Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

quản lý chất lượng đào tạo nghề tại trường cao đẳng nghề công nghiệp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 93 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




ĐẶNG VĂN THẮNG



QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH







Hà Nội – 2014






ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


ĐẶNG VĂN THẮNG


QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: ĐÀO THỊ BÍCH THỦY





Hà Nội – 2014



MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG ii
DANH MỤC HÌNH ii
1. Tính cấp thiết của đề tài: 1
2. Tình hình nghiên cứu: 4
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu: 7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 8
CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO
TẠO NGHỀ 10
1.1 Một số khái niệm quản lý đào tạo nghề 10
1.1.1 Khái niệm nghề 10
1.1.2 Khái niệm đào tạo nghề (dạy nghề) 10
1.1.3 Khái niệm về quản lý đào tạo nghề 13
1.2 Quan điểm về quản lý chất lƣợng đào tạo nghề 14
1.2.1 Chất lượng đào tạo nghề 14
1.2.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề 18
1.2.3 Quản lý các yếu tố để bảo đảm chất lượng đào tạo nghề 22
1.3 Kinh nghiệm quản lý chất lƣợng đào tạo nghề của một số trƣờng. 28
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý chất lượng đào tạo nghề của Trường CĐN
Viglacera. 28
1.3.2 Kinh nghiệm quản lý chất lượng đào tạo nghề của Trường Cao đẳng
nghề Công nghệ Cao Hà Nội. 29
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI GIAI ĐOẠN
2009-2012 33
2.1 Giới thiệu về trƣờng Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội 33
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 33
2.1.2 Cơ cấu tổ chức 36
2.1.3 Các nghề đào tạo và quy mô đào tạo của trƣờng 43
2.1.4 Qui mô đa

̀
o ta
̣
o hàng năm cho ca
́
c nghề. 44
2.2 Thực trạng quản lý chất lƣợng đào tạo của trƣờng 45


2.2.1 Quản lý nội dung chương trình 45
2.2.2 Quản lý cơ sở vật chất thiết bị dạy học 47
2.2.3 Quản lý giáo viên và cán bộ quản lý 50
2.2.4 Quản lý hoạt động kiểm tra và đánh giá kết quả học tập 55
2.2.5 Kiểm định chất lượng dạy nghề 57
2.2.6 Quản lý quá trình đào tạo theo tiêu chuẩn ISO 58
2.3 Những thành công, hạn chế và nguyên nhân trong quản lý chất lƣợng
đào tạo nghề 59
2.3.1 Những thành công 59
2.3.2 Những hạn chế 60
2.3.3 Nguyên nhân 61
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG
ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP HÀ
NỘI 63
3.1 Định hƣớng phát triển của Nhà trƣờng trong năm tiếp theo 63
3.2 Các giải pháp để nâng cao Quản lý chất lƣợng đào tạo của trƣờng Cao
đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội 64
3.2.1 Đổi mới phát triển chương trình, giáo trình và học liệu dạy nghề 64
3.2.2 Xây dựng và chú trọng phát triển đội ngũ giáo viên trong trường . 65
3.2.3 Đổi mới phương pháp quản lý hoạt động học tập, tự học của học
sinh sinh viên 67

3.2.4 Tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị máy móc cho giảng dạy 70
3.2.5 Liên kết giữa Nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nghề 71
3.3 Một số kiến nghị đối với nhà nƣớc và Bộ lao động thƣơng binh và xã hội -
Tổng cục Dạy nghề. 76
3.3.1 Đối với các cơ quan quản lý nhà nước 76
3.3.2 Đối với Tổng cục Dạy nghề 78
3.3.3 Đối với Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội 79
KẾT LUẬN 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83

i

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
KÝ HIỆU
NGUYÊN NGHĨA
1
BCHTW
Ban chấp hành trung ƣơng
2
BLĐTB&XH
Bộ lao động thƣơng binh và xã hội
3
CBQL
Cán bộ quản lý
6
CĐN
Cao đẳng nghề
4
CLĐT

Chất lƣợng đào tạo
5
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
16
ĐTN
Đào tạo nghề
7
GT
Giáo trình
8
GV
Giáo viên
12
HSSV
Học sinh sinh viên
9
KĐCL
Kiểm định chất lƣợng
18
PĐT
Phòng đào tạo
14
QLHSSV
Quản lý học sinh sinh viên
17
QLKT
Quản lý kinh tế
13
TCDN

Tổng cục Dạy nghề
15
TCN
Trung cấp nghề
10
THCS
Trung học cơ sở
11
THPT
Trung học phổ thông

ii

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH


STT
SỐ HIỆU
NỘI DUNG
TRANG
1
Bảng 2.1
Lƣu lƣợng học sinh học nghề qua các năm
47
2
B ảng 2.2
Thống kê trình độ chuyên môn
54

3
Bảng 2.3
Phân loại GV theo trình độ và thâm niên giảng
dạy năm 2012
55
4
Bảng 3.1
Các nội dung liên kết giữa trƣờng CĐN Công
nghiệp Hà Nội và doanh nghiệp
77
STT
SỐ HIỆU
NỘI DUNG
TRANG
5
Hình 1.1
Các giai đoạn đánh giá chất lƣợng đào tạo
19
6
Hình 2.1
Cơ cấu tổ chức trƣờng CĐ nghề CN Hà Nội
38
7
Hình 2.2
Qui trình kiểm định chất lƣợng dạy nghề
60
8
Hình 3.1
Tam giác phát triển nguồn nhân lực
74

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa VIII về định hƣớng "Chiến
lƣợc phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và nhiệm vụ đến năm 2020" và Thông báo kết luận số 242-TB/TW ngày
15/4/2009 của Bộ Chính trị khóa X về phƣơng hƣớng phát triển giáo dục và
đào tạo đến năm 2020; Kết luận số 51- KL/TW ngày 29/10/2012 của Ban
chấp hành Trung ƣơng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
trong đó đều nhấn mạnh việc xây dựng một số trƣờng dạy nghề đạt chuẩn khu
vực và quốc tế, tăng chất lƣợng đào tạo công nhân kỹ thuật lành nghề ở nhiều
lĩnh vực công nghệ cao, tiếp cận trình độ tiên tiến trên thế giới. Bƣớc đầu hình
thành các trƣờng cao đẳng nghề chất lƣợng cao, lao động Việt Nam đã đạt
chuẩn kỹ năng nghề quốc tế ở một số nghề và đảm nhận đƣợc nhiều vị trí
công việc phức tạp mà trƣớc đây phải do chuyên gia nƣớc ngoài thực hiện.
Đội ngũ lao động kỹ thuật trực tiếp đƣợc đào tạo có tay nghề cao từng bƣớc
đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, nhìn tổng thể thì chất lƣợng nguồn nhân lực và chất lƣợng
đào tạo nghề còn thấp, nhất là đào tạo nhân lực có tay nghề cao theo yêu cầu
phát triển kinh tế, xã hội và sự phát triển của khoa học công nghệ thời kỳ
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc. Vẫn còn sự thiếu hụt đáng kể về lao
động qua đào tạo trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề đạt chuẩn các cấp
trình độ quốc gia, khu vực và quốc tế cho thị trƣờng lao động, nhất là các
ngành kinh tế mũi nhọn, ngành công nghiệp hỗ trợ, các khu công nghiệp, khu
chế xuất và xuất khẩu lao động. Năng lực nghề nghiệp và năng suất của lao
động Việt Nam còn thấp so với các nƣớc phát triển trong khu vực và thế giới;
năng lực cạnh tranh quốc gia trong bối cảnh hội nhập quốc tế đang bị suy
giảm dẫn đến chất lƣợng tăng trƣởng của nền kinh tế chƣa bền vững.
2


Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, chỉ đạo của Chính phủ, trong
những năm qua, dạy nghề đã phục hồi và có bƣớc phát triển mạnh, từng bƣớc
đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội theo hƣớng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, góp phần tăng trƣởng kinh tế và
phát triển xã hội.
Trong bối cảnh thế giới có nhiều thay đổi, quá trình quốc tế hoá sản
xuất, ứng dụng khoa học công nghệ và phân công lao động diễn ra ngày càng
sâu rộng, chất lƣợng nguồn nhân lực đƣợc coi là yếu tố quyết định thắng lợi
trong cạnh tranh phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Việc mở ra khả
năng di chuyển lao động giữa các nƣớc đòi hỏi ngƣời lao động phải có kỹ
năng nghề cao, có năng lực làm việc trong môi trƣờng quốc tế với những tiêu
chuẩn, tiêu chí do thị trƣờng lao động xác định. Đào tạo theo hƣớng cầu đang
và sẽ đƣợc thực hiện ở tất cả các quốc gia phát triển trong khu vực và trên thế
giới nhằm tạo việc làm bền vững.
Mục tiêu tô
̉
ng qua
́
t cu
̉
a Chi ến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011-
2020 là nƣ ớc ta trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại va
̀
o năm
2020 (tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% trong
GDP; tỷ lệ lao động nông nghiệp còn khoảng 30% trong lao động xã hội). Đê
̉

thƣ

̣
c hiê
̣
n đƣơ
̣
c mu
̣
c tiêu trên , cần có đội ngũ lao động kỹ thuật đủ về số
lƣợng, có kiến thức, kỹ năng nghề với cơ cấu nga
̀
nh nghề và trình độ phù hợp.
Đây là thách thức lớn, đo
̀
i hỏi dạy nghề phải đô
̉
i mơ
́
i , phát triển và có bƣớc
đô
̣
t pha
́
về chất lƣơ
̣
ng, đặc biệt là chất lƣợng đào tạo nhân lực có tay nghề cao
để đa
́
p ƣ
́
ng yêu cầu về nhân l ực cho đất nƣớc trong giai đoạn này. Nhận thức

đƣợc rằng, giai đoạn 2011 - 2020 nền kinh tế nƣớc ta phải đƣơng đầu với
cạnh tranh quyết liệt trong bối cảnh hội nhập; với yêu cầu của một đất nƣớc
công nghiệp, nền kinh tế nƣớc ta cần có đội ngũ lao động kỹ thuật đủ về số
lƣợng, có kiến thức, kỹ năng nghề với cơ cấu và trình độ phù hợp. Đó là thách
thức lớn đối với dạy nghề và đòi hỏi dạy nghề phải đi trƣớc một bƣớc để
3

chuẩn bị nhân lực cho đất nƣớc trong giai đoạn mới. Do vậy, vấn đề chất
lƣợng nhân lực, đặc biệt là đào tạo nhân lực có tay nghề cao đƣợc coi là vấn
đề trọng tâm của giai đoạn này.
Nhƣ vậy, chỉ riêng mục tiêu về số lƣợng ngƣời tốt nghiệp cao đẳng,
trung cấp nghề đến năm 2020 cũng là thách thức lớn so với năng lực đào tạo
nhân lực có tay nghề cao của các trƣờng đào tạo nghề hiện nay. Nếu đạt mục
tiêu về chất lƣợng, cơ cấu đào tạo phù hợp, một số nghề đạt cấp độ quốc gia,
khu vực, quốc tế thì thách thức sẽ lớn hơn nhiều. Đaị hội Đảng lần thứ XI
(tháng 1/2011) đã xác định đào tạo nhân lực có tay nghề cao là một đột phá
chiến lƣợc để thực hiện thành công việc đƣa nƣớc ta thành nƣớc công nghiệp
vào năm 2020 [34,tr 7-8]. Đây là một nhiệm vụ rất cơ bản đồng thời cũng rất
cấp bách, cần đƣợc quan tâm thực hiện ở nhiều cấp khác nhau. Sự phát triển
của nguồn nhân lực là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển bền vững của nền
kinh tế nƣớc ta hiện nay.
Hiện nay chất lƣợng, năng suất lao động của Việt Nam thấp hơn rất
nhiều so với các nƣớc trong khu vực nhƣ thấp hơn Hàn Quốc 18,6 lần;
Malaysia 7,8 lần; Thái lan 1,96 lần; Inđonêxia 1,5 lần . Tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp THCS và THPT vào học nghề còn thấp, là “điểm nghẽn” trong phát
triển dạy nghề (nguồn Đề án phát triển dạy nghề đến năm 2020 – Tổng cục
Dạy nghề [24 tr5-6 ]). Thực tế chất lƣợng đào tạo nghề ở Việt Nam chƣa đáp
ứng đƣợc nhu cầu và yêu cầu của doanh nghiệp và thị trƣờng lao động; còn
khoảng cách quá xa về kỹ năng nghề của lao động với các nƣớc trong khu
vực; còn mất cân đối về cơ cấu trình độ đào tạo; chƣa có sự gắn kết chặt chẽ

với các doanh nghiệp; rất nhiều học sinh sau khi tốt nghiệp các trƣờng nghề
vẫn không đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc của doanh nghiêp. Một trong
những nguyên nhân quan trọng của hiện tƣợng này là sự mất cân đối giữa
cung - cầu đào tạo cả về quy mô, cơ cấu và đặc biệt là chất lƣợng, đã gây ra
lãng phí lớn và giảm hiệu quả trong đào tạo.
4

Một trong những vẫn đề cấp bách hiện nay nhằm đáp ứng sự nghiệp
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa của đất nƣớc ta là đào tạo đƣợc đội ngũ công
nhân lành nghề. Cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lý, nâng cao quyền tự
chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập đã và đang đặt ra nhiều thách thức đối
với các trƣờng dạy nghề nói chung và Trƣờng cao đẳng nghề Công nghiệp Hà
Nội nói riêng. Đây chính là điều kiện để nhà trƣờng tồn tại và pháp triển trong
giai đoạn hiện nay. Thực chất công tác quản lý của nhà trƣờng là quản lý con
ngƣời, quản lý hoạt động dạy học nhằm đảm bảo nâng cao chất lƣợng, công
việc này đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, liên tục qua từng ngày làm việc, từng
giờ học, qua các học kỳ và từng năm học. Đây là điều kiện tất yếu để bảo đảm
chất lƣợng giáo dục đào tạo của nhà trƣờng và đáp ứng yêu cầu mục tiêu đề ra.
Mục tiêu của Trƣờng Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội là đào tạo
lực lƣợng lao động có kiến thức chuyên môn cao, khả năng làm việc độc lập
và sáng tạo ứng dụng công nghệ khoa học vào công việc. Đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã nêu tác giả mạnh dạn chọn đề tài:
“Quản lý chất lƣợng đào tạo nghề tại trƣờng Cao đẳng nghề Công nghiệp
Hà Nội” với hy vọng đóng góp một phần vào việc xây dựng các biện pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo tại trƣờng đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của toàn xã hội, thực hiện tốt nhất nhiệm vụ của Đảng, Nhà nƣớc và
nhân dân giao cho Nhà trƣờng .
2. Tình hình nghiên cứu:
Trong những năm gần đây vấn đề liên quan đến quản lý chất lƣợng đào

tạo nghề đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm của chính phủ. Điều đó có thể
thấy rõ qua khối lƣợng các tài liệu viết về chuyên đề này rất dồi dào và đa
dạng, đƣợc đăng tải hàng ngày, hàng tuần, các đề án chiến lƣợc, các đề tài
nghiên cứu, chƣơng trình phát triển, các công trình nghiên cứu và các bài báo
5

nói về chất lƣợng đào tạo nghề. Có thể nêu ra một số công trình và tài liệu chủ
yếu sau:
- Quản lý Giáo dục nghề nghiệp phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất nước; luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Phạm Ngọc Đỉnh,
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh -1999. Nội dung chính là nghiên
cứu quản lý giáo dục nghề nghiệp (trung học chuyên nghiệp, dạy nghề), trong
đó đi sâu vào quản lý giáo dục, song chỉ đề cập một phần về QLNN về giáo
dục trung học chuyên nghiệp và dạy nghề Giáo dục kỹ thuật- nghề nghiệp và
phát triển nguồn nhân lực, tác giả Trần Khánh Đức, NXB Giáo dục, Hà Nội –
2002, tập hợp các bài báo khoa học của tác giả về cơ sở lý luận và phƣơng
pháp luận phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực.
- Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam - Lý luận và thực tiễn, tác giả
PGS.TS. Đỗ Minh Cƣơng, TS. Mạc Văn Tiến, NXB Lao động-Xã hội, Hà
Nội -2004. Nội dung cuốn sách tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực
tiễn về phát triển lao động kỹ thuật ở nƣớc ta.
- Giáo dục nghề nghiệp - Những vấn đề và giải pháp, tác giả Nguyễn
Viết Sự, NXB Giáo dục, Hà Nội - 2005. Nội dung tập hợp các bài viết đã
đăng trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo, đề tài nhiên cứu khoa học về cơ sở lý
luận và thực tiễn, kinh nghiệm trong và ngoài nƣớc về phát triển giáo dục
nghề nghiệp.
- Quản lý nhà nước (QLNN) về đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước
ta – thực trạng và giải pháp, Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Đức
Tĩnh, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh – 2007. Nội dung chính là
nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tƣ phát triển đào tạo nghề trong

nền kinh tế thị trƣờng, thực trạng QLNN về đầu tƣ phát triển đào tạo nghề và
kiến nghị các giải pháp hoàn thiện QLNN về đầu tƣ phát triển đào tạo nghề ở
nƣớc ta. Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu, bài báo, đề tài nghiên
cứu khác đƣợc nêu trong danh mục tài liệu tham khảo của luận văn này.
6

Những nghiên cứu trên có các cách tiếp cận khác nhau trong lĩnh vực dạy
nghề cũng nhƣ các nội dung khác của đào tạo nghề, trong đó có QLNN về
dạy nghề. Tuy nhiên, chƣa có nghiên cứu chuyên sâu QLNN trong lĩnh vực
dạy nghề.
- Quản lý nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề ở Việt Nam, luận văn thạc
sỹ của tác giả Bùi Đức Tùng Học viên Trƣờng Đại học kinh tế - Đại học quốc
gia Hà Nội - 2007. Nội dung chủ yếu khảo sát những vấn đề lý luận và thực
tiễn quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực dạy nghề. Nghiên cứu, đánh giá thực
trạng QLNN về dạy nghề ở cấp trung ƣơng trong thời gian từ năm 1998 đến
nay. Đƣa ra một cái nhìn tổng quan, đầy đủ về QLNN về dạy nghề, chỉ ra
những mặt mạnh, ƣu điểm, những bất cập, yếu kém trong lĩnh vực này. Đề
xuất định hƣớng và một số giải pháp chủ yếu: tiếp tục đổi mới cơ chế, chính
sách, pháp luật, quy hoạch và chiến lƣợc dạy nghề; đổi mới cơ cấu tổ chức,
nâng cao năng lực bộ máy QLNN, tăng cƣờng và bảo đảm các điều kiện để
phát triển công tác dạy nghề thời gian tới
- Nghiên cứu đánh giá hệ thống các cơ sở đào tạo nghề, kiến nghị và
biện pháp nâng cao hiệu lực QLNN về công tác dạy nghề. Đề tài cấp bộ, Tổng
cục dạy nghề - 1998. Nội dung chủ yếu khảo sát thực trạng hệ thống các cơ sở
đào tạo nghề của nƣớc ta, từ đó kiến nghị biện pháp nhằm nâng cao hiệu lực
QLNN về dạy nghề.
- Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu
nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án tiến sỹ của
tác giả Phan Chính Thức, Đại học Sƣ Phạm Hà Nội – 2003, đi sâu nghiên
cứu, đề xuất những khái niệm, cơ sở lý luận mới về đào tạo nghề, về lịch sử

đào tạo nghề và giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu
nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đai hóa đất nƣớc.
- Hệ thống dạy nghề của Việt Nam trong tiến trình hội nhập với các
nước trong khu vực và trên thế giới. Đề tài cấp Bộ - Tổng cục dạy nghề - 2005
7

- Quản lý nhà nước về đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta – Thực
trạng và giải pháp. Luận án Tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Đức Tĩnh, học
viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh - 2007. Nội dung chính là nghiên cứu cơ
sở lý luận và thực tiễn về đầu tƣ phát triển đào tạo nghề trong nền kinh tế thị
trƣờng, thực trạng QLNN về đầu tƣ phát triển đào tạo nghề và kiến nghị các
giải pháp hoàn thiện QLNN về đầu tƣ phát triển đào tạo nghề ở nƣớc ta.
- Quản lý nhà nước về đào tạo nghề ở Hà Nội. Luận văn thạc sỹ của tác
giả Nguyễn Thị Tuyết Mai, Đại học Kinh tế - ĐHQG - Hà Nội. Hệ thống hóa
bổ sung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề.
Phân tích đánh giá thực trạng quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề ở Hà Nội từ
2001 đến 2010, làm rõ kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân. Đề
xuất một số giải pháp tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề ở Hà Nội.
- Đề án đổi mới và phát triển dạy nghề đến năm 2020. Đề tài cấp Bộ -
Tổng cục dạy nghề - T3/2013. Nội dung chủ yếu khảo sát thực trạng hệ thống
các cơ sở đào tạo nghề của nƣớc ta, từ đó kiến nghị biện pháp nhằm đổi mới
và phát triển dạy nghề đến năm 2020.
Vấn đề Quản lý chất lƣợng đào tạo nghề tại Trƣờng Cao đẳng nghề
Công nghiệp Hà Nội đối với nhà trƣờng vẫn còn là một vấn đề mới, đặc biệt
xu thế toàn cầu hóa kinh tế và chiến lƣợc phát triển dạy nghề thời kỳ 2011-
2020 thực hiện đƣờng lối Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa (CNH-HĐH) do
Đại hội lần thứ XI đề ra việc nghiên cứu nâng cao quản lý chất lƣợng đào tạo
nghề là vấn đề cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện đƣợc mục tiêu nghiên cứu Quản lý chất lƣợng đào tạo

nghề tại Trƣờng Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội, tác giả thực hiện ba
nhiệm vụ chính nhƣ sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quản lý chất lƣợng
đào tạo trong lĩnh vực dạy nghề.
8

- Phân tích, đánh giá thực trạng Quản lý chất lƣợng đào tạo trong lĩnh
vực dạy nghề tại Trƣờng trong gian qua, trên cơ sở đó chỉ ra đƣợc những mặt
mạnh, ƣu điểm và những bất cập; tìm hiểu nguyên nhân của những kết quả và
bất cập, yếu kém của Quản lý chất lƣợng trong lĩnh vực dạy nghề của trƣờng.
- Đề xuất những quan điểm và giải pháp tăng cƣờng Quản lý chất lƣợng
đào tạo trong lĩnh vực dạy nghề của trƣờng trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng: Quản lý chất lƣợng đào tạo trong lĩnh vực dạy nghề tại
Trƣờng Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội.
- Phạm vi: Đề tài giới hạn nghiên cứu Quản lý chất lƣợng đào tạo trong
lĩnh vực dạy nghề từ năm 2009 - 2012.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phƣơng pháp phân tích lịch sử - logic để tổng quan, chọn lọc các quan
điểm, lý thuyết, quan niệm về khoa học có liên quan đến quản lý chất lƣợng
đào tạo nghề.
Đề tài sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh khái quát hóa
những tài liệu lý luận có liên quan để làm sáng tỏ mục đích nghiên cứu.
Sử dụng phƣơng pháp sử dụng thông kê để xử lý số liệu, đánh giá trình bày
kết quả nghiên cứu.
Phƣơng pháp thu thập tài liệu bao gồm: Sách, báo, tập san, chuyên đề, tạp
chí, báo cáo tổng kết, đề tài nghiên cứu khoa học, Internet, luận văn, luận án…
6. Những đóng góp của luận văn:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận Quản lý chất lƣợng trong lĩnh vực đào tạo nghề.
- Đánh giá thực tế về Quản lý chất lƣợng trong lĩnh vực dạy nghề tại

Trƣờng Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội.
- Đề xuất các quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng Quản
lý chất lƣợng đào tạo trong lĩnh vực dạy nghề của trƣờng trong thời gian tới.
7. Kết cấu luận văn:
9

Ngoài phần mục lục, lời mở đầu, một số từ viết tắt, danh mục bảng
biểu, kết luận và các tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận và thực tiễn quản lý chất lƣợng đào tạo nghề.
Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng đào tạo nghề tại trƣờng Cao đẳng
nghề Cong nghiệp trong trong giai đoạn 2009 - 2012.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao quản lý chất lƣợng đào tạo nghề
tại trƣờng Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội.
10

CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1 Một số khái niệm quản lý đào tạo nghề
1.1.1 Khái niệm nghề
Nghề là một hiện tƣợng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến gắn chặt với
sự phân công lao động xã hội, với tiến bộ khoa học kỹ thuật và văn minh nhân
loại. Nó đƣợc nhiều ngành khoa học khác nhau nghiên cứu dƣới các góc độ
khác nhau. Nghề xuất hiện trong xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu làm ăn sinh
sống của con ngƣời và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội theo nhiều
lĩnh vực hoạt động xã hội, nhiều khu vực lãnh thổ và cộng đồng.
Cho đến nay thuật ngữ nghề đƣợc hiểu và định nghĩa theo nhiều cách
khác nhau và theo quan niệm ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau nhất định.
Chẳng hạn ở Pháp “Nghề là một loại lao động có thói quen và kỹ năng, kỹ
xảo của một ngƣời để từ đó tìm đƣợc một phƣơng tiện sinh sống”, ở Đức
“Nghề là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định,

đòi hỏi phải đƣợc đào tạo ở một trình độ nào đó”…Ở Việt Nam, một định
nghĩa đƣợc nhiều ngƣời sử dụng “Nghề là công việc chuyên, làm theo sự
phân công lao động xã hội” (từ điển tiếng Việt. NXB KHXH 1989). Mặc dù
khái niệm nghề đƣợc hiểu dƣới nhiều góc độ khác nhau song chúng ta có thể
nhận thấy một số nét đặc trƣng nhất định nhƣ sau:
 Đó là công việc chuyên môn
 Là phƣơng tiện để sinh sống
 Là hoạt động lao động của con ngƣời
 Có thể làm thuê cho ngƣời khác hoặc làm cho bản thân
 Phù hợp với yêu cầu xã hội và nhu cầu của bản thân
1.1.2 Khái niệm đào tạo nghề (dạy nghề)
Các khái niệm đào tạo nghề khá đa dạng.
11

Theo giáo trình Kinh tế lao động của trƣờng Đại học kinh tế quốc dân
(ĐHKTQD) thì khái niệm đào tạo nghề đƣợc tác giả trình bày là : “ Đào tạo
nguồn nhân lực là quá trình trang bị kiến thức nhất định về chuyên môn
nghiệp vụ cho ngƣời lao động, để họ có thể đảm nhận đƣợc một số công việc
nhất định” [44,tr10]).
Theo tài liệu của Bộ lao động thƣơng bình và Xã hội (LĐTB&XH)
xuất bản năm 2002 thì khái niệm đào tạo nghề đƣợc hiểu: “Đào tạo nghề là
hoạt động nhằm trang bị cho ngƣời lao động những kiến thức, kĩ năng và thái
độ lao động cần thiết để ngƣời lao động sau khi hoàn thành khoá học hành
đƣợc một nghề trong xã hội”.
Ngày 29/11/2006, Quốc hội đã ban hành Luật dạy nghề số
76/2006/QH11. Trong đó viết: “ Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang
bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học nghề để có
thể tìm đƣợc việc làm hoặc từ tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học”
[45,tr26-27].
Nhƣ vậy, khái niệm này đã không chỉ dừng lại ở trang bị những kiến

thức kĩ năng cơ bản mà còn đề cập đến thái độ lao động cơ bản. Điều này thể
hiện tính nhân văn, tinh thần xã hội chủ nghĩa, đề cao ngƣời lao động ngay
trong quan niệm về lao động chứ không chỉ coi lao động là một nguồn “Vốn
nhân lực” coi công nhân nhƣ cái máy sản xuất. Nó cũng thể hiện sự đầy đủ
hơn về vấn đề tinh thần và kỉ luật lao động - một yêu cầu vô cùng quan trọng
trong hoạt động sản xuất với công nghệ và kĩ thuật tiên tiến hiện nay.
Đào tạo là một lĩnh vực bao gồm toàn bộ các hoạt động của nhà trƣờng
nhằm cung cấp kiến thức và giáo dục cho học sinh, sinh viên. Đây là công
việc kết nối giữa mục tiêu đào tạo, nội dung chƣơng trình đào tạo, tổ chức
thực hiện chƣơng trình và các vấn đề liên quan đến tuyển sinh, đào tạo, giám
sát, đánh giá, kiểm tra, tổ chức thực tập, thi tốt nghiệp cùng các quy trình
12

đánh giá khác, các chính sách liên quan đến chuẩn mực và cấp bằng ở lĩnh
vực đào tạo chuyên nghiệp ở các cơ sở đào tạo nghề nghiệp.
Tác giả William Mc Gehee cho rằng: “ Dạy nghề là những qui trình mà
các công ty sử dụng để tạo thuận lợi cho việc học tập có kết quả các hành vi
đóng góp vào mục đích và các mục tiêu của công ty”.
Max Forter (1979) đƣa ra khái niệm Dạy nghề là đáp ứng bốn điều kiện:
Thứ nhất: Gợi ra những giải pháp cho ngƣời học
Thứ hai: Triển khai tri thức, kỹ năng và thái độ
Thứ ba: Tạo ra sự thay đổi trong hành vi
Thứ tƣ: Đạt đƣợc những mục tiêu chuyên biệt
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: “Dạy nghề (đào tạo nghề)
là cung cấp cho ngƣời học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các
nhiệm vụ liên quan tới công việc nghề nghiệp đƣợc giao”.
Qua đó, ta có thể thấy Dạy nghề là khâu quan trọng trong việc giải
quyết việc làm cho ngƣời lao động, tuy nó không tạo ra việc làm ngay nhƣng
nó lại là yếu tố cơ bản tạo thuận lợi cho quá trình tìm việc làm và thực hiện
công việc. Dạy nghề giúp cho ngƣời lao động có kiến thức chuyên môn, kỹ

năng và thái độ nghề nghiệp để từ đó họ có thể xin làm việc trong các cơ
quan, doanh nghiệp, hoặc có thể tự tạo ra công việc sản xuất cho bản thân.
Hiện nay, Dạy nghề mang tính tích hợp giữa lí thuyết và thực hành. Sự
tích hợp thể hiện ở chỗ nó đòi hỏi ngƣời giáo viên ngày nay phải chuyên sâu
về kiến thức, vừa phải thành thục về kỹ năng tay nghề. Đây là điểm khác biệt
lớn trong Dạy nghề so với dạy văn hoá. Dạy nghề cung cấp cho học sinh
những kiến thức và kỹ năng, thái độ nghề nghiệp cần thiết của một nghề. Về
kiến thức học sinh hiểu đƣợc cơ sở khoa học về vật liệu, dụng cụ, trang thiết
bị, quy trình công nghệ, biện pháp tổ chức quản lí sản xuất để ngƣời công
nhân kỹ thuật có thể thích ứng với sự thay đổi cơ cấu lao động trong sản xuất
và đào tạo nghề mới. Học sinh đƣợc cung cấp kiến thức và kỹ năng nghề
13

nghiệp nhƣ kỹ năng sử dụng công cụ gia công vật liệu, các thao tác kỹ thuật,
lập kế hoạch tính toán, thiết kế và khả năng vận dụng vào thực tiễn. Đó là
những cơ sở ban đầu để ngƣời học sinh ngƣời cán bộ kỹ thuật tƣơng lai hình
thành kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, phát huy tính sáng tạo hình thành kỷ luật,
tác phong lao động công nghiệp.
Nguyên lý và phƣơng châm của dạy nghề: Học đi đôi với hành; lấy
thực hành, thực tập kỹ năng nghề làm chính; Coi trọng giáo dục đạo đức,
lƣơng tâm nghề nghiệp, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công
nghiệp của ngƣời học, đảm bảo tính giáo dục một cách toàn diện [17,tr12].
Dạy nghề hiện nay có ba cấp trình độ đào tạo là sơ cấp nghề, trung cấp
nghề và cao đẳng nghề.
1.1.3 Khái niệm về quản lý đào tạo nghề
Quản lý quá trình đào tạo nghề thực chất là quản lý những yếu tố theo
một trình tự, qui trình vừa khoa học, vừa phù hợp với điều kiện thực tế của
Nhà trƣờng, đem lại hiệu quả trong công tác đào tạo đó là:
 Quản lý mục tiêu đào tạo nghề
 Quản lý nội dung đào tạo nghề

 Quản lý phƣơng pháp đào tạo nghề
 Quản lý hình thức tổ chức đào tạo nghề
 Quản lý hoạt động dạy nghề (chủ thể là thầy, cô)
 Quản lý hoạt động học nghề (chủ thể là học trò)
 Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị, phƣơng tiện đào tạo nghề
 Quản lý môi trƣờng đào tạo nghề
 Quản lý tổ chức thực hiện Quy chế đào tạo nghề trong kiểm tra, đánh giá
 Quản lý tổ chức bộ máy đào tạo nghề
Các yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ và có tác động qua lại lẫn nhau.
Để thực hiện có hiệu quả công tác quản lí đào tạo nghề cần tiến hành các
bƣớc theo quy trình nhƣ quản lí giáo dục.
14

Do vậy, Nhà quản lí phải thƣờng xuyên theo dõi, đánh giá, xử lí các sai
lệch để kịp thời điều chỉnh nhằm làm cho công tác giáo dục, đào tạo và nhà
trƣờng phát triển liên tục. Nhiệm vụ của quản lí đào tạo nghề chính là ổn định
duy trì quá trình đào tạo đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế xã hội trong từng
giai đoạn phát triển của đất nƣớc và đổi mới phát triển quá trình đào tạo đón
đầu những tiến bộ khoa học kỹ thuật đem lại hiệu quả kinh tế, chính trị, xã hội.
1.2 Quan điểm về quản lý chất lƣợng đào tạo nghề
Chất lƣợng đào tạo nghề của nhà trƣờng tập trung và chủ yếu nhất là chất
lƣợng của sản phẩm đào tạo, chỉ đến chất lƣợng các công nhân kỹ thuật đƣợc
đào tạo trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp theo mục tiêu và chƣơng trình
đào tạo xác định trong các lĩnh vực ngành nghề khác nhau, biểu hiện một cách
tổng hợp nhất mức độ chấp nhận của thị trƣờng lao động, của xã hội đối với
kết quả đào tạo. Chất lƣợng sản phẩm đào tạo nghề là chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá chất lƣợng đào tạo nghề của nhà trƣờng.
Chất lƣợng sản phẩm đào tạo nghề trƣớc hết phải là kết quả của quá
trình đào tạo và đƣợc thể hiện trong hoạt động nghề nghiệp của ngƣời tốt
nghiệp. Tuy nhiên quá trình thích ứng với thị trƣờng lao động không chỉ phụ

thuộc vào chất lƣợng đào tạo (CLĐT) mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác
của thị trƣờng nhƣ quan hệ cung - cầu, giá cả sức lao động, chính sách sử
dụng lao động.
1.2.1 Chất lượng đào tạo nghề
Theo khái niệm truyền thống, một sản phẩm có chất lƣợng là sản phẩm
đƣợc làm ra một cách hoàn thiện, bằng các vật liệu quý hiếm và đắt tiền. Nó
nổi tiếng và tôn vinh thêm cho ngƣời sử hữu nó. Còn nếu để xét chất lƣợng về
một khoá học nghề cụ thể thì chất lƣợng sẽ đƣợc xem xét trên góc độ là khối
lƣợng, kiến thức, kỹ năng mà khoá học đã cung cấp, mức độ nắm, sử dụng
các kiến thức và kỹ năng của học sinh sinh viên sau khoá học v.v.
15

Quan điểm chất lƣợng là hiệu quả của việc đạt mục đích của Nhà
trƣờng. Theo cách hiểu này. Nhà trƣờng có chất lƣợng cao là trƣờng tuyên bố
rõ ràng sứ mạng của mình và đạt đƣợc mục đích đó một cách hiệu quả và hiệu
suất nhất. Theo cách tiếp cận này cho phép các trƣờng tự quyết định các tiêu
chuẩn chất lƣợng và mục tiêu đào tạo của trƣờng mình, thông qua kiểm tra,
thanh tra chất lƣợng các tổ chức hữu quan sẽ xem xét, đánh giá hệ thống đảm
bảo chất lƣợng của trƣờng đó có khả năng giúp nhà trƣờng hoàn thành sứ
mạng một cách hiệu quả cao nhất không.
Mô hình này rất quan trọng đối với các trƣờng có nguồn lực hạn chế,
giúp các nhà quản lý có đƣợc cơ chế sử dụng hợp lý, an toàn những nguồn lực
của mình để đạt tới mục tiêu đã định từ trƣớc một cách hiệu quả nhất.Theo TS
Nguyễn Thị Tính: “ Chất lƣợng giáo dục - đào tạo đƣợc đánh giá qua mức độ
đạt đƣợc mục tiêu đào tạo đã đề ra đối với một chƣơng trình giáo dục - đào
tạo; Chất lƣợng là kết quả của quá trình giáo dục - đào tạo đƣợc phản ánh ở
các đặc trƣng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng
lực hành nghề của ngƣời tốt nghiệp tƣơng ứng với mục tiêu, chƣơng trình
giáo dục - đào tạo theo các ngành nghề cụ thể ” [27,tr8].
Một quan niệm khác coi chất lƣợng là sự đáp ứng nhu cầu của khách

hàng, chính là ngƣời sử dụng lao động sau đào tạo. Điều này đòi hỏi khi thiết kế
một sản phẩm hay dịch vụ, yếu tố quyết định là xác định nhu cầu của khách
hàng, để sản phẩm có đƣợc những đặc tính mà khách hàng mong muốn và với
giá cả mà họ sẽ hài lòng. Chất lƣợng đào tạo nghề đƣợc hiểu là một tiêu thức
phản ánh các mức độ của kết quả hoạt động giáo dục và hoạt động đào tạo có
tính liên tục từ khởi đầu quá trình đào tạo nghề đến kết thúc quá trình đó.
Chất lƣợng đào tạo nghề không đƣợc xem ở khâu cuối cùng, ở kết quả
cuối cùng của quá trình đào tạo.Theo lí thuyết điều khiển học nếu xem chất
lƣợng đào tạo là "đầu ra" thì "đầu ra" không tách khỏi đƣợc "đầu vào" mà nó
16

đƣợc nằm trong một hệ thống. Với khâu giữa là quá trình đào tạo (hoạt động dạy và
học) của thầy và trò.
Khái niệm chất lƣợng đào tạo nghề liên quan chặt chẽ với khái niệm
hiệu quả đào tạo, nói đến hiệu quả đào tạo là nói đến các mục tiêu đã đạt ở
mức độ nào, sự đáp ứng kịp thời các yêu cầu của nhà trƣờng và sự chi phí tiền
của, sức lực, thời gian sao cho ít nhất nhƣng đem lại hiệu quả nhất.Vì thế chất
lƣợng đào tạo nghề có thể xem là giá trị sản phẩm mà quá trình dạy học - giáo
dục mang lại lợi ích cho xã hội, nhà trƣờng, gia đình và học sinh. Trong điều
kiện nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay. Chất lƣợng đào tạo là một khái
niệm tƣơng đối, nó phụ thuộc vào yêu cầu khách quan của ngƣời sử dụng lao
động chứ không do ý chí của ngƣời làm công tác đào tạo quy định. Chất
lƣợng đào tạo nghề chịu tác động bởi rất nhiều khâu nhƣng trong đó có các
khâu quan trọng nhất là:
 Quản lí mục tiêu, nội dung chƣơng trình, phƣơng pháp đào tạo nghề
 Những vấn đề quản lí, cơ chế quản lí, các quy chế, cách thức kiểm tra
đánh giá chất lƣợng đào tạo nghề
 Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề
 Tập thể học sinh sinh viên học nghề
 Cơ sở vật chất kỹ thuật, các nguồn lực và tài chính phục vụ đào tạo

nghề chế độ sử dụng và đãi ngộ đối với ngƣời đƣợc đào tạo nghề.
Mức độ tác động của các khâu nói trên không giống nhau.Vì vậy để
nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề cần phải tìm các biện pháp quản lí tốt trong
các khâu đó. Để đổi mới, nâng cao chất lƣợng hiệu quả của công tác đào tạo
nghề, có nhiều việc phải làm, song việc trƣớc hết cần nâng cao nhận thức về
công tác đào tạo nghề, đồng thời đổi mới mạnh mẽ công tác quản lí đào tạo
nghề và phƣơng pháp thực hiện. Đây là những khâu quan trọng góp phần
nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của công tác công tác đào tạo nghề.
17

Mặc dù khó có thể đƣa ra định nghĩa về chất lƣợng đào tạo nghề của
của nhà trƣờng mà mọi ngƣời đều thừa nhận, song bản thân tôi đồng ý với ý
kiến cho rằng “Chất lƣợng đào tạo nghề của nhà trƣờng là sự phù hợp với
mục tiêu [41,tr3]. ”. Cơ sở của cách tiếp cận này xem chất lƣợng là một khái
niệm mang tính tƣơng đối, rộng, đa chiều với những ngƣời ở các cƣơng vị
khác nhau có thể có những ƣu tiên khác nhau khi xem xét nó. Sự phù hợp với
mục tiêu có thể bao gồm việc đáp ứng đòi hỏi của những ngƣời quan tâm nhƣ
các nhà quản lý, nhà giáo hay các nhà nghiên cứu giáo dục. Sự phù hợp với
mục tiêu còn bao gồm cả sự đáp ứng hay vƣợt qua các chuẩn mực đã đặt ra
trong lĩnh vực dạy nghề. Sự phù hợp với mục tiêu cũng đề cập đến những yêu
cầu về sự hoàn thiện của đầu ra, hiệu quả của đầu tƣ. Mỗi trƣờng dạy nghề
cần xác định nội dung sự phù hợp với mục tiêu trên cơ sở bối cảnh cụ thể của
nhà trƣờng tại thời điểm xác định mục tiêu đào tạo của mình. Sau đó chất
lƣợng là vấn đề làm sao để đạt đƣợc các mục tiêu đó. Chất lƣợng đào tạo nghề
của nhà trƣờng dạy nghề phụ thuộc vào 3 yếu tố:
 Hoạch định mục tiêu
 Tổ chức quá trình đào tạo
 Sử dụng lao động
Chất lƣợng đào tạo nghề bao gồm chất lƣợng đầu vào, chất lƣợng của
của quá trình đào tạo nghề và chất lƣợng đầu ra. Có thể đánh giá chất lƣợng

đào tạo ở 3 khâu, thể hiện sơ đồ.


Đầu vào Đầu ra

Nguồn: Tổ chức và quản lý quá trình ĐTN - Nguyễn Minh Đường
Khâu thứ 1: Đánh giá trình độ của học sinh sinh viên khi đƣợc tuyển vào
trƣờng.
Sơ đồ 1.1 Các giai đoạn đánh giá chất lƣợng đào tạo nghề
Quá trình đào tạo nghề
18

Khâu thứ 2: Kiểm định điều kiện và quá trình đảm bảo chất lƣợng
đào tạo tại trƣờng.
Khâu thứ 3: Đánh giá trình độ, năng lực của học sinh, sinh viên khi tốt
nghiệp.
1.2.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề
1.2.2.1 Yếu tố khách quan
Các yếu tố khách quan ảnh hƣởng tới chất lƣợng đào tạo nghề bao gồm
các yếu tố cơ bản nhƣ sau:
- Thị trƣờng lao động: Là đề cập tới các yếu tố Cung - cầu, giá cả, quy
mô thị trƣờng, cạnh tranh Chất lƣợng đào tạo nghề luôn gắn liền với sự vận
động và biến đổi của thị trƣờng, đặc biệt là nhu cầu thị trƣờng, tác động trực
tiếp đến chất lƣợng dạy nghề. Trên cơ sở nghiên cứu thị trƣờng doanh nghiệp
xác định đƣợc khách hàng của mình là đối tƣợng nào? Quy mô ra sao? và tiêu
thụ ở mức nhƣ thế nào?Từ đó Nhà trƣờng xây dựng chiến lƣợc đào tạo, đáp
ứng mức độ chất lƣợng phù hợp, với nghề đào tạo.
- Trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật: Ngày nay, không có sự tiến
bộ kinh tế xã hội nào không gắn liền với tiến bộ khoa học công nghệ trên thế
giới. Trong vài thập kỷ trở lại đây, trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật

đã thúc đẩy mạnh mẽ sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế. Tiến bộ khoa học
kỹ thuật đã tạo ra những bƣớc đột phá quan trọng trong hầu hết các lĩnh vực
mới: Tự động hoá, điện tử, tin học, công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo, đã
tạo ra những thay đổi to lớn trong sản xuất cho phép rút ngắn chu trình sản
xuất, tiết kiệm nguyên vật liệu nâng cao năng suất lao động và chất lƣợng sản
phẩm. Bên cạnh đó, sự phát triển của khoa học kỹ thuật cũng đặt ra những
thách thức không nhỏ cho các doanh nghiệp trong việc quản lý, khai thác và
vận hành công nghệ có hiệu quả cao. Bởi vì, cùng với sự phát triển của khoa
học kỹ thuật thì thời gian để chế tạo công nghệ mới thay thế công nghệ cũ dần
dần đƣợc rút ngắn lại. Sự ra đời của một công nghệ mới thƣờng đồng nghĩa
19

với chất lƣợng sản phẩm cao hơn, hoàn thiện hơn. Bên cạnh đó, đào tạo nhân
lực để thích ứng với sự thay đổi liên tục của khoa học công nghệ không thể
ngày một ngày hai mà phải có thời gian. Đây cũng là những khó khăn của các
doanh nghiệp Việt Nam trong khi nguồn kinh phí cho đào tạo, bồi dƣỡng
không nhiều.
- Cơ chế chính sách quản lý của Nhà nƣớc: Cơ chế chính sách của Nhà
nƣớc có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình thúc đẩy cải tiến, nâng cao chất
lƣợng đào tạo của mỗi trƣờng. Việc ban hành các hệ thống chỉ tiêu chất lƣợng
đào tạo nghề, các quy định về đào tạo đạt chất lƣợng cao, các chính sách ƣu
đãi cho đầu tƣ đổi mới công nghệ là những nhân tố hết sức quan trọng, tạo
động lực phát huy tính tự chủ, sáng tạo trong cải tiến và nâng cao chất lƣợng
đào tạo nghề. Các yếu tố về cơ chế, chính sách của Nhà nƣớc:
- Bối cảnh trong nƣớc và Quốc tế: Xu thế toàn cầu hoá và Hội nhập
kinh tế Quốc tế đem lại nhiều thời cơ và cũng nhiều thách thức to lớn đòi hỏi
Đảng và Nhà nƣớc phải tích cực đổi mới về chiến lƣợc và sách lƣợc trong đào
tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa (CNH-
HĐH) đất nƣớc. Bối cảnh quốc tế và trong nƣớc vừa tạo thời cơ lớn vừa đặt ra
những thách thức không nhỏ cho giáo dục nghề nghiệp ở Việt nam. Quá trình

tăng cƣờng hợp tác khu vực ASEAN và các nƣớc trên thế giới đã và đang đặt
ra những yêu cầu mới không chỉ về kinh tế mà cả về giáo dục đặc biệt là về
đào tạo nguồn nhân lực theo các chuẩn mực đào tạo khu vực và quốc tế.
1.2.2.2 Yếu tố chủ quan
- Chất lƣợng nội dung chƣơng trình, phƣơng pháp đào tạo nghề của
Nhà trƣờng. Nội dung, chƣơng trình đào tạo cần theo hƣớng mềm hoá, nâng
cao kỹ năng thực hành, năng lực tự tạo việc làm, năng lực thích ứng với
những biến đổi của công nghệ và thực tế sản xuất kinh doanh; xây dựng
chƣơng trình dạy nghề theo Modun, đảm bảo liên thông giữa các trình độ đào
tạo nghề với các trình độ đào tạo khác trong hệ thống giáo dục quốc dân; xây

×