Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Phát triển nguồn nhân lực cán bộ quản lý của các trường trung học phổ thông tỉnh Hà Tây (cũ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 125 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






NGUYỄN VĂN KHOA




PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH HÀ TÂY)




LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH














HÀ NỘI 2009




MC LC

Trang
Danh mc cỏc t vit tt
i
Danh mc cc bng
ii
Danh mc cc s
iii
M U
1
CHNG 1: một số vấn đề lý luận chung về phát triển ngUồN
NHÂN LựC CBQL trong các tr-ờng THPT TỉNH Hà TÂY (Cũ)
1.1.
Khỏi nim qun lý v qun lý giỏo dc.
7
1.1.1.
Khỏi nim qun lý
7
1.1.2.
Khỏi nim qun lý giỏo dc

8
1.1.3.
Khỏi nim cỏn b qun lý, i ng CBQL
9
1.2.
c im cụng tỏc qun lý và phát triển ca ngnh GD T.
10
1.3.
Phỏt trin i ng CBQL trng THPT
18
1.4.
Nhng nhõn t nh hng n quỏ trỡnh phỏt trin i ng
CBQL trng THPT.
21
CHNG 2: THC TRNG CễNG TC PHT TRIN NGUN NHÂN
LựC CBQL các tr-ờng THPT nh Hà Tây (cũ)
2.1.
c im v iu kin t nhiờn, kinh t - xó hi tnh H Tõy(c).
26
2.1.1.
c im v iu kin t nhiờn.
26
2.1.2.
c im v KT XH
27
2.2.
Thc trng cụng tỏc phỏt trin ngun nhõn lc CBQL của cỏc
trng THPT tỉnh H Tõy (c).
29
2.2.1.

Thc trng phỏt trin ngnh GDT tnh H Tõy (c)
29
2.2.2
Thc trng cụng tỏc phỏt trin ngun nhõn lc CBQL cỏc trng
THPT tỉnh Hà Tây (cũ).
35
2.3
ỏnh giỏ chung v cụng tỏc phỏt trin ngun nhõn lc
41
2.3.1
Nhng thnh cụng
41
2.3.2
Nhng tn ti v hn ch
45


CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NGUåN NH¢N LùC
CBQL CñA C¸C TRƯỜNG THPT TỈNH HÀ TÂY (CŨ)
3.1.
Những căn cứ có tính định hướng cho việc phát triển nguån nh©n
lùc CBQL cña c¸c trường THPT tỉnh Hà Tây (cò).
51
3.2.
Định hướng công tác xây dựng và phát triển nguån nh©n lùc
CBQL cña c¸c trường THPT tỉnh Hà Tây (cũ).
70
3.3.
Các giải pháp nhằm thực hiện xây dựng nguån nh©n lùc CBQL

c¸c trường THPT của tỉnh Hà Tây(cũ).
73
3.3.1
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của nhà nước
73
3.3.2
Hoàn thiện cơ cấu, sắp xÕp mạng lưới trường THPT
75
3.3.3
Phát huy quyền làm chủ của cán bộ giáo viên trong trường kết
hợp xã hội hoá công tác giáo dục
76
3.3.4
Xây dựng, thực hiện tiêu chí về phẩm chất, năng lực, trình độ
của CBQL để quản lý, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL trường
THPT nhằm đảm bảo về số lượng và chất lượng
78
3.3.5
Các chính sách, chế độ đãi ngộ đối với CBQL giáo dục, CBQL
trường THPT.
79

KẾT LUẬN
81

Danh mục tài liệu tham khảo
85

PHỤ LỤC
87











DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1:
Cơ cấu kinh tế Hà Tây từ 2005 đến 2010:
28
Bảng 2.2:
Quy mô học sinh từ năm 2003 đến năm 2009 của tỉnh Hà Tây (cũ).
29
Bảng 2.3:
Thống kê số lượng trường, lớp giáo dục Mầm non và giáo
dục Phổ thông tỉnh Hà Tây (cũ) từ 2003-2009

30
Bảng 2.4:
Thống kê đội ngũ nhà giáo, CBQL Giáo dục Mầm non.
30
Bảng 2.5:
Thống kê đội ngũ nhà giáo, CBQL Giáo dục Tiểu học
31
Bảng 2.6:

Thống kê đội ngũ nhà giáo, CBQL Giáo dục THCS.
31
Bảng 2.7:
Thống kê đội ngũ nhà giáo, CBQL Giáo dục THPT.
31
Bảng 2.8:
Thống kê chất lượng giáo dục THPT tỉnh Hà Tây từ năm
2005 đến năm 2009.

34
Bảng 2.9:
Thống kê số lớp, số học sinh THPT giữa năm học 2008-2009 (hệ công lập)
36
Bảng 2.10:
Thống kê số lớp, số học sinh THPT giữa năm học 2008-2009 (hệ tư thục).
37
Bảng 2.11:
Thực trạng về đội ngũ CBQL trường THPT tỉnh Hà Tây(cũ)
40
Bảng 2.12:
Tổng hợp đánh giá của 340 giáo viên về hiệu quả quản lý các
CBQL trường THPT tỉnh Hà Tây(cũ).

42
Bảng 2.13:
Đánh giá của 150 CBQL trường THPT về hiệu quả quản lý
của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường THPT.

43
Bảng 2.14:

Đánh giá của 5 CBQL Sở GD – ĐT về hiệu quả quản lý của
Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường THPT ( 1 lãnh đạo, 2
trưởng phòng và 2 phó phòng).

44
Bảng 2.15:
Tổng hợp đánh giá CBQL trường THPT.
44
Bảng 2.16:
Đánh giá của 340 giáo viên về nguyên nhân tồn tại về chất lượng đội
ngũ CBQL và công tác xây dựng đội ngũ CBQL trường THPT.

47
Bảng 2.17:
Đánh giá của 170 CBQL trường THPT về nguyên nhân tồn tại
về chất lượng CBQL và công tác xây dựng CBQL trường THPT

48
Bảng 2.18:
Đánh giá của 15 CBQL Sở GD – ĐT các nguyên nhân tồn tại
48


Bảng 3.19:
Dự báo dân số và cơ cấu theo nhóm tuổi từ năm 2005 – 2010.
60
Bảng 3.20:
Dự báo cơ cấu dân số theo nhóm tuổi phân bố theo địa phương
đến năm 2010.
60

Bảng 3.21:
Dự báo về giáo dục tiểu học tới năm 2015
62
Bảng 3.22:
Dự báo một số tiêu chí về giáo dục THCS tới năm 2015
63
Bảng 3.23:
Dự báo về giáo dục THPT tới năm 2015.
64
Bảng 3.24:
Tổng hợp nhu cầu NSNN đầu tư cho giáo dục Phổ thông đến năm 2015.
65
Bảng 3.25:
Tổng hợp học phí do phụ huynh đóng góp bậc học phổ thông đến năm 2010.
65
Bảng 3.26:
Tổng hợp kinh phí xây dựng trường do phụ huynh đóng góp
bậc học phổ thông đến năm 2010.

65
Bảng 3.27:
Tỷ trọng giữa kinh phí phụ huynh đóng góp so với tổng ngân
sách chi giáo dục phổ thông từ năm 2005 đến năm 2015.

66
Bảng 3.28:
Giáo dục trung học phổ thông :
66
Bảng 3.29:
Tổng hợp kinh phí cho các mục tiêu lớn của giáo dục Phổ

thông từ năm 2005 đến năm 2015.

67
Bảng 3.30:
Dự báo số lượng học sinh tỉnh Hà Tây(Cũ) năm 2015.
69
Bảng 3.31:
Dự báo nhu cầu giáo viên phổ thông từ năm 2010 đến năm 2015.
69
Bảng 3.32:
Xây dựng số lượng CBQL trường THPT tỉnh Hà Tây đến năm 2015.
71
Bảng 3.33:
Kế hoạch cử cán bộ quản lý học tập nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ và lý luận chính trị.

72
Bảng 3.34:
Xây dựng về độ tuổi, giới tính của CBQL trường THPT tỉnh
Hà Tây đến năm 2015.

73











DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Trang
Sơ đồ 1: Mô hình quản lý 8
Sơ đồ 2: Quá trình dự báo phát triển GD&ĐT 13
Sơ đồ 3: Dự báo số lượng học sinh bằng phương pháp sơ đồ luồng.




































DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BGD&ĐT
Bộ giáo dục và Đào tạo
CBQL
Cán bộ quản lý
CNH-HĐH
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
CSVC
Cơ sở vật chất
ĐHSP
Đại học sư phạm
GD-ĐT
Giáo dục - Đào tạo
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
BTTH

Bổ túc trung học
GDPT
Giáo dục phổ thông
GDTX
Giáo dục thường xuyên
GDQD
Giáo dục quốc dân
GS
Giáo sư
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
KT-XH
Kinh tế – Xã hội
KH-CN
Khoa học – Công nghệ
NSNN
Ngân sách Nhà nước
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
THCN
Trung học chuyên nghiệp
QLGD
Quản lý giáo dục
QG
Quốc gia
TS

Tiến sỹ
UBND
Uỷ ban Nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa

- -
1
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Trong tất cả các nhiệm vụ của quản trị, quản trị con người là nhiệm vụ trọng tâm
và quan trọng nhất vỡ tất cả cỏc vấn đề khác đều phụ thuộc vào mức độ thành
công của quản trị con người.
Một tổ chức, một tập thể hay một trường THPT vững mạnh không phải là số
cộng sức mạnh của mỗi thành viên trong đó mà là sự kết hợp, sự nhân lên sức
mạnh của mỗi thành viên thông qua công tác quản lý. Trong tác phẩm “Sửa đổi lối
làm việc”, Chủ tịch Hồ Chí Minh đó viết: “Cỏn bộ là cỏi gốc của mọi công việc,
muốn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [11, Tr.240].
CBQL trường THPT là lực lượng rất quan trọng nhất trong các nhà trường
THPT; có những yêu cầu cao về phẩm chất và năng lực quản lý để quản lý lãnh
đạo, quản lý nhà trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII. Đảng cộng sản Việt Nam đã xác
định Giáo dục là nhân tố chủ yếu để phát triển nguồn lực con người, là quốc
sách hàng đầu và là chìa khoá mở cửa vào tương lai.
Để nghị quyết của Đảng đi vào được cuộc sống, cần thiết phải triển khai
đồng bộ các giải pháp tăng cường phát triển giáo dục, đưa giáo dục phát triển
cùng kinh tế xã hội của cả nước và từng địa phương là hết sức cần thiết.
Thực hiện các Nghị quyết của Đảng về giáo dục đào tạo ngày 28/2/2001,
thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số: 201/2001/QĐ.TTg về việc phê
duyệt “ Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo 2001 – 2010” Tại điều 2 Quyết

định nêu rõ “ Bộ giáo dục đào tạo phối hợp với Bộ lao động Thương binh xã
hội, các Bộ, Ban, Ngành liên quan và UBND các tỉnh thành phố trực thuộc trung
ương tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch giáo dục 5 năm và hàng năm phù
hợp với chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo”.
Ngày 2/12/2008 Quốc hội khoá X đã thông qua Luật giáo dục, tại điều 86
của luật quy định nội dung quản lý Nhà nước về giáo dục bao gồm: “ Trước hết
là việc xây dựng và chỉ đạo chiến lược Quy hoạch, kế hoạch chính sách phát
triển giáo dục”.
Fo rmatted: Left: 1.18", Right: 0.79", Top:
0.98", Bottom: 0.98", Footer distance from
edge: 0.5"
- -
2
Từ trước đến nay có rất nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu sự
phát triển đội ngũ lãnh đạo của các trường THPT, giúp các nhà quản lý giáo dục
có những tư duy và cách nhìn biện chứng trong việc xác định trạng thái tương
lai của giáo dục đào tạo. Song ở nước ta, mỗi tỉnh, thành phố, khu vực có hoàn
cảnh địa lý và đặc điểm Kinh tế - Xã hội khác nhau nên việc phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý các trường THPT cũng mang những sắc thái khác nhau.
Mặt khác, trong những năm qua thực tế phát triển ngành giáo dục đào tạo
cho thấy bên cạnh những thành tựu to lớn đáng tự hào, ngành giáo dục còn đứng
trước những mâu thuẫn, bất cập, mất cân đối, bộc lộ những yếu kém giữa yêu
cầu giáo dục toàn diện, nâng cao chất lượng giáo dục với các chỉ tiêu điều kiện
đảm bảo như: Đội ngũ cán bộ giáo viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học,
nguồn tài chính cho giáo dục đào tạo.
Để góp phần giải quyết từng bước những bất cập và mất cân đối, đồng
thời để nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo mà trong những
nhiệm vụ cụ thể là Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trong các trường THPT của
địa phương càng trở nên quan trọng, thiết thực và cấp bách đối với việc phát
triển giáo dục đào tạo nói riêng và phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ CNH-

HĐH, trong đó việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý là một công việc bức xúc
đóng vai trò quyết định trong quá trình phát triển giáo dục và đào tạo.
Cán bộ quản lý trong các trường THPT đóng vai trò hết sức quan trọng
trong các nhà trường, có những yêu cầu cao về phẩm chất và năng lực quản lý
để quản lý, lãnh đạo tốt nhiệm vụ Giáo dục và đào tạo.
Đội ngũ CBQL trường THPT thường biến động do chính sách luân
chuyển cán bộ theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, do nhu cầu nâng cao
trình độ học vấn phổ thông cho người dân, mạng lưới trường THPT đang phát
triển, số trường THPT càng nhiều thì đội ngũ CBQL trường THPT sẽ phải tăng
thêm.
Để có đội ngũ CBQL trường THPT đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng
cần phải làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và phát triển. Để thực
- -
3
hiện tốt công tác phát triển cán bộ nói chung, CBQL nói riêng cần phải có hệ
thống lý luận về công tác xây dựng đội ngũ CBQL dẫn đường, đặc biệt phải thấy
được đặc thù của CBQL Giáo dục và đào tạo.
Đối với khu vực tỉnh Hà Tây (cũ) có 54 trường THPT, 11 Ttrường THPT
dân lập với 185 CBQL, 3.217 giáo viên và 113.896 học sinh với 65 Hiệu trưởng
và các Phó Hiệu trưởng, chưa kể các chức danh quản lý khác trong nhà trường.
Mỗi lần xem xét, bổ nhiệm CBQL trường THPT để thay thế số CBQL nghỉ hưu,
điều động làm công tác khác hay bổ sung thêm do yêu cầu phát triển lại rất khó
khăn, mất nhiều thời gian họp hành, xem xét, cân nhắc nhưng cũng chưa đảm
bảo về chất lượng.
Hiện nay một số Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường THPT đã đựơc
bồi dưỡng nghiệp vụ Quản lý giáo dục ngắn hạn tại trường CBQL giáo dục
Trung ương. Tuy nhiên còn không ít CBQL các trường chưa được bồi dưỡng,
đào tạo một cách có hệ thống về quản lý, công tác phát triển đội ngũ CBQL còn
nhiều hạn chế và bất cập vì vậy sự nghiên cứu của đề tài về “Phát triển nguồn
nhân lực Cán bộ quản lý của các trường THPT tỉnh Hà Tây (cũ)” là cần

thiết
2. Tình hình nghiên cứu.
Đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề Giáo dục nói chung, công
tác quản lý giáo dục nói riêng đã được công bố như;
Phạm Ngọc Đỉnh (2001), “Quản lý giáo dục phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước”, Luận văn Thạc sĩ, học viện chính trị
Quốc Gia Hồ Chí Minh.
Lê Trung (2003), “Nâng cao trính độ chuyên môn và trình độ lý luận
chính trị cho giáo viên THPT”, Luận văn thạc sĩ, Sở giáo dục đào tạo Hà tây.
Thực tiễn:
Tỉnh Hà Tây cũ có 63 trường THPT, với 185 cán bộ quản lý, 3.217 giáo
viên và 112.896 học sinh, chưa kể các chức danh quản lý khác trong nhà trường.
Hầu hết những người được bổ nhiệm làm Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trước đó
- -
4
đều chưa quan đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý. Sau khi được bổ nhiệm, họ
rất lúng túng trong công tác quản lý, chỉ đạo. Lúc bấy giờ mới cử họ đi học lớp
nghiệp vụ quản lý.
Do vậy hiệu quả quản lý còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao
chất lượng giáo dục.
Điều lệ Trường trung học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo
Quyết định số 23/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 11 tháng 7 năm 2000 đã quy định
sau mỗi nhiệm kỳ 5 năm phải xem xét bổ nhiệm lại Hiệu trưởng, Phó hiệu
trưởng và trong thực tế một số trường THPT của tỉnh Hà Tây vẫn còn thiếu
Phó hiệu trưởng; Hơn nữa mạng lưới trường THPT sẽ không ngừng phát triển về
số lượng trong thời gian tới để đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục THPT.
Nhu cầu về đội ngũ CBQL trường THPT sẽ phải tăng thêm để đáp ứng
với tình hình đó. Nếu tỉnh Hà Tây chưa xây dựng được để nâng cao năng lực đội
ngũ giáo viên và CBQL trường THPT sẽ càng khó khăn trong việc xem xét, lựa
chọn người có đủ phẩm chất và năng lực bổ sung vào đội ngũ CBQL, CBGV

của nhà trường.
Cho nên việc nâng cao năng lực đội ngũ CBQL trường THPT của địa bàn
Hà Tây trong giai đoạn hiện nay là rất cấp thiết. Vì vậy cần phải có một đề tài
nghiên cứu về công tác nâng cao năng lực và phát triển đội ngũ CBQL trường
THPT trên địa bàn tỉnh Hà Tây.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích làm rõ cơ sở lý luận và tính đặc thù
trong phát triển đội ngũ CBQL trường THPT. Đồng thời đề ra các giải pháp thực
hiện nhằm xây dựng, phát triển đôi ngũ CBQL trường THPT Hà Tây (cũ) để có
thể giúp cho việc bồi dưỡng, sử dụng CBQL một cách chủ động, kịp thời, góp
phần phát triển đội ngũ CBQL trường THPT ở địa phương.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đỏp ứng mục đớch trờn, nhiệm vụ nghiờn cứu của luận văn là:
- -
5
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý tổ chức nguồn nhân lực, lý luận về
dự báo, phát triển, kế hoạch, mối quan hệ giữa phát triển và kế hoạch; Mối quan
hệ giữa dự báo, quy hoạch phát triển giáo dục, xây dựng và phát triển CBQL
trường THPT.
- Nghiên cứu thực trạng công tác phát triển đội ngũ CBQL trường THPT,
thực trạng đội ngũ CBQL các trường THPT tỉnh Hà Tây (cũ).
- Đề xuất phương án phát triển và các giải pháp nhằm thực hiện xõy dựng
và phát triển đội ngũ CBQL trường THPT địa bàn Hà Tây (cũ).
4. Đối tượng và phạm vi nghiêu cứu
Đối tượng nghiờn cứu: Phỏt triển nguồn nhõn lực Cán bộ quản lý trường
THPT tỉnh Hà Tây (cũ).
Phạm vi nghiên cứu: Hệ THPT tỉnh Hà Tây(cũ).
Giai đoạn: Từ 2005 đến 2015.
Đội ngũ CBQL trường THPT tỉnh Hà Tây (cũ) đã đựơc xây dựng và từng

bước phát triển, tuy nhiên so với yêu cầu mới vẫn còn thiếu, một bộ phận không
nhỏ chưa đựơc đào tạo, bỗi dưỡng nghiệp vụ quản lý có hệ thống, công tác quản lý
trường THPT còn nhiều bất cập, công tác xây dựng và phát triển CBQL còn nhiều
hạn chế. Để xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL trường THPT và đề ra được các
giải pháp thực hiện một cách phù hợp thì sẽ góp phần đảm bảo cho đội ngũ CBQL
trường THPT ở Hà Tây (cũ) giai đoạn 2005-2015 phát triển nhiều hơn về số lượng
và chất lượng, đáp ứng nhu cầu quản lý giáo dục THPT ở địa phương.
5. Phương pháp nghiêu cứu
Trong đề tài này đã sử dụng phương pháp nghiên cứu sau:
- Tìm đọc và phân tích các tài liêu lý luận, các văn bản có liên quan đến
xây dựng và phát triển CBQL, vấn đề quản lý tổ chức và nhân sự, đào tạo, bồi
dưỡng CBQL.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia nhằm khai thác ý kiến các chuyên
gia, phân tích tài liệu, sách báo có liên quan về các vấn đề lý luận và các phương
pháp nghiên cứu.
- -
6
- Phương pháp thống kê toán học; Dùng để thống kê số lượng, chất lượng
đội ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh và xử lý các số liệu thống kê nhằm đưa ra
các kết luận phục vụ cho công tác nghiên cứu.
- Phương pháp dự báo; Dự báo về sự phát triển của đối tượng nghiên cứu
nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Phương pháp dự báo tập hợp các thao tác, tư duy
khoa học và những kinh nghiệm trong thực tiễn nhằm tìm hiểu quy luật vận
động và phát triển của đối tượng dự báo để đưa ra những phán đoán có độ tin
cậy về trạng thái tương lai của đối tượng dự báo.
- Xây dựng phiếu điều tra cho các đối tượng nghiên cứu để khảo sát tính
cần thiết của việc xây dựng quy hoạch đội ngũ CBQL, việc tổ chức đào tạo, bỗi
dưỡng CBQL, các phẩm chất năng lực cần có của CBQL, thừa thiếu về số
lượng, tính khả thi của các giải pháp phát triển nguồn nhân lực quản lý các
trường THPT và bồi dưỡng đào tạo CBQL.

Trên đây là những phương pháp cơ bản đựơc sử dụng trong khi nghiên
cứu đề tài này.
6. Những đóng góp của luận văn:
- Hệ thống hóa và làm rõ được những vấn đề lý luận về quản trị nhân lực
trong Giáo dục.
- Chỉ rõ tính đặc thù quản trị nguồn nhân lực trong ngành GD-ĐT.
- Phân tích nhằm làm rõ thực trạng đối tượng cán bộ quản lý các trường
THPT địa bàn Hà Tây.
- Đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý, phát
triển nguồn nhân lực cán bộ quản lý của các trường THPT tỉnh Hà Tây(cũ) trong
thời gian tới.
7. Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo Luân
văn được chia làm 3 chương:.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về phát triển nguồn nhân lực CBQL của
các trường THPT tỉnh Hà Tây (cũ).
- -
7
Chương 2: Thực trạng công tác phát triển nguồn nhân lực CBQL của các
trường THPT tỉnh Hà Tây (cũ).
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xây
dựng và phát triển nguồn nhân lực CBQL của các trường thpt tỉnh Hà
Tây (cũ).

CHƢƠNG 1
Một số vấn đề lý luận chung về phát triển nguồn nhân lực CBQL của các
trƣờng THPT tỉnh Hà Tây (cũ).

1.1. Khỏi niệm quản lý và quản lý giỏo dục.
1.1.1. Khỏi niệm quản lý
Hoạt động quản lý xuất hiện từ rất sớm và tồn tại đến ngày nay, nó gắn

liền với sự hoạt động của con người ngày càng đa dạng phức tạp nên quản lý
cũng rất đa dạng và phong phú. Chính sự đa dạng và phong phú đó nên khi nói
về quản lý đó cú nhiều khỏi niệm khỏc nhau.
 Quan điểm của các tác giả nước ngoài về quản lý
Theo A.fanaxev: “Quản lý con người có nghĩa là tác động đến anh ta,
sao cho hành vi, công việc và hoạt động của anh ta đáp ứng những yêu cầu của
xó hội, tập thể, để những cái đó có lợi cho cả tập thể và cá nhân, thúc đẩy sự
tiến bộ của cả xó hội lẫn cỏ nhõn”. [6, Tr. 27].
Theo Paul Hersey và Ken Blanc Hard: “Quản lý như quá trỡnh làm việc
cựng và thong qua cỏc cỏ nhõn, cỏc nhúm cũng như các nguồn lực khác để
hỡnh thành cỏc mục đích tổ chức” [9, Tr. 68].
 Quan điểm của các tác giả trong nước về quản lý:
Ở Việt Nam, theo từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học do nhà
xuất bản Giáo dục xuất bản năm 1994: Quản lý là trụng coi, giữ gỡn theo
những yờu cầu nhất định. Là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những
yêu cầu nhất định. [21, Tr.772].
- -
8
Giỏo trỡnh quản lý hành chớnh nhà nước của Học viện hành chớnh quốc
gia nờu khỏi niệm quản lý như sau: “Quản lý là sự tỏc động chỉ huy, điều khiển
các quá trỡnh xó hội và hành vi hành động của con người để chúng phát triển
phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đó đề ra và đúng ý chớ của người quản
lý”.[10,Tr,8 ].
Như vậy: Quản lý là hệ thống những tỏc động có chủ định, phù hợp quy
luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm khai thỏc và
tận dụng tốt nhất những tiềm năng và cơ hội của đối tượng quản lý để đạt mục
tiờu quản lý trong mụi trường biến động.
Hoạt động quản lý có thể thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Mô hỡnh về quản lý



1.1.2. Khỏi niệm quản lý giỏo dục
Quản lý giỏo dục là một loại hỡnh quản lý xó hội. Dựa vào khỏi niệm
“Quản lý” một số tỏc giả đó đưa ra khỏi niệm về quản lý giỏo dục như sau:
Theo Đặng Quốc Bảo thỡ: “Quản lý giỏo dục là tập hợp những biện phỏp
tổ chức, cỏn bộ, kế hoạch hoỏ, tài chớnh, cung ứng…nhằm đảm bảo vận hành
bỡnh thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, để phát triển và mở rộng
hệ thống cả về mặt số lượng lẫn chất lượng”. [1,Tr.76 ].
đư Đường lối
Chủ thể Quản lý
Phương pháp
Quản lý
Khách thể Quản

Khách thể Quản






Fo rmatted: Portuguese (Brazil)
Fo rmatted: Portuguese (Brazil)
Fo rmatted: Portuguese (Brazil)
Fo rmatted: Portuguese (Brazil)
Fo rmatted: Portuguese (Brazil)
Fo rmatted: Portuguese (Brazil)
Fo rmatted: Portuguese (Brazil)
Fo rmatted: Portuguese (Brazil)
- -

9
Theo Phạm Viết Vượng: “Mục đích cuối cùng của quản lý giỏo dục là tổ chức
quỏ trỡnh giỏo dục cú hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên thông minh, sang tạo, năng
động, tự chủ, biết sống và phấn đấu vỡ hạnh phỳc của bản thõn và của xó hội [22,
Tr.88].
Như vậy: Quản lý giỏo dục là hệ thống những tỏc động có chủ định của
chủ thể quản lý giáo dục đến đối tượng quản lý trong hệ thống giỏo dục nhằm
khai thỏc và tận dụng tốt nhất những tiềm năng và cơ hội để đạt được mục tiêu
giáo dục trong môi trường luôn biến động.
Phát triển giáo dục – đào tạo là một nội dung quản lý nhà nước về giỏo
dục và đào tạo. Trong luật giáo dục của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam đó ghi
rừ nội dung quản lý Nhà nước về giáo dục bao gồm: “Xây dựng và chỉ đạo thực
hiện chiến lược, xõy dựng, kế hoạch, chớnh sỏch phỏt triển giỏo dục”.
Quản lý nhà nước về phát triển GD – ĐT ở đây được hiểu 2 mặt là: Xõy
dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện phát triển GD - ĐT.
Phát triển GD – ĐT là một nội dung quan trọng trong quản lý nhà nước về
GD - ĐT. Phỏt triển GD - ĐT là một bản luận chứng khoa học về dự báo tỡnh
hỡnh phỏt triển và bố trớ hợp lý theo kế hoạch và bước đi thích hợp, có vai trũ
quan trọng trong sự thỳc đẩy các nhân tố tích cực, hạn chế các nhân tố tiêu cực.
Giúp các nhà QLGD chủ động trong việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch cụ
thể và tránh được sự bị động, lung túng không đáng có xảy ra, đáp ứng được yêu
cầu và làm tiền đề cho phát triển kinh tế - xó hội.
1.1.3. Khái niệm cán bộ quản lý, đội ngũ CBQL
Theo từ điển Tiếng Việt, cán bộ quản lý là: “Người làm công tác có chức vụ
trong cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người không có chức vụ” [21,Tr.105].
CBQL là chủ thể quản lý gồm những người giữ vai trũ tỏc động, ra lệnh,
kiểm tra đối tượng quản lý. CBQL là người chỉ huy, lónh đạo, tổ chức thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức. Người quản lý vừa là người lónh đạo quản
lý cơ quan đó vừa chịu sự lónh đạo quản lý của cấp trờn.
- -

10
Người CBQL, đặc biệt là người đứng đầu có vai trũ hết sức quan trọng,
nờn họ phải cú những phẩm chất và năng lực nổi trội hơn những người khác
trong đơn vị.
Như vậy, CBQL là chủ thể quản lý, là người có chức vụ trong tổ chức
được cấp trên ra quyết định bổ nhiệm; Người giữ vai trũ dẫn dắt, tỏc động ra
lệnh, kiểm tra đối tượng quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu của đơn vị. Người
CBQL phải có phẩm chất và năng lực nổi trội hơn người khác, là tấm gương cho
mọi người trong đơn vị noi theo.
1.2. Đặc điểm cụng tỏc quản lý và phỏt triển của ngành GD – ĐT
Phát triển GD – ĐT là phát triển ngành, là một bộ phận của phát triển KT
– XH. Dựa trên cơ sở tỡm hiểu, đánh giá, phân tích thực trạng tỡnh hỡnh GD –
ĐT, tỡm ra những thuận lợi và khú khăn, phát huy những điểm mạnh, khắc phục
những điểm yếu kém, nắm bắt thời cơ, tiên đoán xu thế phát triển GD – ĐT, xác
định các mục tiêu và nguồn lực có thể huy động được trong tương lai. Từ đó đề
ra các phương pháp cùng với các giải pháp phù hợp nhằm phát triển, nâng cao
trỡnh độ của đội ngũ CBQL, bồi dưỡng giáo viên; bố trí mạng lưới trường trung
học trong hệ thống giáo dục quốc dân đáp ứng sự phát triển của xó hội, nhu cầu
học tập của nhõn dõn; Xõy dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho các cơ sở GD – ĐT
theo các bước đi thích hợp, từng bước nâng cao chất lượng GD – ĐT, đào tạo
nguồn lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển KT – XH ở từng địa phương, từng
vùng và cả nước.
Phát triển GD – ĐT là cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chủ trương
chính sách về giáo dục, đào tạo; Là cơ sở khoa học cho việc xây dựng các
chương trỡnh, kế hoạch phỏt triển cỏc dự ỏn đầu tư xây dựng dài hạn, ngắn hạn
của ngành GD – ĐT trong mối tổng quan nền KT – XH.
Trong tỡnh hỡnh đất nước đổi mới hiện nay, phát triển GD – ĐT nhằm
phát huy các tiềm lực nội bộ ngành cũng như của toàn xó hội và những triển
vọng của đất nước để từng bước đưa sự nghiệp giáo dục và đào tạo ngày càng
gắn với sự phát triển KT – XH của đất nước.

- -
11
Phát triển GD – ĐT nhằm xây dựng một xó hội học tập, đáp ứng nhu cầu
học tập ngày càng tăng của mọi người; sắp xếp, bố trí và hỡnh thành mạng lưới
trường lớp một cách hợp lý; đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo việc nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện ( trang thiết bị dạy học, thư viện, y tế học đường…); xây
dựng đội ngũ giáo viên và CBQL đảm bảo về số lượng và chất lượng nhằm thực
hiện nhiệm vụ nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước,
hỡnh thành đội ngũ lao động có tay nghề, năng động và sỏng tạo, có đạo đức, tinh
thần yêu nước, yêu CNXH, đáp ứng công cuộc CNH – HĐH đất nước.
+ Xây dựng phát triển GD – ĐT phải căn cứ vào các mục tiêu, giải pháp
của chiến lược phát triển giáo dục đó đề ra: Phát triển KT – XH nói chung và
phát triển GD&ĐT nói riêng phải phù hợp với đường lối, chiến lược của Đảng
và Nhà nước. Đường lối của Đảng là kim chỉ nam cho mọi hành động của cả hệ
thống chính trị, của các ngành, các cấp. Đường lối giáo dục của Đảng ta là sợi
chỉ đỏ xuyên suốt trong quá trỡnh phỏt triển giỏo dục. Mọi sự xa rời đường lối
giáo dục của Đảng đều dẫn đến tả khuynh hoặc hữu khuynh và sẽ chệch hướng
XHCN. Chiến lược phát triển giáo dục của Nhà nước là một bước cụ thể hoá
đường lối của Đảng. Nhiệm vụ GD – ĐT là phải vận dụng sỏng tạo nguyờn lý
giỏo dục của Đảng nhằm thực hiện được mục tiêu giáo dục mà Đảng đó đề ra.
- Xõy dựng, phỏt triển GD - ĐT phải phù hợp với phỏt triển KT – XH của
từng địa phương và cả nước, đáp ứng nhu cầu hội nhập với các nước trong khu vực
và quốc tế. Có thể nói phát triển GD – ĐT là một bộ phận của phát triển KT – XH.
- Xõy dựng, phát triển GD – ĐT phải phù hợp với phát triển của các ngành
khác có liên quan ở địa phương. Phát triển GD – ĐT không thể vượt lên trước hoặc
đi sau sự phát triển của các ngành khác mà phải phù hợp với nhau, cùng hỗ trợ, tạo
điều kiện cho nhau trong quỏ trỡnh xõy dựng cũng như triển khai thực hiện.
- Xõy dựng, phát triển GD – ĐT phải kết hợp những yêu cầu trước mắt và
yêu cầu có tính lâu dài, xác định rừ những vấn đề bức xúc và trọng điểm đầu tư
để tạo ra bước ngoặt hoặc “cú hích” cho toàn hệ thống.

- -
12
- Xõy dựng, phỏt triển đội ngũ CBQL, GD – ĐT phải phù hợp với quy
mô, cơ cấu và phân bổ dân số. Như vậy sẽ đáp ứng được nhu cầu học tập của
nhân dân và đảm bảo được sự huy động sức người, sức của trong nhân dân cho
sự phát triển của GD – ĐT.
- Cần xử lý tốt mối quan hệ giữa ngành GD – ĐT với các ngành khác; thể
hiện được đặc thù của ngành; cần phải xác định rừ vai trũ, nhiệm vụ của ngành
GD – ĐT cũng như của Nhà nước với các tổ chức, cá nhân khác trong xó hội,
xỏc định cơ chế quản lý và cơ chế hoạt động để đảm bảo hiệu quả và công bằng
xó hội. Giỏo dục là sự nghiệp của toàn dõn, vỡ vậy cần huy động sức mạnh của
các ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức xó hội.
Phát triển GD – ĐT làm cho các bộ phận trong hệ thống giáo dục phát
triển cân đối, tác động hỗ trợ lẫn nhau, tạo điều kiện thúc đẩy GD – ĐT phát
triển một cách đồng bộ. Trên cơ sở dự báo quy mô học sinh và các ngành nghề
cần đào tạo trong từng thời điểm trong tương lai, phát triển phải thể hiện đầy đủ
các yêu cầu về đội ngũ giáo viên, CBQL, mạng lưới trường lớp, các hỡnh thức
đào tạo, nhu cầu về kinh phí… Nếu đội ngũ giáo viên được đào tạo đầy đủ
nhưng mạng lưới trường lớp, cơ sở vật chất không đảm bảo sẽ ảnh hưởng đến
chất lượng giáo dục và ngược lại. Nói chung để phát triển thiếu một yêu cầu nào
đó sẽ gây ra khó khăn trong quá trỡnh thực hiện phỏt triển giỏo dục.
Phát triển GD – ĐT giúp cho các nhà quản lý giáo dục xây dựng được kế
hoạch cho từng giai đoạn, từng khâu, từng bước tạo thế chủ động trong quá
trỡnh điều hành hệ thống giáo dục để GD – ĐT thực hiện mục tiêu nâng cao dân
trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, thực sự đi trước đón đầu, góp
phần quan trọng vào sự phát triển KT – XH của đất nước.
Phát triển GD – ĐT làm cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý nhà nước
cấp trên đề ra các chủ trương, chính sách, chế độ như định mức lao động, lương,
phụ cấp theo lương cho đội ngũ giáo viên, CBQL giáo dục, quy định các khoản
thu, chi phí phục vụ cho sự nghiệp giáo dục; quy định các định mức về cơ sở vật

chất cho các loại trường học thuộc các ngành học, bậc học; kinh phí quy định về
- -
13
mức chất lượng tối thiểu từng ngành học, bậc học… đáp ứng kịp thời cho sự
phát triển của GD – ĐT.
Phát triển GD – ĐT của địa phương là mối quan hệ hữu cơ của phát triển
GD – ĐT của vùng và của cả nước; có quan hệ chặt chẽ với các ngành và lĩnh
vực khác trên địa bàn nên cần có sự phối hợp chặt chẽ để xử lý những vấn đề
liên ngành, liên vùng như: Dõn số, phân bổ dân cư, nguồn nhân lực, khả năng
phát triển của các ngành nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, dịch vụ, văn hoá,
thể dục thể thao… nhằm thúc đẩy sự nghiệp giáo dục không ngừng phát triển.
Quỏ trỡnh dự bỏo phỏt triển GD – ĐT có thể phác hoạ theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Quỏ trỡnh dự bỏo phỏt triển GD - ĐT



Qua sơ đồ trên, chúng ta nhận thấy rằng, để xác định trạng thái tương lai
của giáo dục phải bắt đầu từ việc nghiên cứu quá trỡnh phỏt triển của giỏo dục,
hiện trạng giáo dục và các nhân tố ảnh hưởng tác động đến trạng thái quán tính
của hệ thống giáo dục.
Dự báo về điều kiện gồm một số nội dung dự báo chủ yếu sau:
- Dự báo về điều kiện chính trị, KT – XH trong đó hệ thống giáo dục quốc
dân sẽ vận hành và phát triển.
- Dự bỏo về những yờu cầu mới của xó hội đối với người lao động, đối
với trỡnh độ phát triển nhân cách của con người.
Qúa trình phát triển
GD-ĐT
Các nhân tố ảnh
hưởng
Trạng thái tương

lai với xác suất P1
Trạng thái quán tính
của hệ thồng GD-ĐT
Các nhân tố ảnh
hưởng
Trạng thái tương
lai với xác suất P2
Trạng thái tương
lai với xác suất P3
Hiện trạng
GD - ĐT
Fo rmatted: Portuguese (Brazil)
Fo rmatted: Portuguese (Brazil)
Fo rmatted: Portuguese (Brazil)
Fo rmatted: Portuguese (Brazil)
Fo rmatted: Portuguese (Brazil)
Fo rmatted: Portuguese (Brazil)
Fo rmatted: Portuguese (Brazil)
Fo rmatted: Portuguese (Brazil)
Fo rmatted: Portuguese (Brazil)
Fo rmatted: Portuguese (Brazil)
- -
14
- Dự báo về những biến đổi trong tính chất, mục tiêu và cấu trúc của hệ
thống GD – ĐT do tác động của xó hội.
- Những thay đổi trong nội dung, phương phỏp và hỡnh thức tổ chức dạy học
và giỏo dục đũi hỏi của tiến bộ khoa học cụng nghệ và tăng trưởng phát triển xó hội.
- Dự báo về những biến đổi về dân số và dân số trong độ tuổi đi học. Nói
cách khác là sự biến động về số lượng và cơ cấu người học. Chẳng hạn dự bỏo
theo cỏc chỉ tiờu:

+ Tỷ lệ người đi học/10.000 dân số.
+ Tỷ lệ trẻ đi học mẫu giáo/ trẻ em độ tuổi 3-5 tuổi.
+ Tỷ lệ học sinh tiểu học/ trẻ em từ 6-11 tuổi.
+ Tỷ lệ học sinh THCS/ trẻ em từ 12-14 tuổi.
+ Tỷ lệ học sinh THPT/ dõn số từ 15-17 tuổi.
Những chỉ tiêu tương đối có vai trũ quan trọng trong việc so sỏnh quy mụ
phỏt triển ở cỏc thời kỳ khỏc nhau của nền giỏo dục quốc dõn trong một quốc
gia hay một địa phương.
- Dự báo về những biến đổi về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất trường
học, trang thiết bị kỹ thuật dạy học và tổ chức quản lý hệ thống GD – ĐT.
Như vậy, đối tượng của dự báo GD – ĐT là hệ thống giáo dục quốc dân
của một nước, một địa phương với những đặc trưng về quy mô phát triển, cơ cấu
loại hỡnh trường lớp, đội ngũ giáo viên, tổ chức sư phạm và chất lượng đào tạo.
Một trong những vấn đề cơ bản của dự báo là xác định phương pháp dự
báo, độ chính xác của kết quả dự báo.
 Các phương pháp dự báo
Phương pháp dự báo là tập hợp cách thức, thao tác, thủ pháp tư duy cho
phép trên cơ sở phân tích các dữ kiện quá khứ và hiện tại, các mối liên hệ bên trong
và bên ngoài của đối tượng dự báo để đi đến những phán đoán có độ tin cậy nhất
định về trạng thái khả dĩ trong tương lai của đối tượng dự báo. Để dự báo quy mô
phát triển GD – ĐT, đề tài sử dụng một số phương pháp thụng thường sau:
- -
15
- Phương pháp ngoại suy xu thế.
- Phương pháp sơ đồ luồng.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp dựa vào các chỉ số phát triển trong chương trỡnh phỏt triển
KT – XH của địa phương trong thời kỳ xõy dựng và phỏt triển.
- -
16

Nội dung cơ bản của các phƣơng pháp nêu trên nhƣ sau:
 Phương pháp ngoại suy xu thế: (Ngoại suy theo thời gian).
Đây là một trong những phương pháp ngoại suy thông dụng, nội dung của
phương pháp này dựa vào kết quả số liệu quan sát được trong quá khứ của đối
tượng dựa báo và đại lượng thời gian. Yêu cầu phải khách quan giữa những
quan hệ và đại lượng đồng nhất (hàng năm, 3 năm, 5 năm).
Mối quan hệ của phương pháp này được biểu hiện bằng hàm xu thế y=f(x)
Trong đó: y: là đại lượng đặc trưng cho đối tượng dự báo,
f: là đại lượng đặc trưng cho thời gian.
Các bước của phương pháp ngoại suy xu thế là:
- Thu thập và phân tích số liệu ban đầu về quá trỡnh phỏt triển của đối
tượng dự báo.
- Định hàm xu thế dựa trên quy luật phân bổ của các đại lượng đặc trưng
cho đối tượng dự báo trong khoảng thời gian quan sát.
- Tớnh toỏn cỏc thụng số, xác định hàm xu thế và tính giá trị ngoại suy.
Trường hợp y=f(x) là hàm tuyến tính đối với (t) thỡ tỡm cỏch tuyến tớnh
hoỏ
- Định giá trị tin cậy của dự bỏo
Phương pháp này thường áp dụng cho đối tượng dự báo cho quá trỡnh
phỏt triển tương đối ổn định.
 Phương pháp sơ đồ luồng – Phương pháp dự báo theo chương trỡnh
phần mềm của BGD - ĐT
Đây là một trong những phương pháp dự bỏo thụng dụng về quy mô học
sinh. Phương pháp này có tính ưu việt là có thể cho phép tính toán luồng học
sinh trong suốt cả hệ thống giáo dục. Một học sinh lên lớp hoặc lưu ban, hoặc bỏ
học. Cơ sở để tính toán bằng sơ đồ luồng dựa vào 3 tỷ lệ quan trọng: Tỷ lệ lờn
lớp (P), tỷ lệ lưu ban (R), tỷ lệ bỏ học (D). Thể hiện qua sơ đồ sau:
- -
17
Sơ đồ 3: Dự báo số lƣợng học sinh bằng phƣơng pháp sơ đồ luồng

Năm
học
SL
nhập
học
Lớp
1

2

3

4

5



Theo sơ đồ trên thỡ số lượng học sinh lớp 1 nằm ở năm thứ T2 sẽ được
tính toán theo công thức: E12 = N2 (E11.R11)
Trong đó: E11 là số lượng học sinh lớp 1 ở năm học thứ nhất.
E12 là số lượng học sinh lớp 1 ở năm học thứ 2.
N2 là số lượng học sinh nhập vào học lớp 1 năm học thứ 2
R11 là tỷ lệ lưu ban của lớp 1 năm thứ nhất
Số lượng học sinh lớp 2 của năm học thứ 2 sẽ là:
E22 = (E11. P11) + (E21. R21) với P11 là tỷ lệ lưu ban
Tương tự như vậy chúng ta có thể tính được số lượng học sinh cho các lớp
3, 4, …, 9 ở các năm học T2.
- Phương pháp sơ đồ luồng đó được Bộ GD – ĐT xây dựng thành phần
mềm vi tính và áp dụng vào dự báo quy mô học sinh Tiểu học và THCS.

 Phương pháp chuyên gia
- Khi tiến hành dự báo quy mô học sinh theo chuyển bậc học chỉ có 3 chỉ
số quan trọng cần được xác định đó là:
+ Dân số trong độ tuổi nhập học trong thời kỳ dự báo.
+ Tỷ lệ nhập học trong tương lai.
N
1
E
11
E
21
E
31
E
41
E
51
T1
N
2
E
12
E
22
E
32
E
42
E
52

T2
N
3
E
13
E
23
E
33
E
43
E
53
T3
- -
18
+ Thu nhập xử lý ý kiến của chuyờn gia.
Trong qua trỡnh thực hiện phương pháp chuyên gia cần tuân thủ các
nguyên tắc sau:
- Các ý kiến đánh giá phải mang tính hệ thống, theo quy trỡnh và cú thể
tổng hợp được.
- Các chuyên gia cần hiểu được mục đích, nhiệm vụ phải làm và phải cú
trỏch nhiệm với ý kiến của mỡnh.
Phương pháp chuyên gia có thể thực hiện theo hai hỡnh thức: Hỡnh thức
hội đồng (tập thể) và hỡnh thức phương pháp DELPHI (lấy ý kiến của từng
người rồi tổng hợp).
 Phương pháp dựa vào chỉ số phát triển trong chương trỡnh phỏt triển
KT – XH địa phương
Cơ sở khoa học của phương pháp này là các chỉ số dự báo được tính toán
trên cơ sở thực tế, có xem xét đến các điều kiện đảm bảo cho sự phát triển.

Phương pháp này thường cho kết quả tương đối phù hợp, bởi nó được đảm bảo
bằng các nghị quyết chương trỡnh mục tiờu và hệ thống kế hoạch thực hiện.
Nhưng phương pháp này cũng đũi hỏi phải tớnh toỏn chớnh xỏc khi đưa ra các
chỉ số dự báo, vừa đảm bảo đúng thực tế, có tính khả thi vừa là mục tiêu để
quyết tâm phấn đấu.
 Vấn đề lựa chọn các phương pháp dự báo
Để đảm bảo chính xác kết quả dự báo, việc lựa chọn phương pháp dự báo
có vai trũ hết sức quan trọng. Bởi lẽ mỗi phương pháp dự báo có thể yêu cầu đũi
hỏi đáp ứng những điều kiện nhất định khi áp dụng.
Muốn lựa chọn được phương pháp phù hợp với nhiệm vụ dự báo phải đảm các
nguyên tắc sau:
- Hệ thống số liệu và tư liệu phải đáp ứng yêu cầu của phương pháp.
- Phương pháp phản ánh tốt nhất những mối liên hệ cơ bản khách quan
của đối tượng dự báo với các nhân tố ảnh hưởng.
- Phương pháp có tính khả thi sử dụng.

×