Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Vai trò của doanh nghiệp trong đào tạo nghề ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 72 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



MAI HỒNG NGỌC



VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP TRONG
ĐÀO TẠO NGHỀ Ở VIỆT NAM


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH





Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



MAI HỒNG NGỌC


VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP TRONG
ĐÀO TẠO NGHỀ Ở VIỆT NAM



Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TẠ ĐỨC KHÁNH

Hà Nội – Năm 2014

MỤC LỤC

Danh mục các từ viết tắt i
Danh mục các bảng biểu ii
Danh mục các biểu ii
LỜI NÓI ĐẦU 1
1. Về tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5
6. Đóng góp của đề tài 5
7. Kết cấu của luận văn 6
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ SỰ THAM GIA CỦA
DOANH NGHIỆP TRONG ĐÀO TẠO NGHỀ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY . 7
1.1. Sự cần thiết tham gia của doanh nghiệp vào đào tạo nghề ở Việt Nam
hiện nay 7
1.1.1. Khái niệm đào tạo nghề 7

1.1.2. Sự cần thiết tham gia của doanh nghiệp vào đào tạo nghề ở Việt Nam
hiện nay 9
1.2. Phân loại hợp tác của doanh nghiệp và cơ sở đào tạo nghề 11
1.2.1. Theo cơ sở pháp lý 11
1.2.2. Theo hình thức hợp tác để tổ chức đào tạo 14
1.2.3. Phân loại theo mức độ hợp tác 15
1.3. Điều kiện để doanh nghiệp tham gia vào đào tạo nghề ở Việt Nam
hiện nay 16

1.4. Kinh nghiệm về sự tham gia của doanh nghiệp vào đào tạo nghề ở
một số nƣớc 17
1.4.1. Kinh nghiệm của Malaysia 17
1.4.2. Kinh nghiệm của Đức 18
1.4.3. Khả năng vận dụng kinh nghiệm của các nước vào Việt Nam 19
Kết luận Chƣơng 1 21
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SỰ THAM GIA CỦA DOANH NGHIỆP
VÀO ĐÀO TẠO NGHỀ TRONG THỜI GIAN QUA 22
2.1. Nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề lớn nhƣng doanh nghiệp chƣa
chú trọng tự phát triển nguồn nhân lực 22
2.1.1. Nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề ở nước ta hiện nay 22
2.1.2. Số lượng và cơ cấu cơ sở dạy nghề thuộc doanh nghiệp 23
2.1.3. Tuyển sinh và tuyển dụng sau đào tạo nghề 24
2.2. Sự hợp tác giữa cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp khá đa dạng nhƣng
chƣa bền vững 29
2.2.1. Nền tảng chính sách cho sự liên kết, hợp tác giữa doanh nghiệp và cơ
sở dạy nghề 29
2.2.2. Một số chương trình thí điểm về hợp tác đào tạo nghề với doanh
nghiệp ở Việt Nam 34
2.2.3. Tính bền vững của sự hợp tác giữa doanh nghiệp và cơ sở dạy nghề
37

Kết luận Chƣơng 2 40
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY SỰ THAM GIA CỦA DOANH
NGHIỆP VÀO ĐÀO TẠO NGHỀ 41
3.1. Bối cảnh mới tác động tới sự tham gia của doanh nghiệp vào đào tạo
nghề ở Việt Nam 41
3.1.1 Bối cảnh quốc tế 41

3.1.2. Bối cảnh trong nước 42
3.2. Định hƣớng thúc đẩy sự tham gia của doanh nghiệp vào đào tạo nghề
45
3.3. Giải pháp tăng cƣờng sự tham gia của doanh nghiệp vào đào tạo nghề 46
3.3.1. Xác định nhu cầu nguồn nhân lực theo cơ cấu nghề, trình độ đào tạo,
quy hoạch phát triển mạng lưới dạy nghề, đa dạng hoá các loại hình dạy
nghề để từng bước đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động 46
3.3.2. Hoàn thiện cơ chế chính sách để huy động các doanh nghiệp tham
gia vào đào tạo nghề. 49
3.3.3. Tăng cường quá trình xã hội hoá công tác dạy nghề nhằm huy động
mọi nguồn lực, các thành phần kinh tế và các doanh nghiệp tham vào công
tác dạy nghề. 53
3.3.4. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực dạy nghề, đặc biệt là với các
nước trong khu vực để từng bước tiếp cận kinh nghiệm hợp tác giữa doanh
nghiệp và công tác dạy nghề. 57
Kết luận chƣơng 3 60
KẾT LUẬN 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63


i

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT




STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa
2
CSDN
Cơ sở dạy nghề
3
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
4
GD - ĐT
Giáo dục - Đào tạo
5
ILO
Tổ chức Lao động Quốc tế
6
LĐTBXH
Lao động, Thương binh và Xã hội
7
NSNN
Ngân sách Nhà nước
8
VCCI
Phòng Thương mại và Công nghiệp

Việt Nam
ii

Danh mục các bảng biểu

Stt
Số hiệu
Nội dung
Trang
1
Hình 1.1
Sơ đồ Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam
8
2
Hình 1.2
Hình thức nhà trường nằm ngoài doanh nghiệp
12
3
Hình 1.3
Hình thức nhà trường nằm trong doanh nghiệp
13
4
Hình 1.4
Hình thức doanh nghiệp nằm trong nhà trường
13
5
Hình 1.5
Hình thức đào tạo song hành
14
6

Hình 1.6
Hình thức hợp tác đào tạo luân phiên
14
7
Hình 1.7
Hình thức hợp tác đào tạo tuần tự
15

Danh mục các biểu
1
Bảng 2.1
Tỷ lệ lao động đang làm việc từ 15 tuổi trở lên
chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật cao nhất
đạt được
25
2
Bảng 2.2
Tỷ lệ tốt nghiệp và làm việc tại doanh nghiệp
sau khi tốt nghiệp
28


1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Về tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang đặt mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 trở thành nước công
nghiệp phát triển. Để đạt được điều này, chúng ta phải có một đội ngũ lao
động lành nghề, có kỹ năng và được đào tạo bài bản mới có thể đưa các sản
phẩm của Việt Nam cạnh tranh được trên trường quốc tế. Vai trò của công tác
đào tạo nghề là nhằm đào tạo con người cho thị trường lao động và đáp ứng

nhu cầu của doanh nghiệp. Khu vực doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm, vì vậy sự hợp tác của
khu vực doanh nghiệp trong công tác dạy nghề là cực kỳ cần thiết. Việc tăng
cường sự hợp tác và tham gia của cộng đồng doanh nghiệp trong công tác đào
tạo nghề sẽ tạo nên thành công then chốt để cải thiện khả năng đáp ứng nhu
cầu thị trường lao động của đào tạo nghề ở nước ta.
Chiến lược Phát triển Dạy nghề thời kỳ 2011 - 2020 của Việt Nam đã nêu
rõ một trong các nhóm giải pháp lớn nhằm phát triển dạy nghề ở nước ta là
phải "Gắn kết giữa dạy nghề với thị trường lao động và sự tham gia của doanh
nghiệp". Tuy nhiên để triển khai vào thực tế, rất cần có những biện pháp cụ
thể có tính khả thi cao.
Trước yêu cầu đó, là người nghiên cứu về quan hệ lao động, hiện đang
công tác tại Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, tôi đã lựa chọn đề
tài "Vai trò của doanh nghiệp trong đào tạo nghề ở Việt Nam" làm Luận văn
Cao học của mình. Đề tài nghiên cứu này sẽ tập trung vào việc đánh giá thực
trạng công tác dạy nghề hiện nay ở Việt Nam và tình hình tham gia vào lĩnh
vực dạy nghề của cộng đồng doanh nghiệp, từ đó đưa ra một số kiến nghị giải
pháp về việc thúc đẩy vai trò của khối doanh nghiệp trong công tác dạy nghề
ở Việt Nam.

2
2. Tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua đã có một số công trình nghiên cứu về đào tạo nghề
nói chung như :
- Năm 2005, tác giả Hoàng Ngọc Trí, Luận án Tiến sĩ "Nghiên cứu giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo công nhân kỹ thuật xây dựng ở thủ
đô Hà Nội", ĐH Sư phạm Hà Nội, có nghiên cứu về hợp tác giữa đơn vị sản
xuất và cơ sở đào tạo nghề trong ngành xây dựng ở Hà Nội.
- Năm 2007, tác giả Bùi Đức Tùng, Luận văn Thạc sỹ "Quản lý Nhà nước
trong lĩnh vực dạy nghề ở Việt Nam", Trường ĐH Kinh tế, ĐH Quốc gia Hà nội.

Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực dạy
nghề và các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về dạy nghề.
- Năm 2009, tác giả Lã Duy Tuấn, Luận văn Thạc sỹ "Biện pháp quản lý
nhằm tăng cường hợp tác với doanh nghiệp trong đào tạo của trường nghềở
tỉnh Nam Định", Trường ĐH Thái Nguyên. Luận văn nghiên cứu đề xuất
những biện pháp tăng cường hợp tác giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo nghề
ở địa bàn tỉnh Nam Định.
- Năm 2010, tác giả Nguyễn Thị Tuyết Mai, Luận văn Thạc sỹ "Quản lý
Nhà nước về đào tạo nghề tại Hà Nội", Trường ĐH Kinh tế, ĐH Quốc gia Hà
nội. Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về đào tạo
nghề ; đồng thời nghiên cứu về hoạt động quản lý nhà nước về dạy nghề tại
Hà nội và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về dạy nghề
tại Hà Nội.
- Năm 2005, tác giả Nguyễn Viết Sự, "Giáo dục nghề nghiệp – Những vấn
đề và giải pháp", NXB Giáo dục. Cuốn sách này là tập hợp những bài viết đã
đăng trên các tạp chí, đề tài nghiên cứu khoa học về lý luận, thực tiễn và kinh
nghiệm trong và ngoài nước về phát triển giáo dục nghề nghiệp.

3
- Năm 2010, tác giả Nguyễn Đức Trí, "Giáo dục nghề nghiệp – Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn", NXB Khoa học và Kỹ thuật. Nội dung cuốn sách
nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tác đào tạo nghề ở nước ta.
Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu, bài báo, đề tài nghiên cứu
khác được nêu trong danh mục tài liệu tham khảo của luận văn này. Những
nghiên cứu trên có các cách tiếp cận khác nhau trong lĩnh vực dạy nghề cũng
như các nội dung khác của dạy nghề, trong đó có vai trò của doanh nghiệp đối
với dạy nghề. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu chuyên sâu về vai trò của doanh
nghiệp trong lĩnh vực dạy nghề. Do vậy, đề tài: “Vai trò của doanh nghiệp
trong đào tạo nghề ở Việt Nam” là một đề tài mới, chưa được nghiên cứu
một cách có hệ thống ở Việt Nam.

Trong quá trình thực hiện đề tài, bên cạnh việc kế thừa, chọn lọc những
thành tựu nghiên cứu đã có, tác giả cũng tham khảo, kết hợp khảo sát những
vấn đề mới nảy sinh, trong đó có những vấn đề lý luận và thực tiễn đáng chú
ý về đào tạo nghề ở Việt Nam hiện nay trước những đòi hỏi của nền kinh tế
nói chung và thị trường lao động nói riêng. Đặc biệt, đề tài tập trung chủ yếu
nghiên cứu về vai trò của doanh nghiệp trong lĩnh vực dạy nghề; những đặc
trưng trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp và đào tạo nghề ở nước ta thời
gian qua, từ đó thấy được sự cần thiết phải tăng cường việc tham gia một cách
tích cực, chủ động của cộng đồng doanh nghiệp vào đào tạo nghề nhằm phát
triển nguồn nhân lực có chất lượng, đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Đề tài cũng đề
xuất một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tham gia của doanh
nghiệp trong lĩnh vực dạy nghề trong thời gian tới.
Câu hỏi nghiên cứu mà đề tài đặt ra bao gồm:
- Tại sao cần phải có sự tham gia của doanh nghiệp trong đào tạo nghề ở
Việt Nam? Có thể áp dụng những kinh nghiệm nào của một số nước

4
có sự hợp tác chặt chẽ của doanh nghiệp với đào tạo nghề vào bối
cảnh Việt Nam?
- Trong thời gian qua, tình hình doanh nghiệp tham gia vào đào tạo
nghề có những đặc điểm gì đáng chú ý?
- Trong bối cảnh tình hình trong và ngoài nước, cùng với những định
hướng của nhà nước đối với doanh nghiệp và dạy nghề, cần đưa ra
những giải pháp nào nhằm thúc đẩy sự tham gia hơn nữa của doanh
nghiệp vào đào tạo nghề ở nước ta?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về
đào tạo nghề và sự tham gia của doanh nghiệp trong đào tạo nghề, đề xuất
những giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của doanh nghiệp trong đào
tạo nghề ở Việt Nam, góp phần thúc đẩy quá trình cung ứng nguồn nhân lực

đáp ứng cả về số lượng và chất lượng phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
- Nhiệm vụ :
 Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về dạy nghề ở nước ta và kinh
nghiệm về dạy nghề ở một số nước trên thế giới
 Phân tích, đánh giá thực trạng vai trò của doanh nghiệp trong dạy
nghề ở Việt Nam thời gian qua thông qua việc phân tích những đặc
trưng cơ bản của mối quan hệ giữa doanh nghiệp và đào tạo nghề ở
nước ta.
 Đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của doanh
nghiệp trong lĩnh vực dạy nghề ở Việt Nam thời gian tới.

5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu sự tham gia của các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế (bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, v.v…) trong đào tạo
nghề ở Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về sự tham gia của doanh nghiệp
vào đào tạo nghề trong phạm vi cả nước. Thời gian nghiên cứu từ năm 2005
đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu chung là phương pháp duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử.
- Các phương pháp cụ thể bao gồm phương pháp toán thống kê, phương
pháp tổng hợp, so sánh, phân tích, phương pháp hệ thống và khái quát hóa,
phương pháp đối chiếu, hồi quy, tương quan các đối tượng, phương pháp
quan sát, nghiên cứu tài liệu, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, v.v…
- Nguồn số liệu được sử dụng: lấy từ Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Tổng cục Dạy nghề, Bộ Lao động Thương binh Xã hội.

6. Đóng góp của đề tài
- Đề tài hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận về đào tạo nghề ở Việt
Nam hiện nay và vai trò của doanh nghiệp trong lĩnh vực dạy nghề
- Đề tài chỉ ra một số kinh nghiệm quốc tế về sự tham gia của doanh
nghiệp vào đào tạo nghề ở một số nước trên thế giới và rút ra bài học
cho Việt Nam

6
- Đề tài phân tích, làm rõ thực trạng chính sách khuyến khích sự tham
gia của doanh nghiệp vào đào tạo nghề ở Việt Nam hiện nay, chỉ ra
những hạn chế của các chính sách này trong thời gian vừa qua.
- Đề tài đưa ra định hướng và một số giải pháp hoàn thiện chính sách
nâng cao hiệu quả tham gia của doanh nghiệp trong lĩnh vực dạy nghề
trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3
chương sau:
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về sự tham gia của doanh nghiệp trong đào
tạo nghề ở Việt Nam hiện nay
Chƣơng 2: Thực trạng sự tham gia của doanh nghiệp vào đào tạo nghề ở Việt
Nam trong thời gian qua
Chƣơng 3: Giải pháp tăng cường sự tham gia của doanh nghiệp vào đào tạo
nghề ở Việt Nam

7
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ SỰ THAM GIA CỦA
DOANH NGHIỆP TRONG ĐÀO TẠO NGHỀ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

1.1. Sự cần thiết tham gia của doanh nghiệp vào đào tạo nghề ở Việt Nam
hiện nay

1.1.1. Khái niệm đào tạo nghề
1.1.1.1. Khái niệm đào tạo nghề của Tổ chức Lao động Quốc tế
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), đào tạo nghề là "những hoạt
động nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng, thái độ cần có cho sự thực hiện có
năng suất và hiệu quả trong phạm vi một nghề hoặc một nhóm nghề. Nó bao
gồm đào tạo ban đầu, đào tạo lại, đào tạo nâng cao, cập nhật, và đào tạo liên
quan đến nghề nghiệp chuyên sâu" [17].
1.1.1.2. Khái niệm đào tạo nghề ở Việt Nam hiện nay
Đào tạo nghề hay dạy nghề là một phân hệ trong cơ cấu hệ thống giáo
dục quốc dân, có nhiệm vụ đào tạo người lao động về kiến thức, kỹ năng thực
hành nghề, nhân cách ở các cấp trình độ, có đủ khả năng tìm việc làm và năng
lực tự tạo việc làm, năng lực thích ứng với sự biến đổi nhanh chóng của công
nghệ và thực tế sản xuất kinh doanh, gắn kết chặt chẽ với việc làm trong xã
hội, liên thông với các trình độ đào tạo khác.
Khái niệm dạy nghề được quy định trong Luật Dạy nghề 2006 "Dạy
nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ
nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự
tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học" [13].



8

Tiến sỹ


Thạc sỹ
Nghiên cứu
Nghề nghiệp ứng dụng


Đại học

GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
ĐH nghiên
cứu
ĐH ứng
dụng
ĐH thực
hành


Cao đẳng

Trung
học
phổ
thông



Trung
cấp
nghề
(1-3
năm)


THPT
phân
hóa tự

chọn
Trung
học
nghề


Sơ cấp
nghề (1
năm)

Trung học cơ sở (4 năm)


Tiểu học (5 năm)

Mẫu giáo

Nhà trẻ
Hình 1.1 Sơ đồ Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam
Nguồn: Tổng cục Dạy nghề

9
Như vậy, đào tạo nghề là việc trang bị năng lực (kiến thức, kỹ năng, thái
độ) hành nghề cho người lao động để người lao động có thể tìm được việc
làm hoặc tự tạo việc làm.
1.1.2. Sự cần thiết tham gia của doanh nghiệp vào đào tạo nghề ở Việt Nam
hiện nay
Hệ thống dạy nghề ở nước ta trong những năm qua đã có những thành
tựu đáng kể, tuy nhiên cũng còn những nhược điểm trong đó đáng kể nhất là
việc đào tạo chưa gắn với sản xuất và sử dụng lao động. Bởi vậy, hiện nay

các xí nghiệp, khu chế xuất đang cần hàng vạn công nhân, kỹ thuật viên,
trong khi đó cũng có hàng vạn học sinh, sinh viên tốt nghiệp nhưng lại không
có việc làm. Nghịch lý này sẽ dẫn tới nguy cơ Việt Nam không đủ đội ngũ lao
động, kỹ thuật để tiến hành Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất
nước, mặt khác làm cho chất lượng và hiệu quả đào tạo thấp, gây lãng phí cho
nhà nước cũng như xã hội và người học. Chính vì vậy, việc thiết lập mối quan
hệ chặt chẽ giữa nhà trường và doanh nghiệp là vô cùng cần thiết và quan
trọng. Thúc đẩy và phát triển tốt mối quan hệ này sẽ mang lại rất nhiều lợi
ích cho cả nền kinh tế và chính sách kinh tế vĩ mô, cho doanh nghiệp, cho cơ
sở đào tạo và cho người học.
1.1.1.3. Đối với nền kinh tế và chính sách kinh tế vĩ mô
Nhu cầu của nền kinh tế công nghiệp đòi hỏi phải phát triển đội ngũ lao
động có kiến thức, có kỹ năng nghề nghiệp cao, có khả năng làm chủ được
các phương tiện, máy móc, làm chủ được công nghệ. Chính vì vậy, sự tham
gia của doanh nghiệp trong việc đầu tư, đóng góp hỗ trợ cho hoạt động dạy
nghề sẽ thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, nâng cao chất lượng và hiệu quả
của hệ thống đào tạo .

10
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt trên thị trường lao động, những người
học vấn thấp, kỹ năng, tay nghề thấp hoặc không có nghề khó có thể cạnh
tranh được so với những người có trình độ, có kỹ năng nghề cao. Khi đó, họ
sẽ trở thành nhóm người “yếu thế”, phải làm những việc thu nhập thấp, thậm
chí không kiếm được việc làm, trở thành người thất nghiệp. Muốn thoát khỏi
điều này, thì cách hiệu quả nhất là đầu tư vào giáo dục, đào tạo nghề nhằm
giảm thiểu đội ngũ nhân lực đã qua đào tạo bị thất nghiệp và tránh được lãng
phí lớn về đầu tư cho đào tạo.
1.1.1.4. Đối với doanh nghiệp
Việc hợp tác chặt chẽ giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo nghề nói riêng
cũng như hệ thống thông tin về đào tạo nghề nói riêng sẽ giúp doanh nghiệp

có cơ hội để theo dõi và tuyển chọn được những học sinh/ sinh viên giỏi tốt
nghiệp từ các cơ sở đào tạo. Đồng thời, doanh nghiệp cũng sẽ thuận lợi hơn
trong việc tiếp cận lực lượng lao động phụ là học sinh, sinh viên thực tập tại
doanh nghiệp với chi phí tiền công rẻ.
1.1.1.5. Đối với người được đào tạo
Khi doanh nghiệp hợp tác đào tạo dạy nghề, thông thường doanh nghiệp
sẽ cử những công nhân kỹ thuật, và các kỹ sư có nhiều kinh nghiệm thực tiễn
tham gia vào quá trình giảng dạy, kèm cặp học viên. Điều này sẽ rất có lợi
cho học viên trong việc nâng cao tay nghề, kỹ năng và kiến thức thực hành.
Bên cạnh đó, học viên cũng sẽ có cơ hội được thực hành với những
phương tiện, thiết bị hiện đại có thể nhanh chóng hình thành được nhiều kỹ
năng cho bản thân và có thể đáp ứng tốt nhất yêu cầu thực tế của công việc
sau khi tốt nghiệp. Đồng thời, học viên cũng được tiếp cận với các doanh
nghiệp đang có nhu cầu tuyển dụng và do đó sẽ có nhiều cơ hội tìm được việc
làm hơn.

11
1.1.1.6. Đối với cơ sở dạy nghề
Một trong những lợi thế khi hợp tác với doanh nghiệp là cơ sở dạy nghề
sẽ có thể tận dụng được các thiết bị hiện đại trong sản xuất để đào tạo cho học
viên nhằm giúp học viên của mình có kỹ năng thực hành đáp ứng tốt nhất
thực tiễn công việc trong tương lại.
Bên cạnh đó, cơ sở dạy nghề cũng sẽ huy động được những kỹ sư, công
nhân kỹ thuật giỏi trong sản xuất của các doanh nghiệp có quan hệ hợp tác
tham gia vào quá trình giảng dạy, đào tạo cho học viên của trường. Đồng thời,
đội ngũ giáo viên cũng được nâng cao năng lực chuyên môn khi tiếp cận với
công nghệ và phương tiện sản xuất hiện đại, từ đó góp phần nâng cao hơn nữa
chất lượng đào tạo của cơ sở dạy nghề.
1.2. Phân loại hợp tác của doanh nghiệp và cơ sở đào tạo nghề
1.2.1. Theo cơ sở pháp lý

1.2.1.1. Hình thức nhà trường nằm ngoài doanh nghiệp
Theo mô hình này, trường nghề trực thuộc Bộ, Sở chủ quản và doanh nghiệp
là hai đơn vị độc lập. Nhà trường sẽ đào tạo theo chương trình khung của Bộ
Giáo dục - Đào tạo (GD - ĐT) chiếm 70-80% nội dung đào tạo, còn lại 20-30%
là bổ sung kiến thức, công nghệ mới. Nghề đào tạo theo danh mục nhà nước quy
định. Giáo viên của trường, trong thời gian thực tập có kết hợp với cán bộ, công
nhân kỹ thuật lành nghề của doanh nghiệp để giảng dạy. Địa điểm học lý thuyết
và thực hành cơ bản ở trường, thực tập sản xuất tại doanh nghiệp .



12

Hình 1.2: Hình thức nhà trƣờng nằm ngoài doanh nghiệp
Nguồn: Lã Duy Tuấn, Biện pháp quản lý nhằm tăng cường hợp tác với doanh
nghiệp trong đào tạo của trường nghề ở tỉnh Nam Định
1.2.1.2. Hình thức nhà trường nằm trong doanh nghiệp
Mô hình này, nhà trường nằm trong doanh nghiệp. Đây là mô hình phổ
biến hiện nay trên thê giới cũng như ở Việt Nam. Theo mô hình này, trình độ
đào tạo sẽ từ sơ cấp đến cao đẳng, thời gian đào tạo 1-3 năm và nghề đào tạo
theo yêu cầu ngành hẹp của doanh nghiệp. Chương trình giảng dạy vẫn đảm
bảo nội dung cứng của Bộ GD – ĐT, mở rộng nhiều hơn phần nội dung mềm
thực hành sản xuất. Giáo viên kết hợp giữa giáo viên của trường nghề và các
cán bộ, công nhân kỹ thuật lành nghề của doanh nghiệp tham gia giảng dạy.
Kinh phí chủ yếu do doanh nghiệp đóng góp, ngoài ra có một phần nhỏ của
ngân sách nhà nước (NSNN) hoặc có đóng góp của học viên.
Học sinh tốt
nghiệp
Học sinh PT
Trường dạy nghề

Doanh nghiệp

13

Hình 1.3: Hình thức nhà trƣờng nằm trong doanh nghiệp
Nguồn: Lã Duy Tuấn, Biện pháp quản lý nhằm tăng cường hợp tác với doanh
nghiệp trong đào tạo của trường nghề ở tỉnh Nam Định
1.2.1.3. Hình thức doanh nghiệp sản xuất nằm trong nhà trường
Theo hình thức này, Trường nghề vừa là cơ sở đào tạo, vừa quản lý doanh
nghiệp sản xuất. Học sinh sẽ được trang bị cả kiến thức nghề lẫn thực hành, kinh
doanh sản xuất, như vậy họ có thể biết cách thành lập doanh nghiệp và tự làm chủ.
Hình 1.4: Hình thức doanh nghiệp nằm trong nhà trƣờng
Nguồn: Lã Duy Tuấn, Biện pháp quản lý nhằm tăng cường hợp tác với doanh
nghiệp trong đào tạo của trường nghề ở tỉnh Nam Định
Học sinh PT
Trường dạy nghề
Học sinh tốt
nghiệp
Cơ sở sản xuất
Trƣờng nghề
DN ngoài
xã hội
Học sinh PT
Trường dạy
nghề
Học sinh tốt
nghiệp
Cơ sở sản xuất
Doanh nghiệp


14
1.2.2. Theo hình thức hợp tác để tổ chức đào tạo
1.2.2.1. Hình thức hợp tác đào tạo song hành
Theo hình thức này quá trình đào tạo đồng thời cả ở nhà trường và doanh
nghiệp, trong đó đào tạo lý thuyết và thực hành cơ bản ở trường, trong khi
thực hành sản xuất và thực tập sản xuất ở doanh nghiệp.
Nhà Trường
Lý Thuyết + thực
hành cơ bản

Thi
DN
Thực hành sản xuất
Thực tập sản xuất
Tốt nghiệp
Hình 1.5: Hình thức hợp tác đào tạo song hành
Nguồn: Lã Duy Tuấn, Biện pháp quản lý nhằm tăng cường hợp tác với doanh
nghiệp trong đào tạo của trường nghề ở tỉnh Nam Định
1.2.2.2. Hình thức hợp tác đào tạo luân phiên
Theo hình thức này lý thuyết học tại trường. Còn thực hành cơ bản và thực
hành sản xuất được tổ chức luân phiên, xen kẽ tại trường và doanh nghiệp.
Nhà
trường

thuyết
Thực
hành
cơ bản

Thực

hành
cơ bản

Thực
hành
cơ bản

Thi

DN


Thực
hành
SX

Thực
hành
SX

Thực
hành
SX
Tốt
nghiệp
Hình 1.6: Hình thức hợp tác đào tạo luân phiên
Nguồn: Lã Duy Tuấn, Biện pháp quản lý nhằm tăng cường hợp tác với doanh
nghiệp trong đào tạo của trường nghề ở tỉnh Nam Định

15

1.2.2.3. Hình thức hợp tác đào tạo tuần tự
Theo hình thức này, lý thuyết và thực hành cơ bản được thực hiện tuần tự
tại nhà trường, sau đó thực tập sản xuất sẽ diễn ra tại doanh nghiệp.
Nhà trường
Lý thuyết
Thực hành cơ
bản

Thi
DN


Thực tập sản
xuất
Tốt nghiệp
Hình 1.7: Hình thức hợp tác đào tạo tuần tự
Nguồn: Lã Duy Tuấn, Biện pháp quản lý nhằm tăng cường hợp tác với doanh
nghiệp trong đào tạo của trường nghề
1.2.3. Phân loại theo mức độ hợp tác
1.2.3.1. Mức độ hợp tác toàn diện
Cả nhà trường và doanh nghiệp đều có trách nhiệm ngang nhau trong việc
đào tạo học sinh. Việc hợp tác trên tất cả các khâu từ tuyển sinh, biên soạn nội
dung chương trình đào tạo, tổ chức đào tạo, đóng góp kinh phí đào tạo, tổ
chức thi tốt nghiệp và tiếp nhận học sinh tốt nghiệp, v.v…
1.2.3.2. Mức độ hợp tác có giới hạn
Ở mức độ này thì doanh nghiệp có tham gia vào nội dung chương trình đào
tạo, tiếp nhận học sinh thực tập, đóng góp một phần chi phí đào tạo và tiếp
nhận một số học sinh tốt nghiệp.
1.2.3.3. Mức độ hợp tác rời rạc
Đây là mức độ hợp tác thấp nhất. Trường lo tất cả mọi khâu từ tuyển sinh, nội

dung đào tạo, kinh phí đào tạo, v.v… doanh nghiệp chỉ hỗ trợ địa điểm thực tập
sản xuất trước khi tốt nghiệp và chỉ tiếp nhận một số ít học sinh tốt nghiệp.

16
1.3. Điều kiện để doanh nghiệp tham gia vào đào tạo nghề ở Việt Nam
hiện nay
Luật Dạy nghề 2006 quy định cụ thể quyền của doanh nghiệp trong hoạt
động dạy nghề, bao gồm các quyền sau [13]:
1. Được thành lập trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao
đẳng nghề để đào tạo nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp và cho xã hội.
2. Được tổ chức dạy nghề cho người lao động để làm việc cho doanh nghiệp;
được Nhà nước hỗ trợ khi tiếp nhận người tàn tật, khuyết tật vào học nghề và
làm việc cho doanh nghiệp.
3. Được liên doanh, liên kết với cơ sở dạy nghề để tổ chức dạy nghề cho
người lao động; tổ chức nghiên cứu, sản xuất, ứng dụng, chuyển giao công
nghệ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Được cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề, cơ sở dạy nghề mời tham
gia hội đồng thẩm định chương trình, giáo trình dạy nghề; giảng dạy, hướng
dẫn thực tập nghề và đánh giá kết quả học tập của người học nghề; tham gia
xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề, đánh giá kỹ năng nghề quốc gia đối với
những nghề liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Được trừ để tính thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật đối với
các khoản chi phí sau đây:
a) Các khoản đầu tư, chi phí hợp lý của doanh nghiệp để duy trì hoạt động của
cơ sở dạy nghề trực tiếp phục vụ cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Chi phí dạy nghề của doanh nghiệp cho người lao động được tuyển dụng
vào làm việc cho doanh nghiệp.

17

1.4. Kinh nghiệm về sự tham gia của doanh nghiệp vào đào tạo nghề ở
một số nƣớc
1.4.1. Kinh nghiệm của Malaysia
1.4.1.1. Chính sách về đào tạo nghề nằm trong tổng thể kế hoạch phát triển
kinh tế chung của quốc gia
Theo Kế hoạch đến năm 2020 và những cải tổ kinh tế vĩ mô liên quan
mà Chính phủ Malaysia xây dựng và thực hiện, nước này dự định đạt vị trí
một nước phát triển có thu nhập cao vào khoảng năm 2020. Mô hình Kinh tế
Mới nhằm làm cho Malaysia cạnh tranh hơn cũng như trở nên thân thiện với
thị trường và với nhà đầu tư, mà trên hết là nước này cần đáp ứng nhu cầu
tăng lên về công nhân lành nghề bậc cao. Khoảng năm 2020, Malaysia hy
vọng 40% người làm công sẽ có tay nghề thông qua các khóa đào tạo nghề
(năm 2010: 28%) [5].
Bên cạnh khía cạnh số lượng, nhu cầu về trình độ cao hơn cũng phản ánh sự
thay đổi đang diễn ra trong lĩnh vực công nghệ. Các chính sách về Đào tạo nghề
hiện tại nằm trong Kế hoạch lần thứ 10 của Malaysia cho giai đoạn 2011-2015 đặt
trọng tâm vào (1) tăng cường nhận thức về Đào tạo nghề và thu hút nhiều người
học hơn, (2) nâng cấp và hài hòa hóa chất lượng chương trình Đào tạo nghề phù
hợp với yêu cầu ngành công nghiệp, (3) phát triển đội ngũ hướng dẫn viên hiệu
quả cao, và (4) lồng ghép phối hợp công tác Đào tạo nghề
1.4.1.2. Xây dựng Hệ thống Đào tạo Kép Quốc gia, kết hợp giữa đào tạo
trong trường và đào tạo tại nơi làm việc
Malaysia đã thành lập Hệ thống Đào tạo kép Quốc gia (NDTS) vào năm
2005 nhằm tập trung vào đào tạo định hướng ngành nghề trong đó kết hợp
đào tạo tại nơi làm việc với công việc thực tế và đào tạo trong nhà trường. Có
thể nói doanh nghiệp đóng vai trò then chốt trong hệ thống Đào tạo nghề ở

18
Malaysia. Rất nhiều các doanh nghiệp quốc gia và quốc tế tham gia vào Hệ
thống Đào tạo kép Quốc gia như Stabilo, Kings Hotel, 7 Eleven, Mercedes -

Benz, Toyota, v.v…
Các cơ sở như Viện Malaysia - Đức (GMI) được thành lập nhằm cung cấp
lao động có tay nghề theo yêu cầu để đáp ứng các mục tiêu tăng trưởng phục vụ
quy hoạch nhân lực và kinh tế. Viện GMI chuẩn bị người học cho các nghề thuộc
lĩnh vực công nghệ trong công nghiệp và đây là một phần của trình độ cần thiết
trước khi được tuyển dụng tham gia vào thị trường việc làm ở các lĩnh vực chế
tạo, dịch vụ công nghệ thông tin và công nghiệp chế biến. Các công ty liên quan
đến ngành công nghiệp gồm dầu và khí đốt, chất bán dẫn, ô tô, thực phẩm và đồ
uống và thiết kế chế tạo tuyển sinh viên của GMI đều hàng năm.
1.4.2. Kinh nghiệm của Đức
1.4.2.1. Hệ thống đào tạo Kép và sự hợp tác giữa cộng đồng doanh nghiệp và
đào tạo nghề
Đức cũng là một quốc gia có xây dựng hệ thống Đào tạo nghề kép với 5
đặc điểm được coi là “yếu tố thành công” trong hệ thống Đào tạo nghề Đức.
Hệ thống Đào tạo nghề Đức là một phần không thể thiếu của kinh tế thị
trường, tạo cơ sở cho sự cạnh tranh và ổn định kinh tế cũng như đảm bảo
công bằng xã hội.
Các yếu tố thành công của Đào tạo nghề Đức là: (1) hợp tác với cộng đồng
doanh nghiệp, (2) học tập tại nơi làm việc, (3) tiêu chuẩn nghề được chấp nhận
rộng rãi, (4) đào tạo giáo viên dạy nghề, và (5) nghiên cứu và tham vấn
1.4.2.2. Đối thoại công – tư để đạt được hệ thống tiêu chuẩn nghề thống nhất
Thế mạnh sáng tạo của hệ thống Đào tạo nghề ở Đức là việc đối thoại
giữa nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp và xã hội, để thông qua đó đạt được

×