Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Quản trị rủi ro trong hoạt động tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




Nguyễn Thị Tuyết Minh





QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI





LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH









HÀ NỘI – 2011


2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



Nguyễn Thị Tuyết Minh


QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 06 34 05




LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN THỊ THÁI HÀ









Hà Nội - 2011

3
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC CÁC BIỂU iii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 4
1.1. Khái niệm chung về ngân hàng thƣơng mại và các loại rủi ro trong
hoạt động của ngân hàng thƣơng mại 4
1.1.1. Khái niệm 4
1.1.2. Các loại rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại 7
1.2. Rủi ro tín dụng 7
1.2.1. Khái niệm 7
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng 8
1.2.3. Mô hình đánh giá rủi ro tín dụng 10
1.2.3.1. Mô hình định tính 11
1.2.3.2. Mô hình định lượng 11
1.3. Rủi ro lãi suất 13
1.3.1. Khái niệm 13
1.3.2. Đo lường rủi ro lãi suất 14
1.3.2.1. Mô hình tái định giá 14
1.3.2.2. Mô hình vòng đáo hạn bình quân (Duration) 17
1.3.3. Quản trị rủi ro lãi suất 21
1.3.3.1 Hợp đồng tài chính tương lai 22
1.3.3.2 Hợp đồng quyền lãi suất 22
1.3.3.3 Hợp đồng trao đổi lãi suất 23


4
1.4. Rủi ro thanh khoản 24
1.4.1. Khái niệm 24
1.4.2. Các phương pháp đo lường thanh khoản 28
1.4.2.1. Phương pháp báo cáo thanh khoản ròng 28
1.4.2.2. So sánh hệ số với nhóm đồng đẳng 29
1.4.2.3. Các chỉ số thanh khoản 29
1.4.3. Các chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản 30
1.4.3.1. Quản trị thanh khoản nợ 30
1.4.3.2. Quản lý thanh khoản tài sản 31
1.4.3.3. Quản lý thanh khoản phối hợp 31
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI 33
2.1. Khái quát về NHTMCP Hàng Hải 33
2.1.1. Lịch sử hình thành 33
2.1.2. Những thành tựu 33
2.1.3. Mô hình tổ chức 36
2.1.4. Một số chỉ tiêu tài chính 37
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP Hàng Hải 38
2.2.1. Nhận diện rủi ro tín dụng tại MSB 38
2.2.1.1. Tình hình huy động vốn 39
2.2.1.2 Tình hình cho vay và thu nợ 42
2.2.2 Tình hình hoạt động và rủi ro tín dụng tại MSB 43
2. 2.2.1 Dấu hiệu nhận biết 43
2.2.2.2 Phân tích rủi ro trong hoạt động kinh doanh của MSB 44
2.2.2.3 Đánh giá mức độ rủi ro tín dụng tại ngân hàng MSB 55
2.3 Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại MSB 57
2.3.1 Nhận diện rủi ro lãi suất 57


5
2.3.1.1 Khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn 57
2.3.1.2 Tình hình tài sản và nợ nhạy cảm lãi suất 59
2.3.2. Phân tích thực trạng rủi ro lãi suất của MSB theo mô hình tái định giá
64
2.3.3. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại MSB 64
2.4 Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại MSB 65
2.4.1 Nhận diện rủi ro thanh khoản 65
2.4.2 Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản 72
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN HÀNG HẢI 76
3.1 Sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng công tác quản trị rủi ro 76
3.1.1 Môi trường và áp lực cạnh tranh 76
3.1.2 Mục tiêu và định hướng 78
3.2 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro 79
3.2.1 Đối với hoạt động quản trị rủi ro tín dụng 79
3.2.2 Đối với hoạt động quản trị rủi ro lãi suất 84
3.2.3 Đối với hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản 88
KẾT LUẬN 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92


6

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa

01
BCTC
Báo cáo tài chính
02
ĐHĐCĐ
Đại hội đồng cổ đông
03
HĐQT
Hội đồng quản trị
04
MSB
Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải
05
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
06
WTO
Tổ chức thương mại thế giới


i

7
DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang

1
Bảng 2.1
Các chỉ tiêu cơ bản về hoạt động kinh doanh toàn
hệ thống
37
2
Bảng 2.2
Tình hình huy động vốn
39
3
Bảng 2.3
Doanh số cho vay
42
4
Bảng 2.4
Một số chỉ tiêu chung
43
5
Bảng 2.5
Cho vay theo ngành nghề
44
6
Bảng 2.6
Cho vay theo đối tượng khách hàng
45
7
Bảng 2.7
Cho vay theo kỳ hạn
45
8

Bảng 2.8
Cho vay theo vùng miền
46
9
Bảng 2.9
Doanh số thu nợ theo ngành nghề
46
10
Bảng 2.10
Doanh số thu nợ theo đối tượng
47
11
Bảng 2.11
Doanh số thu nợ theo kỳ hạn
48
12
Bảng 2.12
Doanh số thu nợ theo vùng miền
48
13
Bảng 2.13
Cơ cấu dư nợ tín dụng theo đối tượng
50
14
Bảng 2.14
Tình hình nợ quá hạn
52
15
Bảng 2.15
Phân loại nợ quá hạn theo khả năng thu hồi

53
16
Bảng 2.16
Tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế và
thời hạn
54
17
Bảng 2.17
Tình hình tài sản và nguồn vốn MSB trong ba năm
2007, 2008 và 2009
58
18
Bảng 2.18
Tài sản nhạy cảm lãi suất
60
ii

8
STT
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
19
Bảng 2.19
Nợ nhạy cảm lãi suất
62
20
Bảng 2.20
Trạng thái tài sản và nợ nhạy cảm lãi suất

64


DANH MỤC CÁC BIỂU

STT
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
1
Biểu 2.1
Tình hình huy động vốn
40
2
Biểu 2.2
Dư nợ tín dụng qua các năm
49


iii

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng Thương mại cổ phần (NHTMCP) Hàng Hải sau gần 20 năm
chính thức đi vào hoạt động đã nhanh chóng trở thành một trong những ngân
hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam. Các chiến lược kinh doanh
nhằm nâng cao lợi nhuận của ngân hàng cũng đồng nghĩa với việc sẽ có nhiều
rủi ro phát sinh gắn liền với các hoạt động kinh doanh của ngân hàng như rủi

ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản…Do đó một vấn đề đặt ra hàng
đầu quan trọng là quản trị rủi ro. Để cùng lúc đạt được cả hai mục đích trên,
NHTMCP Hàng Hải đã xây dựng một khối quản trị rủi ro riêng biệt nhằm
nghiên cứu và ứng dụng các biện pháp quản trị rủi ro hiện đại vào hoạt động
kinh doanh của mình nhằm bảo vệ lợi nhuận và phòng tránh thiệt hại do rủi ro
gây ra.
Với ý tưởng tìm hiểu sâu hơn nữa về những rủi ro trong hoạt động ngân
hàng và những ảnh hưởng của nó, em lựa chọn đề tài “Quản trị rủi ro trong
hoạt động tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Hàng Hải”.
2. Tình hình nghiên cứu:
Trên thế giới, các lý thuyết về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng được xây dựng, đúc kết trong rất nhiều tài liệu. Tuy nhiên, ở
Việt Nam kể từ giai đoạn bước vào hội nhập kinh tế thế giới, vấn đề này mới
được quan tâm thỏa đáng hơn. Các phân tích về quản trị rủi ro không nhiều,
nhưng những bài học thực tế ở Việt Nam cũng được các chuyên gia tài chính
đúc kết rất cụ thể, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế đất nước, có thể
xem như là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý ngân hàng trong
công tác kiểm soát và xử lý khi có rủi ro.
NHTMCP Hàng Hải cũng rất chú trọng đến công tác quản trị rủi ro và
đã xây dựng riêng cho mình một khối quản lý rủi ro chuyên biệt.

2
Luận văn đã căn cứ vào các tài liệu đã công bố về vấn đề rủi ro trong
hoạt động ngân hàng và các báo cáo tài chính của NHTMCP Hàng Hải trong
những năm gần đây để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu.
Về mặt thực tế, NHTMCP Hàng Hải chưa có một công trình nào công
bố về vấn đề này. Do đó, đề tài nghiên cứu này không trùng với bất kỳ công
trình nào trước đó.
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích:

- Làm rõ thực trạng rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản tại
NHTMCP Hàng Hải.
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản
trị rủi ro.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý thuyết về một số loại rủi ro trong ngân hàng thương
mại.
- Sử dụng các mô hình lý thuyết để phân tích một số loại rủi ro tại
NHTMCP Hàng Hải, cụ thể là rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất và rủi ro thanh
khoản.
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản
trị rủi ro.
4.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Những vấn đề về rủi ro và phương pháp quản trị một số rủi ro trong
hoạt động tại NHTMCP Hàng Hải.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về quy mô: Luận văn nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro tại
NHTMCP Hàng Hải.

3
- Về thời gian: Luận văn sử dụng các số liệu thống kê và các báo cáo tài
chính trong 3 năm 2007, 2008, 2009 tại NHTMCP Hàng Hải.
- Về nội dung: Luận văn tập trung tìm hiểu lý thuyết về rủi ro và quản
trị rủi ro trong ngân hàng thương mại và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín
dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản tại NHTMCP Hàng Hải. Từ đó đưa ra
một vài kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn có sử dụng các phương pháp tổng hợp số liệu, thống kê và so
sánh, phương pháp phân tích, phương pháp đánh giá.

6. Những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa một số mô hình quản trị rủi ro tại ngân hàng thương
mại.
- Nhận diện rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản tại
NHTMCP Hàng Hải.
- Phân tích, đánh giá hoạt động quản trị một số rủi ro tại NHTMCP
Hàng Hải.
- Một số đề xuất đối với ngân hàng nhà nước và NHTMCP Hàng Hải
về công tác phòng tránh rủi ro.
7. Bố cục của luận văn:
Luận văn được chia làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro và quản trị rủi ro trong ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tại NHTMCP Hàng Hải.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị
rủi ro tại NHTMCP Hàng Hải.



4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Khái niệm chung về ngân hàng thƣơng mại và các loại rủi ro trong
hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên
cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài
chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941): “Ngân hàng thương mại là những
xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công

chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài
chính”.
Ở Việt Nam, theo Luật tổ chức tín dụng khoản 1 và khoản 7 Điều 20
đã xác định "tổ chức tín dụng là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ,
làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp
tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán" và trong các loại hình tổ chức tín
dụng thì " ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và
sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán".
Từ những nhận định trên có thể thấy ngân hàng thương mại là một
trong những định chế tài chính có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế
mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ
bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Các chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại:

5
- Chức năng trung gian tín dụng: Thông qua việc huy động các khoản
vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng thương mại hình
thành quỹ cho vay để cung cấp tín dụng. Chức năng này được coi là quan
trọng nhất của ngân hàng thương mại vì nó phản ánh được bản chất của ngân
hàng thương mại là đi vay để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng cũng như là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.
- Chức năng trung gian thanh toán: Dựa trên cơ sở thực hiện chức năng
trung gian tín dụng, bằng việc nhận tiền gửi, ngân hàng mở cho khách hàng
tài khoản tiền gửi để theo dõi các khoản thu, chi- là tiền đề để khách hàng
thực hiện chức năng thanh toán qua ngân hàng. Với chức năng này, các ngân
hàng thương mại đã cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán
tiện lợi, an toàn và hiệu quả như séc, ủy nhiệm thu-chi, thẻ rút tiền, thẻ tín

dụng, thẻ thanh toán…Chức năng này cũng góp phần tạo ra lợi nhuận cho
ngân hàng thông qua việc thu phí thanh toán, đồng thời nó còn làm tăng
nguồn vốn cho vay của ngân hàng thông qua số dư có trong tài khoản tiền gửi
khách hàng.
- Chức năng tạo tiền: Các ngân hàng trung gian không có chức năng
phát hành giấy bạc ngân hàng nhưng thông qua chức năng trung gian tín dụng
và trung gian thanh toán, ngân hàng thương mại có khả năng tạo ra tiền tín
dụng- thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân
hàng thương mại. Tuy nhiên, quá trình tạo tiền chỉ được thực hiện khi có sự
tham gia của cả hệ thống ngân hàng thương mại chứ một ngân hàng riêng lẻ
thì không thể cho vay nhiều hơn số tiền dự trữ vượt mức của nó. Xét trên
phương diện toàn hệ thống thì số tiền dự trữ không dời khỏi hệ thống mà trở
thành khoản dự trữ của một ngân hàng khác để ngân hàng này tạo ra các
khoản cho vay mới và do đó quá trình tạo tiền được diễn ra. Trên thực tế, khả

6
năng tạo tiền của hệ thống ngân hàng thương mại còn bị giới hạn bởi tỷ lệ dự
trữ bắt buộc và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi của công chúng.
Sự kết hợp của ba chức năng trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
trong đó chức năng trung gian tín dụng đóng vai trò quan trọng nhất, tạo cơ sở
cho việc thực hiện hai chức năng sau, đồng thời khi ngân hàng thực hiện tốt
chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền sẽ góp phần làm tăng
nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng.
1.1.2. Các loại rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
Theo tác giả Peter Rose, rủi ro trong hoạt động của một ngân hàng là
mức độ không chắc chắn liên quan tới một vài sự kiện. Trong quá trình hoạt
động của mình, các nhà quản trị ngân hàng có thể quan tâm nhất tới việc nâng
cao giá trị cổ phiếu và đẩy mạnh khả năng sinh lời nhưng không ai lơ là việc
kiểm soát rủi ro. Một nền kinh tế với nhiều biến động như hiện nay đã khiến
cho các nhà quản trị ngân hàng tập trung hơn nữa vào công tác đo lường và

kiểm soát rủi ro. Các ngân hàng quan tâm chủ yếu tới 6 loại rủi ro chính:
- Rủi ro tín dụng
- Rủi ro lãi suất
- Rủi ro thanh khoản
- Rủi ro thị trường
- Rủi ro thu nhập
- Rủi ro phá sản
Nghiên cứu này chỉ tập trung vào ba loại rủi ro đầu tiên nêu trên vì đây
là ba loại rủi ro thường gặp nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Tùy thuộc vào mức độ, hậu quả của chúng đều gây nên những tổn thất về uy
tín cũng như thiệt hại về vật chất cho ngân hàng.



7
1.2. Rủi ro tín dụng
1.2.1. Khái niệm
Một cách tổng quát, những tổn thất có thể xảy ra với tài sản và vốn của
ngân hàng có nguyên nhân từ năng lực trả nợ của khách hàng được gọi là rủi
ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng có hai dạng chủ yếu:
- Rủi ro mất vốn: Liên quan tới việc người vay không có khả năng
(hoặc không muốn) thanh toán lãi và gốc đúng thời hạn và khối lượng.
- Rủi ro mất giá trị tài sản ròng: Khi người vay bị giảm xếp hạng tín
nhiệm, tức rủi ro tăng lên thì giá trị thị trường của các khoản vay đã cấp cho
người vay đó giảm đi, giá trị thị trường của tài sản của ngân hàng cũng giảm .
Giả định các yếu tố khác không thay đổi thì điều đó đồng nghĩa với việc giá
trị thị trường của vốn chủ sở hữu của ngân hàng (giá trị cổ phiếu) cũng giảm.
Ví dụ, một khách hàng ở thời điểm hiện tại được xếp loại AA được vay
100 triệu đồng với mức lãi suất cố định là 10% trong thời gian 5 năm. Sau 2

năm, vì nguyên nhân nào đó dẫn đến việc làm giảm uy tín của khách hàng
(xếp hạng giảm xuống BB) và khoản vay được đánh giá lại thì giá trị thị
trường bị giảm sút, cụ thể chỉ còn 80 triệu đồng. Giá trị thị trường của khoản
vay này giảm sẽ làm giảm giá trị của vốn chủ sở hữu. Nếu có một số lượng
lớn các khách hàng có chất lượng tín dụng giảm sút như vậy, ngân hàng có
thể rơi vào nguy cơ phá sản.
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng:
- Nguyên nhân khách quan:
Đây là loại nguyên nhân liên quan tới sự bất ổn định của môi trường
chính trị, sự thiếu nhất quán, đồng bộ trong môi trường chính sách gây khó
khăn cho kinh doanh, đe dọa khả năng sinh lợi và do đó đe dọa khả năng
thanh toán của khách hàng.

8
Môi trường kinh tế: Chu kỳ kinh doanh gắn với các vấn đề về lãi suất,
lạm phát và thất nghiệp, tăng giá sẽ tác động tới năng lực trả nợ của các cá
nhân và doanh nghiệp, tạo ra rủi ro tín dụng đối với các ngân hàng thương
mại. Trình độ phát triển và trạng thái hoạt động của các thị trường có liên
quan như thị trường vốn, thị trường bất động sản…cũng là các yếu tố tác
động tới rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
-Nguyên nhân chủ quan:
+ Chính sách tín dụng: liên quan tới hạn mức tín dụng, quy trình thẩm
định hồ sơ vay, lãi suất…
+ Năng lực của cán bộ tín dụng: Sự bố trí sắp xếp cán bộ tín dụng thiếu
năng lực và phẩm chất đạo đức cũng là nguyên nhân gây tổn thất tín dụng lớn
đối với ngân hàng, do đó ngoài việc nâng cao năng lực chuyên môn của cán
bộ tín dụng thì việc lựa chọn những người có đủ năng lực đạo đức cũng rất
quan trọng.
+ Năng lực quản trị rủi ro của các ngân hàng: Hiện nay, hầu hết các
ngân hàng đã có quan tâm thỏa đáng tới công tác quản trị rủi ro, đặc biệt là

rủi ro tín dụng vì hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động tạo ra
được nguồn thu lớn của ngân hàng. Tuy nhiên, năng lực trong công tác quản
trị rủi ro của mỗi ngân hàng là khác nhau và vẫn còn nhiều hạn chế. Do đó,
đây cũng là một nguyên nhân gây ra tổn thất cho ngân hàng nếu ngân hàng
gặp phải rủi ro mà không có biện pháp phòng tránh và phương án giải quyết
kịp thời.
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lƣờng rủi ro tín dụng
Mức độ rủi ro tín dụng = (Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ) * 100%
Chỉ tiêu này cho biết kết quả hoạt động tín dụng và đo lường chất
lượng nghiệp vụ tín dụng. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy chất lượng tín dụng
của ngân hàng là thấp và ngược lại. Đây cũng là chỉ tiêu chính được các ngân

9
hàng quan tâm để xác định mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng của mình.
Mức giới hạn của chỉ tiêu này được ngân hàng nhà nước quy định là 5%.
*Các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn
+ Tỷ lệ nợ quá hạn = ( Số dư nợ quá hạn/ Tổng dư nợ)* 100%
+ Tỷ lệ tổng dư nợ có nợ quá hạn = (Tỷ lệ tổng dư nợ có nợ quá
hạn/Tổng dư nợ)* 100%
+ Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn = (Tổng số khách hàng quá
hạn/Tổng số khách hàng có dư nợ)*100%
+ Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn = (Nợ ngắn hạn quá hạn/Nợ ngắn
hạn)*100%
+ Tỷ lệ nợ dài hạn quá hạn = (Nợ dài hạn quá hạn/Nợ dài hạn)*100%
*Các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu: các ngân hàng thương mại tiến hành
phân loại nợ theo 5 nhóm sau:
+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá

là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và
lãi đúng thời hạn còn lại.
+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý
Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
Các khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.

10
+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại theo thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn
dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần hai.
+ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn từ 90
ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần hai.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần ba trở lên, kể cả chưa
bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Nợ xấu là các khoản thuộc nhóm 3, 4 và 5.
Tỷ lệ nợ xấu = (Nợ xấu/ Tổng dư nợ)* 100%
1.2.3. Mô hình đánh giá rủi ro tín dụng
Sự ra đời và thực thi các chính sách quản trị rủi ro là cả một quá trình

bao gồm nhiều giai đoạn, song ở đây tôi muốn đề cập đến một giai đoạn có ý
nghĩa quan trọng trong quá trình đó mà các nhà quản trị ngân hàng đã sử dụng
đó là khâu phân tích tín dụng. Phân tích tín dụng cho phép các nhà quản trị
đánh giá được khách hàng dựa trên các điều kiện về vay vốn và hoàn trả nợ
vay, trên cơ sở đó ra quyết định cho vay và giám sát khoản vay của khách
hàng.
Các nhà quản trị ngân hàng sử dụng nhiều mô hình khác nhau để phân
tích và đánh giá rủi ro tín dụng. Các mô hình này rất đa dạng, bao gồm mô
hình phản ánh về mặt định tính và các mô hình phản ánh về mặt định lượng.

11
Các mô hình này có thể được sử dụng đồng thời để đánh giá mức độ rủi ro tín
dụng, từ đó các nhà quản trị sẽ đưa ra được các quyết sách phù hợp nhằm hạn
chế và xử lý các rủi ro từ hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.2.3.1. Mô hình định tính
Theo phương pháp này, cán bộ tín dụng cần trả lời 3 câu hỏi:
Thứ nhất, người xin vay có tín nhiệm? Nghĩa là người vay có thiện chí
để trả nợ khi khoản vay đến hạn hay không? Điều này liên quan đến việc xem
xét 6 tiêu chí của người xin vay, gọi là tiêu chí 6C, bao gồm: tư cách, năng
lực, thu nhập, bảo đảm, điều kiện, và kiểm soát. Nếu tất cả các tiêu chí này
đều đảm bảo thì khoản vay đó mới có khả thi.
Thứ hai, hợp đồng tín dụng có được ký kết một cách đúng và hợp lệ
hay không. Bất kỳ một thỏa thuận nào giữa người vay và người cho vay đều
phải được lập thành hợp đồng với đầy đủ các điều khoản ràng buộc cụ thể,
được sự chấp thuận đồng ý của cả hai bên. Như vậy, một hợp đồng tín dụng
hợp lệ phải đảm bảo quyền lợi của cả hai bên.
Thứ ba, ngân hàng có thể đòi nợ bằng tài sản đảm bảo? Câu hỏi này
giúp ngân hàng giải quyết hai vấn đề trong trường hợp người vay không trả
được nợ theo quy định và khi nhận bảo đảm về tín dụng tạo tâm lý ràng buộc
cho người vay trong việc làm thế nào để trả được nợ đúng thời hạn. Các biện

pháp nhằm đảm bảo tín dụng được quy định cụ thể theo luật và quy chế của
từng ngân hàng.
1.2.3.2. Mô hình định lượng
Mô hình xác suất tuyến tính:
- Chia các khoản vay cũ thành hai nhóm: nhóm rủi ro mất vốn (z
i
=1) và
nhóm không rủi ro (z
i
=0)
- Thiết lập mối quan hệ giữa nhóm này với nhân tố ảnh hưởng tương
ứng (X
ij
)

12
- Mô hình: Z
i
= ∑B
j
X
ij
+ sai số
Trong đó B
j
phản ánh mức độ quan trọng của chỉ tiêu thứ j.
Mô hình phân biệt tuyến tính: Đây là một số mô hình lượng hóa rủi
ro tín dụng hiện đại đang được áp dụng ngày nay để nhằm hạn chế một số
nhược điểm của phương pháp phân tích dựa trên các chỉ tiêu tài chính truyền
thống. Nhóm này bao gồm một số mô hình cơ bản:

- Mô hình điểm số Z do E.I.Alman hình thành để cho điểm tín dụng đối
với các công ty ở Mỹ, đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín
dụng, nó phụ thuộc vào hai yếu tố là: trị số của các chỉ số tài chính và tầm
quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người
vay.
Mô hình được xây dựng như sau:
Z= 1,2X
1
+1,4X
2
+3,3X
3
+0,6X
4
+1,0X
5

Trong đó:
X
1
=vốn lưu động ròng/ tổng tài sản
X
2
= lợi nhuận giữ lại/ tổng tài sản
X
3
= Lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/ tổng tài sản
X
4
= Thị giá cổ phiếu/ giá trị ghi sổ của nợ dài hạn

X
4
=Doanh thu / tổng tài sản
Trị số Z càng cao, xác suất vỡ nợ càng thấp. Theo Alman, bất kỳ công
ty nào có trị số Z<1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao.Mô
hình cũng có những ưu và nhược điểm nhất định.
Ví dụ về hệ thống điểm số của ngân hàng thương mại tại Việt Nam
(Xem phụ lục 1)




13
1.3. Rủi ro lãi suất
1.3.1. Khái niệm
Khi lãi suất thị trường thay đổi, ngân hàng thường phải đương đầu với
loại rủi ro làm giảm lợi nhuận của ngân hàng là rủi ro tái đầu tư và rủi ro tái
tài trợ. Ngoài ra sự tác động của sự thay đổi lãi suất còn làm giảm giá trị thị
trường của vốn chủ sở hữu.
Tác động của sự thay đổi lãi suất tới lợi nhuận của ngân hàng và giá trị
của vốn chủ sở hữu thường được gọi là rủi ro lãi suất.
- Rủi ro tái tài trợ: Khi thời hạn trung bình của nợ ngắn hơn thời hạn
trung bình của tài sản (M
A
> M
L
)
Giả sử một ngân hàng huy động vốn có giá trị 100 triệu đồng, kỳ hạn 1
năm, với lãi suất 9%/năm và đầu tư số tiền đó kỳ hạn 2 năm, lợi suất là
10%/năm. Sau năm thứ nhất, ngân hàng thu được lợi nhuận từ chênh lệch lãi

suất là 1%, tương ứng 1 triệu đồng.
Tuy nhiên, vì lãi suất thị trường có thể thay đổi trong năm thứ hai nên
ngân hàng có thể đứng trước rủi ro lãi suất, cụ thể nếu sang năm thứ 2 khoản
nợ đáo hạn, lãi suất thị trường tăng lên 11%/năm, ngân hàng sẽ phải tái tài trợ
với lãi suất 11%, tức là ngân hàng sẽ phải chịu lỗ = 10%-11% = -1%, tương
ứng lỗ 1triệu đồng.
Như vậy, trong trường hợp ngân hàng duy trì tài sản có có kỳ hạn dài
hơn so với kỳ hạn của nợ (M
A
> M
L
) thì ngân hàng luôn đứng trước rủi ro về
lãi suất trong việc tái tài trợ đối với nợ.
- Rủi ro tái đầu tư: Khi thời hạn trung bình của nợ dài hơn thời hạn
trung bình của tài sản (M
L
> M
A
)
Giả sử ngân hàng huy động 100 triệu đồng với mức lãi suất là 9%/năm,
thời hạn 2 năm và đầu tư với mức lợi suất là 10%/năm, kỳ hạn 1 năm. Sau
năm thứ nhất, ngân hàng sẽ thu được lợi nhuận là 1% tương ứng 1 triệu đồng.
Tuy nhiên, sang năm thứ 2, giả sử lãi suất thị trường giảm xuống chỉ còn

14
8%/năm, khoản đầu tư của ngân hàng đáo hạn. Sau khi thu hồi, ngân hàng
phải tái đầu tư, lãi suất 8%/thì ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro lãi suất, khoản lỗ
tương đương 8% - 9% = -1%, tương ứng lỗ 1triệu đồng. Kết quả là ngân hàng
sẽ gặp phải rủi ro lãi suất tái đầu tư trong trường hợp tài sản có kỳ hạn ngắn
hơn kỳ hạn của nợ. Trường hợp này thường gặp ở các ngân hàng thường sử

dụng vốn huy động với lãi suất cố định và cho vay với lãi suất thả nổi.
Ngoài ra, sự tác động của lãi suất thị trường, ngân hàng còn gặp phải
rủi ro giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu.
MV
A
– MV
L
= MV
E

MV
A
hay MV
L
là giá trị thị trường của các dòng tiền trong tương lai. Do đó
nếu lãi suất thị trường tăng lên, tỷ lệ chiết khấu áp dụng cũng tăng lên sẽ làm
giảm giá trị hiện tại của tài sản và nợ. Nếu kỳ hạn của tài sản lớn hơn kỳ hạn
của nợ thì MV
A
giảm lớn hơn mức giảm của MV
L
làm giảm MV
E
(mất giá trị
ròng).
1.3.2. Đo lƣờng rủi ro lãi suất
1.3.2.1. Mô hình tái định giá
Mô hình này cho phép tính toán khoản lợi nhuận thay đổi (âm hoặc
dương) trong một khoản thời gian nhất định do có sự thay đổi lãi suất thị
trường, căn cứ vào cơ cấu tài sản và nợ của ngân hàng tương ứng với khoảng

thời gian đo.
Những tài sản hoặc nợ được định giá lại (đặt lại lãi suất) theo lãi suất
thị trường hiện hành trong một khung thời gian xác định, được gọi là tài sản
hay nợ nhạy cảm với lãi suất trong thời gian đó.
Tài sản hoặc nợ được định giá khi nó đáo hạn hoặc định kỳ tái định giá
(thả nổi lãi suất) hoặc các khoản thanh toán (bao gồm cả lãi và gốc) được tái
đầu tư.
Bản chất của mô hình này là phân tích khe hở tái định giá dựa trên
dòng tiền kế toán theo giá trị sổ sách.

15
Xét ví dụ: Bảng 1.1 Chênh lệch tài sản nhạy cảm lãi suất và nợ nhạy
cảm lãi suất định giá lại (triệu $)
Thời gian định giá lại
ISAs
ISLs
GAP
CGAP
1 ngày
20
30
-10
-10
Trên 1 ngày- 3 tháng
30
40
-10
-20
Trên 3 tháng- 6 tháng
70

85
-15
-35
Trên 6 tháng- 12 tháng
90
70
+20
-15
Trên 1 năm- 5 năm
40
30
+10
-5
Trên 5 năm
10
5
+5
0

260
260


Chúng ta có thể xác định được mô hình để tính mức độ thay đổi thu
nhập ròng từ khi lãi suất thay đổi như sau:
Gọi ΔNII
i
: Sự thay đổi thu nhập ròng từ lãi suất đơn của nhóm i
GAP
i

: Chênh lệch giá trị giữa tài sản có và tài sản nợ của nhóm I (giá
trị ghi sổ)
GAP tái định giá = Tổng tài sản nhạy cảm – Tổng nợ nhạy cảm =
ISAs- ISLs
- Nếu nợ nhạy cảm với lãi suất lớn hơn tài sản nhạy cảm với lãi suất
(GAP <0). Nếu lãi suất trên thị trường tăng, chi phí huy động vốn sẽ tăng
nhanh hơn lãi suất thu được từ việc cho vay, do đó thu nhập của ngân hàng sẽ
giảm và ngược lại, nếu lãi suất giảm, thu nhập của ngân hàng sẽ tăng lên.
-Nếu tài sản nhạy cảm với lãi suất lớn hơn nợ nhạy cảm với lãi suất
(GAP >0). Nếu lãi suất thị trường tăng, lãi suất thu được từ việc đầu tư vào tài
sản sẽ tăng nhanh hơn chi phí huy động vốn, do đó tài sản của ngân hàng sẽ
tăng lên và ngược lại, nếu lãi suất thị trường giảm, thu nhập ngân hàng sẽ
giảm.

16
- Nếu tài sản nhạy cảm lãi suất bằng nợ nhạy cảm lãi suất (GAP=0),
việc tăng hoặc giảm lãi suất trên thị trường sẽ có cùng mức độ tác động vào
tài sản có nhạy cảm với lãi suất và tài sản nợ nhạy cảm lãi suất, thu nhập của
ngân hàng sẽ không thay đổi.
ΔR
i
: Mức thay đổi lãi suất của nhóm i
Khi đó, ta có:
ΔNII
i
= (GAP
i
) * ΔR
i
= (RSA

i
- RSL
i
) * ΔR
i

Theo ví dụ trên, xét nhóm 1, ta có chênh lệch (RSA
i
- RSL
i
) = 20-30 = -
10 triệu $. Nếu lãi suất ngắn hạn tăng 1% thì mức thay đổi thu nhập từ lãi
nhóm 1 trong tương lai sẽ là:
ΔNII
1
= -10 * 0,01 = - 100.000 $
Trong trường hợp này, ngân hàng dự tính thu nhập của ngân hàng giảm
100.000USD nếu lãi suất tăng 1%. Ngược lại, nếu lãi suất giảm 1% thì thu
nhập dự tính của ngân hàng sẽ tăng 100.000USD.
Thông qua ví dụ trên và việc hiểu được bản chất của mối quan hệ giữa
khoản chênh lệch giữa tài sản nhạy cảm lãi suất và nợ nhạy lãi suất với sự
thay đổi về lãi suất, nhà quản trị có thể đưa ra chính sách quản lý có hiệu quả
nhằm hạn chế rủi ro lãi suất.
Cũng thông qua việc dự đoán lãi suất trong tương lai và mức độ rủi ro
có thể gặp, nhà quản trị sẽ lượng hóa được mức độ rủi ro mà ngân hàng có thể
sẽ gặp phải.
Nếu ngân hàng dự đoán lãi suất sẽ tăng trong thời gian tới, nhà quản trị
sẽ có biện pháp nhằm điều chỉnh nhằm đảm bảo tài sản nhạy cảm lãi suất lớn
hơn nợ nhạy cảm lãi suất (GAP>0) như hạn chế tài sản nợ ngắn hạn, tăng huy
động vốn dài hạn hoặc tăng cường tài sản có gắn liền với lãi suất có độ biến

động lớn cho vay ngắn hạn nhiều hơn, đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn.

17
Nếu nhà quản trị dự đoán lãi suất trong tương lai sẽ giảm, họ có thể sẽ
đưa ra hướng điều chỉnh để có được nợ nhạy cảm với lãi suất lớn hơn tài sản
nhạy cảm với lãi suất (GAP<0) có thể bằng cách tăng huy động vốn ngắn hạn,
tăng cho vay dài hạn, giảm cho vay ngắn hạn
Từ công thức tính GAP cho thấy, độ lớn GAP càng tăng thì mức độ tác
động của lãi suất đến thu nhập của ngân hàng càng lớn. Độ lớn GAP trong
mọi trường hợp sẽ phụ thuộc vào quan điểm chấp nhận rủi ro của ngân hàng.
Mô hình tái định giá có một số nhược điểm:
+ Vì mô hình chỉ đề cập tới giá trị ghi sổ của tài sản mà không đề cập
tới giá trị thị trường nên nó chỉ phản ánh được một phần rủi ro lãi suất đối với
ngân hàng.
+ Vấn đề phân nhóm tài sản theo một khung kỳ hạn nhất định đã phản
ánh sai lệch thông tin về cơ cấu các tài sản và nợ trong cùng một nhóm. Ví dụ,
trong cùng một nhóm tài sản có kỳ hạn từ 3-6 tháng, giá trị tài sản và nợ bằng
nhau và bằng 50 triệu $, khi đó GAP= 0, nhưng thực tế cơ cấu của tài sản là
từ 3-4 tháng, còn cơ cấu của nợ là 5-6 tháng. Theo mô hình này coi như
không có vấn đề gì đối với thu nhập ròng.
+ Các khoản tiền đến hạn về bản chất là không nhạy cảm với lãi suất vì
chúng đến hạn theo quy định trong hợp đồng. Tuy nhiên trên thực tế, khi lãi
suất thị trường tăng, thì các luồng tiền đến hạn thường bị hoãn lại hoặc khi lãi
suất thị trường giảm, người vay lại tìm cách trả nợ trước hạn.
1.3.2.2. Mô hình vòng đáo hạn bình quân (Duration)
Mô hình này khắc phục được nhược điểm của mô hình tái định giá vì
nó đề cập đến yếu tố thời gian đáo hạn bình quân gia quyền trên tất cả các
luồng tiền cũng như kỳ hạn đến hạn của tài sản nợ và tài sản có.
Xét ví dụ: Một hợp đồng tín dụng 100 triệu VNĐ, kỳ hạn 1 năm, lãi
suất 15%/năm, gốc cùng lãi phát sinh thanh toán 6 tháng/ lần. Xem xét:

×