền tệ. Các ngân hàng này hoạt động với các nghiệp vụ
giống nhau, trên cùng một địa bàn hoạt động, cùng một đối tượng khách hàng,
cung cấp các sản phẩm dịch vụ có đặc tính như nhau… Cung về sản phẩm
dịch vụ ngân hàng là rất lớn. Với nền kinh tế thị trường, miếng bánh lợi nhuận
từ hoạt động ngân hàng mặc dù rất lớn nhưng không thể chia đều cho các
thành viên NHTM tham gia thị trường. Nó thuộc về NHTM nào có đủ sức
mạnh để khẳng định vị trí của mình, vượt lên trên đối thủ. Như vậy, các
NHTM phải cạnh tranh với nhau.

Cạnh tranh giữa các ngân hàng là hoạt động cung ứng cho khách hàng
những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao nhằm giành khách hàng, chiếm
lĩnh thị trường, khẳng định vị trí của ngân hàng trên thị trường và vượt lên các
ngân hàng khác trong cùng lĩnh vực hoạt động.
Do đặc thù của lĩnh vực ngân hàng là trung gian tài chính lớn trong nền
kinh tế, các ngân hàng vừa là nhà cung ứng vừa là khách hàng của nhau. Do
đó, hoạt động của một ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các
ngân hàng khác, đến nền kinh tế. Vậy thì, cạnh tranh giữa các ngân hàng có
cần thiết hay không và cạnh tranh giữa các ngân hàng là tốt hay xấu.
Trước đây, quan điểm chủ đạo là duy trì sự ổn định trong ngành ngân
hàng tài chính, cạnh tranh là xấu phải giới hạn. Quan điểm này đã tồn tại ở
các quốc gia khá lâu, nó gắn với thời kì đầu phát triển nền kinh tế. Người ta
tin rằng, độc quyền hay việc phân chia rõ ràng thị phần giữa các ngân hàng có
Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Nghệ An

Vâ ThÞ Thu Hång K14 QTKD – §HKT- §HQGHN
19
thể khiến các ngân hàng thu được nhiều lợi nhuận, tạo ra sự ổn định cho bản
thân các ngân hàng nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung, không ai phải
cạnh tranh với ai để làm mất thế ổn định đã định sẵn. Công cụ chủ yếu để
quản lý, tránh cạnh tranh là trần lãi suất, quy định một mức lãi suất cao nhất
được phép cho hoạt động tín dụng, mức lãi suất này được quy định bởi ngân
hàng trung ương.
Việt Nam thời kì trước những năm 1990, hệ thống ngân hàng chưa phát
triển, chủ yếu là các NHTM quốc doanh, việc phân chia thị trường khá rõ
ràng 4 mảng công nghiệp, nông nghiệp, ngoại thương và đầu tư cho 4 NHTM
quốc doanh lớn, chịu nhiều sự can thiệp trực tiếp của Ngân hàng nhà nước
Việt Nam. Nhưng cùng với sự phát triển của nền kinh tế, của thị trường, ngày
càng có nhiều ngân hàng mới ra đời cùng với các sản phẩm dịch vụ mới mẻ
và đa dạng. Thực tế đã cho thấy, cung về sản phẩm dịch vụ ngân hàng là rất

lớn, tốc độ tăng nhanh vượt tốc độ tăng của cầu, do đó tất yếu xuất hiện cạnh
tranh. Các quan điểm mới hiện đại đã khẳng định: Cạnh tranh là tốt, cạnh
tranh giúp cho các ngân hàng tồn tại, đổi mới và phát triển.
Không thể nói các ngân hàng cạnh tranh với nhau là các ngân hàng đang
“triệt tiêu” nhau, đang xoá bỏ đối phương trên thị trường mà đó là việc các
ngân hàng đang khẳng định mình, để vượt lên đối thủ. Thị trường càng phát
triển, lĩnh vực ngân hàng càng là một “vùng đất màu mỡ”. Không một ngân
hàng nào lại có thể bỏ qua các cơ hội đem lại cho mình nhiều lợi ích hơn và
hoạt động chỉ dựa trên nguyên tắc đạo đức thuần tuý… khi một ngân hàng tận
dụng cơ hội, mở rộng theo hướng mới thì các ngân hàng khác không thể làm
ngơ trước những điều kiện mà với riêng của mình họ có thể thu nhiều lợi hơn.
Cứ như thế ngày càng có nhiều hướng phát triển mới được khai thác và khai
thác một cách có hiệu quả. Xu thế phát triển không ngừng để tồn tại không
cho phép bất cứ ngân hàng nào có thể đứng ngoài cuộc cạnh tranh. Và để tạo
Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Nghệ An

Vâ ThÞ Thu Hång K14 QTKD – §HKT- §HQGHN
20
dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng cần thiết phải xây
dựng theo một hệ thống thống nhất, thông thoáng để tạo cơ sở giúp đỡ lẫn
nhau phát triển theo những hướng mới tích cực.
Ngoài ra sự ổn định mà các ngân hàng mong đợi trong một nền kinh tế sôi
động, trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ đầy nhạy cảm là con dao hai lưỡi, trước
đây nó nuôi dưỡng các ngân hàng, nhưng ngày nay, chính nó làm cho các
ngân hàng chây ỳ, thua kém trong tư duy, trong sự vận động. Những gì không
còn phù hợp với sự vận động, với thời đại, tất yếu sẽ bị đào thải, đó là quy
luật. Một bộ máy lãnh đạo không linh hoạt và hiệu quả, sản phẩm không được
đổi mới, không sáng tạo, không đáp ứng nhu cầu thị trường, không đánh giá
đúng tầm của đối thủ cạnh tranh, một chiến lược kinh doanh lạc hậu, kém
năng động… mỗi nhân tố đều có thể đẩy ngân hàng vào tình thế khó khăn

không mong đợi: thị phần bị chiếm lĩnh, mất khách hàng, thu nhập giảm thậm
chí phá sản là những điều ngân hàng nhận được khi bị đối thủ cạnh tranh chèn
ép, chiếm mất thị phần.
Nếu không muốn lâm vào tình thế đó, các ngân hàng phải vận động,
thậm chí là vận động quyết liệt để giành lại thị phần, đáp ứng nhu cầu của thị
trường, thu hút lại được khách hàng đã mất cũng như giành được các khách
hàng mới. Như vậy, đôi khi các ngân hàng đã tham gia vào quá trình cạnh
tranh một cách tự phát và tất yếu. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả như mong
đợi các ngân hàng phải đánh giá được đúng tình hình thị trường, bản thân
ngân hàng và đối thủ cạnh tranh, từ đó nhận thức được đúng ý nghĩa của cạnh
tranh, tận dụng những lợi thế cạnh tranh của mình đưa ra những chính sách
cạnh tranh phù hợp để nâng cao khả năng cạnh tranh.
Như vậy theo quan điểm hiện đại, cạnh tranh là tốt, nó buộc các NHTM
phải vận động, đổi mới về tổ chức bộ máy, hệ thống công nghệ thông tin,
Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Nghệ An

Vâ ThÞ Thu Hång K14 QTKD – §HKT- §HQGHN
21
trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên, đưa ra các sản phẩm mới và tính hữu
ích của sản phẩm, tạo dựng hình ảnh của ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thị
trường, chiến thắng đối thủ cạnh tranh. Điều đó không chỉ đem lại lợi ích cho
bản thân ngân hàng mà còn cho khách hàng của ngân hàng và cho nền kinh tế.
Tuy nhiên, cạnh tranh sẽ là xấu nếu nó trở thành độc quyền: Sử dụng tiềm lực
của mình để thâu tóm thị trường, áp đặt giá, thông đồng, sát nhập để thâu tóm
thị trường cuả một nhóm ngân hàng. Đó là cạnh tranh không lành mạnh, thiệt
thòi cho khách hàng, không tạo được động lực cho thúc đẩy nền kinh tế. Do
đó, cần thiết có sự quản lý chặt chẽ của chính phủ và Ngân hàng Trung ương
để đảm bảo tính công bằng và sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.
1.2.3 Cạnh tranh trong hoạt động tín dụng ngắn hạn của các
NHTM

Với những lập luận phân tích ở trên về xu hướng tất yếu sẽ ngắn hạn
trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại cùng sự khẳng định
cạnh tranh giữa các NHTM là động lực không thể thiếu cho sự phát triển của
các NHTM, đem lại lợi ích to lớn cho bản thân NHTM, khách hàng và nền
kinh tế, rõ ràng cạnh tranh trong tín dụng ngắn hạn cũng là một vấn đề tất
yếu.
Các hoạt động nghiệp vụ của tín dụng ngắn hạn được mở rộng hơn; tốc
độ gia tăng các sản phẩm tín dụng ngắn hạn mới, cải tiến các sản phẩm tín
dụng ngắn hạn cũng tăng lên rất nhanh. Điều này không chỉ cho thấy “mảng
đất” tín dụng ngắn hạn rất “màu mỡ”, giàu tiềm năng kinh tế mà còn cho thấy
việc các NHTM đã biết đánh giá đúng tiềm năng phát triển các sản phẩm tín
dụng ngắn hạn, tận dụng lợi thế cạnh tranh vốn có để phát triển hơn nữa các
sản phẩm tín dụng ngắn hạn của ngân hàng mình, vượt lên trên sản phẩm của
đối thủ để giành thị phần.
Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Nghệ An

Vâ ThÞ Thu Hång K14 QTKD – §HKT- §HQGHN
22
Một trong những hoạt động tín dụng ngắn hạn hiện nay đó là hoạt động
cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. NHTM chấp
nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín
dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá. Đây chỉ là một mảng nhỏ trong hoạt
động tín dụng ngắn hạn của NHTM nhưng nó đã được các NHTM khai thác
triệt để. Các loại thẻ mà các NHTM tung ra thị trường rất đa dạng như: S-
card; Visa card; Debit card… Các ngân hàng đưa ra sản phẩm “Nhà mới”,
“Ôtô xịn”, hỗ trợ du học… để khai thác triệt mảng cho vay tiêu dùng.
Có thể thấy, cuộc chạy đua về phát triển sản phẩm dịch vụ tín dụng ngắn
hạn mới của các NHTM trên thị trường Việt Nam rất sôi động. Để đưa ra một
sản phẩm có đặc tính hoàn toàn mới là rất khó. Nên các NHTM thường cải
tiến sản phẩm một chút, thêm thuộc tính mới vào các sản phẩm đã có tham

khảo học hỏi thêm kinh nghiệm về sản phẩm dịch vụ, thậm chí là “sao chép”
sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Điều này giúp các NHTM tiết kiệm chi phí,
tham gia đầu tư, hạn chế rủi ro và phát triển sản phẩm mới nhanh chóng.
Để thực sự phát triển, chiếm thị phần lớn trong mảng tín dụng ngắn hạn,
các NHTM phải thực sự nhanh nhạy, năng động, biến nhu cầu thị trường
thành các thuộc tính sản phẩm dịch vụ tín dụng ngắn hạn của mình, tạo ra sản
phẩm mới với việc xác định: Cung cấp dịch vụ cho ai, cung cấp cái gì, cung
cấp bằng cách nào, nhằm mục đích gì. Đó là quá trình sử dụng lợi thế cạnh
tranh để chiếm lĩnh thị trường, vượt lên trên đối thủ. Cạnh tranh trong hoạt
động tín dụng ngắn hạn giữa các NHTM vô cùng khốc liệt, nhưng phần
thưởng to lơn xứng đáng cho những ai dành được lợi thế.
1.3 Hệ thống các chỉ tiêu thể hiện khả năng cạnh tranh của các
ngân hàng trong hoạt động tín dụng ngắn hạn
Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Nghệ An

Vâ ThÞ Thu Hång K14 QTKD – §HKT- §HQGHN
23
Trong quá trình đánh giá hiệu quả kinh doanh, lãnh đạo ngân hàng không
thể bỏ qua việc đánh giá khả năng cạnh tranh của ngân hàng mình với các
ngân hàng và tổ chức tài chính khác. Tuỳ theo các mục đích phân tích mà
người lãnh đạo lựa chọn các chỉ tiêu khác nhau.
Với loại chỉ tiêu này, các con số thu thập được từ chính hoạt động kinh
doanh của ngân hàng như doanh số, thị phần tín dụng hay từ việc thu thập trên
thị trường như số lượng khách hàng cả về số tương đối và tuyệt đối sẽ giúp
ngân hàng đánh giá được khả năng cạnh tranh trong hoạt động tín dụng ngắn
hạn của ngân hàng như thế nào so với các đối thủ.
1.3.1 Tổng dƣ nợ cho vay ngắn hạn (DNNH)
% Dư nợ cho vay ngắn hạn = (Dư nợ ngắn hạn/ tổng dư nợ)*100
Đây là một chỉ tiêu định lượng, xác định cơ cấu ngắn hạn (phân theo tiêu
chí thời hạn cho vay (ngắn, trung, dài hạn)) so với tổng mức tín dụng của

ngân hàng. Các sản phẩm dịch vụ “bán” được đều quy về giá trị bằng tiền; do
đó, dư nợ ngắn hạn, tổng dư nợ ngắn hạn đều là các giá trị biểu hiện bằng
tiền.
Tỷ lệ này càng cao thì chứng tỏ chất lượng tín dụng ngắn hạn của ngân
hàng ngày càng phát triển, tổng giá trị các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng
“bán” được lớn hơn so với tổng giá trị tín dụng của ngân hàng. Vậy thì có thể
xem đây là nghiệp vụ chủ chốt trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Tỷ lệ càng thấp thì chứng tỏ chất lượng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng
có thể chưa phát triển, chưa được chú trọng hay chưa có những biện pháp
phát triển phù hợp, hoặc đây không phải là nghiệp vụ chủ chốt của ngân hàng.
Khi đó ngân hàng cần đặt ra những câu hỏi: sản phẩm tín dụng ngắn hạn đã
Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Nghệ An

Vâ ThÞ Thu Hång K14 QTKD – §HKT- §HQGHN
24
phù hợp với nhu cầu thị trường chưa, lợi thế cạnh tranh của ngân hàng đã
được khai thác hết và đúng chưa.
Ta còn có thể so sánh chỉ tiêu này giữa các năm để đưa ra nhận định về
nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn qua các năm. Nếu tỷ lệ này không thay đổi, dư
nợ ngắn hạn và tổng dư nợ đều tăng thì hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân
hàng là ổn định, nếu tỷ lệ này giảm mà tổng dư nợ không thay đổi chứng tỏ
hoạt động này đang yếu kém, nếu tỷ lệ này tăng khi tổng dư nợ tăng chứng tỏ
hoạt động này đang phát triển rất tốt… sẽ có rất nhiều khả năng xảy ra, song
dựa vào đây, nhà lãnh đạo ngân hàng sẽ đánh giá được tình hình hoạt động tín
dụng ngắn hạn của ngân hàng mình.
1.3.2 Thị phần tín dụng
Một trong những kết quả của việc cạnh tranh trong hoạt động tín dụng
ngắn hạn giữa các NHTM đó là việc chiếm lĩnh được nhiều thị phần tín dụng.
Thị phần tín dụng ngắn hạn cho biết độ tập trung trong hoạt động tín dụng
ngắn hạn của ngân hàng thông qua tỷ lệ phần trăm của một ngân hàng so với

một tổng thể các ngân hàng (ví dụ các ngân hàng quốc doanh, các ngân hàng
ngoài quốc doanh). Với một sản phẩm tín dụng ngắn hạn tung ra được thị
trường đón nhận, nếu sản phẩm của ngân hàng đó được phần lớn khách hàng
sử dụng thì ngân hàng chiếm được thị phần lớn. Dù thị phần lớn nhưng chưa
thể nói lên ảnh hưởng của ngân hàng đối với thị trường có lớn hay không
nhưng qua đó cũng thấy được vị thế và tính ổn định của ngân hàng đó trên thị
trường.
Đối với các nhà quản trị ngân hàng trong hoạt động tín dụng ngắn hạn,
thị phần tín dụng ngắn hạn là một chỉ tiêu không thể thiếu để đánh giá khả
năng cạnh tranh trong hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng mình với
đối thủ cạnh tranh.

×