Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Phát triển đội ngũ nữ cán bộ quản lý ở các trường Trung học Cơ sở thành phố Bắc Ninh tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1009.51 KB, 127 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




TRỊNH QUYẾT THẮNG


PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NỮ CÁN BỘ QUẢN LÝ Ở
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ
BẮC NINH - TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Từ Đức Văn



THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Bản luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi và chƣa đƣợc công bố
ở bất kỳ công trình nào. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về luận văn của mình.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn


Trịnh Quyết Thắng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã nhiệt
tình giảng dạy, trang bị cho tôi hệ thống tri thức quý báu về khoa học giáo dục.
Xin chân thành tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu ĐH Sƣ phạm - ĐH Thái
Nguyên, Khoa Tâm lý - Giáo dục, Phòng Đào tạo, và các thầy cô giáo đã tận tình
giảng dạy, quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và
làm luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Thành uỷ, UBND,
Phòng GD&ĐT, các Ban, Ngành, các đồng chí CBQL các trƣờng THCS trong thành
phố Bắc Ninh; các đồng nghiệp và những ngƣời thân trong gia đình đã tận tình giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành cảm ơn Phó Giáo sƣ, Tiến sỹ
Từ Đức Văn, Ngƣời thầy, Ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ,
góp ý để luận văn đƣợc hoàn thành. Cám ơn các Giáo sƣ, Phó Giáo sƣ, Tiến sỹ là chủ
tịch Hội đồng, phản biện và uỷ viên Hội đồng đã dành thời gian quý báu để đọc, nhận
xét và tham gia Hội đồng chấm luận văn.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, thực tiễn công tác lại vô cùng sinh động và

nhiều vấn đề cần giải quyết vì vậy không thể tránh khỏi những thiếu sót, bản thân rất
mong sự chỉ dẫn, đóng góp giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, các cấp lãnh đạo, bạn bè
đồng nghiệp và bạn đọc để luận văn có giá trị thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn


Trịnh Quyết Thắng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3
3.1. Khách thể nghiên cứu 3
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu 3
4. Giả thiết nghiên cứu 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phạm vi nghiên cứu 6
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 4

7.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận 4
7.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn 4
7.2.1. Phƣơng pháp quan sát 4
7.2.2. Phƣơng pháp điều tra 4
7.2.3. Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia 4
7.2.4. Phƣơng pháp phỏng vấn 5
7.3. Các phƣơng pháp hỗ trợ khác 5
8. Cấu trúc luận văn 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NỮ CÁN
BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 10
1.1. Tổng quan về vấn đề cần nghiên cứu 6
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về quản lý đội ngũ CBQL ở nƣớc ngoài 6
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về quản lý đội ngũ CBQL ở trong nƣớc 6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1.2. Một số khái niệm cơ bản 7
1.2.1. Khái niệm “Biện pháp”, “Phát triển”, “Đội ngũ”, “Cán bộ” 7
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng 9
1.2.3 Đội ngũ cán bộ quản lý 15
1.2.4. Trƣờng trung học cơ sở 16
1.2.5. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS 18
1.3. Chủ trƣơng, chính sách Đảng và Nhà nƣớc về công tác cán bộ nữ 19
1.3.1.Chủ trƣơng, chính sách của Đảng về công tác cán bộ nữ 19
1.3.2. Quy định hiện hành của Nhà nƣớc về công tác cán bộ nữ 21
1.3.3. Vai trò của nữ CBQL thế giới hiện đại và trong QLGD 23
1.3.4. Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ quản lý trƣờng THCS 27
1.4. Công tác phát triển đội ngũ nữ cán bộ quản lý trƣờng THCS 29
1.4.1. Nữ cán bộ quản lý giáo dục 29
1.4.2. Những yêu cầu cơ bản đối với ngƣời nữ CBQLGD 30

1.4.3. Quy hoạch, phát triển đội ngũ nữ CBQLGD bậc THCS 32
1.4.4. Công tác bổ nhiệm, đánh giá, khen thƣởng đội ngũ nữ CBQLGD 33
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng tới phát triển đội ngũ nữ cán bộ quản lý 35
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 35
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NỮ CBQL TRƢỜNG
THCS THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH 36
2.1. Vài nét nớn về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thành phố Bắc Ninh, tỉnh
Bắc Ninh 36
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 36
2.1.2. Dân số và nguồn lực 36
2.1.3. Các đặc điểm về kinh tế xã hội 37
2.2. Thực trạng về giáo dục phổ thông thành phố Bắc Ninh 39
2.2.1. Tình hình chung về quy mô giáo dục - đào tạo thành phố Bắc Ninh 39
2.2.2. Tình hình giáo dục THCS thành phố Bắc Ninh 43

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2.3. Thực trạng đội ngũ nữ CBQL trƣờng THCS thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh 56
2.3.1. Về số lƣợng và cơ cấu 56
2.3.2. Về chất lƣợng 59
2.3.3. Nhận định chung về đội ngũ nữ CBQL trƣờng THCS thành phố Bắc Ninh 64
2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ nữ CBQL trƣờng THCS thành phố Bắc Ninh, tỉnh
Bắc Ninh 66
2.4.1. Công tác quy hoạch đội ngũ nữ CBQL 66
2.4.2. Kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ CBQL nói chung và nữ CBQL nói riêng . 67
2.4.3. Đánh giá, tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển đội ngũ nữ CBQL 68
2.4.4. Về chế độ, chính sách đối với đội ngũ nữ CBQL 69
2.4.5. Về việc tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với việc nâng cao chất lƣợng
đội ngũ nữ CBQL 71
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 75

CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NỮ CBQL CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ, THÀNH PHỐ BẮC NINH 76
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 76
3.1.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp về phát triển đội ngũ CBQL trƣờng THCS 76
3.1.2. Nguyên tắc để xây dựng biện pháp phát triển đội ngũ nữ CBQL các trƣờng
THCS thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh 78
3.2. Một số biện pháp phát triển đội ngũ nữ CBQL trƣờng THCS thành phố Bắc Ninh
- tỉnh Bắc Ninh 80
3.2.1. Lập quy hoạch phát triển đội ngũ nữ CBQL trƣờng THCS và thực hiện có
hiệu quả quy hoạch 80
3.2.2. Quan tâm đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ nữ CBQL trƣờng THCS. 83
3.2.3. Đổi mới cơ chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển. 89
3.2.4. Tạo môi trƣờng và động lực để đội ngũ nữ CBQL trƣờng THCS phát triển 93
3.2.5. Phát triển đồng bộ về cơ cấu độ tuổi và trình độ đội ngũ nữ CBQL giáo dục 95
3.2.6. Hoàn thiện quy trình đánh giá cán bộ 96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 98
3.4. Khảo sát tính khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ nữ CBQL trƣờng THCS ở
thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. 100
3.4.1. Mục đích khảo sát 100
3.4.2. Nội dung khảo sát 100
3.4.3. Phƣơng pháp khảo sát 100
3.4.4. Kết quả khảo sát 101
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 102
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 103
1. Kết luận 103
2. Khuyến nghị 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 107

PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

BGD&ĐT : Bộ Giáo dục và Đào tạo
CB : Cán bộ
CBQL : Cán bộ quản lý
CNH : Công nghiệp hoá
CNV : Công nhân viên
GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GV : Giáo viên
HĐH : Hiện đại hoá
HĐND : Hội đồng nhân dân
KH&CN : Khoa học và Công nghệ
KHTN : Khoa học tự nhiên
KHXH : Khoa học xã hội
KT-XH : Kinh tế - xã hội
NCKH : Nghiên cứu khoa học
QLGD : Quản lý giáo dục
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thong
UBND : Uỷ ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1. Số lƣợng trƣờng, lớp các bậc học 40
Bảng 2.2. Tỉ lệ huy động học sinh qua các năm 40
Bảng 2.3. Cơ sở vật chất 40
Bảng 2.4. Số lƣợng CB, GV, CNV các bậc học 41
Bảng 2.5. Trƣờng đạt chuẩn quốc gia 50
Bảng 2.6. Đảng viên, TĐ đào tạo, Chuyên ngành đào tạo 56
Bảng 2.7.a. Về giới tính CBQL trƣờng THCS thành phố Bắc Ninh 57
Bảng 2.7.b. Về độ tuổi của nữ CBQL trƣờng THPT thành phố Bắc Ninh 57
Bảng 2.7.c. Về trình độ chuyên môn, quản lý của nữ CBQL trƣờng THCS 58
Bảng 2.7.d. Về trình độ lý luận chính trị của nữ CBQL trƣờng THPT 58
Bảng 2.8. Đối chiếu các kết quả trƣng cầu ý kiến các nữ CBQL và giáo viên ở các
trƣờng THCS thành phố Bắc Ninh về đánh giá đội ngũ CBQL 61
Bảng 3.1. Khảo sát về tính khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ nữ CBQL 101

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ biểu diễn biện pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBQL trƣờng
THCS thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh 99

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Trƣờng THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân 16


BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Trƣờng, lớp, học sinh 44
Biểu đồ 2.2. Đội ngũ giáo viên 44
Biểu đồ 2.3. Xếp loại học lực 46

Biểu đồ 2.4. Xếp loại hạnh kiểm 46
Biểu đồ 2.5. Kết quả tham gia các kỳ thi học sinh giỏi tỉnh 47
Biểu đồ 2.6. Kết quả thi học sinh giỏi thành phố 48
Biểu đồ 2.7. Tỉ lệ huy động khối THCS 48
Biểu đồ 2.8. Biểu đồ tỉ lệ học sinh THCS lƣu ban trong 5 năm 49
Biểu đồ 2.9. Biểu đồ tỉ lệ học sinh THCS bỏ học trong 5 năm 49
Biểu đồ 2.10. Kết quả tốt nghiệp của học sinh THCS trong 5 năm qua 50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ XXI, thế kỷ của các đặc trƣng về trí thức hiện đại, thế kỷ của nền kinh tế
với những sản phẩm của nó chứa đựng một hàm lƣợng chất xám cao, thế kỷ của cách
mạng KH&CN đang phát triển với những bƣớc tiến nhẩy vọt nhằm đƣa thế giới chuyển
từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và phát triển kinh tế tri thức. Đặc
trƣng đó, làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời sống vật chất và tinh thần của xã hội
và tác động đến mọi lĩnh vực hoạt động của xã hội trong đó có giáo dục. Sự đổi mới và
cải cách giáo dục đang diễn ra ở quy mô toàn cầu tạo cơ hội cho giáo dục Việt Nam
nhanh chóng tiếp cận đƣợc với xu thế mới về quản lý giáo dục nói chung và quản lý đội
ngũ CBQL giáo dục nói riêng.
Đại hội X của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã khẳng định mục tiêu phát triển của
nƣớc ta là “Đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng kinh tế, sớm đƣa nƣớc ta ra khỏi tình trạng
kém phát triển và cải thiện rõ rệt đời sống vật chất văn hóa tinh thần của nhân dân.
Tập trung đẩy mạnh CNH - HĐH và phát triển kinh tế trí thức, tạo nền tảng đƣa nƣớc
ta cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại vào năm 2020”
[15,Tr.8]. Nhƣ vậy, để đi tắt đón đầu về phát triển KT - XH thì vai trò của GD&ĐT
đƣợc đề cao là “Quốc sách hàng đầu” và một trong những biện pháp phát triển
GD&ĐT hiện nay là tập trung nâng cao chất lƣợng giáo dục nhằm xây dựng lực
lƣợng lao động Việt Nam trong đó mỗi cá nhân phải có bản lĩnh, nhân văn, năng

động, sáng tạo, có học vấn, có kỹ năng nghề nghiệp, có khả năng thích ứng, có ý thức
làm chủ và tinh thần trách nhiệm với cộng đồng với chính mình, giầu bản sắc dân tộc
phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN trong xu thế hội nhập quốc tế
và toàn cầu hóa.
Chất lƣợng GD&ĐT phụ thuộc phần nhiều vào chất lƣợng đội ngũ nhà giáo và
CBQL giáo dục. Nhƣng trong thực tế hiện nay: “Công tác quản lý giáo dục còn kém
hiệu quả”; “Năng lực của quản lý giáo dục các cấp chƣa đƣợc chú trọng nâng cao”
[15, Tr.14].
Trƣớc thực trạng trên, Ban Bí thƣ TW Đảng Cộng Sản Việt Nam đã có Chỉ thị
40 - CT/ TW ngày 15/6/2004 về “xây dựng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBQL giáo
dục” và Thủ tƣớng Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Quyết định số 09/ TTg ngày 11/01/ 2005 phê duyệt đề án “Xây dựng, nâng cao chất
lƣợng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục giai đoạn 2005 - 2010”.
Tiếp đó, Chiến lƣợc phát triển KT - XH giai đoạn 2011 - 2020 của Văn kiện Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hƣớng chuẩn hoá, HĐH, xã
hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục,
phát triển đội ngũ giáo viên và CBQL là khâu then chốt ” [16, Tr.26].
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, cấp THCS là cầu nối giữa cấp tiểu học và
cấp trung học phổ thông, có vị trí rất quan trọng trong chiến lƣợc phát triển giáo dục
thời công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Do vậy để phát triển giáo dục THCS thì
vấn đề quan trọng là phát triển đội ngũ CBQLGD.
Ở Việt Nam, phụ nữ chiếm gần 51% dân số, 48% lực lƣợng lao động trong cả
nƣớc. Đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thì lực lƣợng lao động nữ chiếm
khoảng 70% trong tổng số lực lƣợng lao động, ở những lớp học thấp nhƣ tiểu học,
trung học cơ sở tỉ lệ lao động nữ chiếm khoảng 85% đến 90%, do vậy việc phát triển
đội ngũ nữ CBQLGD lại càng có vai trò cấp bách trong sự nghiệp giáo dục nƣớc nhà.

Trong những năm qua GD&ĐT thành phố Bắc Ninh đã đạt đƣợc một số thành
tựu quan trọng, góp phần đổi mới sự nghiệp GD&ĐT và phát triển KT - XH của thành
phố. Bên cạnh những thuận lợi và kết quả đạt đƣợc Giáo dục Bắc Ninh còn gặp không ít
khó khăn và thách thức.
Thành phố Bắc Ninh hiện có 19 trƣờng THCS với số CBQL 38 ngƣời, giáo
viên THCS là 652 ngƣời, học sinh là 8.724 em. Một bộ phận quản lý đã đƣợc bồi
dƣỡng ngắn hạn ở trƣờng Cao đẳng sƣ phạm Bắc Ninh, một số CBQL đã tốt nghiệp
cao học QLGD, một số đang theo học. Nhìn chung đội ngũ CBQL các trƣờng THCS
của thành phố có phẩm chất đạo đức tốt, cơ bản hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao,
nhƣng cũng còn một số CBQL còn hạn chế về trình độ chuyên môn, tính chuyên nghiệp
(nghiệp vụ quản lý) chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển của GD&ĐT đặc biệt là đội ngũ
CBQLGD nữ.
Hơn nữa, thực tế đội ngũ cán bộ quản lý THCS hiện nay của thành phố Bắc Ninh
chiếm 76,8% là nữ; dự kiến trong giai đoạn 5 năm tới tỷ lệ nữ CBQL của các trƣờng
THCS trên địa bàn đạt tới 85%. Vấn đề đó đặt ra yêu cầu cần thiết là phải có chiến lƣợc cụ
thể nhằm xây dựng, phát triển đội ngũ nữ CBQL trƣờng THCS có năng lực để hoàn thiện
nhiệm vụ quản lý giáo dục trƣớc yêu cầu của đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “Phát triển đội ngũ nữ
cán bộ quản lý ở các trường THCS thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ nữ CBQL tại các trƣờng THCS thành phố
Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ nữ CBQL các trƣờng THCS trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh
Bắc Ninh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp phát triển đội ngũ nữ CBQL các trƣờng THCS thành phố Bắc Ninh,
tỉnh Bắc Ninh.
4. Giả thiết nghiên cứu
Phát triển đội ngũ CBQL nữ các trƣờng phổ thông nói chung, các trƣờng
THCS nói riêng trong những năm qua đã đƣợc các cấp quan tâm. Tuy nhiên trƣớc
yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, công tác phát triển đội ngũ cán bộ nữ còn nhiều
bất cập và chƣa đồng bộ; trong đó có đội ngũ CBQL nữ các trƣờng THCS.
Nếu chúng ta xây dựng đƣợc hệ thống biện pháp một cách khoa học, phù hợp
với điều kiện thực tiễn và có tính khả thi thì sẽ phát triển đƣợc đội ngũ nữ CBQL các
trƣờng THCS thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, hệ thống hoá cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ nữ
CBQL trƣờng THCS.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá và mô tả thực trạng đội ngũ nữ CBQL và biện
pháp phát triển đội ngũ nữ CBQL các trƣờng THCS thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển đội ngũ nữ CBQL các trƣờng
THCS thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn khảo sát: Các trƣờng THCS ở thành phố Bắc Ninh - tỉnh Bắc Ninh.
- Về thời gian: từ năm học 2007 - 2008 đến hết năm học 2012 - 2013.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng và phối hợp các phƣơng pháp sau:
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích và hệ thống khái quát các tài liệu, các văn bản, các Nghị quyết
của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, nhóm phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhằm
xây dựng chuẩn hoá các khái niệm, các thuật ngữ, chỉ ra các cơ sở lý luận, thực
hiện các phán đoán và suy luận, phân tích tổng hợp, khái quát hoá các tri thức đã

có, các văn bản của ngành giáo dục có liên quan đến vấn đề phát triển đội ngũ nữ
CBQL trƣờng THCS.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Các phƣơng pháp đƣợc dùng chủ yếu để đánh giá thực trạng chất lƣợng đội
ngũ nữ CBQL các trƣờng THCS thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh là:
7.2.1. Phương pháp quan sát
Ngƣời nghiên cứu tiếp cận và xem xét hoạt động quản lý của đội ngũ nữ
CBQL trƣờng THCS. Mục đích chính của việc sử dụng phƣơng pháp này là tìm hiểu
thực trạng chất lƣợng các mặt hoạt động quản lý theo chức năng và nhiệm vụ của
CBQL trƣờng THCS; đồng thời nhờ phƣơng pháp này, ngƣời nghiên cứu có thể
khẳng định thực trạng việc phát triển CBQL các trƣờng THCS của thành phố Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
7.2.2. Phương pháp điều tra
Bằng việc xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra theo những nguyên tắc và nội
dung chủ định của ngƣời nghiên cứu; phƣơng pháp này đƣợc sử dụng với mục đích
chủ yếu thu thập số liệu để làm rõ thực trạng chất lƣợng đội ngũ nữ CBQL trƣờng
THCS và công tác quản lý nhằm phát triển đội ngũ nữ CBQL trƣờng THCS.
7.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Bằng việc soạn thảo hệ thống các câu hỏi về tính hợp lý và khả thi của các biện
pháp quản lý gửi tới các chuyên gia (các nữ CBQL trƣờng THCS, lãnh đạo các tổ
chức đoàn thể của trƣờng THCS là nữ, nữ CBQL và chuyên viên làm công tác quản
lý cán bộ của phòng GD&ĐT và các nhà quản lý giáo dục, lãnh đạo Sở GD&ĐT )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

phƣơng pháp này đƣợc sử dụng với mục đích xin ý kiến của các chuyên gia về tính
hợp lý và khả thi của các biện pháp đƣợc đề xuất.
7.2.4. Phương pháp phỏng vấn
Hỗ trợ cho phƣơng pháp điều tra viết, phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia,
đồng thời kiểm tra độ tin cậy của kết quả nghiên cứu. Bằng việc trao đổi ý kiến với

đội ngũ các nữ cán bộ, giáo viên lâu năm có kinh nghiệm, có uy tín.
7.3. Các phương pháp hỗ trợ khác
Bằng việc sử dụng một số phƣơng pháp toán học, một số tiện ích của tin học.
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để xử lý các số liệu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận - khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung cơ bản của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận về phát triển đội ngũ nữ CBQL trƣờng THCS;
Chƣơng 2. Thực trạng phát triển đội ngũ nữ CBQL các trƣờng THCS
thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh;
Chƣơng 3. Biện pháp phát triển đội ngũ nữ CBQL trƣờng THCS thành
phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NỮ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan về vấn đề cần nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về quản lý đội ngũ CBQL ở nước ngoài
- Theo cuốn “một số vần đề về tƣ tƣởng” của Hồ Văn Vĩnh (nhà xuất bản
chính trị quốc gia; Hà Nội - 2003) cuối thể kỷ XVIII, Robert owen (1771 - 1858)
Chales Babbage (1972 - 1871) và Andrew Ure (1778 - 1875) ở phƣơng Tây đã đƣa ra
ý tƣởng muốn tăng năng suất lao động, cần tập trung giải quyết một số yếu tố cơ bản
trong hoạt động quản lý nhƣ vấn đề phúc lợi, giám sát công nhân, mối quan hệ giữa
ngƣời quản lý đối với ngƣời bị quản lý và đặc biệt là nâng cao năng lực quản lý cho
ngƣời quản lý. Nhà khoa học Frederick Winslow Taylo (1856 - 1915) đã đề cập tới
phát triển của ngƣời quản lý khi ông bàn về bốn nguyên tắc quản lý khoa học. Theo
các tác giả Nguyễn Thị Doan - Đỗ Minh Cƣơng - Phƣơng Kỳ Sơn viết tại cuốn “Các

học thuyết quản lý” (NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội - 1996) tại Pháp, tác giả Henri
Fayol (1841 - 1925) đã đƣa ra 5 chức năng cơ bản của quản lý, 16 quy tắc về chức
trách quản lý và 14 nguyên tắc quản lý hành chính, trong đó ông đã khẳng định nếu
ngƣời quản lý có đủ phẩm chất và năng lực để kết hợp nhuần nhuyễn các chức năng,
các quy tắc và nguyên tắc quản lý thì sẽ đạt đƣợc mục tiêu quản lý của tổ chức.
- Vào thập kỷ 70 - 80 của thể kỷ XX đến nay, đã có các công trình nghiên cứu
về quản lý trong môi trƣờng xã hội luôn luôn biến đổi, quản lý theo quan điểm hệ
thống và quản lý tình huống thì vấn đề nâng cao chất lƣợng của ngƣời quản lý thực sự
đã đƣợc đề cập tới. Tiêu biểu nhất là công trình của ba tác giả Harold Kntz, Cyril
Odonnel, Heinz weihrich với tác phẩm nổi tiếng nhất là cuốn “những vấn đề cốt yếu
của quản lý” - 1994. Công trình này đã đề cập nhiều hơn về các yêu cầu chất lƣợng
của ngƣời quản lý.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về quản lý đội ngũ CBQL ở trong nước
- Khi bàn về công tác cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 - 1969) vĩ đại của
chúng ta đã khẳng định: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Mọi thành công
hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”, “Có cán bộ tốt thì việc gì cũng xong”
[31,Tr.18].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

- Hội nghị lần thứ 3 của Ban chấp hành Trung ƣơng (BCHTW) Đảng khóa
VIII khẳng định "Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền
với vận mệnh của Đảng, của đất nƣớc và chế độ” [12,Tr.20].
- Có nhiều công trình khoa học về quản lý đã bàn về chất lƣợng của ngƣời
quản lý. Ví dụ: Mai Hữu Khuê với cuốn “Những vấn đề cơ bản của khoa học quản
lý” (1982), Kiều Nam với cuốn “Tổ chức bộ máy lãnh đạo và quản lý” (1983);
Nguyễn Minh Đạo với cuốn “Cơ sở của khoa học quản lý” (1997); Đỗ Hoàng Toàn
với cuốn “Lý thuyết quản lý” (1998): Phạm Đức Thành (chủ biên) cuốn “Giáo trình
quản trị nhân lực” (1995)… đã đề cập tới nhiều khía cạnh chất lƣợng CBQL của một
tổ chức, trong đó có chất lƣợng của đội ngũ CBQL.

- Đứng ở góc độ quản lý giáo dục và quản lý nhà trƣờng, một số nhà khoa học
Việt Nam đã đề cập tới chất lƣợng và phƣơng thức phát triển CBQL thông qua việc
phân tích yếu tố lực lƣợng giáo dục. Ví dụ: các tác phẩm nhƣ: Một số vấn đề giáo dục
và khoa học giáo dục của Phạm Minh Hạc - 1981; tuyển tập giáo dục học - một số
vấn đề lý luận và thực tiễn của Hà Thế Ngữ - 2001; Giáo dục học đại cƣơng của
Nguyễn Sinh Huy và Nguyễn Văn Lê - 1999; Kiểm định chất lƣợng giáo dục đại học
của Nguyễn Đức Chính - 2002; Về hệ thống đảm bảo chất lƣợng giáo dục đại học
Việt Nam (trong cuốn “Giáo dục học đại học”) của Lâm Quang Thiệp (2003); Khoa
học quản lý giáo dục - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của Trần Kiểm - 2004.
Nhìn chung, vấn đề chất lƣợng CBQL trƣờng học và phát triển CBQL trƣờng
học đã đƣợc thể hiện ít nhiều trong các công trình nghiên cứu cả trong và ngoài nƣớc
(đã nêu trên). Tuy nhiên, việc bàn về quản lý để phát triển CBQL trƣờng THCS của
các Sở GD - ĐT ở Việt Nam thì chƣa có công trình nghiên cứu cụ thể, đó cũng là vấn
đề chủ yếu mà chúng tôi lựa chọn để nghiên cứu trong đề tài này.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm “Biện pháp”, “Phát triển”, “Đội ngũ”, “Cán bộ”
- “Biện pháp”:Theo Từ điển Tiếng Việt năm 1992 của Viện khoa học xã hội
Việt Nam thì biện pháp có nghĩa là: Cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể.
- “Phát triển”:Theo Từ điển Tiếng Việt, phát triển là " Biến đổi hoặc làm cho
biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp" [10, Tr.37].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Phát triển là thuật ngữ đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực nhƣ phát
triển kinh tế, phát triển xã hội, phát triển nguồn nhân lực, phát triển đội ngũ. Còn theo
quan điểm triết học, phát triển là khái niệm biểu hiện sự thay đổi tăng tiến cả về chất,
cả về không gian lẫn thời gian của sự vật, hiện tƣợng và con ngƣời trong xã hội. Nhƣ
vậy, phát triển đƣợc hiểu là sự tăng trƣởng, là sự chuyển biến theo chiều hƣớng tích
cực, tiến lên.
Theo tác giả Đặng Bá Lãm, "Phát triển là một quá trình vận động từ thấp đến cao,

từ đơn giản đến phức tạp, theo đó cái cũ chuyển biến mất đi và cái mới ra đời v.v. Phát
triển là một quá trình nội tại: bƣớc chuyển từ thấp lên cao xảy ra bởi vì trong cái thấp đã
chứa đựng dƣới dạng tiềm tàng những khuynh hƣớng dẫn đến cái cao. Còn cái cao là cái
thấp đã phát triển". [28, Tr.20]
- “Đội ngũ”: Có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về đội ngũ. Ngày
nay khái niệm đội ngũ đƣợc dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách rộng rãi nhƣ:
"Đội ngũ cán bộ, công chức, đội ngũ trí thức, đội ngũ y, bác sỹ " đều xuất phát theo
cách hiểu của thuật ngữ quân sự về đội ngũ đó là: " Khối đông ngƣời đƣợc tập hợp lại
một cách chỉnh tề và đƣợc tổ chức thành lực lƣợng chiến đấu".
Khái niệm đội ngũ tuy có các cách hiểu khác nhau nhƣng đều có chung một
điểm đó là: Một nhóm ngƣời đƣợc tổ chức và tập hợp thành một lực lƣợng để thực
hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay không cùng nghề nghiệp nhƣng đều
có chung một mục đích nhất định.
Từ các cách hiểu trên, có thể nêu chung: Đội ngũ là một tập thể gồm số đông
ngƣời, có cùng lý tƣởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy thống nhất, có kế hoạch,
gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng nhƣ tinh thần.
- “Cán bộ”: Theo Từ điển Tiếng Việt năm 1992 của Viện khoa học xã hội
Việt Nam thì cán bộ có nghĩa là:
Ngƣời làm công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nƣớc.
Ngƣời làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với
ngƣời thƣờng không có chức vụ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.2.1. Khái niệm “Quản lý”
Theo Từ điển Tiếng Việt thuật ngữ "quản lý" đƣợc định nghĩa là: "Tổ chức,
điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan". [10, Tr.15].
Quản lý là hoạt động có mục đích, đƣợc tiến hành bởi một chủ thể quản lý
nhằm tác động lên khách thể quản lý để thực hiện các mục tiêu xác định của công tác

quản lý. Trong mỗi chu trình quản lý, chủ thể quản lý tiến hành những hoạt động theo
chức năng quản lý nhƣ xác định mục tiêu, hoạch định các chủ trƣơng, chính sách, kế
hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện, phối hợp, kiểm tra, huy động và sử dụng các nguồn
lực cơ bản nhƣ tài lực, vật lực, nhân lực để thực hiện các mục tiêu, mục đích mong
muốn trong bối cảnh và thời gian nhất định.
Trong cuốn "Lý luận quản lý nhà nƣớc" của tác giả Mai Hữu Khuê, xuất bản
năm 2003 có định nghĩa về quản lý nhƣ sau: "Quản lý là một phạm trù có liên quan
mật thiết với hiệp tác và phân công lao động, nó là một thuộc tính tự nhiên của mọi
lao động hiệp tác. Từ khi xuất hiện những hoạt động quần thể của loài ngƣời thì đã
xuất hiện sự quản lý. Sự quản lý đã có trong cả xã hội nguyên thuỷ, ở đó con ngƣời
phải tập hợp với nhau để đấu tranh với thế giới tự nhiên, muốn sinh tồn con ngƣời
phải tổ chức sản xuất, tổ chức phân phối". [26, Tr.9]
F.W.Taylor cho rằng: "Quản lý là biết chính xác điều muốn ngƣời khác làm và
sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất". [19, Tr.12]
H.Koontz thì khẳng định: "Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt đƣợc các mục đích của nhóm"
[25, Tr.16]. Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trƣờng mà trong đó con
ngƣời có thể đạt đƣợc các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự
bất mãn cá nhân ít nhất. Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng
nhất trong các hoạt động của con ngƣời. Quản lý đúng tức là con ngƣời đã nhận thức
đƣợc quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt đƣợc thành công theo ý muốn.
Theo quan điểm chính trị xã hội: “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức,
có định hƣớng của chủ thể (ngƣời quản lý, ngƣời tổ chức quản lý) lên khách thể (đối
tƣợng quản lý) về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế bằng một hệ thống luật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phƣơng pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo
ra môi trƣờng và điều kiện cho sự phát triển của đối tƣợng”.
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của ngƣời quản lý

đến tập thể ngƣời bị quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức đặt ra. Vì vậy,
nhiệm vụ của quản lý là biến đổi mối quan hệ trên thành những yếu tố tích cực, hạn
chế xung đột và tạo nên môi trƣờng thuận lợi để hƣớng tới mục tiêu. Đó là "bí quyết"
làm việc của ngƣời quản lý đƣợc khám phá trên sự đúc rút kinh nghiệm thực tế.
Những kinh nghiệm thực tế đƣợc khái quát hoá thành những nguyên tắc, phƣơng
pháp, kỹ năng quản lý cần thiết, đó chính là khoa học - khoa học quản lý. Do đó, ta có
thể nói rằng: Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật.
+ Quản lý gồm hai thành phần: Chủ thể quản lý và khách thể quản lý:
- Chủ thể quản lý là ngƣời hoặc tổ chức do con ngƣời cụ thể lập nên.
- Khách thể quản lý có thể là ngƣời, tổ chức, vừa có thể là vật cụ thể nhƣ: Môi
trƣờng, thiên nhiên, đoàn xe , vừa có thể là sự việc nhƣ: luật lệ, quy chế, quy
định Cũng có khi khách thể, tổ chức đƣợc con ngƣời đại diện trở thành chủ thể quản
lý cấp dƣới thấp hơn.
Giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua lại,
tƣơng hỗ nhau. Theo Nguyễn Minh Đạo "Chủ thể làm nảy sinh các tác động quản lý,
còn khách thể thì sản sinh các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp
đáp ứng nhu cầu của con ngƣời, thoả mãn mục đích của chủ thể quản lý". [17, Tr.7]
Trong quản lý, chủ thể quản lý phải có tác động phù hợp và sắp xếp hợp lý các
tác động nhằm đạt mục tiêu. Do đó quản lý phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa tri thức
và lao động. Muốn phát huy tiềm năng của đối tƣợng quản lý (đặc biệt là con ngƣời)
thì phải có cơ chế đúng.
Nguyễn Minh Đạo cho rằng "Chức năng quản lý là loại hình đặc biệt của hoạt
động điều hành, là sản phẩm của tiến trình phân công lao động và chuyên môn hoá
việc quản lý".[17, Tr.64].
Chức năng quản lý là những nội dung và phƣơng thức hoạt động cơ bản mà
nhờ đó chủ thể quản lý tác động đến đối tƣợng quản lý trong quá trình quản lý nhằm
thực hiện mục tiêu quản lý. Tổ hợp tất cả các chức năng quản lý tạo nên nội dung của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


quá trình quản lý. Chức năng quản lý đƣợc quy định một cách khách quan bởi hoạt
động của khách thể quản lý.
Henry Fayol đã đƣa ra 5 chức năng sau đây mà ngƣời ta gọi là 5 yếu tố của
Fayol: Kế hoạch hoá, tổ chức, ra lệnh, phối hợp, kiểm tra và đánh giá.
Trong cuốn "Cơ sở khoa học quản lý" - Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia -
(1997), có nêu các chức năng quản lý gồm: Kế hoạch hoá - tổ chức - phối hợp - điều
chỉnh, kích thích - kiểm tra, hạch toán. [7, Tr.21]
Sau khi nghiên cứu, tổng kết các nhà nghiên cứu cho rằng quản lý có 4 chức
năng cơ bản liên quan mật thiết với nhau, đó là:
- Kế hoạch hoá: Là làm cho việc thực hiện có kế hoạch trên diện rộng, quy mô lớn.
Căn cứ vào thực trạng và dự định của tổ chức để xác định mục tiêu, mục đích, xác định
những biện pháp trong thời kỳ nhằm đạt mục tiêu dự định.
- Tổ chức: Là quá trình hình thành nên những cấu trúc quan hệ giữa các thành
viên, bộ phận nhằm đạt mục tiêu kế hoạch. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, ngƣời quản lý
có thể phối hợp điều phối các nguồn lực, vật lực, nhân lực.
- Chỉ đạo: Đó chính là phƣơng thức tác động của chủ thể quản lý. Lãnh đạo
bao hàm việc liên kết, liên hệ với ngƣời khác, động viên họ hoàn thành nhiệm vụ để
đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức.
- Kiểm tra: Thông qua một cá nhân, hay một nhóm tổ chức để xem xét thực
tế, theo dõi, giám sát thành quả hoạt động, tiến hành uốn nắn, sửa chữa những hoạt
động sai. Đây chính là quá trình tự điều chỉnh của hoạt động quản lý.
Với các chức năng đó, quản lý có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát
triển xã hội. Nó nâng cao hiệu quả hoạt động, đảm bảo trật tự, kỷ cƣơng trong bộ máy
và nó là nhân tố tất yếu của sự phát triển.
Cơ chế quản lý là phƣơng thức mà nhờ nó hoạt động quản lý đƣợc diễn ra,
quan hệ tƣơng tác giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý đƣợc thực hiện (vận
hành và phát triển). Để thực hiện quá trình quản lý phải có các điều kiện, phƣơng tiện
quản lý. Đó không chỉ là máy móc, kỹ thuật mà còn là nhân cách của nhà quản lý
(phẩm chất, năng lực). Còn hiệu quả quản lý là sản phẩm kép, nghĩa là trong quá
trình quản lý, đối tƣợng quản lý phát triển và phẩm chất, năng lực của nhà quản lý

cũng phát triển.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Tóm lại: Quản lý là sự tác động có ý thức để điều khiển, hƣớng dẫn các quá
trình và các hoạt động của con ngƣời nhằm đạt tới mục đích đúng với ý chí của nhà
quản lý và phù hợp với các quy luật khách quan.
1.2.2.2. Khái niệm Quản lý giáo dục
Nhà nƣớc quản lý mọi mặt hoạt động, trong đó có hoạt động giáo dục.
Vậy, quản lý Nhà nƣớc về giáo dục là tập hợp những tác động hợp quy luật đƣợc
thể chế hoá bằng pháp luật của chủ thể quản lý nhằm tác động đến các phân hệ
quản lý để thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất lƣợng, hiệu
quả đào tạo thế hệ trẻ.
Theo M.I. Kônđacốp: "Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch,
có ý thức và hƣớng đích của của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các
mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Trƣờng) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành
nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của quá
trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý của trẻ em". [32, Tr.10].
Theo Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trƣờng, quản lý giáo dục nói chung là
thực hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức
là đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục và thế hệ trẻ và đối với từng học
sinh" [20, Tr.34].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành
theo đƣờng lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện đƣợc các tính chất của nhà trƣờng Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ,
đƣa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về chất". [38, Tr.35].
Nguyễn Gia Quý khái quát: "Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đƣa hoạt động giáo dục tới mục tiêu đã định,

trên cơ sỏ nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách quan của hệ thống giáo
dục quốc dân". [41, Tr.12].
Khái niệm về Quản lý giáo dục, cho đến nay có rất nhiều định nghĩa khác
nhau, nhƣng cơ bản đều thống nhất với nhau về nội dung và bản chất. Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Đặng Quốc Bảo cho rằng: "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều
hành, phối hợp các lực lƣợng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo
yêu cầu phát triển của xã hội". [2, Tr.3].
Quản lý giáo dục bao gồm: Chủ thể quản lý, khách thể quản lý và quan
hệ quản lý.
Chủ thể quản lý: Bộ máy quản lý giáo dục các cấp.
Khách thể quản lý: Hệ thống giáo dục quốc dân, các trƣờng học.
Quan hệ quản lý: Đó là những mối quan hệ giữa ngƣời học và ngƣời dạy;
quan hệ giữa ngƣời quản lý với ngƣời dạy, ngƣời học; quan hệ ngƣời dạy - ngƣời
học Các mối quan hệ đó có ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo, chất lƣợng hoạt
động của nhà trƣờng, của toàn bộ hệ thống giáo dục.
Nội dung quản lý giáo dục bao gồm một số vấn đề cơ bản: Xây dựng và chỉ
đạo thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục; ban
hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, tiêu chuẩn nhà
giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trƣờng học; tổ chức bộ máy quản lý giáo dục;
tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ quản lý, giáo viên; huy động, quản lý
sử dụng các nguồn lực
Nhƣ vậy: Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp (tổ chức, cán bộ, kế
hoạch hoá ) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thƣờng của các cơ quan, cơ sở giáo dục
trong hệ thống cả về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng.
1.2.2.3. Chức năng quản lý giáo dục
Cũng nhƣ các hoạt động quản lý kinh tế - xã hội, quản lý giáo dục có hai chức
năng tổng quát sau:

- Chức năng ổn định, duy trì quá trình đào tạo đáp ứng nhu cầu hiện hành của
nền kinh tế - xã hội.
- Chức năng đổi mới, phát triển quá trình đào tạo đón đầu tiến bộ kinh tế - xã
hội. Nhƣ vậy, quản lý giáo dục là hoạt động điều hành các nhà trƣờng để giáo dục
vừa là sức mạnh, vừa là mục tiêu của nền kinh tế.
Từ hai chức năng tổng quát trên, quản lý giáo dục phải quán triệt, gắn bó với
bốn chức năng cụ thể là:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

- Kế hoạch hoá.
- Tổ chức.
- Chỉ huy điều hành.
- Kiểm tra.
Hệ thống quản lý giáo dục nhà trƣờng hoạt động trong động thái đa dạng,
phức tạp. Quản lý giáo dục là quản lý các mục tiêu vừa tƣờng minh vừa trong mối
tƣơng tác của các yếu tố chủ đạo:
- Mục tiêu đào tạo.
- Nội dung đào tạo.
- Phƣơng pháp đào tạo.
- Lực lƣợng đào tạo.
- Đối tƣợng đào tạo.
- Hình thức tổ chức đào tạo.
- Điều kiện đào tạo.
- Môi trƣờng đào tạo.
- Quy chế đào tạo.
- Bộ máy tổ chức đào tạo.
Quản lý giáo dục chính là quá trình xử lý các tình huống có vấn đề phát sinh
trong hoạt động tƣơng tác của các yếu tố trên để nhà trƣờng phát triển, đạt tới chất
lƣợng tổng thể bền vững, làm cho giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là sức mạnh của nền

kinh tế.
1.2.2.4. Quản lý nhà trường
Trƣờng học là một bộ phận của xã hội, là tổ chức hạt nhân của hệ thống
Giáo dục quốc dân. Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà trƣờng,
mọi hoạt động khác đều hƣớng vào hoạt động trung tâm này. Do vậy, quản lý
trƣờng học nói chung và quản lý trƣờng tiểu học nói riêng thực chất là: "Quản lý
hoạt động dạy - học, tức là làm sao đƣa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng
thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục", theo tác giả Nguyễn Ngọc
Quang, [37, Tr.35].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Theo Đặng Quốc Bảo: "Trƣờng học là một thiết chế xã hội trong đó diễn ra
quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tƣơng tác của hai nhân tố Thầy - Trò.
Trƣờng học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của hệ thống giáo dục
quốc dân, nó là đơn vị cơ sở". [2, Tr.3].
* Khái niệm Quản lý nhà trƣờng:
Quản lý nhà trƣờng là một trong những nội dung quan trọng của hệ thống quản
lý giáo dục nói chung.
Phạm Minh Hạc đã đƣa ra nội dung khái quát về khái niệm quản lý nhà
trƣờng: "Quản lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi
trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo dục để
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và
với từng học sinh'' [20, Tr.22].
Quản lý nhà trƣờng chính là những công việc của nhà trƣờng mà ngƣời cán bộ
quản lý thực hiện những chức năng quản lý để thực hiện các nhiệm vụ, công tác của
mình. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch của chủ thể quản lý nhằm
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà trƣờng mà trọng tâm là quá trình dạy và học.
Bản chất của công tác quản lý nhà trƣờng là quá trình chỉ huy, điều khiển sự
vận động của các thành tố, đặc biệt là mối quan hệ giữa các thành tố. Mối quan hệ đó

là do quá trình sƣ phạm trong nhà trƣờng quy định.
Quản lý trƣờng học nói chung và quản lý trƣờng tiểu học nói riêng là tổ chức,
chỉ đạo và điều hành quá trình giảng dạy của thầy và hoạt động học tập của trò, đồng
thời quản lý những điều kiện cơ sở vật chất và công việc phục vụ cho dạy và học
nhằm đạt đƣợc mục đích giáo dục, đào tạo.
1.2.3 Đội ngũ cán bộ quản lý
Theo Từ điển Tiếng Việt: Đội ngũ là tập hợp gồm số đông ngƣời cùng chức
năng, nhiệm vụ, nghề nghiệp hợp thành lực lƣợng hoạt động trong hệ thống (tổ chức)
và cùng chung một mục đích nhất định. [10, Tr.32]
Có thể hiểu đội ngũ là một tập thể gắn kết với nhau, cùng chung lý tƣởng, mục
đích, ràng buộc nhau về vật chất, tinh thần và hoạt động theo một nguyên tắc. Ví dụ:
"Đội ngũ trí thức"; "Đội ngũ nhà giáo"; "Đội ngũ y, bác sỹ" v.v. Khi xem xét đội
ngũ ngƣời ta thƣờng chú ý tới ba yếu tố tạo thành đó là: Số lƣợng, cơ cấu đội ngũ;
trình độ đội ngũ; phẩm chất, năng lực đội ngũ.

×