Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


PHẠM TRUNG KIÊN


QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU MUA SẮM
HÀNG HÓA TRONG KHU VỰC CÔNG Ở VIỆT NAM




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH




Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


PHẠM TRUNG KIÊN


QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU MUA SẮM
HÀNG HÓA TRONG KHU VỰC CÔNG Ở VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ


MÃ SỐ: 60 34 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. PHẠM THỊ HỒNG ĐIỆP


Hà Nội - 2014

MỤC LỤC

Trang
Danh mục chữ viết tắt
i
Danh mục bảng
ii
Danh mục hình
iii
Lời nói đầu
1
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối
với hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công
11
1.1. Khái quát chung về quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu
thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công
11
1.1.1. Các khái niệm
11

1.1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu
thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công
13
1.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu mua
sắm hàng hóa trong khu vực công
15
1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu mua
sắm hàng hóa
18
1.2. Kinh nghiệm quản lý đấu thầu trong mua sắm công của một
số nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam
20
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý đấu thầu trong mua sắm công của một
số nước trên thế giới
20
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
24
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu
26
thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công ở Việt Nam
2.1. Khái quát về hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu
vực công ở Việt Nam
26
2.1.1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu
27
2.1.2. Các phương thức đấu thầu
27
2.1.3. Nguồn ngân sách cho mua sắm hàng hóa trong khu vực
công ở Việt Nam
27

2.1.4. Đặc thù mua sắm hàng hóa trong khu vực công ở Việt Nam
27
2.1.5. Quy trình thực hiện đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu
vực công
28
2.1.6. Tổ chức chịu trách nhiệm thực hiện công tác đấu thầu
29
2.1.7. Tình hình thực hiện đấu thầu thời gian qua
30
2.2. Tình hình quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu mua
sắm hàng hóa trong khu vực công
34
2.2.1. Cơ sở pháp lý về hoạt động đấu thầu và quản lý đấu thầu
mua sắm hàng hóa trong khu vực công
34
2.2.2. Bộ máy tổ chức, quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu ở
Việt Nam
39
2.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác đấu
thầu
40
2.2.4. Tổng kết đánh giá báo cáo tình hình thực hiện đấu thầu
41
2.2.5. Thông tin về đấu thầu
42
2.2.6. Hợp tác quốc tế trong đấu thầu
42
2.2.7. Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đấu thầu mua sắm
hàng hóa trong khu vực công
43

2.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu
thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công
45
2.3.1. Tiêu chí đánh giá
45
2.3.2. Kết quả đạt được
47
2.3.3. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân
49
Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước
đối với hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công
ở Việt Nam
56
3.1. Bối cảnh mới và định hướng quản lý nhà nước đối với hoạt
động đấu thầu mua sắm hàng hóa ở Việt Nam
56
3.1.1. Bối cảnh mới
56
3.1.2. Định hướng quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu
mua sắm hàng hóa ở Việt Nam
57
3.2. Giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công
58
3.2.1. Giải pháp về cơ sở pháp lý
58
3.2.2. Giải pháp về đào tạo
60
3.2.3. Giải pháp về chế tài xử lý sai phạm
62

KẾT LUẬN
64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
66

















Danh mục bảng
STT
Số hiệu
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1
Số gói thầu và giá trị chênh lệch giai đoạn từ 2009-
2012


29
2
Bảng 2.2
Chênh lệch giữa giá trúng thầu và giá gói thầu lĩnh vực
mua sắm hàng hóa theo năm
29
3
Bảng 2.3
Chênh lệch giữa giá trúng thầu và giá gói thầu theo hình
thức lựa chọn nhà thầu năm 2010
30
4
Bảng 2.4
Chênh lệch giữa giá trúng thầu và giá gói thầu theo hình
thức lựa chọn nhà thầu năm 2011
30
5
Bảng 2.5
Chênh lệch giữa giá trúng thầu và giá gói thầu theo hình
thức lựa chọn nhà thầu năm 2012
31

Danh mục hình
STT
Số hiệu
Nội dung
Trang
1
Hình 2.1

Sơ đồ tổ chức, quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu ở
Việt Nam
37



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đấu thầu là một hoạt động của nền kinh tế thị trường, nó tuân theo
các quy luật khách quan của thị trường như quy luật cung- cầu, quy luật
giá cả- giá trị. Thông qua hoạt động đấu thầu, Bên mời thầu có nhiều cơ
hội để lựa chọn những nhà thầu phù hợp với mình, mang lại hiệu quả cao
nhất với giá cả cạnh tranh nhất. Đồng thời nhà thầu có nhiều cơ hội để
cạnh tranh nhằm đạt được các hợp đồng để có thể cung cấp các hàng hóa
sản xuất ra, cung cấp các kiến thức mà mình có hoặc các dịch vụ mà
mình có khả năng đáp ứng nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Thông qua đấu
thầu, các hoạt động kinh tế đều được kích thích phát triển như các ngành
sản xuất trực tiếp, các ngành công nghiệp phụ trợ, chế biến, vv Với
việc nhiều nhà thầu đứng vai trò tổng thầu để kết hợp được các nhà chế
tạo, nhà sản xuất, các chuyên gia tư vấn nhằm thực hiện các gói thầu quy
mô lớn, tổng hợp nhiều lĩnh vực đã làm cho hoạt động kinh tế được diễn
ra theo hướng chuyên môn hóa sâu và đa phương hóa rộng.
Với tầm quan trọng của công tác đấu thầu là nhằm quản lý việc
chi tiêu, sử dụng các nguồn vốn một cách có hiệu quả nên trên thế giới
hiện nay các định chế tài chính đều áp dụng các quy định về đấu thầu
để giải ngân vốn, có thể kể đến các quy định trên thế giới về đấu thầu
mua sắm như Luật mẫu về Đấu thầu của UNCITRAL (Liên hợp quốc),
Hiệp định Mua sắm chính phủ của WTO (Tổ chức thương mại thế giới),

Hướng dẫn đấu thầu mua sắm của WB (Ngân hàng thế giới), ADB
(Ngân hàng phát triển châu Á), JBIC (Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật
Bản), vv Bên cạnh đó, hầu hết các quốc gia cũng đều có các quy định
riêng về đấu thầu theo các hình thức khác nhau có thể là luật, nghị định,
2

sắc lệnh chẳng hạn như Việt Nam có Luật đấu thầu số 61/2005/QH11
ngày 29/11/2005 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, Luật số 38/2009/QH12 ngày 16/9/2009 sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật liên quan đến đầu tư xâu dựng cơ bản, Nghị định số
85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành
Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng, vv
Hoạt động đấu thầu được áp dụng vào Việt Nam trong khoảng thời
gian trên 10 năm trở lại đây, nó đã đóng góp những thành tựu to lớn cho sự
phát triển kinh tế của đất nước. Bên cạnh những mặt tích cực mà hoạt động
đấu thầu mang lại còn tồn tại những mặt tiêu cực như tình trạng đấu thầu
thiếu minh bạch, thiếu công bằng, thông đồng giữa bên mời thầu và nhà
thầu hoặc giữa các nhà thầu với nhau, vv vẫn diễn ra khá phổ biến, tình
trạng này đi ngược lại với chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về
hoạt động đấu thầu. Do vậy, việc đi sâu nghiên cứu hoàn thiện chính sách
về đấu thầu và quản lý nhà nước về đấu thầu là điều hết sức cần thiết cho
quá trình phát triển kinh tế bền vững.
Cục Quản lý đấu thầu – Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Bộ KH&ĐT) có
nhiệm vụ thực hiện chức năng nhà nước về đấu thầu và hướng dẫn hoạt
động đấu thầu, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về đấu
thầu, hướng dẫn xử lý tình huống trong đấu thầu, tổ chức kiểm tra công
tác đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu, tham gia các hoạt
động thanh tra về đấu thầu theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, quản lý và phát hành Báo đấu thầu, trang thông tin điện tử về
đấu thầu, xây dựng và quản lý mạng đấu thầu quốc gia, vv

Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 được Quốc hội thông qua ngày
29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2006. Tiếp đó, Luật sửa
3

đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản
(Luật số 38/2009/QH12) được Quốc hội thông qua ngày 19/6/2009 và có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2009, theo đó tại Điều 2 đã sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đấu thầu. Hai đạo luật này cùng với một số luật có
liên quan và các văn bản hướng dẫn thi hành đã tạo thành một hệ thống
pháp luật về đấu thầu tương đối đồng bộ, khả thi, tạo thuận lợi cho việc
thống nhất quản lý công tác đấu thầu trong phạm vi cả nước. Tuy nhiên,
qua đánh giá tình hình thực hiện Luật Đấu thầu và Luật số 38/2009/QH12,
kết hợp với việc rà soát và thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính theo
yêu cầu tại Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 02/6/2010 và Nghị quyết số
70/NQ-CP ngày 27/12/2010 của Chính phủ cũng như để phù hợp với bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu, rộng.
Quá trình thực hiện Luật Đấu thầu đã bộc lộ một số hạn chế, tồn tại
như: phạm vi điều chỉnh chưa bao trùm hết các hoạt động mua sắm sử dụng
nguồn lực của nhà nước (như các hoạt động mua sắm vì mục đích công
nhưng không hình thành dự án, các hoạt động đầu tư ra nước ngoài sử dụng
vốn nhà nước, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện các dự án hợp tác
công tư PPP, dự án có sử dụng đất ); một số nội dung chưa được quy định
trong Luật hoặc có quy định chưa rõ ràng gây khó khăn trong quá trình
thực hiện, một số quy định mang tính quy trình còn phức tạp, các quy định
mang tính chế tài xử lý các hành vi vi phạm còn chưa đủ mạnh, chưa đủ
sức răn đe, vv
Tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2012, Chính phủ đã
thảo luận và quyết định thông qua dự án Luật đấu thầu (sửa đổi), đồng thời
giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính
4


phủ và các cơ quan liên quan hoàn thiện dự án Luật đấu thầu (sửa đổi). Dự
án Luật sửa đổi sẽ giải quyết các vấn đề cơ bản sau:
1. Phạm vi điều chỉnh;
2. Bảo đảm cạnh tranh;
3. Các trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu;
4. Phương pháp, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất;
5. Hình thức giá hợp đồng, nội dung điều chỉnh hợp đồng;
6. Phân cấp phê duyệt và thẩm định trong đấu thầu;
7. Ưu đãi nhà thầu và hàng hóa trong nước;
8. Trường hợp áp dụng mua sắm trong nước, quốc tế;
9. Hình thức lựa chọn nhà thầu;
10. Điều kiện đối với các bên tham gia tổ chức lựa chọn nhà
thầu, nhà đầu tư;
11. Thời gian trong mua sắm;
12. Quy trình lựa chọn nhà thầu;
13. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu;
14. Tăng cường thanh tra, kiểm tra;
15. Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
16. Lựa chọn nhà thầu trong mua sắm thường xuyên;
17. Lựa chọn nhà thầu trong mua sắm tập trung;
18. Lựa chọn nhà đầu tư;
5

19. Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng;
20. Hội nhập quốc tế;
21. Các vấn đề khác.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động đấu
thầu thì cơ sở pháp lý phải chặt chẽ, chế tài phải đủ mạnh, các quy định

phải phù hợp với tình hình thực tế. Xuất phát từ yêu cầu đó và thực tế
về hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công ở Việt
Nam, tôi quyết định đi sâu nghiên cứu, phân tích cơ chế quản lý đấu
thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công ở Việt Nam, do vậy tác giả
chọn đề tài “Quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu mua sắm hàng
hóa trong khu vực công ở Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp nhằm
tìm hiểu thực trạng công tác quản lý đấu thầu trong mua sắm công ở
Việt Nam trong thời gian qua, để từ đó đề xuất một số giải pháp tăng
cường quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa
trong khu vực công ở Việt Nam nhằm phù hợp với Luật sửa đổi vừa
được Quốc hội thông qua. Nghiên cứu này, cũng góp phần vào việc
thực hiện mục tiêu của Chính phủ là tăng cường công tác quản lý nhà
nước về hoạt động đấu thầu.
Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là:
Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu mua sắm hàng
hóa trong khu vực công thời gian qua như thế nào?
Có thể làm gì để tăng cường quản lý nhà nước đối với đấu thầu mua
sắm hàng hóa khu vực công trong thời gian tới?
Đề tài Luận văn sẽ trả lời các câu hỏi trên.

6

2. Tình hình nghiên cứu
Ở Việt Nam hiện nay, hoạt động đấu thầu đã có nhiều đề tài nghiên
cứu như:
- Đề tài: “Mô hình tổ chức và quản lý trong quá trình lựa chọn
nhà thầu” của Phòng quản lý đấu thầu – Cục Quản lý đấu thầu – Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, đề tài nghiên cứu quản lý nhà nước về lựa chọn nhà
thầu. Đề tài đã nghiên cứu, tìm hiểu những mô hình tổ chức trong quá
trình lựa chọn nhà thầu của các nước có nền kinh tế phát triển, các nước

trong khu vực Châu Á, Đông Nam Á để từ đó tìm ra mô hình thức tổ
chức trong quá trình lựa chọn nhà thầu phù hợp với tình hình thực tế ở
Việt Nam, trên cơ sở đó đưa ra những phương thức quản lý tổ chức đó
để tổ chức hoạt động có hiệu quả.
- Đề tài: “Quy trình đấu thầu hiệu quả cấp xã, phường”. Đề tài đi
sâu vào việc nghiên cứu, tìm hiểu về hoạt động mua sắm tài sản công của
cấp phường, cấp xã, từ đó nghiên cứu, xây dựng quy trình thực hiện đấu
thầu phù hợp với quy mô, tổ chức và năng lực cán bộ của cấp phường, cấp
xã, để quá trình thực hiện đấu thầu ở cấp phường, cấp xã đảm bảo đúng
luật, đạt hiệu quả, đồng thời nâng cao tính chuyên môn.
- Đề tài luận văn thạc sỹ của tác giả Trần Thị Đông Anh - Trường
đại học Luật Hồ Chí Minh: Pháp luật về đấu thầu điện tử của một số nước,
kinh nghiệm và khả năng áp dụng ở Việt Nam (2009), đề tài tập trung
nghiên cứu các quy định về đấu thầu điện tử trong các văn bản pháp luật
của một số nước như: Hàn Quốc, Anh, Philippin, các quy định của liên hợp
quốc có liên quan đến đấu thầu điện tử, trên có sở đó so sánh khung pháp lý
hiện hành về đấu thầu điện tử của Việt Nam để từ đó đánh giá, rút ra bài
học kinh nghiệm và đề ra giải pháp hoàn thiện.
7

- Đề tài luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Thùy Dung –
Trường đại học kinh tế - đại học Đà Nẵng: Quy chế đấu thầu quốc tế mua
sắm hàng hóa (2004), đề tài đưa ra những giải pháp, tình huống cụ thể để
hoàn thiện pháp luật đấu thầu quốc tế mua sắm hàng hóa trong mối quan hệ
giữa các quy định của Việt Nam và các tổ chức quốc tế.
Kể từ khi Luật đấu thầu có hiệu lực từ 01/4/2006 đến nay, đã có
nhiều công trình, đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn thạc sỹ nghiên cứu
về hoạt động đấu thầu trong mua sắm công ở Việt Nam nhưng chưa có
công trình nghiên cứu toàn diện nào về quản lý nhà nước đối với hoạt động
đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công ở Việt Nam theo hướng

mua sắm tập trung và đấu thầu điện tử. Vì vậy, luận văn tốt nghiệp sẽ tập
trung nghiên cứu về “Quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu mua sắm
hàng hóa trong khu vực công ở Việt Nam” để đưa ra một số giải pháp
hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu mua sắm
hàng hóa trong khu vực công ở Việt Nam.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
- Làm rõ cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu
thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công;
- Nghiên cứu kinh nghiệm về hoạt động đấu thầu và quản lý hoạt
động đấu thầu của một số nước trong khu vực và nước có nền công nghiệp
phát triển như Hàn Quốc, Pháp, vv
- Phân tích tình hình quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu
mua sắm hàng hóa trong khu vực công ở Việt Nam để tìm ra những ưu
điểm và những vấn đề còn tồn tại, còn hạn chế, để từ đó, đưa ra một số giải
8

pháp khắc phục những vấn đề còn tồn tại, còn hạn chế nhằm tăng cường
quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu
vực công ở Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động
đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công.
- Nghiên cứu, học tập kinh nghiệm quản lý hoạt động đấu thầu
trong mua sắm công của Chính phủ Hàn Quốc, Pháp.
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu mua
sắm hàng hóa trong khu vực công ở Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về hoạt
động đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công ở Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng
- Đề tài nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu
thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công ở Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu
thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công ở Việt Nam.
- Thời gian: Từ năm 2009 đến hết năm 2012.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên việc sử dụng phương pháp thu
thập và nghiên cứu tài liệu; phương pháp phân tích và tổng hợp; phương
pháp lôgic.
9

- Sử dụng phương pháp thu thập và nghiên cứu tài liệu để nghiên
cứu hệ thống các văn bản pháp luật về đấu thầu được ban hành bởi Quốc
hội, Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và sẽ được sử dụng trong Chương
1, Chương 2 của đề tài.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp sử dụng để phân tích thực
trạng công tác đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công ở Việt
Nam, tổng hợp những cái được và chưa được trong đấu thầu. Phương
pháp này sẽ được sử dụng trong Chương 2 và Chương 3 của đề tài. Sử
dụng phương pháp này để rút ra nhận xét về các số liệu trong các bảng,
biểu. Các số liệu này được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp,
công bố.
- Phương pháp logic: sâu chuỗi các sự kiện nổi bật của lịch sử để
tìm ra quy luật phát triển của hiện tượng từ đó tìm ra bản chất của quản
lý nhà nước đối với hoạt động mua sắm công. Kết hợp sử dụng với các
phương pháp trong tất cả các Chương của đề tài.
6. Những đóng góp của luận văn
Luận văn đã phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm

tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa
trong khu vực công ở Việt Nam.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo nội
dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với
hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công
10

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công ở Việt Nam
Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà
nước đối với hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công ở
Việt Nam


























11

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA
TRONG KHU VỰC CÔNG

1.1. Khái quát chung về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đấu
thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công
1.1.1 Các khái niệm
- Quản lý nhà nước.
Quản lý nói chung là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự
vật. Đối tượng quản lý, khách thể quản lý chủ yếu là quản lý con người,
ngoài ra còn quản lý các khách thể khác nhau như tài nguyên, cơ sở vật
chất kỹ thuật, vv Chủ thể quản lý có thể là một người, một tổ chức, một
bộ máy, vv [15, tr.26].
Quản lý là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn
các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để đạt tới mục
đích đúng ý chí của người quản lý và phù hợp với quy luật khách quan.

Quản lý nhà nước là một dạng quản lý do nhà nước làm chủ thể định
hướng điều hành, chi phối, vv để đạt được mục tiêu kinh tế xã hội trong
những giai đoạn lịch sử nhất định.
Quản lý nhà nước là sự quản lý xã hội bằng quyền lực nhà nước, ý
chí nhà nước, thông qua bộ máy nhà nước làm thành hệ thống tổ chức điều
khiển quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người để đạt được mục
12

tiêu kinh tế xã hội nhất định, theo những thời gian nhất định với hiệu quả
cao, [15, tr.27-30].
- Đấu thầu.
Theo Điều 4 Luật đấu thầu số 61/2005/QH2005 thì: Đấu thầu là quá
trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện
các gói thầu trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và
hiệu quả kinh tế.
+ Hoạt động đấu thầu bao gồm hoạt động của các bên liên quan trong
quá trình lựa chọn nhà thầu.
+ Đấu thầu trong nước là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các
yêu cầu của bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu trong nước.
+ Đấu thầu quốc tế là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu
cầu của bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài và nhà
thầu trong nước.
+ Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ
công việc nhằm đạt mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất
định dựa trên nguồn vốn xác định.
+ Bên mời thầu là Chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng
lực và kinh nghiệm được Chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các
quy định của pháp luật về đấu thầu.
+ Chủ đầu tư là người chủ sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm
thay mặt chủ sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án

theo quy định.
+ Nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đủ tư cách theo quy định của pháp
luật về đấu thầu.
13

+ Hàng hóa gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,
hàng tiêu dùng và các dịch vụ không phải là dịch vụ tư vấn.
Vậy, đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công là quá trình
đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hóa đáp ứng các yêu cầu của
Bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh
tế, [16, 17].
1.1.2 Sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu
thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công
Luật đấu thầu năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 cùng với hệ thống
văn bản hướng dẫn thi hành hai Luật này đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng
đưa hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa sử dụng vốn nhà nước dần đi
vào nề nếp; góp phần thiết lập môi trường minh bạch, cạnh tranh cho các
hoạt động đấu thầu phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo cơ sở để Chủ đầu tư
lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm cung cấp hàng hóa,
dịch vụ, giúp tiết kiệm được nguồn vốn có hạn của nhà nước.
Tuy nhiên, trong thời gian qua, hoạt động đấu thầu sử dụng vốn nhà
nước cũng bộc lộ một số bất cập; tính chuyên môn, chuyên nghiệp trong
hoạt động đấu thầu chưa đồng đều và còn hạn chế ở một số địa phương;
chất lượng, hiệu quả thực hiện một số công việc chuẩn bị cho hoạt động
đấu thầu chưa cao; vấn đề quản lý sau đấu thầu chưa được thực hiện
thường xuyên và quan tâm đúng mức; có tình trạng thông thầu, chỉ định
thầu bất hợp lý, kéo dài thời gian thực hiện hợp đồng, chia nhỏ gói thầu để
tạo thuận lợi cho một số nhà thầu hay đưa vào hồ sơ mời thầu những điều
kiện có lợi cho một số nhà thầu tham gia, cố tình không bán hồ sơ thầu cho

14

các nhà thầu có nhu cầu tham gia, vv gây lãng phí, thất thoát vốn nhà
nước, hiệu quả sử dụng vốn không cao.
Quá trình thực hiện Luật đấu thầu cũng bộc lộ một số vướng mắc,
hạn chế và bất cập như:
- Các quy định về đấu thầu còn nằm rải rác trong nhiều văn bản
quy phạm pháp luật khác nhau gây nên tình trạng chồng chéo, thiếu
thống nhất giữa các văn bản, gây khó khăn trong quá trình quản lý và
thực hiện, cụ thể: Đấu thầu lựa chọn nhà thầu được quy định tại Luật đấu
thầu và Luật sửa đổi. Đấu thầu theo phương thức mua sắm tập trung
được quy định tại Quyết định số 179/2007/QĐ-TTg, Thông tư số
22/2008/TT-BTC. Đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công được quy
định tại Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg. Đấu thầu cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích được quy định tại Nghị định số 31/2005/NĐ-CP, Quyết
định số 256/2006/QĐ-TTg.
- Phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu 2005 còn hạn chế, chưa đáp
ứng yêu cầu quản lý, nhiều hoạt động mua sắm sử dụng nguồn vốn nhà
nước đã phát sinh trong thời gian qua. Trên thực tế, các hoạt động nhằm
mục đích công như cung cấp dịch vụ công ích nhưng không hình thành dự
án; hoạt động sử dụng vốn nhà nước đầu tư ra nước ngoài hoặc thực hiện
dự án ODA ở nước ngoài; hoạt động đấu thầu để lựa chọn nhà đầu tư để
thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) chưa được
quy định cụ thể.
- Việc phân cấp cho hoạt động đấu thầu mua sắm tài sản cho cơ
quan nhà nước chưa được quy định cụ thể.
- Cơ chế giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động đấu
thầu chưa được quy định cụ thể, chặt chẽ. Thực tế cho thấy, một số hành vi
15


lách luật hoặc không tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật về đấu thầu đã
phát sinh trong thời gian qua nhưng chế tài xử lý chưa mạnh, chưa đầy đủ
đối với các bên tham gia hoạt động đấu thầu; cơ chế giải quyết kiến nghị
trong đấu thầu chưa hợp lý và chưa rõ ràng trong trường hợp giải quyết
tranh chấp tại tòa án.
Xuất phát từ tình hình trên, để hoạt động đấu thầu mua sắm công ở
Việt Nam diễn ra công bằng, minh bạch, đạt hiệu quả kinh tế, tránh lãnh
phí thất thoát, phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và đơn giản hóa
thủ tục hành chính trong đấu thầu theo chủ trương của Đảng và Nhà nước
thì cần phải có sự quản lý của Nhà nước đối với hoạt động đấu thầu nói
chung và đấu thầu trong mua sắm hàng hóa nói riêng.
1.1.3 Nguyên tắc quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu mua
sắm hàng hóa trong khu vực công
Hoạt động quản lý là hoạt động chủ quản của con người, hoạt động
đó phải tuân theo những nguyên tắc nhất định. Nguyên tắc quản lý là
những nguyên tắc chủ đạo chi phối những mối quan hệ chủ yếu trong hoạt
động quản lý và tổ chức hệ thống quản lý.
Nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế là các nguyên tắc chủ đạo,
những tiêu chuẩn hành vi mà hoạt động quản lý nhà nước và cơ quan quản
lý nhà nước phải tuân thủ trong quá trình quản lý.
Nguyên tắc quản lý do chủ quan con người tạo ra nhưng không phải
đặt ra một cách tùy tiện mà phải trên cơ sở phù hợp với yêu cầu của các
quy luật khách quan, phù hợp với các đối tượng quản lý và phải hướng tới
thực hiện các mục tiêu của quản lý, [15, tr.112-113].
16

Trong quản lý nhà nước nói chung, quản lý nhà nước về hoạt động
đấu thầu mua sắm hàng hóa nói riêng có nhiều nguyên tắc quản lý và giữa
các nguyên tắc đó đều có quan hệ chặt chẽ với nhau và nằm trong một hệ
thống nhất, [16, 17, 18].

- Nguyên tắc thống nhất, ổn định:
Cần phải đảm bảo tính thống nhất, ổn định giữa các cơ quan chức
năng trong việc quản lý đấu thầu cũng như các văn bản pháp lý hướng dẫn
thực hiện công tác đấu thầu phải đảm bảo thống nhất, tránh trùng giẫm.
Trong hoạt động đấu thầu mua sắm công nếu văn bản hướng dẫn thực hiện
Luật trùng giẫm thì rất khó cho Chủ đầu tư khi thực hiện (ví dụ: hiện tại Bộ
Công an có Thông tư số 62/2010/TT-BCA ngày 24/12/2010 hướng dẫn
mua sắm hàng hóa trong Công an nhân dân; Bộ Tài chính cũng có Thông
tư số 68/2012/TT-BTC ngày 26/4/2012 quy định mua sắm tài sản của các
cơ quan nhà nước, trong đó có cả lực lượng Công an, dẫn đến khó khăn cho
các đơn vị khi triển khai thực hiện).
- Nguyên tắc công bằng:
Trong quá trình thực hiện công tác đấu thầu, phải hết sức tôn trọng
quyền lợi của các bên có liên quan. Tính công bằng trong đấu thầu thể hiện
rằng các chủ thể tham gia đều phải thực hiện theo quy định của pháp luật
về đấu thầu.
- Nguyên tắc cạnh tranh:
Trong hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa cần phải đảm bảo tính
cạnh tranh, có như vậy thì hoạt động đấu thầu mới phát huy hiệu quả, đúng
bản chất của đấu thầu, đảm bảo các nhà thầu tham gia đấu thầu được đối xử
bình đẳng, cạnh tranh công bằng, không tạo lợi thế cho một số nhà thầu.
17

- Nguyên tắc công khai, minh bạch:
Công khai, minh bạch trong đấu thầu vừa là một trong những mục
tiêu, vừa là một trong những yêu cầu cần quán triệt;
Công khai trong đấu thầu có thể hiểu là sự không “che đậy, dấu
giếm”, không bí mật vì lợi ích của một cá nhân hoặc tổ chức nào đó mà cần
thể hiện, bày tỏ các nội dung thông tin theo quy định cho mọi người liên
quan hoặc có quan tâm được biết.

Hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa phải công khai, minh bạch,
thông tin về gói thầu phải được công khai trên các phương tiện thông tin
đại chúng, đảm bảo các nhà thầu đều tiếp cận được thông tin về gói thầu
chính xác, kịp thời. Công khai thông tin về xử lý vi phạm trong đấu thầu.
- Nguyên tắc đảm bảo hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả của công tác đấu thầu chính là việc sử dụng một cách có
hiệu quả nguồn vốn của Nhà nước, đảm bảo việc mua sắm xây dựng đúng
với đồng tiền bỏ ra. Việc sử dụng các nguồn vốn của Nhà nước có thể
mang lại hiệu quả ngắn hạn cho gói thầu, dự án và hiệu quả dài hạn về kinh
tế - xã hội.
- Nguyên tắc pháp chế:
Việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy quản lý nhà
nước về hoạt động đấu thầu phải tiến hành theo đúng các quy định của
pháp luật về đấu thầu, phải tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm
minh các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu, đồng thời đảm bảo đơn
giản hơn nữa các quy định mang tính quy trình, thủ tục trong pháp luật đấu
thầu nhằm thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính trong đấu thầu.
18

1.1.4 Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu mua
sắm hàng hóa, [16]
- Ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật và chính sách về đấu thầu nói chung và đấu thầu mua
sắm hàng hóa nói riêng.
Việc ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật và chính sách về đấu thầu nói chung và đấu thầu
mua sắm hàng hóa nói riêng phải kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế và
xu hướng hội nhập quốc tế, tránh tình trạng ban hành, phổ biến chậm các
văn bản quy phạm pháp luật, không phù hợp với thực tế và xu hướng hội
nhập quốc tế.

- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác đấu thầu nói
chung và đấu thầu mua sắm hàng hóa nói riêng.
Thường xuyên mở các lớp đào tạo cơ bản, đào tạo nâng cao cho cán
bộ, công chức làm công tác đấu thầu; đảm bảo cán bộ, công chức làm công
tác đấu thầu hiểu đúng pháp luật đấu thầu; đồng thời phải thường xuyên
thanh, kiểm tra các cơ sở đào tạo về đấu thầu để loại bỏ các cơ sở đào tạo
kém chất lượng, cơ sở đào tạo chui, tránh tình trạng đào tạo dàn trải, hiệu
quả không cao.
- Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện đấu thầu mua sắm
hàng hóa.
Chủ đầu tư phải tổ chức tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực
hiện đấu thầu mua sắm hàng hóa theo đúng các quy định hiện hành về pháp
luật đấu thầu để đánh giá những mặt được, những mặt chưa được, từ đó có
biện pháp khắc phục, rút kinh nghiệm. Báo cáo phải đảm bảo trung thực,

×