Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Quản trị tiền mặt - Thực trạng và giải pháp ở Công ty Việt Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.14 MB, 126 trang )






ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




TRẦN HOÀ BÌNH




QUẢN TRỊ TIỀN MẶT - THỰC TRẠNG
VÀ GIẢI PHÁP Ở CÔNG TY VIỆT HÀ

Chuyên ngành
:
Quản trị kinh doanh


Mã số
:
60 34 05








TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ THÁI HÀ





HÀ NỘI - 2010





i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nghĩa đầy đủ
01
CSH

Chủ sở hữu
02
GTGT
Giá trị gia tăng
03
NVL
Nguyên vật liệu
04
SXKD
Sản xuất kinh doanh
05
TSCĐ
Tài sản cố định
06
UBND
ủy ban nhân dân






ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số hiệu bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1
Dự báo dòng thu tiền

31
Bảng 1.2
Dự báo dòng chi tiền mua nguyên vật liệu
35
Bảng 1.3
Dự báo lịch thu chi tiền mặt
36
Bảng 1.4
Bảng báo cáo mức chênh lệch
44
Bảng 1.5
Bảng phân tích lưu chuyển tiền tệ trong các lĩnh vực
45
Bảng 2.1
Kết quả SXKD của Công ty Việt Hà giai đoạn 2006 –
2009
54
Bảng 2.2
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm Công ty Việt Hà 2005 –
2009
66
Bảng 2.3
Kế hoạch sản lượng tiêu thụ sản phẩm nước tinh khiết
Opal
69
Bảng 2.4
Kế hoạch chi mua nguyên vật liệu
71
Bảng 2.5
Bảng kế hoạch chi phí tiền lương, tiền thưởng

73
Bảng 2.6
Bảng tổng hợp tình hình thực hiện các dự án
74
Bảng 2.7
Bảng tổng hợp kế hoạch thu chi tiền mặt
75
Bảng 2.8
Báo cáo chi tiết công nợ phải thu nước Opal
76
Bảng 2.9
Báo cáo tình hình thanh toán công nợ phải trả
77
Bảng 2.10
Bảng báo cáo tiền mặt tồn trữ và các khoản đầu tư,
khoản vay ngắn hạn
78
Bảng 2.11
Báo cáo tổng hợp thực hiện kế hoạch
79
Bảng 2.12
Tình hình tồn trữ tiền mặt Công ty Việt Hà năm 2006 –
2009
83
Bảng 2.13
Bảng phân tích lưu chuyển tiền tệ trong các lĩnh vực tại
Công ty Việt Hà 2006 – 2009
84
Bảng 2.14
Chỉ số thanh khoản Công ty Việt Hà 2006 – 2009

86
Bảng 2.15
Kỳ luân chuyển tiền mặt tại Công ty Việt Hà 2006 -
2009
87






iii
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Số hiệu hình
sơ đồ
Tên hình sơ đồ
Trang
Hình 1.1
Các yếu tố của bảng cân đối kế toán
7
Hình 1.2
Tiền mặt trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
9
Hình 1.3
Dòng tiền và chu kỳ kinh doanh ngắn hạn của một công
ty sản xuất tiêu biểu
10
Hình 1.4

Các hoạt động thu, chi tiền mặt của doanh nghiệp
18
Hình 1.5
Quá trình thu, chi tiền mặt
21
Hình 1.6
Khoản tiền mặt trôi nổi là kết quả của sự chậm chễ đối
với thanh toán qua ngân hàng
22
Hình 1.7
Trì hoãn thanh toán trong quá trình chi tiền
25
Hình 1.8
Hệ thống ngân hàng và hộp thư chuyển tiền nhanh
phục vụ thu – chi tài chính của doanh nghiệp
26
Hình 1.9
Trình tự hạch định ngân sách tiền mặt
29
Hình 1.10
Mô hình EEQ
38
Hình 1.11
Mô hình Miller Orr
40
Hình 1.12
Quy trình đầu tư ngắn hạn
43
Hình 2.1
Cơ cấu sản xuất kinh doanh của Công ty Việt Hà

52
Hình 2.2
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Việt Hà
53
Hình 2.3
Biểu đồ tăng chỉ số giá tiêu dùng 2006 – 2008
57
Hình 2.4
Tốc độ tăng trưởng sản lượng bia giai đoạn 1996 –
2007
58
Hình 2.5
Thị phần thị trường bia Việt Nam năm 2007
59
Hình 2.6
Sản lượng tiêu thụ bia hơi Việt Hà, nước tinh khiết
Opal 2005 – 2009
65
Hình 2.7
Quy trình xây dựng kế hoạch thu, chi tiền mặt tại Công
ty Việt Hà
68
Hình 2.8
Phân tích dự báo sản lượng nước tinh khiết Opal, bia
hơi Việt Hà 2006 – 2009
80
Hình 3.1
Các yếu tố điều kiện tự nhiên 2006 – 2008
100
Hình 3.2

Giá malt nhập khẩu
102





1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề.
Với một doanh nghiệp, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu và báo cáo thu nhập
luôn được coi là báo cáo quan trọng nhất. Tuy nhiên tại sao có những doanh nghiệp
kinh doanh có lãi nhưng họ vẫn bị phá sản? Lý do các doanh nghiệp này thất bại là
bởi họ không đủ tiền mặt để phục vụ cho hoạt động SXKD chứ không phải vì
không có lợi nhuận. Mỗi giai đoạn phát triển, Công ty có nhu cầu tiền mặt khác
nhau. Đặc biệt, đối với một công ty mới thành lập hay bước vào giai đoạn tăng
trưởng nhanh thì tình hình tiền tệ có thể được mô tả như sau:








Như vậy nếu lâm vào tình trạng thiếu hụt tiền mặt nghiêm trọng thì những
công ty này sẽ phá sản. Đối với những giai đoạn phát triển khác thì tiền mặt vẫn
luôn là nhân tố quan trọng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được thông suốt.
Phân tích như trên thì dường như tiền mặt luôn là thứ mà doanh nghiệp muốn

nắm giữ. Thế nhưng một nhà quản trị thông minh sẽ không bao giờ bỏ qua yếu tố
“chi phí cơ hội” của việc nắm giữ tiền mặt. Các lý thuyết tài chính doanh nghiệp nói
rằng mỗi doanh nghiệp nên có một mức tiền mặt thích hợp. Lượng tiền mặt phải đủ
để đảm bảo hoạt động thường xuyên, ngoài ra còn dự trữ cho các tình huống khẩn
cấp, những dự tính trong tương lai.
giá trị $
thời gian
lợi nhuận
số dư tiền mặt
0 $





2
Như trên, một điều khẳng định chắc chắn là tiền mặt có vai trò rất quan trọng
đối với sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Tiền mặt có các vai trò như
đảm bảo thông suốt và tạo lợi thế trong hoạt động SXKD; đáp ứng nhu cầu dự
phòng; đồng thời phục vụ cho mục đích đầu tư, tận dụng tốt cơ hội kinh doanh. Hơn
nữa, tuỳ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mỗi Công ty, việc luân chuyển của
dòng tiền khá là đa dạng và phức tạp. Do đó, hoạt động quản trị tiền mặt được coi là
một hoạt động quan trọng trong công tác quản trị tài chính doanh nghiệp.
Quản trị tiền mặt chính là công tác quản trị tài chính giúp cho tiền mặt thực
hiện được vai trò của nó một cách hiệu quả nhất. Trong môi trường kinh doanh hiện
nay, quản trị tiền mặt không chỉ giúp đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp. Quản trị
tiền mặt còn phải giúp doanh nghiệp sử dụng tiền mặt hiệu quả nhất, và trong nhiều
trường hợp là đem lại thu nhập cho doanh nghiệp.
Công ty SXKD đầu tư và dịch vụ Việt Hà đã có quá trình tồn tại và phát triển
lâu dài từ năm 1966. Đặc biệt, sau hơn 40 năm tồn tại và phát triển, Công ty từ chỗ

chỉ là một nhà máy nhỏ sản xuất các mặt hàng thực phẩm đã trở thành Tập đoàn
kinh tế hoạt động theo mô hình Công ty mẹ – công ty con, với mô hình SXKD ngày
càng đa dạng và mở rộng. Với định hướng phát triển như trên, quản trị tiền mặt
càng trở nên quan trọng đối với Việt Hà. Hoàn thiện hoạt động quản trị tiền mặt sẽ
giúp Công ty sử dụng nguồn tiền mặt một cách hiệu quả, đáp ứng nhu cầu SXKD
mở rộng, đồng thời tận dụng cơ hội kinh doanh đem lại lợi nhuận cao cho doanh
nghiệp.
Những vấn đề nêu trên cùng với nhu cầu nghiên cứu khoa học trong bối cảnh
môi trường nhiều thay đổi, đề tài “Quản trị tiền mặt – thực trạng và giải pháp ở
Công ty Việt Hà” được chọn nghiên cứu để góp phần vào kho tàng công trình
nghiên cứu khoa học hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
Quản trị tiền mặt là một nội dung quan trọng trong quản trị tài chính nói
chung. Về vấn đề này đã hình thành một khung lý thuyết tương đối đầy đủ.





3
Ở các giáo trình trong nước, quản trị tiền mặt xuất hiện là một phần, một
chương của giáo trình quản trị tài chính. Trong đó quản trị tiền mặt được trình bày
một cách tổng quát, cơ bản các nội dung chính gồm khái niệm, quản lý thu chi, mô
hình xác định mức tồn quỹ tiền mặt, hoạch định ngân sách tiền mặt. Một số giáo
trình có thể nêu như: cuốn “Tài chính doanh nghiệp hiện đại” (2003) của TS. Trần
Ngọc Thơ (chương 28, 30); cuốn “Quản trị tài chính doanh nghiệp” (2007) của tác
giả Nguyễn Hải Sản (chương 15), cuốn “Quản trị tài chính ngắn hạn” (2007) do tác
giả Nguyễn Tấn Bình chủ biên …. Ngoài ra, chỉ có ít tác phẩm xuất bản trong nước
chuyên sâu vào vấn đề quản trị tiền mặt, tiêu biểu là cuốn “Chiến lược quản trị
dòng tiền mặt tạo ra lợi nhuận” (2008) của tác giả Nguyễn Văn Dung. Cuốn sách

đã trình bày một cách tương đối chi tiết các vấn đề liên quan đến dòng tiền mặt và
quản trị dòng tiền mặt trong doanh nghiệp.
Các giáo trình nước ngoài viết về đề tài này thì khá là phong phú. Trong đó
có những giáo trình chuyên sâu, trình bày chi tiết các vấn đề liên quan đến tiền mặt,
dòng tiền mặt trong doanh nghiệp và quản trị tiền mặt. Các tác phẩm tiêu biểu như:
- Cuốn Corporate Finance – Theory and Practice (second edition) (2001),
của Aswath Damodaran.
- Cuốn Fundamentals of Corporate Finance (sixth edition) (2003) của
David Whitehurst.
- Đặc biệt, cuốn Short-Term Financial Management (third edition) (2005)
của Terry S. Maness và John T. Zietlow. Toàn bộ nội dung của cuốn sách
trình bày về quản trị tài chính ngắn hạn. Trong đó quản trị tiền mặt là một
nội dung quan trọng, được trình bày chi tiết các vấn đề liên quan.
Liên quan đến đề tài quản trị tiền mặt còn có các bài báo, các diễn đàn trên
mạng internet. Tuy nhiên các bài viết chủ yếu nêu vai trò và tầm quan trọng của
quản trị tiền mặt đối với các doanh nghiệp nhưng không đưa ra nội dung cụ thể về
quản trị tiền mặt. Một số bài viết như bài do www.saga.vn hợp tác với Tạp chí
Nhịp cầu đầu tư, số 56 ngày 12-18/11/2007: “Doanh nghiệp có nhiều tiền mặt, tốt





4
hay không?”. Hay bài viết “Quản trị dòng tiền để tránh nguy cơ phá sản” được viết
bởi Webmaster được đăng trên trang www.massogroup.com ngày 11/08/2008.
Về các công trình nghiên cứu khoa học, các bài luận văn đã thực hiện thì chủ
yếu nêu vấn đề quản trị tiền mặt trong nội dung chung của quản trị tài sản lưu động.
Rất ít luận văn trình bày chi tiết về quản trị tiền mặt.
Xét mặt thực tiễn, việc áp dụng lý thuyết quản trị tiền mặt vào hoạt động cụ

thể tại doanh nghiệp Việt Nam còn chưa rộng rãi. Các công ty tài chính, ngân hàng
là những doanh nghiệp quan tâm nhiều nhất đến vấn đề quản trị tiền mặt, quản trị
dòng tiền. Chỉ có một phần các doanh nghiệp thực sự thực hiện hoạt động quản trị
tiền mặt, còn đa số các doanh nghiệp hiện nay không thực hiện đầy đủ nội dung của
công tác quản trị này.
Tại Công ty Việt Hà hiện nay, công tác quản trị tiền mặt chưa được thực hiện
đầy đủ, theo một quy trình khoa học. Việc quản trị tiền mặt có lúc được thực hiện
tương đối, theo kinh nghiệm. Cho đến thời điểm này cũng chưa có nghiên cứu nào
về việc thực hiện công tác quản trị tiền mặt tại Công ty Việt Hà. Vì vậy, việc tập
trung nghiên cứu một cách hệ thống về lý luận và thực tiễn đề tài quản trị tiền mặt,
áp dụng cho Công ty Việt Hà là rất cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Trình bày trên phương diện lý luận vai trò và nội dung của hoạt động quản
trị tiền mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng hoạt động quản trị tiền mặt và đánh giá hiệu quả hoạt
động này tại Công ty Việt Hà.
- Nhận xét đánh giá ưu – nhược điểm, qua đó đưa ra giải pháp hoàn thiện
hoạt động quản trị tiền mặt tại Công ty Việt Hà.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Hoạt động SXKD của Công ty Việt Hà đã trải qua một thời gian dài, mô hình
của Công ty cũng đa dạng và phong phú. Để phân tích một cách chính xác cần có
một quá trình nghiên cứu về nhiều mặt và số liệu cung cấp phải tương đối đầy đủ.





5
Luận văn nghiên cứu thực trạng quản trị tiền mặt tại Công ty Việt Hà (các
đơn vị hạch toán phụ thuộc) trong thời gian từ 2006 đến 2009. Từ đó đưa ra giải

pháp và định hướng cho hoạt động quản trị tiền mặt của Công ty trong thời gian tới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong phạm vi luận văn này, chủ yếu sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập tài liệu
+ Thu thập thông tin, tài liệu từ sách, giáo trình, các bài viết và các hội thảo
chuyên đề có liên quan đến đề tài của luận văn.
+ Thu thập thông tin, số liệu từ các tài liệu, báo cáo và sổ sách tài chính của
Công ty Việt Hà.
- Phương pháp so sánh, tỷ lệ
Phân tích sự biến động về mặt tuyệt đối và tương đối để từ đó đưa ra đánh
giá và dự báo xu hướng của các vấn đề, chỉ tiêu phân tích.
- Phương pháp mô tả
Dùng các lập luận, đánh giá đồng thời là các bảng biểu, đồ thị để mô tả
vấn đề, chỉ tiêu cần phân tích.
6. Dự kiến đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận, luận văn một trong số ít công trình nghiên cứu khoa học
hiện nay phân tích chuyên sâu, chi tiết về quản trị tiền mặt; là cơ sở lý thuyết tương
đối cơ bản, đầy đủ để áp dụng vào hoạt động thực tiễn tại các doanh nghiệp.
- Về mặt thực tiễn, đây là nghiên cứu đầu tiên về đề tài quản trị tiền mặt, áp
dụng tại Công ty Việt Hà. Luận văn đưa ra phân tích về thực trạng và dựa trên cơ sở
lý luận và thực tiễn để đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác quản trị tiền mặt
tại công ty.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm có 3 chương:





6

Chương 1: Lý luận chung về quản trị tiền mặt của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị tiền mặt tại Công ty Việt Hà.
Chương 3: Hoàn thiện hoạt động quản trị tiền mặt tại Công ty Việt





7
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ
QUẢN TRỊ TIỀN MẶT CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TIỀN MẶT
1.1.1. Khái niệm tiền mặt, tiền mặt trong hoạt động SXKD
Khái niệm tiền mặt được trình bày trong rất nhiều các lĩnh vực kinh tế khác
nhau từ kinh tế học vĩ mô, tiền tệ ngân hàng, tài chính doanh nghiệp… Tuy nhiên lý
thuyết căn bản về nguồn gốc và khái niệm tiền mặt là từ kinh tế chính trị.
Từ thời xa xưa, khi bắt đầu có trao đổi buôn bán, hàng hoá và dịch vụ được
trao đổi trực tiếp với nhau. Dần dần con người sử dụng những vật trung gian khác
nhau như: bò, dao, đá quý, vỏ sò… để làm phương tiện thanh toán. Các nhà kinh tế
định nghĩa tiền là bất cứ phương tiện nào được thừa nhận chung để thanh toán cho
việc mua bán, trao đổi hàng hoá dịch vụ hoặc thanh toán nợ nần. Khả năng có thể
đếm được, dễ bảo toàn, dễ vận chuyển và khả năng có thể lưu giữ giá trị đóng một
vai trò quan trọng trong việc lựa chọn vật liệu trung gian này. Nếu như ban đầu
phương tiện thanh toán là những vật có giá trị thực thì tiền ngày nay thông thường
là từ vật liệu mà chính nó không có giá trị (tiền giấy). Như vậy, tiền hình thành như
một phương tiện trao đổi đa năng để đơn giản hoá thương mại. Giá trị của tiền được
hình thành từ giá trị đối ứng mà tiền đại diện cho chúng.
Các chức năng của tiền bao gồm:
+ Phương tiện trao đổi: tiền là phương tiện thông qua đó hàng hoá và

dịch vụ được trao đổi cho nhau.
+ Đơn vị đánh giá: tiền được dùng để đo giá trị các hàng hoá và dịch vụ
trong nền kinh tế, để biểu thị giá cả của các hàng hoá và dịch vụ.
+ Phương tiện dự trữ giá trị: tiền có thể dùng để mua sắm trong tương lai.
Trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, tiền mặt được hiểu bao gồm tiền tồn
quỹ và tiền trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp ở ngân hàng.
Về mặt tài chính, để rõ khái niệm tiền mặt trong doanh nghiệp, ta nghiên cứu
tiền mặt trong mối quan hệ với các yếu tố của bảng cân đối kế toán [14, tr.640-641].





8
Hình 1.1: Các yếu tố của bảng cân đối kế toán










Ở đây, tài sản lưu động bao gồm tiền mặt và các tài sản khác được trông đợi
rằng có thể chuyển đổi dễ dàng thành tiền mặt trong khoảng thời gian một năm. Bốn
thành phần quan trọng nhất trong tài sản lưu động là tiền mặt và các khoản tương
đương tiền, chứng khoán, khoản phải thu và hàng tồn kho.
Như vậy, tiền mặt là một thành phần quan trọng trong tài sản lưu động. Dựa

vào bảng cân đối kế toán, ta nghiên cứu tiền mặt trong mối quan hệ với các yếu tố
khác, qua đó phân tích tác động của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ảnh hưởng đến tiền mặt.
Từ bảng cân đối kế toán, ta có:
Tài sản
lưu động
+
Tài sản
cố định
=
Nợ
ngắn hạn
+
Nợ
dài hạn
+
Vốn chủ
sở hữu
(1.1.1)

Trong đó:
Tài sản lưu động = Tiền mặt + Các tài sản lưu động khác (1.1.2)
Do đó: Tiền mặt = Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu + Nợ ngắn hạn
- Tài sản lưu động khác ngoài tiền mặt - Tài sản cố định (1.1.3)
Công thức này cho ta thấy các hoạt động doanh nghiệp ảnh hưởng đến tiền
mặt như thế nào.
Các hoạt động làm tăng tiền mặt:
Tổng giá trị của tài sản
Tổng giá trị của nguồn vốn


Tài sản lưu động
Tài sản cố định
1. Tài sản cố định
hữu hình
2. Tài sản cố định
vô hình
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu

Vốn lưu
động ròng





9
- Tăng nợ dài hạn (ví dụ: vay thêm khoản vay dài hạn)
- Tăng vốn chủ sở hữu (ví dụ: bán cổ phiếu)
- Tăng nợ ngắn hạn (ví dụ: vay khoản nợ 90 ngày)
- Giảm tài sản lưu động ngoài tiền mặt (ví dụ: bán một số hàng tồn kho)
- Giảm tài sản cố định (ví dụ: bán xe ôtô của công ty)
Các hoạt động làm giảm tiền mặt:
- Giảm nợ dài hạn (ví dụ: trả một khoản nợ dài hạn)
- Giảm vốn chủ sở hữu (ví dụ: mua lại cổ phiếu)
- Giảm nợ ngắn hạn (ví dụ: trả khoản vay 90 ngày)
- Tăng tài sản lưu động ngoài tiền mặt (ví dụ: mua vài vật tư bằng tiền mặt)
- Tăng tài sản cố định (ví dụ: mua xe ôtô cho công ty)
Có thể thấy các hoạt động làm tăng, giảm tiền mặt là những hoạt động hoàn

toàn đối lập nhau.
1.1.2. Chi phí của việc nắm giữ tiền mặt
Một doanh nghiệp luôn phải nắm giữ một lượng tiềm mặt nhất định, tuy
nhiên việc nắm giữ tiền mặt này cũng có những chi phí kèm theo.
Thứ nhất, xét tỷ lệ sinh lời trực tiếp trên tiền mặt rất thấp, thậm chí tiền giấy
trong két và tiền trong tài khoản bảo chi của doanh nghiệp có tỷ lệ sinh lời bằng
không. Trong khi đó, sức mua của tiền tệ luôn có khuynh hướng giảm do ảnh hưởng
của lạm phát, bởi vậy tỷ lệ sinh lời thực của tiền mặt là âm. Đây được coi là một chi
phí của việc nắm giữ tiền mặt.
Ngoài ra, khi nắm giữ tiền mặt, doanh nghiệp còn phải chịu khoản chi phí cơ
hội. Chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền mặt chính là khoản lợi nhuận có thể có
được nếu đem tiền mặt đi đầu tư. Để không đánh mất chi phí cơ hội sinh lời của tiền
mặt, doanh nghiệp có thể đầu tư những đồng tiền nhàn rỗi vào chứng khoán ngắn
hạn nhằm mục đích thu tiền lãi. Nhưng việc chuyển đổi từ tiền mặt sang chứng
khoán ngắn hạn và ngược lại cũng tốn kém một số giao dịch nhất định, Do đó thông
thường, chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền mặt có thể được tính bằng khoản lợi
tức thông qua lãi suất của chứng khoán ngắn hạn có tính thanh khoản cao.
1.1.3. Lý do nắm giữ tiền mặt





10

Việc nắm giữ tiền mặt là có chi phí, vậy tại sao các doanh nghiệp lại muốn
nắm giữ tiền mặt, tại sao doanh nghiệp không dùng tất cả tiền mặt để đầu tư sản
xuất kinh doanh hay mua các chứng khoán sinh lãi? Câu trả lời ở chỗ tiền mặt chính
là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất. Nắm giữ tiền mặt giúp doanh nghiệp
chủ động, vững vàng hơn trong hoạt động của mình. Đối với một doanh nghiệp, có

ba động cơ để doanh nghiệp nắm giữ tiền mặt [3, tr.185], đó là:
Động cơ hoạt động, giao dịch: mức tồn quỹ tiền mặt được hoạch định để
đáp ứng kịp thời các khoản chi tiêu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Động cơ dự trữ: là một hành động dự phòng trước khả năng gia tăng nhu
cầu chi tiêu do tăng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nhanh chóng đáp
ứng những cơ hội kinh doanh đột xuất.
Động cơ đầu cơ: là một phản ứng trước sự khan hiếm, biến động giá cả hàng
hoá nguyên vật liệu hoặc sự biến động về tỷ giá hối đoái trên thị trường.
1.1.4. Sự luân chuyển của tiền mặt trong quá trình SXKD
Hoạt động của hầu hết doanh nghiệp bắt đầu bằng tiền mặt. Từ xuất phát
điểm đó, hoạt động chính của doanh nghiệp là chuyển đổi số tiền ban đầu thành
những loại tài sản khác nhau, tạo đòn bẩy hoặc mở rộng kinh doanh với các khoản
đi vay và cuối cùng là biến nó trở lại thành tiền mặt nhưng với số lượng lớn hơn ban
đầu. Quá trình trên được miêu tả tổng quát trong hình 1.2 [6, tr.115-123].
Hình 1.2 : Tiền mặt trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp








Tiền mặt
Thành lập

Của cải
Tín dụng
Bán hàng
Thu hồi tiền

Sản phẩm





11
Quá trình thành lập và mua sắm của cải diễn ra gần như đồng thời. Quá trình
này đòi hỏi công ty phải chi một lượng tiền mặt đáng kể để thanh toán các chi phí:
chi phí thành lập, tiền mua hoặc thuê địa điểm, mua và lắp đặt thiết bị, mua sắm
trang thiết bị văn phòng, thuê nhân viên…
Giai đoạn tín dụng có mục đích chính là tăng lượng vốn cho hoạt động kinh
doanh, quá trình này còn được gọi là sử dụng đòn bẩy. Công ty sẽ dùng các biện
pháp để huy động vốn, lượng tiền mặt tăng phục vụ cho các hoạt động của doanh
nghiệp.
Tiếp theo là giai đoạn sản xuất sản phẩm. Công ty bắt đầu chi tiền để mua
nguyên vật liệu, trả lương cho công nhân, chi phí quản lý… Bước sang giai đoạn
bán hàng, công ty phải tiếp tục chi tiền cho các khoản chi như tìm kiếm thị trường
tiêu thụ, chi phí bán hàng khác…. Đây là giai đoạn dài và chi tiêu tốn kém mà chưa
thu được tiền.
Cuối cùng là giai đoạn thu tiền, đây được coi là giai đoạn có quy mô nhỏ hơn
so với sản xuất và bán hàng nhưng là giai đoạn quan trọng đảm bảo cho hoạt động
thanh toán.
Như vậy, tiền mặt được lưu chuyển trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, biến đổi thành những loại tài sản khác nhau và cuối cùng trở lại
tiền mặt.
Sự luân chuyển của tiền mặt có thể được phân tích thành các chu kỳ, có
mối liên hệ chặt chẽ. Ta đi sâu phân tích các chu kỳ trong chu kỳ kinh doanh ngắn
hạn của một doanh nghiệp sản xuất tiêu biểu trong hình 1.3 [14, tr.642-644].
Hình 1.3 : Dòng tiền và chu kỳ kinh doanh ngắn hạn

của một công ty sản xuất tiêu biểu




Thời gian
tồn kho
Thời gian
khoản phải thu
Thời gian
khoản phải trả
Kỳ luân chuyển
tiền mặt
Mua
hàng hoá
Bán
Sản
phẩm
Thanh toán
cho hàng tồn
kho
Tiền mặt
nhận được
Thời gian
Chu kỳ kinh doanh






12



Từ sơ đồ trên ta có các công thức:
Chu kỳ kinh doanh = Số ngày tồn kho + Số ngày thu tiền (1.2.1)
Kỳ luân chuyển tiền mặt = Chu kỳ kinh doanh - Số ngày trả tiền (1.2.2)
Như vậy, chu kỳ kinh doanh miêu tả quá trình của sản phẩm biến đổi thành
các tài sản lưu động khác nhau. Đầu tiên, sản phẩm tồn tại dưới dạng hàng tồn kho,
từ khi nguyên vật liệu mua về đến lúc được sản xuất thành sản phẩm. Khi sản phẩm
được bán ra thì nó được chuyển đổi thành khoản phải thu và cuối cùng là thành tiền
mặt khi công ty thu hồi được của khách hàng.
Kỳ luân chuyển tiền mặt, nằm trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, là
khoảng thời gian tính từ lúc doanh nghiệp thực sự trả tiền cho nhà cung cấp đến khi
thực sự thu hồi tiền của khách hàng. Ở đây, ta thấy có sự chênh lệch, một kẽ hở
giữa dòng thu tiền mặt và dòng chi tiền mặt. Sự chênh lệch này liên quan đến độ dài
của chu kỳ kinh doanh và độ dài của chu kỳ khoản phải thu. Chính kẽ hở này là
nguyên nhân có thể khiến doanh nghiệp rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán
và phá sản. Do đó, các nhà quản lý doanh nghiệp luôn phải giữ tiền mặt hay chứng
khoán có khả năng thanh khoản cao là một phần quan trọng của tài sản doanh
nghiệp.
Mặt khác, đi sâu vào phân tích kỳ luân chuyển tiền mặt, ta thấy:
Kỳ luân chuyển
tiền mặt
=
Số ngày
tồn kho
+
Số ngày
thu tiền

-
Số ngày
trả tiền
(1.2.3)
Như vậy, kỳ luân chuyển tiền mặt phụ thuộc vào chu kỳ hàng tồn kho, khoản
phải thu và khoản phải trả. Do đó, việc rút ngắn kỳ luân chuyển tiền mặt phụ thuộc
vào việc rút ngắn khu kỳ hàng tồn kho, thúc đẩy bán hàng và thu hồi nhanh khoản
phải thu của khách hàng. Kỳ luân chuyển tiền mặt cũng sẽ giảm nếu trì hoãn được
khoản nợ của nhà cung cấp và kéo dài hơn chu kỳ khoản phải trả. Hơn nữa, ta có





13
thể phân tích chỉ tiêu kỳ luân chuyển tiền mặt là công cụ tài chính dự báo các vấn đề
của doanh nghiệp trong việc quản lý các loại tài sản lưu động.
Tuy nhiên, hoạt động của doanh nghiệp rất đa dạng bao gồm hoạt động sản
xuất, hoạt động điều hành - quản lý doanh nghiệp, hoạt động đầu tư – phát triển
doanh nghiệp cho đến hoạt động tài chính – vốn hoá doanh nghiệp. Tất cả các hoạt
động này đều có sự tham gia của tiền mặt. Việc quản lý tiền mặt còn bao gồm quản
lý những dòng thu, chi tiền mặt rất phức tạp trong doanh nghiệp. Chính những vấn
đề trên đây sẽ còn được đi sâu vào nghiên cứu trong quản trị tiền mặt của doanh
nghiệp.
1.1.5. Sự khác nhau giữa lợi nhuận và dòng tiền mặt
Đối với một công ty, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu. Tuy nhiên, xét về khía
cạnh tiền mặt thực tế thì hoạt động của công ty là một hệ thống các dòng tiền. Và
một công ty dù hoạt động kinh doanh có lãi nhưng vẫn có thể rơi vào tình trạng
căng thẳng tài chính do sự mất cân xứng về thời gian giữa các dòng thu tiền và dòng
chi tiền. Do đó, để công ty hoạt động vững chắc, nhà quản trị tài chính cần hiểu rõ

sự khác nhau giữa lợi nhuận và dòng tiền mặt để quản lý tốt cả hai vấn đề tài chính
quan trọng này.
Để phân biệt giữa lợi nhuận và dòng tiền mặt, ta so sánh hai chỉ tiêu là lợi
nhuận ròng và ngân lưu ròng. Hai chỉ tiêu này được tính toán và trình bày trong hai
báo cáo tài chính quan trọng của công ty: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và
báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể lập dưới hai hình thức
theo phương pháp gián tiếp hoặc theo phương pháp trực tiếp. Hai hình thức báo cáo
này được lập tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán sử dụng:
+ Kế toán dồn tích: là phương pháp kế toán phổ biến, trong đó các giao
dịch tài chính được ghi nhận khi chúng diễn ra trong thực tế dù hoạt
động thanh toán chưa diễn ra.
+ Kế toán tiền mặt: là phương pháp kế toán trong đó mọi giao dịch tài
chính sẽ được ghi lại nếu tiền mặt tham gia vào giao dịch.
Từ các báo cáo đó, có thể thấy:





14
Lợi nhuận ròng = Doanh thu – Chi phí (1.3.1)
Ngân lưu ròng = Dòng thu tiền – Dòng chi tiền (1.3.2)
Như vậy, ngân lưu ròng dương hay âm không có nghĩa là lãi hay lỗ, ngược
lại lãi hay lỗ thì không đồng nghĩa là có tiền mặt hay không.
Nhìn vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp thì có thề
thấy những khoản điều chỉnh giữa lợi nhuận ròng và ngân lưu ròng. Tuy nhiên về
cơ bản, sự khác nhau này là kết quả của bốn kiểu giao dịch sau đây [6, tr.126-132]:
Loại 1: Giao dịch làm tăng lợi nhuận nhưng chưa làm tăng lượng tiền
mặt ngay lúc đó.
Đây có lẽ là loại giao dịch minh hoạ rõ ràng nhất sự khác biệt giữa lợi nhuận

và dòng tiền mặt. Khoản mục quan trọng nhất trong loại giao dịch này là “Các
khoản phải thu”.
Đó là trong trường hợp công ty bán sản phẩm cho khách hàng nhưng phải
sau một thời gian mới được thanh toán. Tại thời điểm giao dịch mua bán được thực
hiện, nó sẽ làm tăng khoản phải thu, ngay lập tức được ghi nhận doanh thu và tác
động đến lợi nhuận. Tuy nhiên sau một thời gian khi việc thanh toán được thực hiện
thì sẽ làm giảm khoản phải thu, lúc này được ghi nhận là có dòng tiền vào và tác
động đến ngân lưu ròng.
Như vậy, đối với những công ty bán chịu hàng cho khách, thời gian đợi
khách hàng thanh toán là lý do họ cần dự trữ nhiều tiền mặt hơn.
Loại 2: Giao dịch làm giảm lợi nhuận nhưng chưa làm giảm lượng tiền
mặt ngay lúc đó.
Đây là loại giao dịch đối lập với loại giao dịch trên và ví dụ điển hình nhất
cho loại giao dịch này là sự xuất hiện của khoản mục “Các khoản phải trả”.
Để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của thị trường, công ty hoàn toàn có thể
đặt mua nguyên vật liệu, sản xuất và đưa sản phẩm đến tay khách hàng trước khi
thanh toán cho nhà cung cấp. Khi mua nguyên vật liệu của nhà cung cấp và đưa vào
sản xuất, công ty có thể hoãn thanh toán nhưng phải ghi nhận chi phí trong báo cáo





15
sản xuất ngay. Như vậy, chi phí đã xuất hiện trong báo cáo kinh doanh làm giảm lợi
nhuận nhưng tiền mặt của doanh nghiệp thì vẫn còn nguyên.
Loại 3: Giao dịch làm tăng lượng tiền mặt nhưng chưa tác động đến lợi
nhuận ngay lúc đó.
Dòng lưu chuyển tiền tệ bao gồm tất cả các yếu tố tác động đến số dư tiền
mặt của công ty. Trong số đó có những dòng tiền phải sau một thời gian lâu mới tác

động đến lợi nhuận, thậm chí có những giao dịch không hề tác động đến lợi nhuận.
Xem xét khi công ty đi vay ngân hàng hoặc phát hành cổ phiếu. Khi đó công
ty nhận tiền vào tài khoản và có một dòng thu tiền. Giao dịch này được ghi nhận
trực tiếp vào bảng cân đối kế toán làm tăng khoản nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu,
tất nhiên cũng xuất hiện trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Tuy nhiên, số tiền này lúc đó không hề xuất hiện trong báo cáo thu nhập. Chỉ
khi công ty sử dụng số tiền đó để đầu tư kinh doanh thì lúc này mới tác động tới
doanh thu, chi phí và làm thay đổi lợi nhuận.
Loại 4: Giao dịch làm giảm lượng tiền mặt nhưng chưa tác động đến lợi
nhuận ngay lúc đó.
Ví dụ cho loại giao dịch này khá là đa dạng. Chẳng hạn như khi công ty
thanh toán khoản nợ đến hạn hay thanh toán khoản vay ngân hàng. Quá trình vay nợ
ngân hàng, công ty có thể phải trả lãi suất và khoản thanh toán này tác động đến lợi
nhuận. Nhưng khi công ty thanh toán tiền gốc thì giao dịch tác động tới cả hai bên
của bảng cân đối kế toán và báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhưng không ảnh hưởng tới
báo cáo thu nhập.
Ví dụ khác là những giao dịch làm xuất hiện khoản mục “khấu hao” hay
“chi phí trả trước”. Khi công ty mua tài sản cố định hay chi tiền cho những hoạt
động quảng cáo, mở rộng thị trường… Những tài sản này được sử dụng trong nhiều
năm hay những hoạt động này có tác động lâu dài tới hoạt động của doanh nghiệp.
Đây là những khoản thực chi khá lớn làm giảm tiền mặt nhưng theo quy định thì lại
được phân bổ dần vào chi phí nên sẽ chậm tác động đến lợi nhuận.
1.2. QUẢN TRỊ TIỀN MẶT





16
1.2.1. Khái quát chung về quản trị tiền mặt

1.2.1.1. Nội dung quản trị tiền mặt
Quản trị tiền mặt là công tác quản trị tài chính liên quan đến tiền giấy và tiền
gửi ngân hàng của doanh nghiệp. Quản trị tiền mặt bao gồm các nội dung sau:
+ Kiểm soát thu, chi tiền mặt
+ Hoạch định ngân sách tiền mặt
+ Xác định nhu cầu tồn trữ tiền mặt tối ưu
+ Chính sách tài chính trong quản trị tiền mặt
Quản trị tiền mặt trong mối liên hệ với các công tác quản trị tài chính khác:
Trước hết, tiền mặt là một thành phần quan trọng của tài sản lưu động do đó
công tác quản trị tiền mặt có quan hệ mật thiết với công tác quản trị những tài sản
lưu động khác là quản trị hàng tồn kho và quản trị khoản phải thu. Công tác quản trị
tiền mặt phải đặt trong mối liên hệ thống nhất với quản trị hàng tồn kho, quản trị
khoản phải thu để mang lại hiệu quả tối ưu của tài sản lưu động nói chung. Công tác
quản trị tiền mặt cũng phải đặt trong mối quan hệ tác động qua lại, ảnh hưởng lẫn
nhau với quản trị hàng tồn kho và quản trị khoản phải thu.
Ngoài ra, công tác quản trị tiền mặt còn đặt trong mối liên hệ với những công
tác quản trị tài chính ngắn hạn khác đó là quản trị khoản phải trả, quản trị đầu tư
ngắn hạn và huy động vốn ngắn hạn.
1.2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị tiền mặt
a) Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động quản trị tiền mặt
Doanh nghiệp luôn tồn tại và phát triển trong sự tương tác với môi trường
xung quanh và chịu sự tác động của những thay đổi trong môi trường. Công tác
quản trị tiền mặt trong doanh nghiệp liên quan đến những hoạt động chịu ảnh hưởng
nhiều của các yếu tố khách quan bên ngoài. Các yếu tố của môi trường nằm ngoài
tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Vấn đề là phải nghiên cứu phân tích các yếu tố
khách quan đó để chủ động trước những biến động môi trường, làm cho hoạt động
quản trị tiền mặt có hiệu quả và chính xác.






17
Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động quản trị tiền mặt bao gồm:
Các yếu tố của môi trƣờng kinh tế
Môi trường đầu tư kinh doanh: sự phát triển của nền kinh tế, những điều
kiện và cơ hội kinh doanh sẽ ảnh hưởng tới quyết định đầu tư của doanh nghiệp,
thông qua đó cho thấy doanh nghiệp sử dụng đồng tiền của mình như thế nào.
Biến động cung cầu hàng hoá: yếu tố này tác động đến khả năng cung ứng
của thị trường cho nhu cầu nguyên vật liệu của doanh nghiệp hay khả năng tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.
Biến động giá cả trên thị trường: giá cả, lạm phát là một tác nhân ảnh hưởng
trực tiếp đến việc thay đổi tiền mặt của doanh nghiệp. Những biến động giá trên thị
trường đòi hỏi doanh nghiệp phải có những kế hoạch linh hoạt để chủ động trước
những thay đổi của thị trường, giúp doanh nghiệp thu được lợi ích từ những biến
động và tránh cho doanh nghiệp lâm vào tình trạng căng thẳng tài chính.
Mức độ cạnh tranh trên thị trường về các lĩnh vực hoạt động mà doanh
nghiệp tham gia: trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp rất cần thiết nghiên cứu
thị trường để biết được thị phần của mình, vị trí của mình đối với các đối thủ cạnh
tranh, điều này tác động lớn đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Sự
cạnh tranh cũng đòi hỏi các doanh nghiệp phải đưa ra những biện pháp nhằm thu
hút khách hàng như đưa ra những ưu đãi bán hàng, chính sách bán chịu, … Ngoài
ra, doanh nghiệp cũng cần dự trữ lượng tiền để chớp lấy cơ hội kinh doanh, tạo lợi
thế đối với đối thủ cạnh tranh.
Các nhân tố về môi trƣờng tự nhiên, công nghệ
Môi trường tự nhiên bao gồm toàn bộ các yếu tố tự nhiên như nhiệt độ, độ
ẩm, ánh sáng… tại nơi mà doanh nghiệp hoạt động. Các yếu tố tự nhiên sẽ ảnh
hưởng đến điều kiện, nhu cầu dự trữ sản phẩm, hàng hoá, nguyên vật liệu của doanh
nghiệp. Nếu điều kiện tự nhiên không thuận lợi, doanh nghiệp sẽ phải chi tiêu nhiều
hơn cho công tác vận chuyển, bảo quản dự trữ hàng hoá. Ngoài ra, do đặc tính nhiều

sản phẩm mang tính mùa vụ nên điều kiện tự nhiên sẽ tác động rất lớn đến những
sản phẩm, nguyên vât liệu mang tính mùa vụ cao.





18
Điều kiện khoa học công nghệ: sự phát triển về khoa học công nghệ giúp
doanh nghiệp giảm được chi phí trong việc sản xuất sản phẩm, bảo quản vật tư hàng
hoá. Bên cạnh đó, khoa học công nghệ là yếu tố quan trọng quyết định đến chất
lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Như vậy yếu tố này ảnh hưởng đến cả chi phí và
khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Các nhân tố về môi trƣờng chính trị – xã hội.
Các hoạt động của doanh nghiệp đều hướng tới phục vụ nhu cầu của khách
hàng. Bởi vậy, các yếu tố xã hội như mức tăng dân số, khả năng tài chính, phong
tục tập quán, thói quen tiêu dùng ….đều ảnh hưởng đến hoạt động của doanh
nghiệp.
b) Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động quản trị tiền mặt
Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động quản trị tiền mặt là những
nhân tố thuộc về bản thân mỗi doanh nghiệp. Khác với các nhân tố khách quan, các
nhân tố chủ quan hoàn toàn nằm trong khả năng quyết định của doanh nghiệp. Do
đó, doanh nghiệp cần xem xét điều kiện nội tại mà điều chỉnh các nhân tố này sao
cho tạo điều kiện để hoạt động của doanh nghiệp mang lại hiệu quả cao nhất có thể.
Hoạt động quản trị tiền mặt nằm trong mối quan hệ chặt chẽ, ảnh hưởng qua
lại với các hoạt động khác của doanh nghiệp. Do đó, những yếu tố về đặc điểm sản
xuất kinh doanh, đặc điểm về chính sách tổ chức, chính sách tài chính cũng đều ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động quản trị tiền mặt. Việc đánh giá ảnh hưởng của các
nhân tố chủ quan này cần đặt trong mối quan hệ ảnh hưởng đa chiều đến các hoạt
động khác của doanh nghiệp.

Chính sách đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp: một doanh nghiệp có thể
đang ở trong những giai đoạn phát triển khác nhau, có những chính sách đầu tư kinh
doanh khác nhau. Khi một doanh nghiệp đang trong quá trình phát triển, mở rộng
đầu tư kinh doanh thì nhu cầu chi tiêu tiền mặt của doanh nghiệp rất cao, ngược lại
khi doanh nghiệp đang trong giai đoạn ổn định thì thu chi tiền mặt của doanh
nghiệp tương đối ổn định và nguồn tiền mặt của doanh nghiệp tương đối dồi dào.





19
Thuế
Lương,
vật liệu,
chi phí
Doanh thu,
tiền mặt,
khoản phải thu
Mua nhà máy,
trang thiết bị
mới
Bán tài sản
Hoạt động
sản xuất
kinh doanh
Trình độ nguồn nhân lực: trình độ nguồn nhân lực trong doanh nghiệp bao
gồm từ trình độ quản lý của ban lãnh đạo, khả năng thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch
của đội ngũ nhân viên cho đến trình độ tay nghề của nhân công sản xuất trực tiếp.
Nếu doanh nghiệp có nguồn lao động với trình độ chuyên môn cao, ý thức kỷ luật

tốt thì chắc chắn hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sẽ cao và thực hiện tốt các
mục tiêu kế hoạch kinh doanh.
Đặc tính sản phẩm dịch vụ: những đặc điểm sinh hoá của sản phẩm dịch vụ
ảnh hưởng đến khả năng tồn trữ bảo quản; những đặc điểm xã hội như tính mùa vụ,
mức độ hấp dẫn của sản phẩm dịch vụ sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ sản
phẩm
Quy trình sản xuất kinh doanh và trình độ công nghệ: mỗi doanh nghiệp có
một quy trình kinh doanh, quy trình sản xuất sản phẩm khác nhau với trình tự tổ
chức, trình độ công nghệ khác nhau. Quy trình sản xuất sản phẩm như thế nào, trình
tự kinh doanh ra sao sẽ ảnh hưởng đến quá trình chi và thu tiền của doanh nghiệp.
Chính sách tài chính của doanh nghiệp: các chính sách tài chính của doanh
nghiệp như chính sách tín dụng, thái độ đối với rủi ro, chính sách đầu tư,… đều ảnh
hưởng đến hoạt động quản trị tiền mặt của doanh nghiệp. Chính sách tín dụng sẽ
ảnh hưởng đến dòng thu tiền của doanh nghiệp; còn thái độ đối với rủi ro bảo thủ
hay linh hoạt sẽ ảnh hưởng đến mức dự trữ tài sản lưu động nói chung và dự trữ tiền
mặt nói riêng….
1.2.2. Kiểm soát thu, chi tiền mặt
1.2.2.1. Các khoản thu, chi tiền mặt
Hình 1.4: Các hoạt động thu, chi tiền mặt của doanh nghiệp

Hoạt động
ngắn hạn
Hoạt động
dài hạn




TIỀN
MẶT

Hoạt động
ngắn hạn
Đầu tư
vốn
Chính
quyền





20











Hoạt động doanh nghiệp có thể chia thành những lĩnh vực khác nhau, trong
đó tồn tại những khoản thu, chi tiền mặt đa dạng và có đặc trưng riêng. Ta phân tích
các khoản thu – chi tiền mặt trong 3 lĩnh vực hoạt động chính của doanh nghiệp:
hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính [6, tr.141-154].
a) Tiền mặt trong hoạt động kinh doanh - điều hành doanh nghiệp
Đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thông thường thì đây là
những hoạt động chủ yếu, diễn ra liên tục. Các khoản thu, chi trong hoạt động này

chiếm tỷ trọng chủ yếu trong các hoạt động thu – chi của doanh nghiệp.
Khoản thu của hoạt động này chính là tiền thu được từ bán hàng và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp. Các khoản thu này phát sinh làm tăng doanh thu ngay tại
thời điểm diễn ra giao dịch mua bán nhưng tiền mặt thực tế thu được sau đó một
thời gian thông qua quá trình tồn tại khoản phải thu.
Các khoản chi của hoạt động này lại rất đa dạng, bao gồm: chi mua nguyên
vật liệu, chi lương cho cán bộ công nhân viên, các khoản chi hỗ trợ bán hàng như
chi quảng cáo tiêu thụ sản phẩm, các khoản chi liên quan đến quản lý điều hành
doanh nghiệp… Các khoản chi này phát sinh liên tục trong suốt quá trình hoạt động





21
của doanh nghiệp. Khi phát sinh các chi phí trên một phần được ghi nhận vào khoản
phải trả sau đó mới thực sự chi tiền mặt khi thanh toán với nhà cung cấp.
b) Tiền mặt trong hoạt động đầu tư – phát triển doanh nghiệp
Về mặt dài hạn, đầu tư vốn là hoạt động quyết định sự phát triển và khả năng
tăng trưởng của doanh nghiệp. Trong hoạt động đầu tư vốn, doanh nghiệp bỏ vốn
dài hạn nhằm hình thành và bổ sung những tài sản cần thiết để thực hiện những mục
tiêu kinh doanh dài hạn. Trong hoạt động này của doanh nghiệp, người ta sử dụng
khái niệm tiêu dùng vốn (Capital Expenditures). Tiêu dùng vốn là thuật ngữ dùng
để chỉ các khoản mua sắm thiết bị, tài sản cố định của doanh nghiệp. Các khoản chi
này dùng đến tiền mặt nhưng không được tính vào chi phí mà được khấu hao theo
thời gian. Đây là khoản chi tạo ra sự chênh lệch lớn giữa lợi nhuận và dòng tiền
mặt.
Về mặt ngắn hạn, doanh nghiệp có thể đầu tư vào các tài sản tài chính như
mua trái phiếu, chứng khoán hay tham gia góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp
khác. Hoạt động đầu tư tài chính này ngày càng có tỷ trọng cao và mang lại nhiều

lợi ích cho các doanh nghiệp. Đầu tư ngắn hạn chính là một hoạt động kiếm thêm
thu nhập từ vốn nhàn rỗi của công ty, và khi cần thiết, công ty có thể bán lại chúng
lấy tiền mặt. Khi công ty tiến hành một khoản đầu tư tài chính, lượng tiền mặt giảm
thay vào đó là tăng một loại tài sản khác.
Các khoản thu tiền mặt trong lĩnh vực hoạt động này của doanh nghiệp bao
gồm: thu tiền khi công ty bán, thanh lý tài sản cố định, thu tiền lãi từ đầu tư tài
chính, thu tiền khi công ty bán các tài sản tài chính ngắn hạn…
c) Tiền mặt trong hoạt động tài chính – vốn hoá doanh nghiệp
Đi vay vốn là hoạt động huy động tài chính cho hoạt động kinh doanh và
hoạt động đầu tư khi hoạt động kinh doanh của công ty không tạo ra đủ lượng tiền
mặt cần thiết. Hoặc khi công ty mở rộng hoạt động và cần nhiều vốn tiền mặt hơn,
nó có thể huy động vốn trong nội bộ công ty hoặc hoặc vay vốn từ bên ngoài. Công
ty có thể phát hành cổ phiếu, vay tiền từ ngân hàng, từ các tổ chức tài chính…

×