Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường trung học cơ sở của huyện mỹ lộc tỉnh nam định trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.06 KB, 25 trang )

Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường
Trung học cơ sở của huyện Mỹ Lộc tỉnh
Nam Định trong giai đoạn hiện nay


Nguyễn Thị Phương Lan


Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc
Năm bảo vệ: 2008


Abstract: Khái quát về cơ sở lý luận của đề tài liên quan đến việc phát triển đội ngũ cán
bộ quản lý giáo dục nói chung và đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường THCS nói riêng.
Điều tra, khảo sát thực trạng đội ngũ CBQL (Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng) ở các trường
THCS và công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trên một số khía cạnh chính như
công tác quy hoạch, tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, bãi miễn; đào tạo,
bồi dưỡng, kiểm tra đánh giá … Nêu một số nhận xét chung về thực trạng đó. Đề xuất
một số biện pháp cụ thể như hoàn thiện quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường
THCS; phối hợp với các cơ quan hữu quan để thực hiện công tác phát triển đội ngũ cán
bộ quản lý; hoàn thiện chính sách, chế độ, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật phù hợp với thực
tiễn địa phương; từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục THCS của huyện Mỹ Lộc
trong giai đoạn hiện nay

Keywords: Cán bộ quản lý; Phát triển đội ngũ; Quản lý giáo dục; Trường trung học cơ
sở; Nam Định

Content
1. Lý do chọn đề tài.


Đảng ta đã xác định: phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát
triển. Vai trò vị trí của GD&ĐT được xem xét trong mối quan hệ biện chứng giữa nhân tố con người và
phát triển kinh tế-xã hội. Muốn đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế trước hết phải phát triển GD&ĐT. Phát
triển GD&ĐT là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, trong đó ĐNNG và CBQL giáo dục là lực lượng nòng
cốt có vai trò quan trọng.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, cấp học THCS là cấp học trung gian giữa TH và THPT. Học sinh
học cấp học này ở lứa tuổi thiếu niên, lứa tuổi diễn ra quá trình tâm sinh lý đặc biệt; cũng trong cấp học này
học sinh phải được tư vấn nghề nghiệp, định hướng tương lai. Do đó đòi hỏi phải có sự chăm lo quan tâm
đặc biệt của nhà trường cũng như của gia đình và xã hội. Những năm qua, công tác phát triển đội ngũ
CBQL nói chung, đội ngũ CBQL ở các trường THCS nói riêng của huyện Mỹ Lộc cũng đã được quan tâm,
tuy nhiên với yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập của đất nước,
đội ngũ này còn bộc lộ nhiều yếu kém, bất cập. Thực tiễn cho thấy: đội ngũ CBQL trường học, quyết định
đến phong trào và kết quả GD&ĐT. Ở trường nào đội ngũ CBQL nhà trường, đứng đầu là người hiệu
trưởng có phẩm chất tốt, có trình độ, năng lực, có hiểu biết, có phương pháp quản lý khoa học, năng động,
sáng tạo thì tập thể sư phạm ở đó vững mạnh, sức mạnh tập thể được phát huy, chất lượng giáo dục đạt kết
quả cao.
Qua việc phân tích lý luận và thực tiễn, với cương vị là trưởng phòng GD&ĐT của một huyện tôi
cần thấy mình phải có trách nhiệm tìm hiểu và nghiên cứu về việc xây dựng, phát triển đội ngũ CBQL ở các
trường học mà mình quản lý.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp về phát triển đội ngũ CBQL ở các trường THCS trên địa bàn huyện Mỹ Lộc,
đáp ứng yêu cầu đổi mới trong quản lý giáo dục hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích đề ra, luận văn tập trung triển khai các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu các cơ sở lý luận liên quan đến việc phát triển đội ngũ CBQLGD nói chung và đội
ngũ CBQL ở các trường THCS nói riêng.
- Điều tra, khảo sát thực trạng đội ngũ CBQL ở các trường THCS và thực trạng công tác phát triển
đội ngũ CBQL ở các trường THCS của huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định.
- Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ CBQL ở các trường THCS trên địa bàn huyện
trên địa bàn huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay.

4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường THCS
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Mỹ
Lộc tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học
Việc đề xuất và triển khai biện pháp phát triển đội ngũ CBQL ở các trường THCS là điều kiện
quan trọng, cần thiết để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục THCS của huyện Mỹ Lộc trong giai đoạn
hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đội ngũ CBQL được nghiên cứu trong luận văn này gồm: hiệu trưởng, phó hiệu trưởng ở các
trường THCS của huyện Mỹ Lộc.
Quá trình khảo sát, phân tích đánh giá: thực trạng đội ngũ CBQL và thực trạng phát triển đội ngũ
CBQL ở các trường THCS của huyện Mỹ Lộc trong luận văn được thực hiện từ năm học 2003 - 2004 đến
năm học 2007- 2008.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề về việc phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là phát
triển đội ngũ CBQL ở các trường THCS của một huyện đồng bằng.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn :
Các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL ở các trường THCS có thể là công cụ khả thi cho các
CBQLGD nói chung, CBQL của phòng GD&ĐT huyện Mỹ Lộc nói riêng.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Để thực hiện được những nhiệm vụ đề ra tác giả đã sử dụng, nghiên cứu các tài liệu hướng
dẫn học tập của các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ và các công trình sản phẩm có liên quan đến đề tài.
Nghiên cứu các tài liệu văn bản, các văn kiện, nghị quyết của Trung ương Đảng, chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT các qui định, qui chế của ngành GD&ĐT, các văn bản của
Đảng, Chính quyền địa phương.
- Luận văn triển khai áp dụng khảo sát, điều tra thực tế, lấy ý kiến chuyên gia, tổng kết kinh

nghiệm, điều tra, phân tích các số liệu. Ngoài ra tác giả còn dùng bảng biểu, thống kê, sơ đồ, biểu đồ
hỗ trợ khi phân tích, nghiên cứu.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
được cấu trúc thành 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường trung học cơ sở của
huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định.
Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường trung học cơ sở của huyện Mỹ
Lộc tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay.

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Quản lý, biện pháp quản lý
Mặc dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau, song có thể hiểu quản lý là: “Quá trình tác động có
chủ hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể (đối tượng quản lý)-trong
một tổ chức-nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức ” [ 11,tr.1 ].
Biện pháp QL là cách thức, là con đường của nhà QL tác động đến đối tượng quản lý. Biện pháp
bao giờ cũng mang tính cụ thể, biện pháp được sáng tạo, đúc kết từ thực tiễn, nó là những bài học tổng kết
từ kinh nghiệm quản lý. Các biện pháp quản lý có liên quan chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống các
biện pháp.
1.1.2. Cán bộ quản lý
CBQL là các cá nhân thực hiện các chức năng và nhiệm vụ QL nhất định của bộ máy quản lý.
CBQL được hiểu là người điều hành hay điều khiển, tổ chức thực hiện công việc. Mỗi CBQL nhận trách
nhiệm trong bộ máy QL bằng một trong hai hình thức: tuyển cử hoặc bổ nhiệm. CBQLGD là người làm
công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục từ: bộ, cục, vụ, viện ở trung ương đến các sở,
phòng, ban, cơ sở giáo dục thuộc ngành giáo dục.CBQL trường học, cơ sở GD&ĐT là đội ngũ cán bộ điều
hành, thực hiện quá trình giáo dục trong các trường học, cơ sở GD&ĐT.
1.1.3. Đội ngũ cán bộ quản lý
Đội ngũ là tập hợp gồm số đông người cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành

lực lượng hoạt động trong hệ thống (tổ chức) và cùng chung một mục đích nhất định. Do đó đội ngũ CBQL
ở các trường THCS được hiểu là tập hợp những người làm công tác QL ở các trường THCS, là những
người thực hiện điều hành quá trình giáo dục diễn ra trong nhà trường THCS, đây là những chủ thể QL bên
trong nhà trường. Khi xem xét về đội ngũ, người ta thường chú ý đến: cơ cấu, số lượng, trình độ của đội
ngũ.
1.1.4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường trung học cơ sở
Theo triết học khái niệm về phát triển như sau: " Phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít
đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn”[29,tr.194].
Nguồn nhân lực được quan niệm là tổng thể tiềm năng lao động của một đất nước, một cộng
đồng, bao gồm cả dân số trong độ tuổi và ngoài độ tuổi lao động. Phát triển nguồn nhân lực có khâu tuyển
chọn, giao việc, kiểm tra đánh giá kết quả từ đó tìm ra phương pháp đào tạo bồi dưỡng, thăng thưởng cũng
là một biện pháp hữu hiệu cho phát triển nguồn nhân lực. Phát triển đội ngũ CBQL xét về qui mô, chất
lượng, cơ cấu bao gồm:
- Xây dựng đội ngũ CBQL: là thực hiện qui hoạch, đào tạo tuyển chọn, bổ nhiệm, sắp xếp bố trí ( thể hiện
bằng số lượng cơ cấu )
- Sử dụng đội ngũ CBQL: triển khai việc thực hiện các chức năng quản lý của đội ngũ, thực hiện bồi dưỡng
phát triển năng lực quản lý, phẩm chất chính trị, đánh giá sàng lọc.
- Tạo động cơ và môi trường cho sự phát triển: Tạo điều kiện cho đội ngũ CBQL phát huy vai trò của họ
như thực hiện tốt chính sách đãi ngộ, chế độ khen thưởng, kỷ luật. Tạo cơ hội cho cá nhân có sự thăng tiến,
tạo ra những ước mơ hoài bão kích thích cho sự phát triển. Tạo cơ hội cho CBQL có điều kiện học tập, bồi
dưỡng, giao lưu trao đổi kinh nghiệm.
Từ những lý luận về phát triển đội ngũ CBQL ta hiểu: Phát triển đội ngũ CBQL ở các trường THCS
thực chất là: xây dựng qui hoạch phát triển ĐN, thực hiện tuyển chọn, đào tạo, sắp xếp bổ nhiệm, sử dụng, bồi
dưỡng và tạo môi trường, động cơ cho đội ngũ này phát triển.
1.2. Bối cảnh về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở các trƣờng Trung học cơ sở
Phát triển đội ngũ CBQL ở các trường THCS trong giai đoạn hiện nay, có những sự biến động
của thế giới và sự phát triển mạnh của khoa học kỹ thuật, khoa học công nghệ, Việt Nam tham gia hội nhập
kinh tế quốc tế. Cũng trong giai đoạn này, quan điểm phát triển giáo dục của Đảng và Nhà nước ta được xác
định: Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Bên cạnh đó để thực hiện thành công nhiệm vụ CNH, HĐH đất nước

đang đòi hỏi có nguồn nhân lực chất lượng cao đây là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững. Do đó, ngành GD&ĐT thực hiện đổi mới, trong đó có đổi mới công tác quản lý.
1.3. Một số khía cạnh tâm lý học trong phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
Qui luật chung của sự phát sinh, phát triển tâm lý ở con người là hoạt động nào thì tâm lý đó.
Người làm công tác quản lý thì có tâm lý của CBQL. Người CBQL có phẩm chất riêng của họ, phẩm chất
cá nhân của người CBQL là sự tổng hợp các phẩm chất chính trị, xã hội và những đặc điểm tâm lý cá nhân.
Vì vậy, cần phải xem xét những phẩm chất, năng lực cần thiết, phải có, của người CBQL để xây dựng tiêu
chí tuyển chọn cho phù hợp, có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng họ có được những phẩm chất, năng lực cần
thiết phải có.
1.4. Các đặc trƣng của cấp trung học cơ sở
Cấp THCS có các cơ sở giáo dục là các trường THCS và những nhà trường phổ thông có cấp
THCS, được bố trí ở tất cả các địa phương trong cả nước; tuỳ theo địa bàn dân cư, điều kiện kinh tế của các
vùng miền, trường bao gồm học sinh của một xã, hoặc một phần của một xã, hoặc học sinh của liên xã
trong một huyện. Các trường THCS trong một huyện do phòng GD&ĐT của huyện đó quản lý, chỉ đạo
trực tiếp.
Trường THCS là cơ sở giáo dục phổ thông của cấp THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng. Vì vậy, trường THCS có vai trò chức năng và quyền hạn
riêng theo qui định của pháp luật. Học sinh cấp THCS có độ tuổi từ 11 đến 15 tuổi, được cao hơn 1 tuổi
đối với học sinh từ nước ngoài về, được cao hơn 2 tuổi đối với học sinh dân tộc thiểu số, trẻ mồ côi, học
sinh hoà nhập. Giáo viên trường THCS là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường.
CBQL trong nhà trường THCS: là người đại diện cho chính quyền về mặt thực thi luật pháp, chính sách
giáo dục nói chung, các qui chế giáo dục và điều lệ trường THCS nói riêng trong trường THCS.
Hiệu trưởng là người đứng đầu nhà trường chịu trách nhiệm trước Nhà nước quản lý toàn diện nhà
trường. Hiệu trưởng là người xây dựng tầm nhìn phát triển của nhà trường; chỉ đạo thực hiện chương trình
dạy học; giáo dục trong nhà trường, chịu trách nhiệm trước cấp trên về kết quả giáo dục của nhà trường. Vì
vậy, hiệu trưởng có quyền hạn riêng theo qui định của pháp luật.
Phó hiệu trưởng là người giúp việc cho hiệu trưởng trong một vài lĩnh vực cụ thể. Phó hiệu trưởng
thực hiện và chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về nhiệm vụ được hiệu trưởng phân công, cùng với hiệu
trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc được giao. Phó hiệu trưởng có trách nhiệm thay mặt
hiệu trưởng điều hành hoạt động của nhà trường khi được hiệu trưởng uỷ quyền.

1.5. Yêu cầu và nội dung phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở các trƣờng Trung học cơ sở
1.5.1. Yêu cầu phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường Trung học cơ sở
Phát triển đội ngũ CBQL ở các trường THCS phải tuân thủ theo các yêu cầu sau:
- Đảm bảo sự phát triển bền vững của đội ngũ CBQL, đáp ứng được yêu cầu trước mắt và yêu cầu lâu dài
trong tương lai. Phát triển đội ngũ CBQL phải gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của địa phương
và phù hợp với các đặc trưng của cấp học, của loại hình trường.
- Đảm bảo sự chủ động, sáng tạo, tích cực của cấp quản lý trong việc thực hiện nhiệm vụ phát
triển đội ngũ CBQL.
- Đảm bảo môi trường dân chủ trong việc phát triển đội ngũ, bồi dưỡng toàn diện về đạo đức, chuyên môn
nghiệp vụ, kỹ năng quản lý, năng lực tổ chức điều hành của đội ngũ CBQL dần dần đi vào chuyên môn hoá
đội ngũ CBQL.
- Phát triển đội ngũ CBQL phải bảm sát vào nhu cầu, cơ cấu sử dụng của đơn vị, đồng thời lấy lợi ích của
người lao động là nguyên tắc phát triển.
1.5.2. Nội dung phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường Trung học cơ sở
Thứ nhất là thực hiện qui hoạch, tuyển chọn, đào tạo, sắp xếp, bổ nhiệm.
- Quy hoạch là việc trù tính kế hoạch. Quy hoạch đội ngũ là việc trù tính kế hoạch của đội ngũ, là một trong
những hoạt động quản lý của người quản lý và cơ quan quản lý, giúp cho người quản lý hoặc cơ quan quản
lý biết được số lượng, chất lượng, cơ cấu tuổi, trình độ và cơ cấu chuyên môn, cơ cấu giới, …của từng
CBQL và cả đội ngũ để họ có được khả năng hoàn thành nhiệm vụ.
- Tuyển chọn: Trong quản lý nguồn nhân lực tuyển chọn bao gồm hai bước đó là tuyển mộ và lựa chọn.
Tuyển mộ là quá trình thu hút những người có khả năng từ nhiều nguồn khác nhau đến đăng ký, nộp đơn
tham gia làm việc. Tuyển mộ cũng có nghĩa là tập trung các ứng cử viên lại. Chọn lựa là quyết định xem
trong các ứng cử viên ấy ai là người đủ các tiêu chuẩn để đảm đương được công việc, các ứng cử viên đây
là những người trong qui hoạch.
- Đào tạo: là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển hệ thống các tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ để hoàn thành nhân cách cá nhân tạo tiền đề cho họ hành nghề một cách năng
suất có hiệu quả. Đào tạo là hoạt động cơ bản của quá trình giáo dục nó có phạm vi cấp độ, cấu trúc và
những hạn định cụ thể về thời gian, nội dung cho người học trở thành có năng lực theo tiêu chuẩn nhất định.
- Bổ nhiệm: Theo từ điển Tiếng Việt nghĩa là cử vào một chức vụ quan trọng trong biên chế nhà nước. Ví
dụ: được bổ nhiệm làm Giám đốc Sở.

Thứ hai là sử dụng đội ngũ gồm: triển khai việc thực hiện các chức năng quản lý của đội ngũ, thực
hiện bồi dưỡng phát triển năng lực quản lý, phẩm chất chính trị; kiểm tra, đánh giá sàng lọc, thực hiện bổ
nhiệm lại, luân chuyển, bãi miễn.
- Bồi dưỡng: Theo từ điển Tiếng Việt được hiểu là làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất. Bồi dưỡng còn
được hiểu là bồi bổ làm tăng thêm trình độ hiện có về kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm để làm tốt việc đang
làm
- Kiểm tra, đánh giá : Đây là một trong những chức năng của nhà quản lý, kiểm tra chính là xem xét tình
hình thực hiện công việc của nhà QL đối với đối tượng QL. Thanh tra là động từ chỉ việc thanh sát, điều tra,
cũng có nghĩa là kiểm tra, xem xét tại chỗ hoạt động của tổ chức, đơn vị. Kiểm tra, thanh tra thực chất là quá
trình thiết lập mối quan hệ nghịch trong QL giúp chủ thể QL điều khiển tối ưu hệ thống quản lý của mình.
Đánh giá là đối chiếu với tiêu chuẩn qui định để phân loại thành tựu hiện thời của những đối tượng cần đánh
giá. Kiểm tra, thanh tra, đánh giá là hai hoạt động liên quan mật thiết với nhau, góp phần nâng cao chất
lượng QL.
- Bổ nhiệm lại: Theo qui định về thời hạn bổ nhiệm giữ chức hiệu trưởng, phó hiệu trưởng là 5 năm, hết thời
hạn, cấp quản lý phải căn cứ vào qui chế để thực hiện qui trình bổ nhiệm lại cho các chức danh.
- Luân chuyển: là sự chuyển đổi vị trí, địa điểm công tác; có thể vẫn giữ chức vụ đó nhưng sang đơn vị khác
làm việc; cũng có thể thôi giữ chức vụ đó chuyển sang chức vụ khác ở đơn vị mới, luân chuyển ở đây hiểu
là bao hàm cả điều động
- Bãi miễn: Theo từ điển Tiếng Việt có nghĩa là cho thôi, cho nghỉ một chức vụ, một trọng trách gì đó, đây
là động từ thường dùng chỉ các hoạt động quản lý khi thải người.
Thứ ba là tạo động cơ và môi trường cho sự phát triển:
- Động cơ: là các nhân tố thúc đẩy, định hướng và duy trì hành vi của con người. Đối với mọi người nói
chung, CBQL nói riêng, khi làm việc nếu có lời động viên, hoặc một phần thưởng nhỏ cũng đã tạo động cơ
cho họ làm việc hăng say hơn, có ước nguyện vươn tới mục tiêu nhanh hơn. Khi một người có nhu cầu về
vấn đề gì đó thì họ sẽ tìm mọi cách để đạt được ý nguyện, thỏa mãn nhu cầu. Điều này được thể hiện qua sơ
đồ sau:
Sơ đồ 1.4. Các yếu tố cơ bản của thuyết kỳ vọng về động cơ.







(Nguồn: Tập bài giảng tâm lý học quản lý; [20,tr.20])
- Nhu cầu: là cái mà người ta cần quan tâm tới để làm thỏa mãn động cơ, có hai loại nhu cầu đó là: nhu cầu
về vật chất, nhu cầu về tinh thần. Nhu cầu về vật chất đòi hỏi phải có sự đãi ngộ, trả lương xứng đáng với
công việc được giao. Nhu cầu về tinh thần đó là nhu cầu về sự thành đạt, nhu cầu về quyền lực, nhu cầu về
sự hoà nhập hay sự liên kết chặt chẽ với người khác. Tóm lại, tạo động cơ và môi trường cho sự phát triển
đối với đội ngũ CBQL có thể hiểu là tạo điều kiện cho họ làm việc, học tập, rèn luyện và phát triển. Điều đó
có nghĩa là cần ban hành những chính sách, chế độ, đãi ngộ, khen thưởng sao cho phù hợp với kết quả làm
việc của đội ngũ CBQL.

Nỗ lực →Thành quả
Liệu có thể đạt được
thành quả nếu nỗ lực
làm việc?

Thành quả →Kết quả
Liệu thành quả tốt
có dẫn đến kết quả
mong muốn?

Trị lƣợng
Liệu kết quả có
mang lại giá trị
mong muốn?
Nỗ lực
Thành quả
Kết quả
(Tiền thưởng, sự khen ngợi,

cảm giác hoàn thành nh/vụ)
Tiểu kết chƣơng 1
Sau khi làm rõ một số khái niệm có liên quan đến đề tài. Thông qua bối cảnh về phát triển độ ngũ
CBQL ở các trường, một số khía cạnh về tâm lý học trong phát triển đội ngũ CBQL và các đặc trưng của
cấp THCS, bằng những lập luận lô gíc có hệ thống, Chương 1 cũng đưa ra được những yêu cầu và nội dung
phát triển đội ngũ CBQL ở các trường THCS.

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ Ở CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA HUYỆN MỸ LỘC TỈNH NAM ĐỊNH
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội huyện Mỹ Lộc.
Huyện Mỹ Lộc có vị trí là cửa ngõ phía Đông và phía Tây của tỉnh Nam Định. Huyện thuần
nông, kinh tế phát triển chậm, người dân chủ yếu dựa vào cây lúa. Tuy nghèo nhưng người dân Mỹ Lộc
hiếu học chăm chỉ, cần cù, chịu khó. Huyện Mỹ Lộc có khoảng 120 280 người được phân bố đồng đều trên
16 xã và thị trấn trong huyện với các độ tuổi khác nhau. Trong mấy năm qua tình hình xã hội ổn định, tỷ lệ
nghèo giảm, không còn hộ đói, văn hóa, giáo dục ngày càng được nhân dân quan tâm.
2.2. Thực trạng về giáo dục cấp Trung học cơ sở của huyện Mỹ Lộc.
Năm học 2007-2008 qui mô trường, lớp, học sinh Phổ thông của huyện như sau :
Bảng 2.1. Qui mô cấp học phổ thông của Mỹ Lộc năm học 2007-2008
STT
Các chỉ số
Tổng
Tiểu học
THCS
THPT
1
Số trường
33
15
15
3

2
Số lớp
491
226
189
76
3
Số học sinh
17884
7062
7426
3396
4
Tỷ lệ học sinh / lớp
36,42
31,25
39,29
44,68
( Nguồn: Thống Kê của Phòng GD&ĐT huyện Mỹ Lộc, năm 2008.
Đối với cấp THCS đội ngũ giáo viên có số lượng nhiều hơn so với mức qui định chung của tỉnh.
Họ là những người có phẩm chất đạo đức tốt, yêu nghề, năng lực chuyên môn vững vàng. Vì vậy chất
lượng giáo dục toàn diện được bảo đảm và giữ vững, chất lượng PCGD THCS đúng độ tuổi có tỷ trọng cao.
Tuy nhiên về cơ cấu chủng loại giáo viên còn nhiều bất cập có môn nhiều hơn, có môn ít hơn so với qui
định.
2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý ở các trƣờng Trung học cơ sở
Tính đến tháng 5 năm 2008 toàn huyện có 32 CBQL ở 15 trường THCS trong huyện, trong đó:
Nam giới là 17 người ; Nữ giới là 15 người. Số lượng hiệu trưởng là 15 người, phó hiệu trưởng là 17 người.
Về độ tuổi: không có CBQL dưới 30 tuổi; số CBQL có độ tuổi từ 30 đến 45 là 7người; từ 45 đến 55 là 15
người; số CBQL là nam trên 55 tuổi là 10 người.
Sau khi khảo sát đánh giá thực trạng phẩm chất và năng lực của đội ngũ CBQL ở các trường

THCS của huyện Mỹ Lộc, kết hợp với đánh giá của phòng GD&ĐT huyện Mỹ Lộc chúng tôi thu được kết
quả: đội ngũ CBQL ở các trường THCS của huyện Mỹ Lộc là những người có phẩm chất, đạo đức tốt,
năng lực quản lý khá.
2.4. Thực trạng về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở các trƣờng Trung học cơ sở của huyện Mỹ
Lộc tỉnh Nam Định.
Để đánh giá được thực trạng về phát triển đội ngũ CBQL ở các trường THCS của huyện Mỹ Lộc
chúng tôi dùng phiếu điều tra khảo sát với mẫu số 2; gồm 50 người đối tượng khảo sát là: lãnh đạo, chuyên
viên phòng GD&ĐT, lãnh đạo và chuyên viên phòng Nội vụ, lãnh đạo UBND huyện, CBQL ở các trường
THCS của huyện. Thực hiện thang điểm 5 với các tiêu chí theo mẫu số 2 và cách qui đổi: Các điểm 1, 2, 3,
4, 5 tương ứng với các mức đánh giá: kém, yếu, trung bình, khá, tốt.
2.4.1. Công tác qui hoạch
Điểm bình quân chung đánh giá công tác qui hoạch là: 3,02 như vậy là mức trung bình. Theo các
chuyên gia đánh giá cụ thể như sau:
- Có 3 tiêu chí đạt điểm trung bình đó là: Tiêu chí 1: Xác định đúng mục tiêu phát triển đội ngũ CBQL đến
năm 2015; Tiêu chí 4: Dự kiến các nguồn lực thực hiện qui hoạch; Tiêu chí 6: Qui hoạch luôn được xem xét
bổ sung, điều chỉnh, đảm bảo tính khoa học và thực tiễn, thúc đẩy được sự phấn đấu, vươn lên của cán bộ,
giáo viên.
- Có 3 tiêu chí ở mức yếu đó là: Tiêu chí 2: Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ CBQL ở các trường
THCS có tính khả thi; Tiêu chí 5: Lựa chọn các biện pháp thực hiện qui hoạch; Tiêu chí 3: Xây dựng các
tiêu chí cho đội ngũ giáo viên nằm trong diện qui hoạch CBQL ở các trường THCS, trong Tiêu chí 3 có
50% số phiếu cho điểm kém. Vì vậy công tác này chưa được đánh giá cao.
2.4.2. Công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, bãi miễn
Theo kết quả khảo sát điều tra ở mẫu số 1 thì công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân
chuyển, bãi miễn có điểm bình quân chung là : 3,32 như vậy cũng là ở mức trung bình. Trong 5 tiêu chí
được đánh giá:
- Một tiêu chí được các chuyên giá đánh giá là khá đó là Tiêu chí 1: Xây dựng được các tiêu chuẩn về phẩm
chất và năng lực của đội ngũ CBQL ở các trường THCS.
- Ba tiêu chí được đánh giá là trung bình đó là: Tiêu chí 3: Thực hiện đúng qui trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
bãi miễn đã được Nhà nước và ngành qui định phù hợp với hoàn cảnh của địa phương; Tiêu chí 4:Việc bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, sử dụng, bãi miễn thực sự đã động viên, khích lệ được đội ngũ CBQL;

Tiêu chí 5: về luân chuyển CBQL ở các trường THCS hợp lý, đúng nguyện vọng và hoàn cảnh của CBQL.
- Có 1 tiêu chí được đánh giá cho điểm yếu, đó là: Tiêu chí 2: Thực hiện qui trình bổ nhiệm, bỏ nhiêm lại,
luân chuyển, bãi miễn.
2.4.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
Công tác đào tạo, bồi dưỡng được các chuyên gia đánh giá ở mức yếu với số điểm
bình quân chung là 2,9. Trong đó:
- Tiêu chí 1: Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng được xác định có tính khả thi, Tiêu chí 3: Thực hiện việc cử
CBQL trường THCS đi học đại học nâng cao trình độ chuyên môn, là hai tiêu chí được đánh giá ở mức
trung bình.
- Các tiêu chí còn lại được đánh giá ở mức yếu đó là: Tiêu chí 2: Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng bằng nhiều
hình thức; Tiêu chí 4: Thực hiện cử CBQL đi học các lớp lý luận chính trị hoặc bồi dưỡng kiến thức bổ trợ
khác; Tiêu chí 5: Xây dựng và thực thi hiệu quả các chính sách khuyến khích CBQL đi dự các lớp đào tạo,
bồi dưỡng; Tiêu chí 6: Sử dụng hợp lý CBQL sau khi họ kết thúc các khóa học bồi dưỡng hoặc đào tạo;
Tiêu chí 7: Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cho đối tượng nằm trong qui hoạch chưa bổ nhiệm chức danh
quản lý.
2.4.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá
Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá là một trong những mặt mạnh của phòng GD&ĐT huyện
Mỹ Lộc. Các chuyên gia đánh giá mặt công tác này ở mức tốt với số điểm bình quân chung là 4,56. Điều
này được thể hiện như sau:
- Tiêu chí 1: Có chủ trương của Phòng GD&ĐT đối với công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá hoạt động
quản lý của CBQL ở các trường THCS; Tiêu chí 2: Có kế hoạch thực hiện các hoạt động thanh tra, kiểm tra
và đánh giá hoạt động quản lý của CBQL ở các trường THCS, là hai tiêu chí được đánh giá là tốt với số
phiếu tuyệt đối.
- Tiêu chí 5: Công tác thanh tra, kiểm tra và đánh giá thực sự thúc đẩy được mọi hoạt động của CBQL ở các
trường THCS, tiêu chí này được đánh giá là khá.
- Còn lại các tiêu chí đều ở mức trung bình, đó là: Tiêu chí 3: Nội dung, cách thức thanh tra, kiểm tra và
đánh giá bao phủ được mọi hoạt động quản lý của CBQL ở các trường THCS; Tiêu chí 4: Có những điều
chỉnh bằng các quyết định quản lý và có hiệu lực sau thanh tra, kiểm tra, đánh giá.
2.4.5. Thực hiện chế độ, chính sách, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật
Các tiêu chí được đánh giá ở mức trung bình với số điểm bình quân chung là 3,86. Cụ thể như sau :

- Có 2 tiêu chí loại tốt đó là: Tiêu chí 1: Phòng GD&ĐT đã thực hiện tốt chế độ chính sách của Nhà nước
đối với đội ngũ CBQL; Tiêu chí 6: Phối hợp tốt các ưu đãi về vật chất với việc phong tặng các danh hiệu thi
đua, khen thưởng và danh hiệu cao quý khác (nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú).
- Có 2 tiêu chí loại khá là: Tiêu chí 2: Xây dựng được chính sách riêng của phòng GD&ĐT đối với đội ngũ
CBQL và Tiêu chí 4: Thực hiện thường xuyên và kịp thời các chính sách đãi
ngộ đối với CBQL.
- Có 1 tiêu chí loại trung bình là: Tiêu chí 5: Phối hợp tốt các ưu đãi về vật chất với việc bổ nhiệm đội ngũ
CBQL
- Có 1 tiêu chí loại yếu là: Tiêu chí 3: Huy động được nguồn lực vật chất để thực hiện các chính sách ưu đãi
với CBQL
2.5. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở các trƣờng Trung học cơ sở
của huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định
2.5.1. Những mặt mạnh trong công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường Trung học cơ sở
của huyện Mỹ Lộc
2.5.1.1. Công tác qui hoạch
Huyện Mỹ Lộc có xác định mục tiêu phát triển đội ngũ CBQL đến năm 2015, có dự kiến nguồn
lực để thực hiện qui hoạch. Qui hoạch có được xem xét điều chỉnh, bổ sung. Nguyên nhân: UBND huyện
đã triển khai thực hiện Đề án 40 của UBND tỉnh, phòng GD&ĐT hàng năm đã triển khai thực hiện kiểm
tra, đánh giá, xếp loại giáo viên và CBQL báo cáo kết quả với UBND huyện.
2.5.1.2. Thực hiện công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển.
UBND huyện Mỹ Lộc đã chỉ đạo các phòng chức năng xây dựng được tiêu chuẩn về phẩm chất
và năng lực của đội ngũ CBQL ở các trường THCS. Có thực hiện quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân
chuyển, theo qui định của Nhà nước. Nguyên nhân: Phòng Nội Vụ thực hiện xây dựng tiêu chuẩn đội ngũ
CBQL có sự tham gia đóng góp của phòng GD&ĐT. Hàng năm phòng GD&ĐT đề xuất với UBND huyện
thực hiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển theo qui trình.
2.5.1.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
Phòng GD&ĐT đã xác định được mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng; đã có hình thức gửi đi đào tạo,
bồi dưỡng và bồi dưỡng tại chỗ. Có thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cho những người dự nguồn, sử dụng họ
sau khi được đào tạo, bồi dưỡng. Nguyên nhân: Phòng GD&ĐT được giao trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ
này, phòng GD&ĐT đã xác định được tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng.

2.5.1.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá
Phòng GD&ĐT xây dựng được chủ trương, kế hoạch thực hiện kiểm tra, thanh tra, đánh giá hoạt
động quản lý của đội ngũ CBQL ở các trường THCS. Nội dung, cách thức kiểm tra, thanh tra đã đánh giá
được các hoạt động quản lý của đội ngũ CBQL trong việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học. Có tiêu chí
đánh giá xếp loại cụ thể theo các mức tốt, khá, trung bình, yếu. Công tác thanh tra, kiểm tra đã thực sự có tác
dụng thúc đẩy sự tiến bộ của đội ngũ CBQL. Nguyên nhân : Phòng GD&ĐT đã thực hiện tốt vai trò, chức
năng và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước về GD&ĐT.
2.5.1.5. Công tác thực hiện chế độ, chính sách, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật
Phòng GD&ĐT đã thực hiện tốt chế độ, chính sách của Nhà nước đối với đội ngũ CBQL. Có
chính sách riêng của phòng GD&ĐT đối với đội ngũ CBQL. Thực hiện thường xuyên kịp thời các chế độ
đãi ngộ (nếu có). Phòng GD&ĐT xây dựng được các hình thức khen thưởng động viên. Nguyên nhân:
Phòng GD&ĐT coi trọng việc thực hiện chế độ, chính sách, đãi ngộ, khen thưởng, vì vậy quan tâm đến
việc này để động viên đội ngũ CBQL.
2.5.2. Những mặt yếu trong công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường Trung học cơ sở
của huyện Mỹ Lộc
2.5.2.1. Công tác qui hoạch
Trong công tác qui hoạch, việc xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ CBQL ở các trường THCS
chưa có tính khả thi. Phòng GD&ĐT chưa tham mưu được với UBND huyện các tiêu chí thích hợp cho
giáo viên thuộc diện qui hoạch. Phòng Nội Vụ triển khai qui hoạch đội ngũ còn chưa phù hợp. Qui hoạch có
được xem xét điều chỉnh, bổ sung hàng năm nhưng chưa thường xuyên. Nguyên nhân: UBND huyện Mỹ
Lộc giao công tác qui hoạch đội ngũ CBQL ở các trường THCS cho phòng Nội Vụ, vì không phải là cơ
quan chủ quản của các trường THCS, không chỉ đạo trực tiếp các hoạt động của các nhà trường nên không
xác định được chất lượng của đội ngũ CBQL trong thực tế. Mặc dù phòng Nội vụ đã có nhiều cố gắng
nhưng kết quả không cao.
2.5.2.2. Công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, bãi miễn
Trong những năm qua, việc thực hiện công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại CBQL ở các trường THCS
của huyện Mỹ Lộc còn một số trường hợp chưa đảm bảo những tiêu chuẩn đề ra, công tác bổ nhiệm lại và
luân chuyển chưa khích lệ được đội ngũ CBQL. Nguyên nhân: Phòng Nội Vụ là cơ quan được UBND
huyện phân công làm quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, chưa tham mưu đúng với các tiêu
chuẩn đã đề ra.

2.5.2.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
Phòng GD&ĐT Mỹ Lộc chưa cử CBQL đi học, hoặc mở các lớp bồi dưỡng về lý luận chính trị và
ngoại ngữ, chưa xây dựng được kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, chưa xác định được nội dung đào tạo, bồi
dưỡng một cách toàn diện, chưa có các biện pháp khuyến khích CBQL và đội ngũ kế cận đi học. Nguyên
nhân của yếu kém này là do điều kiện kinh phí còn hạn hẹp, không có nguồn bổ sung cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng, cơ chế đánh giá cán bộ còn chưa gắn với đào tạo, bồi dưỡng. Bên cạnh đó việc đào tạo, bồi
dưỡng chưa được cụ thể hóa bằng tiêu chuẩn cán bộ, về tâm lý nhiều CBQL ở độ tuổi cao ngại đi đào tạo,
bồi dưỡng, một số người sắp nghỉ chế độ không có nhu cầu bồi dưỡng thêm, chấp nhận với hiện tại đang
có. Ngoài ra còn nguyên nhân là công tác tham mưu của phòng GD&ĐT về mặt này còn yếu.
2.5.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá
Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá còn có những điều chỉnh sau thanh tra, kiểm tra bằng các quyết
định quản lý chưa mạnh. Các nội dung chưa bao phủ hết được các hoạt động quản lý, ví dụ như việc thực hiện
công tác xã hội hóa giáo dục, công tác tham mưu xây dựng cơ sở vật chất trường học, sự phối hợp với các lực
lượng xã hội trong việc giáo dục học sinh…. Công tác thanh tra, kiểm tra đôi khi còn mang tính chất động
viên. Nguyên nhân của hạn chế này là do một số tiêu chí đánh giá còn chưa rõ ràng; người thực hiện nhiệm vụ
còn nể nang.
2.5.2.5. Thực hiện chế độ, chính sách, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật
Phòng GD&ĐT chưa huy động được các nguồn lực vật chất để thực hiện các chính sách đãi ngộ
với CBQL, việc phối hợp tốt các đãi ngộ vật chất với việc bổ nhiệm đội ngũ CBQL còn hạn chế. Nguyên
nhân của hạn chế này là do phòng GD&ĐT chưa có biện pháp tham mưu thực hiện việc huy động quỹ thi
đua khen thưởng và chính sách đãi ngộ riêng cho đội ngũ CBQL.
2.5.3. Những thuận lợi trong công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường Trung học cơ sở
của huyện Mỹ Lộc
Thế kỷ XXI là thế kỷ của nền kinh tế tri thức, khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin trên thế giới
phát triển mạnh, sự phát triển của các nước mạnh đòi hỏi các nước yếu hơn cũng phải tự vươn mình để phát
triển. Đảng và Nhà nước ta đang chỉ đạo thực hiện chính sách: Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Chính
quyền các cấp đang tập trung kinh phí để phát triển GD&ĐT, trong đó có việc xây dựng và phát triển
ĐNNG và CBQLGD. Bên cạnh đó đất nước ta tham gia hội nhập, có nhiều điều kiện cho đội ngũ CBQL
được học hành, tham gia hội thảo, giao lưu thăm quan học tập kinh nghiệm….
Trong giai đoạn hiện nay, tình hình chính trị-xã hội của huyện ổn định, kinh tế đang trên đà phát

triển, HU-HĐND-UBND huyện Mỹ Lộc và Sở GD&ĐT Nam Định quan tâm đến sự nghiệp GD&ĐT của
huyện. Nhân dân huyện Mỹ Lộc có truyền thống hiếu học, họ có ý thức chăm lo, quan tâm đến sự nghiệp
GD&ĐT. Cùng với đức tính tốt của người dân Mỹ Lộc, ĐNNG và đội ngũ CBQL ở các trường THCS là
những người có phẩm chất, đạo đức tốt, năng lực chuyên môn vững vàng, đây sẽ là điều kiện thuận lợi cho
công tác phát triển đội ngũ CBQL ở các trường THCS của huyện Mỹ Lộc.
2.5.4. Những khó khăn trong công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường Trung học cơ sở
của huyện Mỹ Lộc
Công tác phát triển đội ngũ CBQL ở các trường THCS của huyện Mỹ Lộc bên cạnh những thuận
lợi kể trên là những khó khăn sau:
Kinh tế của huyện tuy có bước phát triển nhưng chưa ổn định và bền vững, đời sống của nhân dân
còn khó khăn, việc huy động nguồn vốn cho GD&ĐT có nhiều hạn chế. Cơ sở vật chất trường học chưa
đáp ứng đầy đủ theo nhu cầu của đổi mới giáo dục phổ thông.
Đội ngũ CBQL ở các trường THCS phần lớn là những người tuổi cao, nhiều người sống ở thành
phố Nam Định và huyện khác không yên tâm công tác, có ý nguyện về quê, về gần nhà.
Trong thực hiện các chính sách, chế độ còn bị vướng mắc bởi thủ tục hành chính rườm rà, bất cập.
Việc thực hiện phân cấp QL của huyện về GD&ĐT chưa toàn diện, về tài chính vẫn còn cơ chế “xin-cho”.
QL bộ máy, QL nhân sự vẫn còn phân tán, chia nhỏ, cục bộ.
Tiểu kết chƣơng 2
Sau khi khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác phát triển đội ngũ CBQL ở các trường
THCS của huyện Mỹ Lộc, chúng tôi thấy: Trong những năm qua công tác này cũng đã được quan tâm,
thực hiện, có những mặt mạnh riêng. Đội ngũ CBQL đã đủ về số lượng, chất lượng ngày được nâng lên.
Tuy nhiên công tác phát triển đội ngũ CBQL ở các trường THCS của huyện vẫn còn những điểm hạn chế,
có những mặt yếu như đã đánh giá ở trên. Để khắc phục những điểm hạn chế, những mặt yếu, phát huy
những mặt mạnh, trước những thuận lợi và khó khăn hiện nay cần phải có những biện pháp phát triển đội
ngũ CBQL phù hợp để nâng cao chất lượng của đội ngũ CBQL ở các trường THCS.

Chƣơng 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ Ở CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA HUYỆN MỸ LỘC TỈNH NAM ĐỊNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN
NAY
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển
Các biện pháp phải đảm bảo tính kế thừa, tôn trọng quá khứ, lịch sử. Đó là cần phát huy tối đa
những kinh nghiệm và các thành tựu mà thế hệ đi trước tích luỹ được, cập nhật và bồi dưỡng nâng cao trình
độ về mọi mặt, đặc biệt là ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ mới, công nghệ
hiện đại trong quản lý giáo dục.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, phù hợp
Các biện pháp thực hiện không được đi trái với đường lối chính sách của Đảng và
Nhà nước, phù hợp với điều kiện qui định chung của địa phương, phù hợp với sự phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội, tập quán của địa phương, trong đó đặc biệt lưu ý về văn hóa. Mỗi biện pháp phải thống nhất, không
trái ngược, không mâu thuẫn với biện pháp khác. Biện pháp này là cơ sở, là điều kiện hỗ trợ để thực hiện có
hiệu quả biện pháp khác.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi và hiệu quả
Các biện pháp quản lý của phòng GD&ĐT phải đúng với chức năng quyền hạn của cấp quản lý,
để có tính khả thi cao. Bên cạnh đó các biện pháp phải mang tính hiệu quả, không gây phiền hà, ít tốn kém
mà cho kết quả cao nhất.
3.2. Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở các trƣờng Trung học cơ sở của huyện Mỹ Lộc
tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay
3.2.1. Hoàn thiện qui hoạch đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường Trung học cơ sở
3.2.1.1. Ý nghĩa của biện pháp.
Hoàn thiện qui hoạch phát triển đội ngũ CBQL có ý nghĩa rất quan trọng, là khởi nguồn, là căn cứ
giúp các cấp quản lý xây dựng được các bước tiếp theo của việc chọn lựa, bổ nhiệm CBQL, đảm bảo sự
chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ CBQL, giữ được đoàn kết nội bộ.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện.
Để biện pháp này có đầy đủ các nội dung và kết quả cho một qui hoạch hợp lý phù hợp với điều
kiện thực tế của ngành, thì cơ quản quản lý thực thi phải là phòng GD&ĐT, theo đúng chức năng và nhiệm
vụ của cơ quan QLNN về GD&ĐT. Vì vậy phòng GD&ĐT cần thực hiện những việc sau:
- Xác định số lượng dự nguồn cần có
- Xây dựng tiêu chuẩn giáo viên thuộc diện qui hoạch CBQL
- Tuyển chọn, sắp xếp đội ngũ qui hoạch và chuẩn y danh sách.
- Sau mỗi đợt làm qui hoạch phòng GD&ĐT tự tổng kết, rút kinh nghiệm.

3.2.2. Phối hợp với cơ quan hữu quan để thực hiện công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
luân chuyển, bãi miễn
3.2.2.1. Ý nghĩa của biện pháp.
Tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, bãi miễn có ý nghĩa quyết định đến việc nâng
cao chất lượng đội ngũ CBQL , nâng cao hiệu quả giáo dục ở các nhà trường.
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện.
Để đảm bảo tính khách quan và hiệu quả, biện pháp này phải có sự phối hợp giữa phòng
GD&ĐT với phòng Nội Vụ .
Tuyển chọn:
- Phòng GD&ĐT xây dựng tiêu chuẩn về phẩm chất và năng lực của hiệu trưởng và phó hiệu trưởng ở các
trường THCS, thống nhất với phòng Nội Vụ trình UBND huyện phê duyệt làm cơ sở cho việc chọn lựa.
- Hai phòng Nội vụ và phòng GD&ĐT thực hiện qui trình tuyển chọn như sau :
Bước 1: Kiểm tra hồ sơ các đối tượng trong diện qui hoạch
Bước 2: Thực hiện qui trình lấy phiếu giới thiệu nhân sự bằng cách tổ chức hội nghị gồm: ban chi ủy, lãnh
đạo, ban chấp hành công đoàn, đoàn thanh niên trong nhà trường. Nội dung: bỏ phiếu giới thiệu nhân sự
cho chức danh CBQL cần bổ nhiệm, hình thức bỏ phiếu kín.
Bước 3: Kiểm phiếu, xếp loại thứ tự số phiếu từ cao đến thấp. Căn cứ vào các tiêu chuẩn: hai phòng thống
nhất lựa chọn nhân sự.
Bước 4: Thực hiện hiệp y nhân sự với Đảng ủy, UBND các xã và thị trấn (địa phương nơi người đó công
tác).
Bước 5: Thống nhất ý kiến lập văn bản trình UBND huyện phê duyệt nguồn nhân sự .
Bổ nhiệm:
- Thời hạn bổ nhiệm: thời hạn mỗi lần bổ nhiệm một chức vụ là 5 năm (60 tháng)
- Điều kiện bổ nhiệm: Bảo đảm tiêu chuẩn chung đã được qui định.
- Qui trình bổ nhiệm:
+ Phòng GD&ĐT tổ chức hội nghị tại trường THCS, có sự giám sát của phòng Nội Vụ, lấy ý kiến của tất cả
cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong trường bằng hình thức bỏ phiếu kín.
+ Phòng GD&ĐT cùng phòng Nội Vụ tổng hợp, phân tích kết quả phiếu lấy ý kiến trong hội nghị ở
trường THCS.
+ Phòng GD&ĐT tổ chức lấy ý kiến nhận xét của đại biểu nhân dân nơi bản thân và gia đình cán bộ

cư trú thường xuyên.
+ Tập thể lãnh đạo phòng Nội Vụ và phòngGD&ĐT thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân
sự.
+ Phòng GD&ĐT hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị bổ nhiệm.
+ Phòng Nội Vụ thẩm định hồ sơ, trình UBND huyện ra quyết định bổ nhiệm.
Bổ nhiệm lại:
- Điều kiện bổ nhiệm lại: Hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ; đạt tiêu chuẩn cán bộ, công
chức lãnh đạo quy định tại thời điểm xem xét bổ nhiệm lại, đáp ứng được yêu cầu công tác trong thời gian
tới; đơn vị có nhu cầu; đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao. Cán bộ quản lý ở các
trường THCS đã giữ chức vụ đủ từ 5 năm trở lên (tính từ khi có quyết định bổ nhiệm) đều phải tiến hành
xem xét bổ nhiệm lại.
- Không bổ nhiệm lại đối với những trường hợp sau:
+ Chưa hoàn thành chức trách nhiệm vụ, trong thời hạn giữ chức vụ đã qua.
+ Có biểu hiện suy thoái về phẩm chất, đạo đức, không còn đủ tư cách làm CBQL
+ Không đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ của chức danh được bổ nhiệm lại.
+ Có phiếu tín nhiệm giới thiệu bổ nhiệm lại của tập thể lãnh đạo và giáo viên trong nhà trường
dưới 50%.
- Trình tự bổ nhiệm lại:
+ CBQL làm báo cáo tự nhận xét đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức
vụ theo hướng dẫn tại Quy chế đánh giá cán bộ, công chức.
+ Lãnh đạo nhà trường tổ chức hội nghị lấy ý kiến nhận xét của tập thể nhà trường báo cáo phòng
GD&ĐT. Trưởng Phòng GD&ĐT huyện đánh giá và đề xuất ý kiến bổ nhiệm lại hay không bổ nhiệm lại
trình UBND huyện xem xét cho ý kiến chỉ đạo.
+ Nếu không được bổ nhiệm lại: Phòng Nội vụ phải xác minh lại các khuyết điểm vi phạm để trình
UBND huyện ra quyết định.
+ Nếu tiếp tục được xem xét để bổ nhiệm lại : Phòng GD&ĐT tiếp tục thực hiện quy trình bổ nhiệm lại.
Luân chuyển:
- Đối tượng thực hiện luân chuyển: CBQL đã có thời gian giữ chức vụ đó ở một trường là 10 năm trở lên,
bắt buộc phải luân chuyển; CBQLGD đã có thời gian giữ chức đó ở một đơn vị từ 5 năm trở lên mà năng
lực hạn chế, hiệu quả công tác hạn chế nhưng chưa tới mức phải bãi miễn; CBQL có nhu cầu thuyên

chuyển mặc dù thời gian quản lý ở đơn vị chưa đủ 5 năm.
- Trình tự thủ tục đề nghị luân chuyển: Hàng năm khi kết thúc năm học, căn cứ vào thời hạn công tác của
CBQL, nguyện vọng của CBQL và thực tế trình độ năng lực của từng đối tượng thuộc diện luân chuyển,
nhu cầu phát triển của ngành, tập thể lãnh đạo phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch luân chuyển trình UBND
huyện quyết định.
Bãi miễn:
- Điều kiện bãi miễn: Trong thời gian giữ chức vụ, CBQL xin từ chức ; CBQL bị kỷ luật cách chức theo
qui định; CBQL năng lực yếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao, hoặc hoàn thành nhiệm vụ ở mức
thấp, hoặc có sai phạm nhưng chưa đến mức phải kỷ luật cách chức mà không còn đủ uy tín hoặc điều kiện
về sức khoẻ để hoàn thành chức trách nhiệm vụ thì quyết định bãi miễn chức vụ CBQL.
- Trình tự thủ tục đề nghị bãi miễn CBQL ở các trường THCS thực hiện như sau: Tập thể lãnh đạo Phòng
GD&ĐT tổ chức nhận xét đánh giá những đối tượng thuộc diện cần bãi miễn, lập văn bản báo cáo UBND
huyện xem xét giải quyết hoặc cho ý kiến chỉ đạo
3.2.3. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng
3.2.3.1. Ý nghĩa của biện pháp.
Việc đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL ở các
trường THCS.
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện.
Để thực hiện tốt công tác đào tạo bồi dưỡng CBQL ở các trường THCS đương chức và CBQL
kế cận, tạo nguồn, phòng GD&ĐT huyện Mỹ Lộc mạnh dạn thực hiện đổi mới công tác này theo các nội
dung sau:
- Tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ CBQL ở các trường THCS của huyện Mỹ Lộc về số
lượng, chất lượng, cơ cấu
- Dự báo quy mô, nhu cầu CBQL ở các trường THCS đến năm 2015
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBQL và cán bộ kế cận
- Xác định nội dung đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý và cán bộ kế cận, dự nguồn
- Xác định, dự tính các hình thức đào tạo, bồi dưỡng
Căn cứ vào các nội dung đào tạo, bồi dưỡng nêu trên phòng GD&ĐT xây dựng qui trình thực
hiện theo các bước: Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng; chỉ đạo thực
hiện đào tạo, bồi dưỡng; kiểm tra việc đào tạo, bồi dưỡng.

3.2.4. Cải tiến nội dung, hình thức, thanh tra, kiểm tra, đánh giá
3.2.4.1. Ý nghĩa của biện pháp.
Cải tiến nội dung, hình thức thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội ngũ CBQL ở các trường THCS có ý
nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy và phát huy vai trò của đội ngũ CBQL ở các trường THCS trong giai
đoạn hiện nay.
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện.
Đối với công tác thanh tra, kiểm tra:
Ngoài 3 lĩnh vực mà phòng GD&ĐT huyện Mỹ lộc đã thực hiện thanh tra, kiểm tra là: Thực hiện
các chức năng quản lý trong việc thực hiện các nhiệm vụ năm học bên trong nhà trường; lĩnh vực quản lý
nhằm thực thi pháp luật, chính sách, qui chế điều lệ và các qui định nội bộ; quản lý tài chính, cơ sở vật chất
thiết bị trường học phục vụ cho các hoạt động dạy và học bên trong nhà trường, chúng tôi thấy cần phải
thanh tra, kiểm tra thêm 2 nội dung đó là: 1)Lĩnh vực vận động các lực lượng xã hội tham gia quản lý và
phát triển trường THCS, đồng thời phát huy những mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của môi trường giáo
dục. 2)Lĩnh vực thiết lập, điều hành hệ thống thông tin và truyền thông, ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý giáo dục. Cần kiểm tra sự tiến bộ của bản thân trong sự học tập rèn luyện, kiểm tra việc tự bồi
dưỡng của mỗi người.
Qua nghiên cứu chúng tôi thấy để công tác thanh tra, kiểm tra có hiệu quả cần kết hợp các hình
thức sau: thanh tra, kiểm tra thường xuyên; thanh tra, kiểm tra định kỳ; thanh tra, kiểm tra bất thường. Ngoài
ra còn kiểm tra CBQL qua: Hội thi CBQL giỏi, Hội thảo các lĩnh vực công tác quản lý, viết sáng kiến kinh
nghiệm, kiểm tra CBQL thông qua các hoạt động của nhà trường …. Xác định nội dung, hình thức thanh
tra, kiểm tra, phòng GD&ĐT cần thực hiện qui trình sau:
+ Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của toàn ngành trong năm học
+ Củng cố kiện toàn bộ phận thanh tra của phòng GD&ĐT và đội ngũ thanh tra viên kiêm nhiệm
+ Xây dựng lịch thanh tra, kiểm tra và nội dung thanh tra, kiểm tra theo từng kỳ ; ra thông báo
thanh tra, kiểm tra cho các đơn vị chuẩn bị
+ Ra quyết định thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra
+ Tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra
+ Nghiệm thu kết quả thanh tra, kiểm tra; đánh giá kết quả làm việc của đoàn thanh tra, kiểm tra
+ Thông báo kết quả thanh tra, kiểm tra
Các vấn đề lưu ý trong công tác thanh tra, kiểm tra: Phải thực hiện các nội dung, các hình thức thanh tra,

kiểm tra sao cho phù hợp; hồ sơ phải đảm bảo khoa học, lưu trữ đầy đủ…
Đối với công tác đánh giá:
Để có kết quả đánh giá sát thực, khách quan chúng tôi đưa ra nội dung cần đánh giá là những tiêu
chuẩn về phẩm chất, đạo đức và năng lực quản lý.
+ Về phẩm chất đạo đức : Có 10 nội dung để đánh giá đó là: 1) Có lập trường tư tưởng, nhận thức và
hành động đúng với quan điểm, đường lối, chính sách phát triển GD&ĐT của Đảng và Nhà nước ta hiện
nay; 2) Quản lý, điều hành đơn vị, thực hiện nhiệm vụ được phân công đúng pháp luật và qui định của cấp
trên; 3) Có ý thức tổ chức kỷ luật cao. Gương mẫu, kỷ cương, dân chủ trong công việc và trong cuộc sống; 4)
Đoàn kết thống nhất trong lãnh đạo và đơn vị, sống giản dị, trong sáng, chân tình, không hách dịch, cửa quyền;
5) Hiểu biết, tôn trọng, hợp tác với các cộng sự, với các cấp quản lý và các ban ngành đoàn thể có liên quan; 6)
Gắn bó say mê tận tuỵ với công việc, có ý trí nghị lực vượt khó, dám nghĩ, dám làm ; bình tĩnh chín chắn, cẩn
trọng trong công việc; 7) Luôn gần gũi với cấp dưới, chăm lo đời sống tinh thần và vật chất cho tập thể giáo
viên; 8) Tiết kiệm, bảo vệ tài sản, tài chính của nhà trường. Không tham nhũng, lãng phí; 9) Khiêm tốn, lắng
nghe ý kiến của đồng nghiệp và nhân dân. Có ý thức tự phê bình, rèn luyện, tu dưỡng; 10)Có uy tín với tập
thể, với nhân dân địa phương.
+ Về năng lực công tác : Chúng tôi cải tiến nội dung đánh giá theo 4 tiêu chuẩn và hiệu quả giáo dục,
4 tiêu chuẩn là: 1) Năng lực thực thi pháp luật, chính sách, qui chế, điều lệ và các qui định nội bộ; 2) Năng lực
quản lý nhà trường trong đó có: quản lý hoạt động dạy và học, quản lý các hoạt động giáo dục trong nhà
trường, quản lý đội ngũ giáo viên, công nhân viên trong nhà trường, quản lý tài chính, tài sản, quản lý CSVC
và trang thiết bị dạy học; 3) Khả năng tham mưu và thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục, xây dựng môi
trường giáo dục; 4) Có khả năng xây dựng kế hoạch chiến lược cho sự phát triển của nhà trường, xây dựng
nhà trường thành tổ chức biết học hỏi. Hiệu quả giáo dục gồm 2 tiêu chí: Sự tiến bộ của bản thân trong học
tập, rèn luyện, kết quả tự học, tự bồi dưỡng và kết quả công tác thể hiện sự phát triển của nhà trường (kết quả
xếp loại thi đua hàng năm về các mặt hoạt động của nhà trường).
- Cách đánh giá xếp loại: Chúng tôi thực hiện với thang điểm 5. Điểm loại 1; 2; 3; 4; 5 tương ứng với a
1
,a
2
,
a

3
, a
4
, a
5
. Ta có: a
1
= 1.m
1
; … ; a
5
= 5.m
5
. Với m
1
là số người tham gia cho điểm 1; …; m
5
là số người cho
điểm 5; m = m
1
+ … + m
5
= tổng số người tham gia đánh giá. Điểm trung bình 1 tiêu chí = b = ( a
1
+ a
2
+ a
3

+ a

4
+ a
5
) : m
Ta kí hiệu tiêu chí 1 là b
1
… tiêu chí n là b
n
. Điểm trung bình đánh giá phẩm chất đạo đức kí hiệu: Đ
PC
. Ta
có: Đ
PC
= ( b
1
+ b
2
+ … + b
n
) : n (trong đó n là số tiêu chí đánh giá)
Điểm trung bình đánh giá hiệu quả = c = Tổng điểm trung bình của 2 tiêu chí chia 2
Điểm trung bình 1 Tiêu chuẩn đánh giá năng lực công tác = Tổng số điểm trung bình của các tiêu chí trong
tiêu chuẩn chia cho số tiêu chí trong tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn 1 có điểm trung bình tương ứng là d
1
…. Tiêu
chuẩn t có điểm trung bình là d
t

Điểm trung bình của các Tiêu chuẩn = d = ( d
1

+ d
2
+ …+ d
t
) : t ( trong đó t là số tiêu chuẩn cần đánh giá ).
Điểm bình quân chung để đánh giá năng lực quản lý ký hiệu là: Đ
NL

Đ
NL
= ( c + d ) : 2
Xếp loại: điểm 1,2,3,4,5 tương ứng với xếp loại kém, yếu, trung bình, khá, tốt. Điểm trung bình một tiêu chí,
một tiêu chuẩn, Đ
PC
, Đ
NL
nếu là số thập phân ta thực hiện qui tắc làm tròn số.
3.2.5. Hoàn thiện chính sách, chế độ, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật phù hợp với thực tiễn địa
phương nhằm hỗ trợ, khuyến khích động viên cán bộ quản lý
3.2.5.1. Ý nghĩa của biện pháp
Trong giai đoạn hiện nay, trước những thời cơ, thách thức của thực tế xã hội, việc hoàn thiện chính
sách, chế độ, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật phù hợp với hoàn cảnh địa phương để hỗ trợ, động viên đội ngũ
CBQL là vô cùng quan trọng. Đây là biện pháp thực hiện có hiệu quả nhất, là động lực quan trọng thúc đẩy
lao động trong thời kỳ CNH,HĐH đất nước.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Đối với các các chính sách, chế độ, đãi ngộ:
Ngoài việc thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời chế độ chính sách của Nhà nước, bảo đảm
quyền lợi hợp pháp, chính đáng của CBQL ở các trường THCS, kịp thời giải quyết những thắc mắc, khiếu
nại của đội ngũ CBQL ở các trường THCS, chúng tôi thấy cần phải ban hành chính sách, đãi ngộ của địa
phương như sau:

+ Hỗ trợ cho CBQL đi học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Ưu tiên xem xét đề bạt, bổ nhiệm những giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh,
tổng phụ trách giỏi cấp tỉnh nhằm động viên khuyến khích cán bộ, giáo viên kịp thời tạo động lực cho họ
phát huy hết khả năng của mình trong công tác.
+ Những CBQL chưa có nhà, phòng GD&ĐT tham mưu với UBND huyện cấp đất để họ làm nhà
tạo điều kiện cho họ yên tâm công tác.
+ Phân công vị trí công tác phù hợp với hoàn cảnh của từng người.
+ Xây dựng và tổ chức tốt đời sống tinh thần cho CBQL ở các trường THCS .
+ Đối với những CBQL giỏi có thành tích xuất sắc được Công đoàn bố trí đi thăm quan, du lịch,
nghỉ mát trong hè.
Để ban hành được những nội dung trên phòng GD&ĐT phải làm tốt các việc sau:
+ Xây dựng qui chế và tiêu chuẩn CBQL riêng về lĩnh vực này; tham mưu, trình UBND huyện
phê duyệt.
+ Xây dựng những tiêu chí cho việc tuyển chọn, bổ nhiệm những chức vụ quản lý, tham mưu,
trình UBND huyện phê duyệt.
+ Phối hợp với Công đoàn ngành GD huyện tìm hiểu hoàn cảnh của đội ngũ CBQL để thực hiện
chế độ đãi ngộ cho phù hợp.
+ Hàng năm giành kinh phí và tham mưu với UBND huyện hỗ trợ kinh phí để thực hiện. Phòng
GD&ĐT tham mưu với HU – HĐND – UBND huyện có công văn vận động các lực lượng trong xã hội
đóng góp kinh phí cho công tác này.
+ Thành lập Hội đồng bình xét các tiêu chuẩn theo qui chế đã đề ra (như Hội đồng thi đua của
ngành GD&ĐT qui định hàng năm), trình kết quả với UBND huyện phê duyệt.
Đối với khen thưởng:
Ngoài những qui định chung về khen thưởng các danh hiệu chiến sĩ thi đua, nhà giáo ưu tú , lao
động tiên tiến… chúng tôi thấy cần phải có chế độ thưởng riêng cho từng lĩnh vực công tác để hoàn thành
nhiệm vụ năm học. Cách thức thực hiện nội dung này như sau: Phòng GD&ĐT xây dựng tiêu chuẩn, khen,
thưởng, phù hợp với tình hình địa phương, tham mưu, trình UBND huyện duyệt. Tổ chức Hội đồng bình
xét các tiêu chuẩn khen, thưởng xếp loại và đề nghị khen, thưởng theo qui chế đã xây dựng.
Đối với kỷ luật:
Phòng GD&ĐT thực hiện kỷ luật theo qui định hiện hành. Phải thực hiện kỷ luật nghiêm minh nếu

CBQL vi phạm khuyết điểm.Thực hiện đúng những qui định về kỷ luật, không nể nang, buông lỏng, nhưng
cũng không quá khắt khe gò ép CBQL vào những mức kỷ luật khắc nghiệt nếu họ có tinh thần sửa chữa
khuyết điểm tốt. Mục tiêu: kỷ luật để CBQL sửa chữa khuyết điểm tiến bộ lên, làm gương cho người khác,
tránh thành kiến, trù úm, vùi dập.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Trên đây là tổ hợp 5 biện pháp quản lý của Phòng GD&ĐT trong công tác phát triển đội ngũ CBQL ở các
trường THCS của huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định . Các nội dung của các biện pháp có quan hệ biện chứng,
đan xen nhau. Vì vậy, khi tổ chức thực hiện cần phải triển khai tiến hành một cách đồng bộ và nhất quán thì
mới có thể đem lại hiệu quả cao. Ta ký hiệu: B
1

B
2
, B
3
, B
4
, B
5
lần lượt là các biện pháp trong luận văn. Tổ hợp mối quan hệ giữa các biện pháp được mô
hình hóa bằng sơ đồ 3.1. sau đây:




Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL ở các trường THCS.











3.4. Khảo nghiệm về tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp
Để khảo nghiệm về tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp chúng tôi đã dùng phiếu đánh giá
cho điểm từng biện pháp theo mẫu số 3. Sau khi thực hiện lấy ý kiến đánh giá của 50 người gồm: CBQL ở
các trường THCS và lãnh đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT, lãnh đạo phòng Nội Vụ, kết quả như sau: tính
hợp lý được đánh giá ở loại tốt, tính khả thi được đánh giá loại khá.
Tiểu kết chƣơng 3
Trong chương 3 tác giả đã đưa ra năm biện pháp phát triển đội ngũ CBQL ở các trường THCS
của huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định. Trong giai đoạn hiện nay, để có được đội ngũ CBQL ở các trường
THCS có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực quản lý giỏi, làm việc có hiệu quả thì cần phải thực hiện đồng bộ
5 biện pháp đã được trình bày ở trên.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Từ các chương nêu ở trên cho phép khẳng định luận văn đã hoàn thành mục đích và nhiệm vụ đặt
ra. Tác giả luận văn rút ra một số kết luận và khuyến nghị sau :
Kết luận
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, đòi hỏi phải tăng cường phát triển ĐNNG và CBQLGD một
cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài.
B
3


B
1



B
4


B
2

B
5


Phát triển đội
ngũ CBQL ở
các trường
THCS
Qua thực tế quản lý và khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ CBQL và công tác phát triển đội ngũ
CBQL ở các trường THCS tại huyện Mỹ Lộc, tôi nhận thấy: CBQL ở các trường THCS vẫn còn bộc lộ
một số hạn chế về năng lực QL. Công tác phát triển đội ngũ CBQL ở các trường THCS của huyện bên cạnh
những mặt mạnh còn những mặt yếu cần khắc phục như đã nêu ở trên. Vì vậy, dựa vào kết quả của việc
nghiên cứu lý luận với kết quả khảo sát thực trạng tôi mạnh dạn đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ
CBQL ở các trường THCS của huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định: Một là : Hoàn thiện qui hoạch đội ngũ
CBQL ở các trường THCS; Hai là: Phối hợp với các cơ quan hữu quan để thực hiện công tác tuyển chọn,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, bãi miễn; Ba là : Đổi mới công tác đào tao, bồi dưỡng; Bốn là: Cải
tiến nội dung hình thức thanh tra, kiểm tra, đánh giá; Năm là: Hoàn thiện chính sách, chế độ, đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật phù hợp với thực tiễn địa phương nhằm hỗ trợ, khuyến khích động viên đội ngũ CBQL. Các
biện pháp trên bước đầu đã được khảo nghiệm trong thực tế, được các chuyên gia đánh giá về tính hợp lý và
tính khả thi cao.
Khuyến nghị
Đối với Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Chính phủ có biện pháp chỉ đạo, kiểm tra các địa phương việc thực hiện các nghị định của Chính phủ, Chỉ

thị, quyết định của Thủ tướng Chính phủ đã ban hành về công tác GD&ĐT.
- Bộ GD&ĐT sớm xây dựng nội dung đào tạo, bồi dưỡng chung cho đội ngũ CBQL ở các trường THCS
theo vùng miền, trong cả nước và ban hành tiêu chuẩn đánh giá chất lượng CBQL ở các trường THCS.
Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Nam Định
- UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn UBND các huyện, thành phố trong tỉnh thực hiện công tác tuyển chọn, bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, bãi miễn CBQL ở các trường THCS.
- Sở GD&ĐT Nam Định cần mở những lớp bồi dưỡng CBQLGD nói chung, CBQL ở các trường THCS
có thời hạn từ 3 đến 9 tháng cho CBQLGD và những người dự nguồn.
Đối với Huyện ủy – Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân huyện Mỹ Lộc
- Huyện ủy, hội đồng nhân dân có nghị quyết chuyên đề về công tác GD&ĐT trong giai đoạn hiện nay.
Trong đó có chỉ đạo về việc xây dựng và phát triển ĐNNG, CBQL ở các trường học.
- UBND huyện triển khai điều chỉnh qui hoạch phát triển mạng lưới GD&ĐT trên địa bàn huyện từ 2001
đến 2020. Thực hiện phân cấp cho phòng GD&ĐT thực hiện các nhiệm vụ theo đúng chức năng qui định
của Nhà nước. Xây dựng qui chế của huyện về chế độ động viên, khen thưởng ĐNNG và CBQL có thành
tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp giáo dục của huyện, tỉnh. Tăng cường đầu tư kinh phí cho công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục, có chính sách hỗ trợ kinh phí, tạo điều kiện để CBQLGD học
tập nâng cao trình độ nghiệp vụ công tác đáp ứng yêu cầu giáo dục trong giai đoạn hiện nay.


References
1. Ban Bí thƣ (2004), Về việc nâng cao chất lượng đội nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Chỉ thị số 40- CT/ TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 .
2. Đặng Quốc Bảo (2005), Vấn đề quản lý và việc vận dụng vào quản lý nhà trường . Giáo
trình Cao học QLGD ĐHQG, Hà nội .
3. Bộ giáo dục&đào tạo(2007), Điều lệ trường trung học, Hà Nội.
4. Bộ trƣởng Bộ giáo dục& đào tạo ( 2003 ), Về việc bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục hàng năm.Chỉ thị số 22/2003/CT- BGD&ĐT ngày 5 tháng 6 năm 2003.
5. Bộ Giáo dục&đào tạo, Ban hành điều lệ trường THCS, THPT và trường trung học có nhiều
cấp học. Quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02 tháng4 năm 2007.
6. Bộ giáo dục & đào tạo – Bộ Nội vụ ( 2004 ), vềviệc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về giáo dục.
Thông tư liên tịch số 21/2004/TTLT/BGD&ĐT-BNV ngày 23 tháng 7 năm 2004
7. Bộ giáo dục & đào tạo – Bộ Nội vụ ( 2006 ), hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các
cơ sở giáo dục phổ thông công lập. Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV của
Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ ngày 23 tháng 8 năm 2006 .
8. Chính phủ nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam ( 2001), Chiến lược phát triển giáo
dục&đào tạo 2001-2010. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà nội.
9. Chính phủ (2003), Về tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ công chức trong các đơn vị sự
nghiệp của nhà nước. Nghị định của Chính Phủ số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm
2003.
10. Nguyễn Quốc Chí ( 2003), Những cơ sở lý luận quản lý giáo dục. Tập bài giảng lớp Cao
học quản lý giáo dục, Đại học quốc gia, Hà Nội.
11. Nguyến Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ lộc ( 1996 – 2004 ), Cơ sở khoa học quản lý. Tập bài
giảng lớp Cao học quản lý giáo dục. ĐHQG, Hà nội .
12. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Lý luận quản lý và quản lý nhà trường. Đại học
Quốc gia Hà nội, 2005.
13. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đại cương lý luận quản lý. Đại học quốc gia Hà
Nội, 1996-2004.
14. Nguyễn Đức Chính, Đo lường và đánh giá trong giáo dục. Bài giảng lớp cao học quản lý
giáo dục khoá 6. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007.
15. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X. Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006.
16. Nguyễn Tiến Đạt, Kinh nghiệm và thành tựu phát triển GD&ĐT trên thế giới. Bài giảng lớp
cao học quản lý giáo dục. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005.
17. Vũ Cao Đàm, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật,
Hà Nội,2006.
18. Trần Khánh Đức, Học phần Quản lý nhà nước về Giáo dục. Bài giảng lớp cao học quản lý
giáo dục. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005.
19. Trần Khánh Đức, Một số vấn đề quản lý và quản trị nhân sự trong GD&ĐT. Bài giảng lớp
cao học quản lý giáo dục. ĐHQG Hà Nội, 2006.

20. Đặng Xuân Hải,Quản lý sự thay đổi và vận dụng lý thuyết quản lý sự thay đổi. Bài giảng lớp
cao học quản lý giáo dục. ĐHQG Hà Nội, 2007.
21. Huyện ủy Mỹ Lộc( 2005), Nghị quyết đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ X. Mỹ Lộc-
Nam Định.
22. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Quản lý nguồn nhân lực. Tập bài giảng Cao học quản lý giáo dục,
ĐHQG Hà nội, 2007.
23. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Tâm lý học quản lý . Tập bài giảng Cao học quản lý giáo dục, ĐHQG
Hà nội, 2003.
24. Phòng Giáo dục & đào tạo, Báo cáo tổng kết sau hai năm hoàn thiện đổi mới sách giáo
khoa cấp trung học cơ sở. Mỹ Lộc, 2007.
25. Quốc hội (2005), Luật giáo dục 2005. Nhà xuất bản lao động, Hà Nội.
26. Quốc hội (2003), Luật thi đua khen thưởng. Nhà xuất bản lao động. Hà Nội
27. Sở Nội vụ Nam Định, Hướng dẫn về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bãi miễn Cán bộ quản lý
trường học. Nam Định, 2005.
28. Thủ tƣớng Chính phủ (2001), Về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2001-
2010”. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 201/2001/QĐ- TTg ngày 28 tháng 12 năm
2001.
29. Thủ tƣớng Chính phủ (2003), Về việc ban hành qui chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân
chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ công chức lãnh đạo. Quyết đinh số 27/2003/ QĐ-TTg
ngày 19 tháng 2 năm 2003.
30. Thủ tƣớng Chính phủ (2005),Về việc xây dựng đề án “ Xây dựng nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010”. Quyết định số 09/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 1 năm 2005.
31. Tỉnh ủy Nam Định, Về công tác qui hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ CNH,HĐH đất
nước. Kế hoạch số 12- KH-TU ngày 3/8/2005.
32. Lê Doãn Tá (2005), Giáo trình giảng dạy Chủ nghĩa duy vật biện chứng. Nhà xuất bản
chính trị quốc gia, Hà Nội.
33. Hà Nhật Thăng, Xu thế phát triển giáo dục hiện nay. Bài giảng lớp Cao học quản lý giáo
dục. Đại học Quốc gia, Hà nội.
34. Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định, Đề án 40 V/v Xây dựng, nâng cao chất lượng nhà giáo

và CBQLGD tỉnh Nam Định giai đoạn 2006-2010.
35. Uỷ ban nhân dân huyện Mỹ Lộc (2006), qui hoạch phát triển mạng lưới GD&ĐT trên
địa bàn huyện Mỹ Lộc giai đoạn 2006 – 2020.
36. Uỷ ban nhân dân huyện Mỹ Lộc, Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới trường học ngành
giáo dục&đào tạo huyện Mỹ Lộc giai đoạn 2005-2010.


×